Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: So sánh 7 giống ngô lai trong vụ hè thu-thu đông trên đất đỏ bazan và đất xám tại huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
lượt xem 43
download
Mục tiêu của đề tài "So sánh 7 giống ngô lai trong vụ hè thu-thu đông trên đất đỏ bazan và đất xám tại huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk" nhằm: chọn được giống lai có năng suất cao, sinh trưởng phát triển tốt phù hợp gieo trồng vụ hè thu và thu đông tại huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: So sánh 7 giống ngô lai trong vụ hè thu-thu đông trên đất đỏ bazan và đất xám tại huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN TRƯƠNG VĂN CAO SO SÁNH 7 GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ HÈ THU-THU ĐÔNG TRÊN ĐẤT ĐỎ BAZAN VÀ ĐẤT XÁM TẠI HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN TRƯƠNG VĂN CAO SO SÁNH 7 GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ HÈ THU-THU ĐÔNG TRÊN ĐẤT ĐỎ BAZAN VÀ ĐẤT XÁM TẠI HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT Mã số: 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM THỊ BÍCH LỆ BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài Ngô là một trong ba cây lương thực quan trọng nhất (lúa mỳ, lúa nước, ngô) nuôi sống loài người trên hành tinh chúng ta. Với vai trò làm lương thực cho người (17% tổng sản lượng), thức ăn cho chăn nuôi (66%), nguyên liệu cho công nghiệp (5%) và xuất khẩu (trên 10%) ngô ñã trở thành cây ñảm bảo an ninh lương thực, góp phần chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng trồng trọt sang chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và sản phẩm hàng hóa cho xuất khẩu ở nhiều nước và trên phạm vi toàn thế giới. Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế và ñặc ñiểm nông sinh học nổi bật như thích ứng rộng ở các vùng sinh thái, chống chịu tốt với ñiều kiện bất thuận và sâu bệnh hại, hiệu suất quang hợp cao và có tiềm năng năng suất cao… ngô ñã ñược hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới gieo trồng và liên tục mở rộng sản xuất. Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa, phát triển rộng khắp, liên tục và ñạt ñỉnh ñiểm vào năm 2005. Theo “Tổng quan nông nghiệp năm 2005” của Nguyễn Sinh Cúc (NN và PTNT - 1/2006) thì sản xuất ngô năm 2005 có tiến bộ vượt bậc: Diện tích ñạt 1.039 nghìn ha, năng suất ñạt 35,5 tạ/ha và sản lượng ñạt 3,69 triệu tấn, ñã làm thay ñổi tỷ trọng ngô trong cơ cấu sản lượng lương thực từ 5,7% năm 2000 lên 9% năm 2005 [1]. Đắk Lắk là một tỉnh miền núi thuộc Cao nguyên Nam Trung bộ có ñiều kiện thời tiết khí hậu, ñất ñai màu mỡ rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây ngô. Chính vì vậy, từ lâu cây ngô là một trong những cây trồng quen thuộc với người dân tộc bản xứ, nhưng chủ yếu là các giống ngô ñịa phương có phẩm chất tốt nhưng năng suất không cao. Cho ñến những năm 1995 cây ngô lai mới ñược ñưa vào trồng thử nghiệm tại Đắk Lắk và ñã trở thành một trong những loại cây trồng chính trong ngành sản xuất nông nghiệp của ñịa phương. Những năm gần ñây do có sự chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñể phù hợp với ñiều kiện khí hậu thời tiết của từng ñịa phương trong tỉnh, do ñó diện tích cây công nghiệp lâu năm kém hiệu quả ñược thay thế bằng diện tích cây lương thực ngắn ngày, trong ñó cây ngô chiếm diện tích ngày càng lớn. Hiện nay diện
- 2 tích trồng ngô của tỉnh Đắk Lắk khoảng 120.000 ha, là một trong những tỉnh có diện tích trồng ngô lớn nhất cả nước. Tuy nhiên, năng suất bình quân cũng như sản lượng trong toàn tỉnh lại không cao, chưa phản ánh hết tiềm năng của giống trong ñiều kiện khí hậu thời tiết, ñất ñai của vùng. Một trong những nguyên nhân ñó là giống chưa phù hợp với từng ñiều kiện sinh thái cụ thể của từng tiểu vùng . Người dân hầu như có rất ít sự lựa chọn ngoài các giống ñã có từ rất lâu như: CP888, G49, C919 và một số giống khác… Để xác ñịnh ra ñược các giống ngô lai mới có năng suất cao, chất lượng tốt có khả năng thích nghi với ñiều kiện sinh thái của huyện Krông Păc, từ ñó làm phong phú thêm bộ giống tại ñịa phương, góp phần làm tăng năng suất cũng như sản lượng ngô trong huyện và ñạt hiệu quả kinh tế cao, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ So sánh 7 giống ngô lai trong vụ hè thu - thu ñông trên ñất ñỏ bazan và ñất xám tại huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk”. 2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài 2.1 Mục tiêu của ñề tài Chọn ñược giống ngô lai có năng suất cao, sinh trưởng, phát triển tốt phù hợp gieo trồng vụ hè thu và thu ñông tại huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk. 2.2 Yêu cầu của ñề tài - Thu thập số liệu về ñiều kiện khí hậu, ñất ñai của huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk. - Nghiên cứu các ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của 7 giống ngô lai trong vụ hè thu và thu ñông năm 2009-2010 tại huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk. - Phân tích sự tương quan giữa năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ngô. - Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của 7 giống ngô lai trong vụ hè thu và thu ñông tại huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk - Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 7 giống ngô lai trên hai loại ñất xám và ñất ñỏ. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1 Ý nghĩa khoa học - Kết quả của ñề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về giống, thời vụ ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh
- 3 hại và năng suất của 7 giống ngô lai trong vụ hè thu và thu ñông tại huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk. - Góp phần xây dựng quy trình thâm canh ñối với giống ngô lai trồng tại ñịa phương, bổ sung thêm những tài liệu khoa học cho các ñề tài nghiên cứu tiếp theo và ứng dụng trong thực tế sản xuất. 3.2 Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở ñánh giá sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh và năng suất của 7 giống ngô lai, cho phép xác ñịnh ñược những giống ngô lai có triển vọng tại ñịa phương ñể ñưa vào cơ cấu cây trồng hàng năm. Góp phần tăng năng suất ngô và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất tại huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk. 4. Phạm vi nghiên cứu - Do thời gian có hạn nên ñề tài chỉ so sánh 7 giống ngô lai, là những giống có triển vọng phát triển sản xuất tại ñịa phương. - Đề tài ñược thực hiện trong vụ hè thu và thu ñông (năm 2009-2010) trên ñất xám và ñất ñỏ bazan tại thôn 6, xã Ea KLy, thôn Phú Quý xã Vụ Bổn, huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk. 5. Cấu trúc luận văn Luận văn ñược trình bày trong 64 trang, không kể tài liệu tham khảo và phụ lục, trong ñó có 30 bảng biểu và 10 biểu ñồ. Trong quá trình thực hiện, tác giả ñã tham khảo 69 tài liệu, trong ñó có 44 tài liệu tiếng Việt, 22 tài liệu tiếng Anh và 03 trang Web từ Internet. Toàn bộ luận văn gồm có 05 phần. Trong ñó gồm: Mở ñầu: 03 trang. Chương 1 : Tổng quan tài liệu: 20 trang. Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 08 trang. Chương 3: Kết quả và thảo luận: 37 trang. Kết luận và kiến nghị: 01 trang.
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Những thành tựu trong nghiên cứu và phát triển ngô trên thế giới và Việt Nam Tình hình sản xuất cây lương thực thế giới vào cuối thế kỷ XX có một sự kiện rất quan trọng, ñó là sự nhảy vọt của cây ngô, là một trong ba cây ngũ cốc chính của loài người (lúa mỳ, lúa nước và ngô). Nhờ sự phát hiện và sử dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nghiên cứu, ứng dụng hiện tượng ưu thế lai của công tác chọn tạo giống ngô, ñã cải thiện ñáng kể khả năng chống chịu của ngô như: chịu hạn, chống ñổ, sâu bệnh hại... và ñặc biệt là có thể trồng ngô ở mật ñộ cao. Hiện nay, việc sử dụng các giống ngô lai trong sản xuất của các nước có nền nông nghiệp phát triển chiếm tỷ lệ 100%, còn các nước ñang phát triển chiếm khoảng 38%. Ở Việt Nam, cây ngô ñược ñưa vào cách ñây khoảng 300 năm và là cây lương thực ñứng thứ hai sau lúa nước (Ngô Hữu Tình và CS, 1997) [25]. Ngô có nhiều ñặc tính nông sinh học quý, có tiềm năng năng suất cao, có khả năng thích nghi rộng với ñiều kiện sinh thái ña dạng ở Việt Nam. Do ñiều kiện chiến tranh kéo dài, nên những nghiên cứu về cây ngô cũng bắt ñầu muộn hơn so với các nước trong khu vực, ñến năm 1973, Việt Nam mới có những ñịnh hướng phát triển ngô (Trần Hồng Uy, 2001) [41]. Ngày nay, ñược sự quan tâm ñặc biệt của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp nói chung và cây ngô nói riêng, diện tích trồng ngô cả nước ñã ñạt 1.031,6 nghìn ha, năng suất bình quân ñạt 37 tạ/ha, sản lượng ñạt 3.819,2 nghìn tấn [33]. Để ñạt ñược năng suất và sản lượng ngô ñáp ứng nhu cầu thực tế thì không thể không nói ñến vai trò của ngô lai. Với những ưu thế về năng suất, hàm lượng dinh dưỡng cao hơn rất nhiều so với các giống ngô truyền thống và các giống ngô thụ phấn tự do, các giống ngô lai ngày càng ñược sử dụng rộng rãi và phổ biến nhiều trong sản xuất. Năm 1991, diện tích ngô lai mới chỉ có 500 ha (Trần
- 5 Hồng Uy, 2000) [39], ñến năm 2005, diện tích ngô lai ñã tăng lên 840.000 ha (Viện Nghiên cứu ngô, 2005) [43]. Quá trình phát triển ngô lai có thể chia làm các giai ñoạn như sau: - Giai ñoạn 1980 - 1992: giai ñoạn này phần lớn sử dụng các giống ngô thụ phấn tự do, diện tích ngô lai vẫn chỉ ở mức thấp. - Giai ñoạn 1993 - nay: ñây là giai ñoạn ứng dụng thành công trong việc ñưa ngô lai vào sản xuất ñại trà, cho nên diện tích, năng suất và sản lượng ngô không ngừng tăng lên. Bảng 1.1: Tình hình gieo trồng ngô lai ở nước ta giai ñoạn 1991-2006 Năm Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Năm Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1991 500 0,11 1999 380.000 54,9 1992 12.800 2,80 2000 450.000 63,0 1993 50.000 10,00 2001 510.650 70,0 1994 100.000 20,00 2002 - - 1995 140.000 25,10 2003 528.952 83,3 1996 230.000 38,30 2004 - - 1997 300.000 45,20 2005 839.370 83,0 1998 350.000 54,20 2006 876.350 85,0 (Nguồn: Niên giám Thống kê, 2006) [33] Qua bảng 1.1 cho thấy, tiến ñộ sử dụng giống ngô lai ở nước ta liên tục tăng nhanh. Năm 1990 cả nước mới trồng thử nghiệm 5 ha ngô lai, ñến năm 1994, diện tích ngô lai ñã tăng lên 100.000 ha, chiếm 20% tổng diện tích ngô cả nước. Sau ñó, diện tích trồng ngô lai không ngừng tăng lên trong những năm tiếp theo và ñến năm 2006, diện tích ngô lai ñã ñạt ñược ñến 876.350 ha, chiếm 85% tổng diện tích trồng ngô cả nước. Với khả năng thích nghi rộng, ngô lai ñã ñược trồng trên hầu hết các vùng sinh thái nông nghiệp nước ta. Việt Nam có 8 vùng nông nghiệp chính thì cả 8 vùng ñều trồng ñược ngô lai, tập trung chủ yếu ở ñồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ, Đông Nam bộ và Tây Nguyên. Trong ñó, ñồng bằng sông Hồng là vùng có nhiều lợi thế nhất với diện tích ngô lai năm 2004 chiếm 96,2% tổng diện
- 6 tích ngô toàn vùng, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Bắc Giang,… với tỷ lệ ñạt tới 95 - 100%. Qua ñiều tra, ñánh giá về tình hình kinh tế xã hội và ñiều kiện tự nhiên thì rất nhiều vùng sinh thái của nước ta có khả năng mở rộng diện tích ngô lai như: vùng Tây Bắc 70 - 80%, vùng Đông Bắc 60%, vùng Bắc Trung bộ 70%... Kế hoạch ñặt ra trong thời gian tới là tỷ lệ sử dụng giống ngô lai trên toàn quốc sẽ ñạt 90% diện tích, còn lại 10% diện tích sẽ trồng các giống ngô thụ phấn tự do ở những vùng ñặc biệt khó khăn. Ở Việt Nam, những nghiên cứu về cây ngô ñược bắt ñầu vào những năm 1950, nhưng mãi ñến cuối những năm 1980 và sang ñầu những năm 1990, với sự ra ñời của 14 giống ngô thụ phấn tự do thì công tác nghiên cứu ngô mới bắt ñầu ñược quan tâm ñặc biệt (Phạm Hà Thái, 2006) [27]. Thành công nhất trong công tác này phải kể ñến những thành tựu của Viện Nghiên cứu ngô Quốc gia. Từ khi thành lập ñến nay, kết hợp với một số ñơn vị nghiên cứu khác như: Viện Cây lương thực - thực phẩm, Trường Đại học Nông nghiệp I,… Viện Nghiên cứu ngô Quốc gia ñã thu thập, bảo tồn các nguồn giống và quần thể ngô ñịa phương, các giống ngô nhập nội; nghiên cứu và phục hồi các giống ngô ñang ñược sử dụng tại các ñịa phương, các giống ngô thụ phấn tự do; chọn tạo các giống ngô lai chất lượng cao như LVN10, LVN20, LVN24,… và một số tổ hợp ngô lai có triển vọng như DP5, LVN45, HQ2004… ñang ñược thử nghiệm ñể ñưa vào sản xuất ñại trà. Các giống ngô lai do Việt Nam chọn tạo hiện nay hoàn toàn ñáp ứng ñược nhu cầu của người sản xuất trong nước, bên cạnh ñó còn có khả năng xuất khẩu ra một số nước khác trong khu vực[44]. Nhiều giống không chỉ cạnh tranh ñược với các giống ngô của các Công ty nước ngoài mà còn vươn ra thị trường thế giới như: Lào, Campuchia, Bangladesh, Trung Quốc… (Viện Nghiên cứu ngô, 2005) [43]. Trong 10 giống ngô có diện tích trồng lớn nhất cả nước, phần lớn ñều là các giống lai ñơn (LVN10, LVN4, G49, CP989) và các giống lai kép (P11, B9698) do các Công ty Việt Nam nghiên cứu và sản xuất (575 giống cây trồng nông nghiệp mới, 2005) [44]. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền chăn nuôi
- 7 ñại công nghiệp, sự ra ñời của các giống ngô có hàm lượng dinh dưỡng cao (các giống QPM) là rất cần thiết. Năm 2000, Viện Nghiên cứu ngô Quốc gia ñã cho ra ñời giống ngô lai quy ước HQ2000 với tiềm năng năng suất từ 8 - 10 tấn/ha, có hàm lượng Triptophan và Lyzine cao hơn 2 lần so với các giống ngô thường (Trần Hồng Uy và CS, 2001) [41]. Hiện nay, ñã có thêm giống ngô QPM mới như HQ2004 ñang ñược nghiên cứu và trồng thử nghiệm, bước ñầu ñã có một số thành công ñáng kể. Trong những năm gần ñây, hiện tượng nóng lên và thay ñổi khí hậu toàn cầu ñã dẫn ñến tình trạng hạn hán thường xuyên. Do ñó, nhu cầu sử dụng các giống ngô lai có khả năng chịu hạn nhưng vẫn cho năng suất cao ñang là một thách thức ñối với các nhà chọn tạo giống ngô. Thành công của sự ra ñời các giống ngô chịu hạn như LVN25, LCH9 ñã mở ñầu cho những nghiên cứu chọn tạo giống ngô chịu hạn sau này. 1.2 Ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất ngô 1.2.1 Ưu thế lai Ưu thế lai là hiện tượng con lai có sức sống mạnh hơn, sinh trưởng nhanh hơn, tăng năng suất, chất lượng hơn và khả năng chống chịu cao hơn so với bố mẹ của chúng. Hiện tượng ưu thế lai tăng sức sống ở con lai ñã ñược Koelreuter miêu tả lần ñầu tiên vào năm 1976, khi ông tiến hành lai các cây trồng thuộc chi Nicotiana, Dianthus, Verbascum, Mirabilis và Datura với nhau (Stuber, 1994) [63]. Năm 1871, Chales Darwin, người ñầu tiên quan sát hiện tượng ưu thế lai của cây ngô từ một thí nghiệm nhỏ trong nhà kính, ñã nhận thấy những cây giao phối phát triển cao hơn những cây tự phối 20%. Đến năm 1876, Darwin ñã công bố những kết quả thu ñược trong tác phẩm “Những tác ñộng của giao phối và tự phối trong thế giới thực vật”. Sau ñó, ông ñã lai rất nhiều loài, giống cây trồng với nhau và khẳng ñịnh rằng “tự phối thường làm giảm sức sống, còn giao phối thì khôi phục lại nó” (Ngô Hữu Tình và CS, 1997) [25]. Sự phát triển, sử dụng ưu thế lai khá phức tạp và phải trải qua các giai ñoạn như: lựa chọn vật liệu cho dòng tự phối, phát triển dòng tự phối, thử khả năng tự phối, nghiên cứu nhân dòng tự phối và sản xuất hạt lai… Ưu thế lai không phải
- 8 là một kết quả bất biến khi lai giữa hai dòng tự phối, bởi vì các dòng tự phối có thể giống nhau về mặt di truyền, giá trị dòng tự phối ñược ñánh giá trên cơ sở mức ñộ ưu thế lai nhận ñược khi tổ hợp với một dòng khác (Slavko Borojecvic, 1990) [62]. Ưu thế lai thể hiện ở tổ hợp lai trên các tính trạng có thể chia thành các dạng biểu hiện chính như sau: - Ưu thế lai về hình thái: biểu hiện qua sức mạnh phát triển trong thời gian sinh trưởng như tầm vóc của cây. Theo tài liệu của Võ Văn Thắng [29], con lai F1 của ngô có ñộ lớn hạt tăng hơn bố mẹ 11,1%, ñường kính thân tăng 48%, chiều cao cây tăng 30 - 50%,… Bên cạnh ñó, diện tích lá, chiều dài bông cờ, số nhánh trên bông cờ ở các tổ hợp lai thường lớn hơn bố mẹ. - Ưu thế lai về năng suất: ñược biểu hiện thông qua các yếu tố cấu thành năng suất như khối lượng hạt, số hạt/bắp,… Ưu thế lai về năng suất ở các giống lai ñơn giữa dòng có thể ñạt 193 - 263% so với năng suất bình thường của bố mẹ (Trần Hồng Uy, 1985) [38]. Năm 1917, khi Jones ñưa ra phương pháp sản xuất hạt lai kép nhằm hạ giá thành sản phẩm và ngay trong năm thử nghiệm ñầu tiên (1920), phương pháp này ñã nhanh chóng ñược chấp nhận. Mặt khác, trong các loại giống cây trồng của con người, các giống ngô lai ñơn ñầu tiên ñược thử nghiệm năm 1960 ñã chinh phục loài người bởi năng suất cao và ñộ ñồng ñều, mặc dù giá thành hạt giống rất cao. Theo CIMMYT (2000) [47], bình quân chung ngô lai trên thế giới chiếm khoảng 65%. Việt Nam là quốc gia có ñịnh hướng phát triển ngô lai tương ñối sớm và ñã ñạt ñược những thành công ñáng kể. Năm 1990, diện tích trồng ngô lai chỉ chiếm 5 ha, nhưng ñến năm 2006 ñã tăng lên 876.350 ha (Tổng cục Thống kê, 2006) [33]. Bên cạnh sự phát triển về diện tích, ngô lai còn thể hiện về ưu thế lai ở hầu hết các tính trạng của tổ hợp, trong ñó tính trạng năng suất là rõ rệt nhất, ban ñầu năng suất chỉ ñạt 0,1% (năm 1990) sau tăng lên 40% (năm 1996) và 73% (năm 2002) (Tổng cục Thống kê, 2003) [30]. Vì thế Việt Nam ñã trở thành quốc gia có tốc ñộ phát triển nhanh nhất trong lịch sử ngô lai thế giới.
- 9 1.2.2 Tình hình sử dụng các giống ngô Hiện nay trên thế giới, giống là yếu tố giữ vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất ngô nói riêng. Chính nhờ những thành tựu trong công tác chọn tạo giống mà năng suất và sản lượng ngô thế giới tăng lên liên tục trong những thập niên gần ñây. Dựa vào cơ sở di truyền và quá trình chọn tạo giống, các giống ngô ñược chia ra làm 2 nhóm chính, ñó là nhóm ngô thụ phấn tự do và nhóm ngô lai (FAO/UNDP/08/004/1998) [53]. Sau khi Việt Nam thiết lập quan hệ với Trung tâm nghiên cứu quốc tế cải lương giống ngô và lúa mỳ CIMMYT, ñịnh hướng phát triển giống ngô trong chương trình chọn tạo giống của Việt Nam ñã mang lại những tiến bộ ñáng kể và ñạt ñược rất nhiều thành công. Chương trình ngô của CIMMYT ñã xây dựng, cải thiện và phát triển khối lượng lớn nguồn nguyên liệu, vốn gen, các quần thể và các giống thí nghiệm. Những nguyên liệu ñó ñang ñược trồng trên diện tích 6 triệu ha dưới dạng các giống ngô thụ phấn tự do hoặc các kiểu giống lai. 1.2.2.1 Giống ngô thụ phấn tự do Giống ngô thụ phấn tự do (Open Pollinated Variety) là một danh từ chung ñể chỉ các loại giống mà trong quá trình sản xuất hạt, con người không can thiệp vào quá trình thụ phấn mà chúng thụ phấn tự do - thụ phấn mở (Nguyễn Thế Hùng, 2003) [13]. Đây là một khái niệm tương ñối nhằm phân biệt với loài giống lai. Giống ngô thụ phấn tự do ñược chia làm các loại như sau: - Giống ñịa phương (local variety) là những giống ngô ñã tồn tại trong một thời gian dài tại ñịa phương, có những ñặc trưng, ñặc tính khác biệt với các giống khác và di truyền ñược cho các thế hệ sau. Giống ñịa phương có tính thích nghi cao thông qua khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện bất thuận của ñịa phương, giống tuy có chất lượng sản phẩm cao nhưng năng suất thấp (Nguyễn Thế Hùng, 2003) [13]. Với các ñặc ñiểm trên, giống ñịa phương cũng ñược sử dụng làm vật liệu ñể lai với nguồn nhập nội, nhằm tạo ra các giống lai có năng suất cao mà vẫn giữ ñược ñặc tính tốt (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [10]. Chính vì vậy, các dòng ngô ñịa phương là nguồn nguyên liệu quan trọng trong công tác tạo giống ngô dựa trên cơ sở ưu thế lai (Tomov N, 1990) [64].
- 10 - Giống tổng hợp (Synthentic variety) là thế hệ ñầu tiên của giống lai nhiều dòng bằng thụ phấn tự do. Giống tổng hợp ñầu tiên ñược sử dụng vào sản xuất thuộc về Hayes và Garber vào năm 1919. Sản xuất hạt giống ngô cải tiến bằng cách tái hợp nhiều dòng tự phối có ưu ñiểm cao hơn so với lai ñơn, lai kép vì người nông dân có thể giữ giống từ 2 - 3 vụ. Giống tổng hợp ngoài việc sử dụng trực tiếp trong sản xuất còn ñược coi là nguồn vật liệu tốt ñể rút ra dòng và tạo giống ngô lai (Nguyễn Thế Hùng, 2003) [13]. - Giống thụ phấn tự do cải tiến (Improved variety) gồm các giống tổng hợp và hỗn hợp, có một số ñặc ñiểm chính như: hiệu ứng gen cộng ñược khai thác trong chọn tạo, có nền di truyền rộng, tiềm năng năng suất khá, ñộ ñồng ñều cao, dễ sản xuất, ñược sử dụng từ 2 - 3 ñời (Mai Xuân Triệu, 1998) [35]. - Giống hỗn hợp (Composite variety) là thế hệ tiến triển của tổ hợp các nguồn vật liệu ưu tú có nền di truyền khác nhau (Nguyễn Thế Hùng, 2003) [13]. Nguồn vật liệu này bao gồm: các giống thụ phấn tự do, giống tổng hợp, giống lai kép… Giống hỗn hợp khác giống tổng hợp ở chỗ có nền di truyền rộng và không thể kiểm soát ñược khả năng kết hợp của các vật liệu tạo giống (Mai Xuân Triệu, 1998) [35]. Nhóm giống này ñược coi là giống quá ñộ trước khi sử dụng các giống lai mới có năng suất cao (Nguyễn Thế Hùng, 1995) [11]. 1.2.2.2 Giống ngô lai (Hybrid Maize) Ngô lai là kết quả của việc ứng dụng ưu thế lai trong công tác tạo giống ngô và là thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật của thế kỷ XX (Nguyễn Thế Hùng, 2003) [13]. Trong sản xuất giống ngô lai hiện nay, có thể tạo ra giống ngô lai quy ước (trên cơ sở các dòng tự phối) và giống ngô lai không quy ước (có ít nhất một bố mẹ không phải là dòng tự phối thuần). - Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid) là giống ngô ñược lai giữa các dòng thuần với nhau. Việc tạo ra các giống ngô lai quy ước ñược coi là thành tựu lớn nhất của khoa học nông nghiệp thế giới mấy chục năm qua. Đây là phương thức sử dụng có hiệu quả của hiện tượng ưu thế lai, lợi dụng hiệu ứng trội và siêu trội khi lai giữa các dòng tự phối ñời cao với nhau. Dựa vào số dòng thuần tham gia tạo giống, giống ngô lai quy ước ñược phân thành: Lai ñơn, là
- 11 phép lai dựa trên cơ sở hai dòng bố mẹ tự phối; lai ba, là lai giữa một lai ñơn và một dòng tự phối; lai kép, là lai giữa hai lai ñơn với nhau. Lai ñơn thường ñược phát triển nhiều trên thế giới vì nó cho năng suất cao và ñồng ñều, nhưng khó nhân dòng và sản xuất hạt lai (David L. Beck, CIMMYT, 2002) [48]. 1.2.2.3 Công tác khảo nghiệm và ñánh giá một số giống ngô lai mới Giống cây trồng là một nhân tố quyết ñịnh năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp (575 giống cây trồng nông nghiệp mới, 2005) [44]. Giống tốt và hạt giống ñạt tiêu chuẩn chất lượng có thể làm tăng năng suất từ 10 - 30% và có thể còn hơn. Với tính chất quan trọng của giống ñối với sản xuất nên các giống mới sau khi chọn tạo, cần phải thông qua công tác khảo sát, ñánh giá nhằm xác ñịnh khả năng thích ứng của giống trước khi ñưa vào sản xuất ñại trà. Theo tài liệu của Võ Văn Thắng (2005) [29], Bùi Phúc Khánh và cộng sự (1993) ñã tiến hành khảo nghiệm các giống ngô trong vụ ñông tại Vĩnh Phúc và ñưa ra kết luận: Nên ñưa các giống ngô lai vào sản xuất ñại trà, như giống P11 vừa có năng suất ổn ñịnh, trung ngày, vừa có phạm vi thích ứng rộng. Tiến hành thử nghiệm sản xuất với các giống LVN6, LVN11, LVN12, VN1 cho thấy, ñể ngô ñông có năng suất cao thì nhóm chín muộn nên trồng trước 15/9 và nhóm trung bình nên trồng trước 20/9. Theo kết quả khảo nghiệm vụ xuân tại Gia Lâm (Hà Nội) của Phùng Quốc Tuấn và Nguyễn Thế Hùng (1995) [11]: Các giống ngô LVN10, LVN18, LVN20, DK888 có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín trung bình, năng suất cao, thích hợp cho luân canh vụ xuân ñồng bằng Bắc bộ. Tại khu vực duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên, ñã tiến hành khảo nghiệm 59 giống ngô và kết luận một số giống như: A8864, NK46, T.9, T.5, DK171, 30P95, 30A65, SC7114 thuộc nhóm chín trung ngày có triển vọng, năng suất cao và khả năng chống chịu khá (Kết quả khảo nghiệm và kiểm nghiệm giống cây trồng 2003-2004) [37]. Theo tài liệu của Nguyễn Hồng Hạnh [14], trong giai ñoạn 2001 - 2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã công nhận chính thức 25 giống ngô lai, gồm: LVN24, LNS222, VN25-99, HQ2000, VN8960, LVN22, LVN9, B9698,
- 12 DK5252, CP989, NK54, NK4300, DK414, MX2, MX4, Pac.963, CPA88, NK46, B9999, C191, DKGold… Giống VN25-29 là giống ngô lai ñơn do tác giả La Đức Vực, Hoàng Kim, Phạm Văn Ngọc thuộc Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm nông nghiệp Hưng Lộc lai tạo, ñã ñược công nhận và khu vực hóa ở phía Nam tháng 8/2002. Giống VN25-29 có thời gian sinh trưởng 93 - 98 ngày, năng suất trung bình ñạt 62,3 - 72,9 tạ/ha, chịu thâm canh, năng suất cao và ổn ñịnh, phù hợp với ñiều kiện sinh thái ở phía Nam, chủ ñộng sản xuất ñược hạt giống trong nước [44]. Giống B9999 là giống ngô lai ñơn của Xí nghiệp sản xuất hạt giống lai Bioseed lai tạo tại Việt Nam, ñược công nhận và khu vực hóa ở miền Đông Nam bộ tháng 8/2002. Giống B9999 thuộc nhóm chín trung bình, năng suất bình quân ñạt 70 - 90 tạ/ha, ñộ ñồng ñều cao, hình dạng gọn, chịu thâm canh, ít nhiễm sâu bệnh, năng suất ổn ñịnh và khả năng thích ứng rộng [44]. 1.3 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới Trên thế giới, ngô là một trong những loại cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế, ñứng vị trí thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lượng và thứ nhất về năng suất. Cây ngô có nền di truyền rộng, ñược trồng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau. Sản phẩm ngô ñược sử dụng làm lương thực cho con người, thức ăn cho gia súc và làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp (Maize, 2004) [57]. Ngô là cây lương thực nuôi sống 1/3 dân số thế giới. Tất cả các nước trồng ngô nói chung ñều ăn ngô ở mức ñộ khác nhau. Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho con người (Trần Văn Minh, 2004) [17]. Ngoài các chất cơ bản như tinh bột, Protein và Lipit, hạt ngô còn chứa nhiều axit amin không thay thế như Triptophan, Lyzine và Methionin. Do ñó, ở các nước Trung Mỹ, Nam Á và châu Phi sử dụng ngô làm lương thực chính cho con người như: Đông Nam Á sử dụng 85% sản lượng, Tây Trung Phí 80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%, Nam Á 75%, Đông Âu và Liên Xô cũ 4%... (Ngô Hữu Tình, 1997) [25]. Thành phần dinh dưỡng của ngô cao hơn gạo và lúa mỳ. Trong 100 g hạt ngô vàng có chứa 9,6 g ñạm, trong khi hạt gạo chỉ ñạt 8 g, hàm lượng chất béo trong ngô là 5,2 g (cao gấp 2 lần trong gạo trắng), ñặc biệt là hàm lượng vitamin
- 13 C trong ngô ñạt 7,7 g, trong khi ñó ở gạo trắng không có hàm lượng vitamin C (Cao Đắc Điểm, 1988) [7]. Ngoài việc sử dụng làm lương thực cho người, ngô còn là thức ăn giàu năng lượng, là thành phần quan trọng trong thức ăn hỗn hợp cho gia súc và gia cầm. Theo thống kê, ở các nước phát triển, 70 - 90% sản lượng ngô ñược dùng ñể sản xuất thức ăn gia súc và hơn 50% tổng số thức ăn gia súc là các dạng khác nhau từ ngô (FAO, 1995) [8]. Trong những năm gần ñây, ngô là một trong những cây lương thực mang lại hiệu quả kinh tế cao cho một số nước như Trung Quốc, Thái Lan (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [10]. Bên cạnh việc cây ngô cung cấp chất tinh là hạt ngô thì thân, lá ngô còn dùng làm thức ăn xanh và ủ chua lý tưởng cho ñại gia súc, ñặc biệt là bò sữa (Ngô Hữu Tình, 1997) [25]. Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới (2002-2006) Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (Triệu ha) (Tấn/ha) (Triệu tấn) 2002 138,7 42,4 602,6 2003 142,3 43,1 637,4 2004 147,0 49,0 721,4 2005 147,2 47,0 629,7 2006 150,0 48,0 694,0 (Nguồn: http://www.nue.okstate.edu) & FAOSTAT, 2004 - 2006) [70] Hiện nay, trên thế giới có khoảng 75 nước trồng ngô, bao gồm cả các nước phát triển và các nước ñang phát triển, mỗi nước trồng ít nhất 100.000 ha. Trong số 25 nước sản xuất ngô hàng ñầu thế giới, có 8 nước phát triển, 17 nước ñang phát triển (9 nước châu Phi, 5 nước châu Á và 3 nước châu Mỹ La tinh). Những nước sản xuất ngô hàng ñầu thế giới là Mỹ, Trung Quốc, Brazil, Mexico... Có thể nói, thành tựu có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sản lượng ngô ngày càng cao là việc lai tạo và sử dụng giống ngô lai trên thế giới. Ngô lai ñã chứng minh là một trong những thành tựu tạo giống cây trồng lớn nhất của loài người, ñồng thời ñóng góp vào việc giải quyết nạn ñói ở các nước ñang phát triển vùng châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh (Nguyễn Thế Hùng, 1995) [11].
- 14 Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới (2003-2005) Diện tích Tổng sản lượng Tỷ lệ Quốc Năng suất (tấn/ha) (triệu ha) (triệu tấn) ngô lai gia 2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005 (%) Châu Á 43,2 44,6 46,5 3,8 4,1 4,0 165,6 181,7 185,5 - Mỹ 28,8 29,8 30,1 9,0 10,1 9,3 256,9 299,9 282,3 100 Tr. Quốc 24,1 25,5 26,2 4,8 5,1 5,0 116,0 130,4 139,4 90 Brazil 13,0 12,3 11,5 3,7 3,4 3,0 48,3 41,8 41,0 40 Mexico 7,8 8,0 8,0 2,5 2,8 2,6 19,7 22,0 19,5 40 Ấn Độ 7,4 7,0 7,4 2,0 2,0 2,0 14,7 14,1 15,1 30 Indonexia 3,4 3,4 3,5 3,2 3,3 3,4 10,9 11,2 6,9 - (Nguồn: FAO, 2006) Qua bảng 1.3 cho thấy: Mỹ và Trung Quốc là hai nước phát triển có tỷ lệ sử dụng ngô lai lên tới 90 - 100%, trong khi ñó ở các nước ñang phát triển như Brazil, Mexico và Ấn Độ tỷ lệ sử dụng ngô lai chỉ ñạt 30 - 40%. Cho nên, mặc dù diện tích trồng ngô ở Mỹ và Trung Quốc chỉ gấp 2 lần so với diện tích trồng ngô ở các nước ñang phát triển, song về sản lượng lớn hơn rất nhiều lần. Bảng 1.4: Sản lượng ngô sản xuất trên thế giới năm 2005-2007 (ĐVT: triệu tấn) Năm STT Sản lượng Trung bình 2005/2006 2006/2007 2007/2008 1 Sản xuất 696,2 702,2 771,5 723,3 - Mỹ 282,3 267,6 331,6 293,8 - Các nước khác 413,9 434,6 439,9 429,5 2 Tiêu thụ nội ñịa 702,5 772,8 768,8 731,4 - Mỹ 232,1 235,6 267,7 245,1 - Các nước khác 470,5 487,2 501,1 486,3 3 Xuất khẩu 82,6 84,7 86,7 84,7 - Mỹ 56,1 53,0 54,5 54,5 - Các nước khác 26,5 31,7 32,2 30,1 (Nguồn: rauhoaquavietnam.vn)
- 15 Khoảng 2/3 số hạt giống ngô bán trên toàn cầu là giống ngô lai và chỉ có 20% là hạt giống do nông dân giữ lại. Trên thực tế, ngô lai là loại hạt giống chiếm ưu thế ở nhiều nước ñang phát triển, những nước này ñều có một hệ thống phân phối hạt giống ñể cung ứng giống ngô cho nông dân. Ví dụ 84% trong số 105 triệu nông dân trồng ngô của Trung Quốc mua hạt giống ngô lai và 81% trong tổng số hạt giống ngô ñược sử dụng ở Đông và Nam Phi là giống ngô lai [45]. Sản lượng ngô trên thế giới trung bình hàng năm ñạt từ 696,2 - 723,3 triệu tấn (năm 2005 - 2007), trong ñó nước Mỹ sản xuất ñược 40,62% tổng sản lượng ngô và 59,38% do các nước khác sản xuất. Nhu cầu tiêu thụ nội ñịa của ngô trên thế giới rất lớn, trung bình hàng năm từ 702,5 - 768,8 triệu tấn, trong ñó nước Mỹ tiêu thụ 33,52% tổng sản lượng ngô và các nước khác tiêu thụ 66,48%. Xuất khẩu ngô trên thế giới hàng năm ñạt từ 82,6 - 86,7 triệu tấn, trong ñó nước Mỹ xuất khẩu 64,41% tổng sản lượng ngô và các nước khác chiếm 35,59%. Do có những ưu ñiểm nổi bật so với các loại cây trồng khác nên ngô ñược trồng ở hầu hết các nước trên thế giới. Trong ñó, Mỹ là nước có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới, nhờ năng suất cao nên tổng sản lượng luôn ñứng ñầu. Tuy nhiên, năng suất và sản lượng ngô nếp thực sự vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Diện tích trồng ngô trắng và ngô nếp trên thế giới là 32 triệu ha, trong ñó châu Á là 6,9 triệu ha, năng suất trung bình mới chỉ ñạt 1,7 tấn/ha. Tỷ lệ diện tích trồng giống ngô ưu thế lai, trong ñó có ngô nếp ở một số nước trên thế giới như: Mỹ là 100%, Đông Phi 24%, còn lại là ở các quốc gia khác [45], [57]. Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của các ngành khoa học, sinh học, di truyền học... các nhà khoa học trong nông nghiệp ñã áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào việc lai tạo ñể tạo ra những giống ngô lai có khả năng cho năng suất cao, kháng sâu bệnh tốt, chống chịu và thích nghi tốt với nhiều vùng sinh thái khác nhau như: LVN10 (Việt Nam); Cargill919 (Mỹ), CP-DK999 (Thái Lan), Bioseed9698 (Ấn Độ)...
- 16 1.4 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam Sản xuất ngô ở Việt Nam những năm qua ñã ñạt ñược nhiều kết quả rất khả quan. Diện tích, năng suất và sản lượng ñều tăng nhanh (bảng 1.5), tỷ lệ diện tích sử dụng các giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt ngày càng tăng lên [7], [8], [28]. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm về diện tích là 7,5%, về năng suất là 6,7% và về sản lượng là 24,5%, cao hơn nhiều so với giai ñoạn 10 năm trước ñó 1975 - 1985 (4,2%, 3,9% và 10,0%, theo thứ tự). So với năm 1985, sản xuất ngô năm 2004 tăng trưởng 2,5 lần diện tích, 2,3 lần năng suất và 5,9 lần sản lượng (Ngô Hữu Tình, 2005). Nguyên nhân chính là do thay ñổi giống ngô lai và cải tiến kỹ thuật canh tác. Nhóm giống có diện tích gieo trồng trên 10.000 ha là: LVN10, CP888, CP999, C919, G49, B9681... Nhóm có diện tích 5.000 - 10.000 ha là: LVN4, B9797, P60, nếp Nù, Tẻ ñịa phương. Nhóm có diện tích 1.000 - 5.000 ha là: HQ2000, Nù xanh, VN4, NK46, LVN17, Nếp vàng, LVN2, LS6, MX4, NK4300, B9999... Như vậy diện tích trồng ngô nhóm có chất lượng nói chung và ngô nếp nói riêng ở nước ta vẫn còn hạn chế [8], [16]. Hiện nay, cả nước ñã hình thành 8 vùng sản xuất ngô. Trong ñó, 5 vùng có diện tích lớn nhất cả nước là Tây Nguyên chiếm 21,8%, Đông Bắc 21,09%, Tây Bắc 15,35%, Bắc Trung bộ 14,36% và Đông Nam bộ 12,11%. Tổng diện tích 5 vùng này chiếm 84,71% diện tích cả nước. Còn lại là ñồng bằng sông Hồng 7,69%, duyên hải Nam Trung bộ 4,14% và ñồng bằng sông Cửu Long 3,47% [26], [27]. Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở Việt Nam 2001-2006 Năm Diện tích (1.000 ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (1.000 tấn) 2002 816,0 30,8 2.511,2 2003 912,7 34,4 3.136,3 2004 991,1 34,6 3.430,9 2005 1.043,3 36,0 3.756,3 2006 1.031,6 37,0 3.800,0 2007 1.072,8 39,6 4.250,9 (Nguồn: Niên giám Thống kê, 2006)
- 17 Hiện nay, diện tích trồng ngô của Việt Nam ñạt khoảng trên 1 triệu ha, với năng suất bình quân 37 tạ/ha và tổng sản lượng ñạt 3,8 triệu tấn (năm 2006). Sản xuất ngô ở Việt Nam theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là phấn ñấu ñến năm 2010, sản lượng ngô ñạt 6 - 7 triệu tấn/năm (Trần Hồng Uy và CS, 2001) [41], [42], [43]. Để ñạt ñược mục tiêu, chúng ta cần phải vượt qua một số trở ngại khách quan như diện tích ñất canh tác ngày càng bị thu hẹp, khí hậu khắc nghiệt và tình hình sâu bệnh hại ñối với cây ngô ngày càng trở nên trầm trọng. 1.5 Tình hình sản xuất ngô ở Tây Nguyên và Đắk Lắk Vùng Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng có hai mùa mưa và khô rõ rệt. Nhìn chung các yếu tố khí hậu về nhiệt ñộ, ẩm ñộ phù hợp với sinh trưởng phát triển của cây ngô. Tổng lượng mưa khá cao, từ 1.500 - 1.800 mm, tuy nhiên mưa phân bố không ñều trong năm, chủ yếu là vào 6 tháng mùa mưa, các tháng còn lại lượng mưa không ñáng kể, do vậy thời vụ trồng ngô nhờ nước trời chỉ bố trí ñược 2 vụ là hè thu và thu ñông. Bảng 1.6 Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Đắk Lắk (2005-2009) Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) 2005 126,495 4,03 510,077 2006 117,176 4,64 544,012 2007 118,406 4,71 558,084 2008 118,429 4,87 577,112 2009 121,833 4,64 565,927 (Nguồn: Tạp chí Cổng thông tin thương hiệu vùng miền, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009) Từ năm 2005 ñến nay, diện tích trồng ngô của Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung ñã tăng khá nhanh, dẫn ñến sản lượng ngô hàng năm cũng tăng ñáng kể. Nhiều giống ngô lai ñã ñược ñưa vào giới thiệu và sử dụng rộng rãi ở hầu hết các vùng trồng ngô. Trong số diện tích ngô ñược gieo trồng ở Đắk Lắk năm 2005 có ñến hơn 95% là giống ngô lai (Tôn Nữ Tuấn Nam, 2008) [18]. Hiện nay tại Đắk Lắk ñã sử dụng khoảng 15 giống ngô lai gồm: LVN10,
- 18 CP888, CP989, DK171, DK414, Bioseed, NK46, NK54, G49, A88, C1919, C5252, HQ2000... Các giống ngô này có thời gian sinh trưởng trung bình từ 90 - 115 ngày. Một số giống ngắn ngày như G49, DK171, NK46 có năng suất khá cao nên có ưu thế hơn trong việc bố trí thời vụ gieo trồng. Nếu trước ñây giống ngô vàng Tây Nguyên (Western yellow) dài ngày chỉ bố trí ñược vụ 1 thì giờ ñây, với các giống ngắn ngày có thể bố trí ñược cả 2 vụ/năm và ñều cho năng suất cao. Nhiều hộ nông dân ở Đắk Lắk ñã trồng ngô 2 vụ liên tiếp, vụ sau gieo gối vụ trước và ñã ñạt tổng năng suất cả 2 vụ là trên 10 tấn ngô hạt/ha [18].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 345 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Vạn Thọ lùn lùn (Tagetes patula L.) và Lộc Khảo (Phlox drummoldi Hook.) trồng trong chậu phục vụ trang trí tại Hà Nội
136 p | 278 | 71
-
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau má
104 p | 345 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây lô hội (Aloe vera Linne.var Sinensis Berger) bằng phương pháp nuôi cấy nuôi cấy in vitro và phương pháp giâm hom
108 p | 207 | 57
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của một số giống lúa lai tại tỉnh Đăk Nông
109 p | 176 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông
107 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của giống lợn Vân Pa nuôi tại Quảng Trị và Hà Nội
94 p | 153 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp hoá học và cơ giới đến sự ra hoa, hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê tại tỉnh Bắc Giang
114 p | 124 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ nông - ngư nghiệp ven biển: Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
82 p | 37 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng thay thế phân đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ từ bánh dầu cho cây măng tây xanh trồng tại Thừa Thiên Huế
108 p | 55 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ nấm Botrytis cinerea pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng
91 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ném trong tái cơ cấu cây trồng vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế
108 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Vai trò và tính bền vững của tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế
110 p | 49 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác hiệu quả trên đất bán ngập thủy điện Ialy và Pleikrông huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
27 p | 132 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất một số giống lúa chất lượng trong vụ Xuân năm 2011 tại huyện Lâm Thoa và thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
70 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp trong thâm canh lúa hương thơm số 1 tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên – Vụ xuân năm 2007
123 p | 68 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn