intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: So sánh một số giống lúa có triển vọng tại tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá được khả năng sinh trưởng của các giống lúa trong điều kiện Quảng Bình. Đánh giá được khả năng kháng sâu bệnh hại của một số giống lúa trong điều kiện Quảng Bình. Đánh giá được khả năng cho năng suất của giống. Đánh giá được chất lượng của giống lúa thí nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: So sánh một số giống lúa có triển vọng tại tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Các số liệu trong đề tài là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trên bất cứ phương tiện thông tin đại chúng, chưa từng đượng sử dụng bảo vệ một học vị nào. Các kết quả nghiên cứu được tham khảo trong luận văn chúng tôi đều trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Huế, ngày … tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Anh Tuấn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân tôi còn nhận được nhiều rất nhiều sự giúp đỡ quý báu khác. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Như Cương đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và các thầy cô giáo trong Khoa Nông học và Phòng Đào tạo sau đại học - Đại học Nông lâm Huế. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp ở cơ quan nơi tôi công tác đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các xã ở huyện Quảng Trạch, Quảng Ninh và Bố Trạch và bà con nông dân đã tạo điều kiện về đất đai và nhân lực thực hiện các thí nghiệm của tôi bảo đảm đúng yêu cầu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, bạn bè và người thân đã động viên khích lệ tôi trong thời gian học tập tại trường và thực hiện đề tài tốt nghiệp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT 1. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được khả năng sinh trưởng của các giống lúa trong điều kiện Quảng Bình. Đánh giá được khả năng kháng sâu bệnh hại của một số giống lúa trong điều kiện Quảng Bình Đánh giá được khả năng cho năng suất của giống Đánh giá được chất lượng của giống lúa thí nghiệm 2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Cung cấp các cơ sở khoa học về tình hình sinh trưởng, phát triển và khả năng kháng sâu bệnh hại, khả năng cho năng suất và phẩm chất của một số giống lúa mới làm cơ sở cho cơ cấu giống lúa có hiệu quả cao. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn đề tài Xác định được giống lúa có năng suất cao, khả năng kháng bệnh tốt, chất lượng cao phục vụ cho sản xuất lúa gạo của vùng nghiên cứu. 3. Phương pháp nghiên cứu * Thí nghiệm 1: Khảo nghiệm cơ bản vụ Đông xuân 2014-2014 với 5 giống lúa, giống đối chứng là HT1, mỗi giống là một công thức được đánh số từ 1 đến 6.Được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần nhắc lại. Sơ đồ thí nghiệm Bảo vệ 1 3 5 6 2 4 a 5 4 2 3 1 6 b 3 5 4 1 6 2 c Bảo vệ - Kí hiệu: a: lần nhắc lại 1, b: lần nhắc lại 2, c: lần nhắc lại 3 Tổng số ô thí nghiệm 6 x 3 = 18 ô; Diện tích một ô thí nghiệm: 10m2 (5m x 2m); Diện tích ruộng thí nghiệm: 240m2. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv * Thí nghiệm 2: Từ khảo nghiệm sản xuất một số giống có khả năng thích ứng, có phẩm chất tốt và năng suất cao được chọn ở trong thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản vụ Đông xuân 2014-2015, để đưa vào bố trí khảo nghiệm sản xuất trong vụ Hè thu 2015, diện tích mỗi giống 1.000m2. 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản vụ vụ Đông Xuân 2014 - 2015 - Các giống có tổng thời gian sinh trưởng từ 102 - 113 ngày, là các giống thuộc nhóm ngắn ngày, phù hợp với sản xuất vụ Hè thu tại tỉnh Quảng Bình. - Các giống đều có dạng thấp cây, thân gọn và lá cong đầu. Màu sắc lá từ xanh nhạt đến trung bình, khó rụng hạt và có độ tàn lá trung bình, là những đặc điểm tốt cho đầu tư thâm canh tăng năng suất. - Các giống đều có khả năng sinh trưởng mạnh. Sự biến động về một số tính trạng ở mức cho phép (dưới 10%), chứng tỏ các giống có độ ổn định về mặt di truyền trong sản xuất. - Khả năng chống đổ của các giống từ khá đến tốt, khả năng chống chịu với một số sâu bệnh hại tương đối tốt, các giống chưa thấy có đối tượng sâu bệnh chính gây hại. - Các giống đều có các chỉ tiêu chất lượng gạo tốt, nhất là hàm lượng protein cao hơn đối chứng HT1, trong đó giống GM2-16 đạt cao nhất (8,38%), hàm lượng amylose thấp, độ bền gel, nhiệt hoá hồ thấp. Các chỉ tiêu này đều tương đương giống đối chứng HT1. - Trong 5 giống mới có 3 giống có năng suất thực thu cao hơn so với đối chứng HT1 (60,23 tạ/ha), đó là các giống GM1-9, GM2-17 và ZZ01 4.2. Thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất vụ Hè Thu 2015 - Ba giống GM1-9, GM2-16 và GM2-17 có thời gian sinh trưởng là 93 - 98 ngày, tương đương đối chứng HT1 (96 ngày), thích hợp cho sản xuất vụ Hè Thu tại Quảng Bình. - Các giống GM1-9, GM2-16 và GM2-17 đều có các đặc điểm hình thái ưu điểm hơn giống đối chứng HT1 (màu sắc lá, cao cây, độ tàn lá). - Năng suất thực thu của hai giống đều cao hơn so với đối chứng HT1 (60,23 tạ/ha), trong đó cao nhất là giống GM2-17 đạt 62,61 tạ/ha. 5. Đề nghị Tiếp tục bố trí thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất với giống GM1-9, GM2-16 và GM2- 17 trong toàn tỉnh, trên nhiều vùng sinh thái khác nhau để xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh, làm cơ sở bổ sung vào cơ cấu bộ giống sản xuất cả hai vụ tại Quảng Bình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC .......................................................................................................................v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1 2. MỤC ĐÍCH/MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................2 2.1. Mục đích ...................................................................................................................2 2.1. Mục tiêu ....................................................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..........................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .....................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn đề tài............................................................................................. 2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3 1.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI LÚA..........................................................................3 1.1.1. Nguồn gốc..............................................................................................................3 1.1.2. Phân loại ................................................................................................................4 1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ CHẤT LƯỢNG LÚA GẠO .........7 1.2.1. Một số đặc điểm nông sinh học .............................................................................7 1.2.2. Chất lượng gạo ....................................................................................................11 1.3. SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA .............................. 18 1.3.1. Sản xuất và nghiên cứu chọn tạo giống lúa trên thế giới ....................................18 1.3.2. Sản xuất và nghiên cứu chọn tạo giống lúa ở Việt Nam .....................................21 1.3.3. Sản xuất và tuyển chọn giống lúa ở Quảng Bình ................................................27 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 31 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 31 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 31 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 31 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 32 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 32 2.3.1. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................32 2.3.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................................ 33 2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................................34 2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................40 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................41 3.1. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN VỤ ĐÔNG XUÂN 2014 - 2015 .............41 3.1.1. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thí nghiệm ......................41 3.1.2. Một số đặc điểm hình thái và tính trạng đặc trưng của giống lúa thí nghiệm .....43 3.1.3. Một số đặc điểm về sinh trưởng phát triển .......................................................... 49 3.1.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ......................................................55 3.1.5. Khả năng chống đổ, chịu rét và sâu, bệnh hại của các giống lúa ........................ 58 3.1.6. Kết quả nghiên cứu về chất lượng các giống vụ Đông Xuân 2014 - 2015 .........59 3.2. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT VỤ HÈ THU 2015 ............................ 64 3.2.1. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống lúa tuyển chọn ......................... 65 3.2.2. Một số đặc điểm sinh vật học các giống lúa tuyển chọn .....................................65 3.2.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ......................................................68 3.2.4. Khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất lợi và sâu, bệnh hại...................69 3.2.5. Kết quả Hội nghị đầu bờ......................................................................................70 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................... 71 KẾT LUẬN ...................................................................................................................71 ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 72 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bh: Nắng (giờ) CV: Hệ số biến động D: Chiều dài hạt gạo Đ/c: Đối chứng ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng ĐVT: Đơn vị tính FAO: Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên Hợp quốc. IRRI: Viện nghiên cứu lúa Quốc tế LSD0,05: Sự sai khác ở mức 95%. NSLT: Năng suất lý thuyết NSTT: Năng suất thực thu NXB: Nhà xuất bản P1000 hạt: Khối lượng 1000 hạt R: Chiều rộng hạt gạo R: Lượng mưa (mm) Sh Nắng (giờ) STPT: Sinh trưởng phát triển T: Thời gian Ttb: Nhiệt độ TB (0C) Tmax: Nhiệt độ lớn nhất Tmin: Nhiệt độ nhỏ nhất PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii ATNĐ Áp thấp nhiệt đới TB: Trung bình TBNN: Trung bình nhiều năm TCN: Tiêu chuẩn ngành TGST: Thời gian sinh trưởng QCVN: Quy chuẩn Việt Nam Umin: Độ ẩm thấp nhất Utb: Độ ẩm trung bình (%) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Mối liên quan giữa hàm lượng amylose và chất lượng cơm......................... 15 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam thời kỳ 2005 - 2015.......22 Bảng 1.3. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm ...................................24 Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa của Quảng Bình năm 2010-2014 ............................. 28 Bảng 2.1. Danh sách và nguồn gốc các giống lúa khảo nghiệm cơ bản ....................... 31 Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng phát triển các giống lúa vụ Đông Xuân 2014 - 2015 42 Bảng 3.2. Thời gian trải qua các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014-2015 ...........................................................................43 Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014-2015 ......................................................................................................................45 Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014-2015...... 47 Bảng 3.5. Chiều cao cây các giống thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014 -2015 qua các kỳ điều tra ........................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.6. Tốc độ tăng trưởng chiều cao các giống thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014 - 2015 ...................................................................................................... 50 Bảng 3.7. Động thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014 - 2015...51 Bảng 3.8. Tốc độ ra lá của các giống lúa lúa thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014 - 2015 .52 Bảng 3.9. Động thái tăng trưởng nhánh các giống thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014 - 2015 ...................................................................................................... 53 Bảng 3.10. Khả năng đẻ nhánh của các giống thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014-2015 53 Bảng 3.11. Số bông/m2, Số hạt/bông, hạt chắc/bông các giống thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014-2015 ............................................................................................................56 Bảng 3.12. Khối lượng 1000 hạt, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu các giống lúa thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014-2015 .....................................................................57 Bảng 3.13. Khả năng chống đổ và chịu rét và các loại sâu, bệnh hại chính (điểm) của giống lúa thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014-2015 ........................................................... 58 Bảng 3.14. Chất lượng xay xát của các giống lúa thí nghiệm .......................................59 Bảng 3.15. Chất lượng thương mại gạo của các giống lúa thí nghiệm vụ Đông xuân 2014 - 2015 ....................................................................................................................61 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. x Bảng 3.16. Chất lượng dinh dưỡng và chất lượng cơm của các giống lúa thí nghiệm vụ Đông xuân 2014-2015 ...................................................................................................62 Bảng 3.17. Các chỉ tiêu về chất lượng ăn uống của các giống lúa thí nghiệm vụ Đông xuân 2014-2015 .............................................................................................................63 Bảng 3.18. Một số đặc điểm cơ bản của các giống lúa triển vọng ................................ 64 Bảng 3.19. Thời gian trải qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển trong vụ Hè Thu 2015 .......................................................................................................... 65 Bảng 3.20. Một số đặc điểm của các giống lúa triển vọng vụ Hè Thu 2015 ................66 Bảng 3.21. Chiều cao cây, số nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu của các giống triển vọng vụ Hè Thu 2015 .............................................................................................................66 Bảng 3.22. Chiều dài bông, diện tích lá đòng và số hạt/bông của các giống triển vọng trong vụ Đông Xuân 2010 - 2011 Hè Thu 2015............................................................ 67 Bảng 3.23. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống triển vọng vụ Hè thu 2015 ..................................................................................................................68 Bảng 3.24. Khả năng chống đổ và tình hình sâu bệnh hại ở các giống lúa triển vọng vụ Hè thu 2015 (điểm) .......................................................................................................70 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây lúa (Oryza sativa L.) là loại cây lương thực quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người. Trên thế giới có tới 70% dân số dùng gạo trong bữa ăn hàng ngày (40% dân số thế giới sử dụng làm nguồn lương thực chính, 25% dân số sử dụng trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng ngày). Hàng năm lượng gạo tiêu thụ tăng khoảng 2%. Thành phần của hạt gạo chứa bình quân khoảng 7,5% protein, 80% tinh bột, 12% nước, còn lại là các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như các vitamin E, vitamin nhóm B (B1, B2, B6), vitamin PP. Protein lúa gạo được đặc trưng bởi tính dễ đồng hoá (khoảng 98%) và bởi tính cân bằng của các amino axit có trong thành phần của protein gạo, đặc biệt là tính cân bằng của 8 amino axit không thể thay thế đối với sức khoẻ con người, do vậy: “hạt gạo là hạt của sự sống”, như Tổ chức dinh dưỡng quốc tế đã từng ví. Ngoài các giá trị về lương thực thì lúa gạo được sử dụng trong nhiều mục đích khác như sản xuất cồn, rượu, bánh kẹo, thức ăn gia súc nên giá trị gia tăng của cây lúa được nâng lên rất nhiều. Ở Việt Nam, lúa là cây trồng cổ truyền, cây trồng quan trọng nhất, có diện tích gieo trồng chiếm 61% diện tích trồng trọt của cả nước và 80% nông dân trồng lúa nước. Gạo là lương thực thiết yếu hàng đầu của người Việt Nam, với gần 91,3 triệu người (100% dân số) không ai không ăn gạo hằng ngày từ người thu nhập thấp đến người thu nhập cao, từ nông thôn đến thành thị. Cây lúa không chỉ mang lại sự no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hóa và tinh thần. Hạt lúa và người nông dân cần cù, mộc mạc là mảng màu không thể thiếu trong bức tranh của đồng quê Việt nam hiện nay và mãi mãi về sau. Hiện nay, khi mức sống càng được nâng cao thì thay vì số lượng lương thực người ta chú trọng nhiều hơn về chất lượng. Gạo không những phải ngon mà hương vị phải thơm, mẫu mã phải đẹp. Cũng như thị trường thế giới thì ở thị trường trong nước gạo được người tiêu dùng trả giá cao và sử dụng nhiều vẫn là gạo có vị thơm, hạt dài, trong, khi nấu lên cơm dẻo. Một trong những nguyên nhân tác động đến hiện trạng giá gạo xuất khẩu của chúng ta ở mức thấp hơn gạo Thái Lan và một số nước khác trong khu vực là chất lượng gạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Trong những năm gần đây, nhờ đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất, các giống có năng suất cao ngày càng được mở rộng đã góp phần làm tăng sản lượng lúa gạo của tỉnh. Tuy vậy, cơ cấu giống lúa ngắn ngày vẫn chưa nhiều chủ yếu là các giống Xi23, X2, P6, PC6, HT1, IR50404, KD18, DV108, có thời gian sinh trưởng từ 85 đến 100 ngày. Chưa có bộ giống chất lượng cao, nhằm đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng và xuất khẩu; vì vây, ngoài việc sử dụng các giống lúa có năng suất cao PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 2 đảm bảo an ninh lương thực cần có những giống lúa mới để lựa chọn các giống có chất lượng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng sâu bệnh hại tốt bổ sung vào IR353-66, có thời gian sinh trưởng từ 145 đến 150 ngày. Giống ngắn ngày gồm các giống cơ cấu giống của tỉnh. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành đề tài: “So sánh một số giống lúa có triển vọng tại tỉnh Quảng Bình” 2. MỤC ĐÍCH/MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống lúa mới, trung ngày, chất lượng tốt, năng suất cao và có khả năng chống chịu sâu bệnh, để chọn được một số giống lúa thích hợp với điều kiện sản xuất, nhằm ứng dụng vào sản xuất trên diện rộng tại tỉnh Quảng Bình. 2.1. Mục tiêu Đánh giá được khả năng sinh trưởng của các giống lúa trong điều kiện Quảng Bình. Đánh giá được khả năng kháng sâu bệnh hại của một số giống lúa trong điều kiện Quảng Bình Đánh giá được khả năng cho năng suất của giống Đánh giá được chất lượng của giống lúa thí nghiệm 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Cung cấp các cơ sở khoa học về tình hình sinh trưởng, phát triển và khả năng kháng sâu bệnh hại, khả năng cho năng suất và phẩm chất của một số giống lúa mới làm cơ sở cho cơ cấu giống lúa có hiệu quả cao. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn đề tài Xác định được giống lúa có năng suất cao, khả năng kháng bệnh tốt, chất lượng cao phục vụ cho sản xuất lúa gạo của vùng nghiên cứu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI LÚA 1.1.1. Nguồn gốc Lúa là cây có lịch sử lâu dài, không thể biết chắc chắn và đầy đủ về thời gian, nguồn gốc và địa điểm phát sinh cây lúa. Có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc cây lúa, nhưng cho đến nay người ta vẫn cho rằng lúa là cây trồng cổ và có vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển nông nghiệp của nhiều quốc gia. Lúa là cây thuộc họ hoà thảo Gramineae, họ phụ Pryzoideae, chi Oryza có nhiều loài khác nhau bao gồm cả loại hàng niên và đa niên. Tuy nhiên, trên thế giới chỉ có cư dân ở 2 vùng Châu Á và Châu Phi biết thuần dưỡng cây lúa từ loài lúa hoang dại của thiên nhiên thành lúa trồng cách đây hàng vạn năm để cung cấp lương thực cho con người và vật nuôi. Ngày nay, trong khoảng 19 loài cây hoang dại thuộc chi lúa (Oryza) có hai loài lúa đã được thuần hóa là lúa châu Á (Oryza sativa) và lúa châu Phi (Oryza glaberrima) với rất nhiều giống khác nhau (dẫn theo Trần Văn Đạt - 2005). Loài lúa trồng (O. sativa L.) được phân bổ rộng rãi trên thế giới, chiếm ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ vì có tiềm năng năng suất cao hơn loại (O. glaberrima) tới 2 - 3 lần. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có tới 3 loài phụ khác nhau của loại (O. sativa L.) tuỳ theo điều kiện sinh thái: Loài phụ Japonica: Có 2 giả thuyết của loài phụ Japonica, thứ nhất là cây lúa Japonica có nguồn gốc ở miền Bắc dãy núi Malaya, thứ hai là do lúa Indica tiến hoá thành và di chuyển lên miền Bắc Trung Quốc từ đó đến Nhật, lúa Japonica có hạt tròn, ngắn, hàm lượng amilose thấp (14- 17%), gié ngắn, cây thấp, chịu lạnh tốt, nhưng kém chịu hạn và thường được trồng ở vùng ôn đới. Loài phụ Indica: Xuất phát từ miền Nam của dãy Hymalaya di chuyển qua 2 ngả đến miền Nam và Tây của Ấn Độ, xuống miền Nam như Malaysia, Philypines, Indonesia. Lúa Indica có hạt dài, thon, hàm lượng amylose cao (>21%), gié trung bình, cây cao, chịu lạnh kém nhưng chịu hạn rất tốt và thường được trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Khoảng 80% diện tích lúa trồng trên thế giới hiện nay thuộc nhóm này. Loài phụ Javanica: Xuất phát từ đồng bằng sông Ganger xuống Indonesia đến miền Nam Nhật Bản, lúa Javanica có nhiều tính chất trung gian giữa Indica và Japonica. Loài phụ này có hạt to, rộng, thân cây dày, thẳng đứng và rất cao, kém chịu lạnh và hạn kém. Lúa Javanica được trồng chủ yếu ở Indonesia. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 4 Khác với loài O. sativa L., loài O. glaberrima chỉ được gieo trồng ở một diện tích rất khiêm tốn ở Châu Phi vì loài này có năng suất thấp. Điểm khác biệt về hình thái rõ nét nhất của 2 loài lúa trên là O. glaberrima có thìa lá (ligule) cứng và ngắn hơn loại O. sativa L. Ngoài ra lúa O.glaberrima có thời gian ngủ nghỉ dài hơn và kém chịu hạn hơn so với loài O. sativa L. . Ở Việt nam, cây lúa đã xuất hiện ở nước ta từ rất lâu đời, và trở thành một phần không thể tách rời khỏi đời sống văn hoá của người Việt . Nước ta cũng có thể là một trong những trung tâm khởi nguyên cây lúa nước. Đồng bằng Bắc Bộ là một trong những vùng sinh thái của cả nước có các nguồn gen đa dạng và phong phú nhất . Khu vực miền núi phía Bắc có thể là một trung tâm xuất hiện các tổ tiên của loài lúa trồng hàng niên, các loại lúa trồng này phát triển nhanh. Trước đây, một số tác giả người Pháp tìm thấy loài Oryza latifonta, Oryza officinalis, Oryza glamulata ở đây . Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long còn tồn tại nhiều loại hình lúa dại gọi là lúa ma, lúa trời thuộc loài Oryza minuta. Lúa ma vùng này là loài Oryza fatuasapotanea bông ngắn, lá đòng hẹp, ngắn, các gié phân hoá rời rạc, mỗi gié có ít hạt, râu dài, vỏ mỏng, chín đến đâu rụng đến đó. Đặc tính của lúa ma là hạt có thể ngâm dưới nước lâu. Điều đó khẳng định Việt Nam là một trong những cái nôi của lúa trồng hiện nay . 1.1.2. Phân loại Các nhà khoa học trên thế giới đã cùng nhau nghiên cứu, tập hợp và phân loại cây lúa. Hệ thống phân loại này coi cây lúa như tất cả cây cỏ khác trong tự nhiên. Nó được sắp xếp theo hệ thống chung của phân loại thực vật là ngành (diviso), lớp (classis), bộ (ordines), họ (familia), chi (genus), loài (species) và biến chủng (varietas). Hệ thống này có trình tự sắp xếp, như sau: - Ngành - Divisio: Angiospermae - Thực vật có hoa. - Lớp - Classis: Monocotyledones - Lớp một lá mầm. - Bộ - Ordines: Poales (Graminales) - Hoà thảo có hoa. - Họ - Familia: Poacae (Graminae) - Hoà thảo. - Họ phụ - Subfaminlia: Poidae - Hoà thảo ưa nước. - Chi - Genus: Oryza - Lúa. - Loài - Species: Oryza sativa - Lúa trồng. - Loài phụ - Subspecies: Subsp: Japonica: Loài phụ Nhật Bản. Subsp: Indica: Loài phụ Ấn Độ. Subsp: Javanica: Loài phụ Java. - Biến chủng: Varietas: Var.Mutica - Biến chủng hạt mỏ cong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 5 * Phân loại theo loại địa hình sinh thái địa lý: Dựa trên cơ sở kiểu gen và môi trường là một khối thống nhất, các vùng sinh thái, địa lý khác nhau với sự tác động của con người đến cây lúa thì các nhóm sinh thái khác nhau chứa các kiểu gen lúa khác nhau. Theo LiaKhovkin A.G. (1992) lúa trồng có 8 nhóm sinh thái địa lý, như sau: Nhóm 1: Nhóm Đông Á bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Trung Quốc đặc trưng của nhóm sinh thái này là chịu lạnh rất tốt và khó rụng hạt. Nhóm 2: Nhóm Nam Á bao gồm từ Pakistan sang bờ biển phía Nam Trung Quốc đến Bắc Việt Nam đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý này là kém chịu lạnh, phần lớn là có hạt dài và nhỏ. Nhóm 3: Nhóm Philippin bao gồm toàn bộ vùng Đông Nam Châu Á, Nam Việt Nam cũng nằm trong nhóm này, đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý này nhiệt đới không chịu lạnh. Nhóm 4: Nhóm Trung Á bao gồm toàn bộ các nước Trung Á đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý này là nhóm lúa hạt to, có khối lượng nghìn hạt trên 32 gam, chịu lạnh và chịu nóng. Nhóm 5: Nhóm Iran bao gồm toàn bộ các nước Trung Đông xung quanh Iran đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý với các loại hình chịu lạnh điển hình, hạt to, đục và gạo dẻo. Nhóm 6: Nhóm Châu Âu bao gồm các nước có trồng lúa như: Nga, Tây Ban Nha, Italia, Bungari, Nam Tư, Rumani điển hình nhóm sinh thái địa lý điển hình là Japonica, hạt to, gạo dẻo, chịu lạnh kém. Nhóm 7: Nhóm Châu Phi bao gồm nhóm lúa trồng thuộc loài Oryza glaberrima. Nhóm 8: Nhóm Châu Mỹ La tinh bao gồm các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ đặc trưng của nhóm sinh thái đại lý này là nhóm lúa cây cao, thân to khoẻ, hạt to, gạo trong và dài, chịu ngập, chống đổ tốt. * Phân loại cây lúa theo nguồn gốc hình thành: Nhóm quần thể địa phương: Bao gồm các giống địa phương được hình thành trong một khoảng thời gian rất dài ở từng địa phương khác nhau, gắn với vùng địa lý, truyền thống canh tác riêng. Nhóm quần thể lai: Bao gồm các giống được tạo ra bằng phương pháp lai. Nhóm quần thể đột biến: Bao gồm các giống được tạo ra bằng phương pháp đột biến gen. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 6 Nhóm quần thể tạo ra bằng công nghệ sinh học: Bao gồm các giống tạo ra bằng phương pháp chuyển gen, nuôi cấy bao phấn hoặc chọn dòng tế bào. Nhóm các dòng bất dục đực: Là một nhóm đặc biệt chứa kiểu gen gây dòng bất dục đực. * Phân loại cây lúa theo các tính trạng đặc trưng (IRRI – INGER, 1995): Viện lúa Quốc tế phân loại các giống lúa có các tính trạng tập trung thành các tập đoàn bao gồm: Tập đoàn giống lúa năng suất cao: Đây là tập đoàn các giống lúa lớn nhất, quan trọng nhất và phổ biến nhất. Tập hợp tất cả các giống có tiềm năng cho năng suất cao. Tập đoàn giống lúa chất lượng cao: Tập hợp các giống có chất lượng cao phù hợp theo yêu cầu của từng vùng khác nhau trên thế giới. Tập đoàn giống lúa chống bệnh: Gồm các tập đoàn đặc hiệu như tập đoàn chống chịu bệnh đạo ôn, tập đoàn các giống chống chịu bạc lá, tập đoàn các giống lúa chống chịu bệnh khô vằn... Tập đoàn giống lúa chống và chịu sâu: Gồm các tập đoàn đặc hiệu như tập đoàn các giống lúa kháng rầy, tập đoàn các giống lúa kháng sâu đục thân, tập đoàn chống chịu tuyến trùng... Tập đoàn giống lúa chịu rét: Tập hợp các giống lúa chịu rét ở các thời kỳ khác nhau trong chu kỳ sinh trưởng, phát triển của cây lúa như giai đoạn mạ, giai đoạn đẻ rộ, giai đoạn trỗ... Tập đoàn giống lúa chịu hạn: Tập hợp các giống lúa chịu hạn ở các thời kỳ khác nhau trong từ giai đoạn mạ đến giai đoạn trỗ, chín... bao gồm cả hạn không khí và hạn đất. Tập đoàn giống lúa chống chịu chua, mặn, phèn: Tập đoàn các giống có khả năng gieo trồng ở các vùng đất ven biển. Tập đoàn giống lúa chịu ngập úng: Tập hợp các giống có khả năng chịu ngập úng trong thời gian dài hoặc các giống sinh trưởng nhanh, cao cây, cứng cây có khả năng chịu úng tốt. Tập đoàn giống lúa với thời gian sinh trưởng đặc thù: Người ta sắp xếp các giống có cùng thời gian sinh trưởng vào một tập đoàn và phân thành các tập đoàn đặc thù như sau: - Giống lúa ngắn ngày: Có thời gian sinh trưởng từ 100 đến 130 ngày. - Giống lúa trung ngày: Có thời gian sinh trưởng từ 130 đến 140 ngày. - Giống lúa dài ngày: Có thời gian sinh trưởng trên 140 ngày. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 7 1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ CHẤT LƯỢNG LÚA GẠO 1.2.1. Một số đặc điểm nông sinh học Cây lúa là cây trồng đa dạng về hình thái. Mỗi giống có những đặc điểm hình thái riêng mà ta có thể dựa vào đó để nhận biết như: kiểu cây, dạng lá, màu sắc thân lá, dạng bông, dạng hạt, màu sắc hạt... Các nhà chọn giống trước khi chuẩn bị cho bất kỳ một chương trình chọn giống nào cũng cần có đầy đủ thông tin về các đặc trưng hình thái của nguồn vật liệu khởi đầu. Do vậy, việc nghiên cứu hình thái của các giống lúa đã được tiến hành từ lâu và có nhiều kết quả sâu tốt. Nghiên cứu hình thái các giống lúa châu Á, Jenning (1979) cho rằng: các giống lúa thuộc loài phụ Indica thường cao cây, lá nhỏ màu xanh nhạt, bông xoè, hạt dài, vỏ trấu mỏng, chịu phân kém, dễ lốp đổ, năng suất thấp, cơm khô, nở nhiều. Trong khi đó, các giống lúa thuộc loài phụ Japonica thường thấp cây, lá to màu xanh đậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, thích nghi với điều kiện thâm canh, chịu phân tốt, thường cho năng suất cao, cơm dẻo, ít nở. - Thời gian sinh trưởng Trong canh tác lúa hiện đại các nhà nông học hết sức quan tâm đến TGST của các giống lúa, vì đây là yếu tố tương quan rất chặt với năng suất lúa và liên quan đến việc bố trí thời vụ, công thức luân canh. Nghiên cứu về TGST của các giống lúa, Yosida (1981) cho rằng: những giống lúa có TGST quá ngắn thì không thể cho năng suất cao vì sinh trưởng sinh dưỡng bị hạn chế. Nhưng các giống lúa có TGST quá dài thì cũng cho năng năng suất thấp vì dễ bị lốp đổ. Jenning và cộng sự (1979) cho rằng TGST của lúa do nhiều gen điều khiển, nên phổ phân ly rất rộng, biểu hiện phức tạp ở thế hệ F2 khi lai giữa giống có TGST ngắn với giống có TGST dài. Tính cảm quang chu kỳ mạnh được kiểm tra bởi một hoặc hai cặp gen (Lê Vĩnh Thảo, 1975) hoặc do hoạt động của nhóm gen II kiểm soát (Vũ Tuyên Hoàng, 1995). Cũng theo tác giả này thì sự nhạy cảm của các giống lúa với độ dài ngày bị ảnh hưởng rất nhiều của các gen khống chế hoạt động của ARN-polymerase . Nguyễn Hữu Tề và cộng sự (1979) cho rằng: Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ khi lúa nảy mầm cho đến khi chín thay đổi từ 90 đến 180 ngày tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Các giống ngắn ngày ở nước ta có TGST từ 90 - 120 ngày, trung ngày từ 140 - 160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ ở miền Bắc do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp nên TGST kéo dài đến 180 - 200 ngày. Tại miền Nam, các giống lúa địa phương có TGST dài đến 200 - 240 ngày, các giống lúa nổi có thể lên đến 270 ngày. Thời gian sinh trưởng của cây lúa còn phụ thuộc rất nhiều vào thời vụ và điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Trong điều kiện miền Bắc nước ta cùng một giống lúa nếu đem gieo trồng trong vụ xuân sẽ có thời gian sinh trưởng dài hơn vụ mùa. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 8 Hiện nay, người nông dân cần các giống lúa ngắn ngày, không phản ứng với quang chu kỳ để dễ dàng tăng vụ, tăng sản lượng lương thực. - Khả năng đẻ nhánh Đẻ nhánh là chức năng sinh trưởng của cây lúa, nó là một yếu tố quyết định đến năng suất lúa. Trong quá trình sinh trưởng, nhánh lúa được hình thành từ các mắt ở lách lá của mỗi đốt trên thân chính hoặc mọc từ nhánh phụ khác trong thời kỳ đẻ nhánh. Cây lúa đẻ nhánh theo quy luật chung, tuy nhiên mỗi giống lúa khác nhau, do phản ứng của chúng với ngoại cảnh, các giống lúa khác nhau có TGST khác nhau, thời gian đẻ nhánh cũng khác nhau. Bùi Huy Đáp (1970) khi nghiên cứu về đặc tính đẻ nhánh cho biết “Nhánh không bao giờ phát triển khi lá tương đương với nó chưa phát triển xong. Nhánh không phát triển nữa khi lá bị khô”. Nghiên cứu về vấn đề này, Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Thế Hiển và Trần Thị Nhàn cho biết: những giống lúa đẻ sớm, tập trung sẽ trỗ dễ và thường cho năng suất cao hơn. Đinh Văn Lữ (1978) cho rằng: những giống lúa đẻ rải rác thì trỗ bông không tập trung, bông không đều, lúa chín không đều, không có lợi cho quá trình thu hoạch, dẫn đến giảm năng suất. Qua theo dõi các tổ hợp lai, Nguyễn Văn Hiển nhận xét: kiểu đẻ nhánh chụm là lặn, kiểu đẻ nhánh xoè là trội. Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đều nhất trí cho rằng: tính đẻ nhánh khoẻ là tính trạng di truyền số lượng, có hệ số di truyền thấp đến trung bình và chịu ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện ngoại cảnh. Nhóm tác giả đã thực hiện phương pháp “functional mapping” các QTLs đối với tính trạng đẻ nhánh của quần thể đơn bội kép với 129 dòng, từ cặp lai IR64 và Azucena. Họ đánh giá số nhánh trung bình của từng lô vào 7 giai đoạn phát triển khác nhau, dữ liệu được mô phỏng theo mô hình toán của Wang-Lan-Ding. Bốn biến số có ý nghĩa quan trọng về sinh học là - số chồi tối đa trung bình (K), thời gian đẻ nhánh tối hảo (t0), và tốc độ tăng (r), hoặc tốc độ giảm (c) vào thời gian mà độ lệch từ t0- trở thành biến số được xác định cho phân tích “multi-marker joint” theo khung lý thuyết “penalized maximum likelihood”, cũng như phối hợp với phương pháp lập bản đồ cách quãng (interval mapping). Họ đã tìm thấy 27 QTLs giải thích được 2,9 - 8,54% biến thiên kiểu hình. Chín QTLs thông qua phân tích cho thấy tính ổn định rất cao; trong khi đó, có một QTL đặc trưng cho ảnh hưởng môi trường và ba QTL biểu thị tương tác epistasis (tương tác không alen). Họ cũng phân lập được nhiều đoạn phân tử của genome có tương tác đa tính trạng. Kết quả này cho thấy một cơ sở di truyền trong phát triển tính trạng đẻ nhánh, tạo khả năng mới để ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc giống lúa đẻ nhánh khỏe. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 9 - Chiều cao cây lúa Chiều cao cây là một chỉ tiêu hình thái liên quan đến nhiều đặc tính khác, đặc biệt là tính chống đổ. Guliaep (1975) xác định: có 4 gen kiểm tra chiều cao cây. Khi nghiên cứu các dạng lùn tự nhiên và đột biến, ông nhận thấy có trường hợp tính lùn được kiểm tra bằng một cặp gen lặn, có trường hợp cả hai cặp và đa số trường hợp do 8 cặp gen lặn kiểm tra là d1, d2, d3, d4, d5, d6, d7, d8. Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) khẳng định rằng: các giống lúa lùn có nguồn gốc từ Trung Quốc (DeegeoWoogen, Igeotze...) chúng mang gen lùn, lặn nhưng không ảnh hưởng đến chiều dài của bông, rất có ý nghĩa trong công tác chọn giống. Y.Futsharra, F.Kikuchi, N.Rutger (1977) qua các nghiên cứu về cơ chế di truyền tính trạng chiều cao cây đã công bố danh sách khoảng 50 gen tham gia qui định tính trạng lùn của cây lúa (d-1 đến d-50), trong đó có gen d-8, d-11 và d-14, d-10, d-15 và d-16, d-18h, d-18k là alen với nhau. Sự hoạt động của phần lớn các gen này được kiểm soát bởi một cặp gen lặn mà gen đó có thể lại bị lấn át bởi gen trội D-53. Các đột biến cực lùn phần lớn được kiểm tra bằng 1 gen đơn lặn, nhưng đột biến nửa lùn lại được qui định bởi 1 gen đơn trội không hoàn toàn. Theo Mackill và Ruger (1979) có 4 gen qui định tính nửa lùn là sd-1, sd-2, sd- 3, sd-4. Trong đó sd-1 là alen với gen lùn của Dee-geo-Woo-gen, còn lại 3 gen kia không alen với nhau. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó phân biệt sự biểu hiện khác nhau của các loại gen d và sd. - Khả năng sinh trưởng Khả năng sinh trưởng mạnh sớm ở thời kỳ đầu của quá trình sinh trưởng là một đặc tính có lợi, giống lúa nào có khả năng này tốt sẽ tạo điều kiện cho quá trình quang hợp và tích lũy chất khô nhiều hơn, từ đó có năng suất cao hơn. Tính trạng này do nhiều gen kiểm tra và khó tổng hợp với gen kiểm tra tính chín sớm nhưng dễ dàng kết hợp với gen kiểm tra tính lùn và không phản ứng với quang chu kỳ . - Bộ lá lúa và khả năng quang hợp Bộ lá lúa là một đặc trưng hình thái để phân biệt các giống khác nhau, đồng thời lá lúa là bộ phận thực hiện chức năng quang hợp của cây lúa. Theo Nguyễn Hữu Tề (1997): Trong một phạm vi nhất định có sự liên quan thuận giữa diện tích lá và khả năng quang hợp. Vượt quá giới hạn này lượng chất khô thực tế lại giảm vì quá trình hô hấp cũng có mối tương quan thuận với chỉ số diện tích lá. Hệ số diện tích lá phụ thuộc vào giống và tăng dần trong thời gian sinh trưởng của cây lúa. Diện tích lá cao nhất thường vào giai đoạn cây lúa đẻ nhánh và đạt tối đa vào giai đoạn trước khi cây lúa trổ bông. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 10 Tác giả Nguyễn Văn Hiển (2000) cho biết: Lá đứng thẳng được kiểm soát bởi một gen lặn có hệ số di truyền cao, các cặp gen này có tác dụng đa hiệu vừa gây nên thân ngắn vừa làm cho bộ lá đứng cứng. - Tính có râu của hạt Theo mô tả của Lu B. R. và cộng sự : Đa phần các loại đều có râu ở hạt. Hạt lúa có râu dài hay ngắn hay không có râu là một đặc điểm để phân biệt các giống khác nhau. Theo quan điểm chọn giống ngày nay thì người ta có xu hướng chọn giống không có râu hoặc có râu ngắn sẽ thuận tiện cho thu hoạch. Tính có râu ở lúa được kiểm soát bởi ba gen trội là: A n1 , An2 , An3 (Guliae, 1973). Khi cả ba gen cùng hiện diện ở một giống thì giống có râu dài và ngược lại thì không có râu, còn khi có mặt một hoặc hai gen thì mức biểu hiện của râu dài ngắn là khác nhau. - Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất Năng suất lúa được hình thành bởi 3 yếu tố là: Số bông/đơn vị diện tích; Số hạt trên bông; và tỉ lệ hạt chắc, khối lượng 1000 hạt. Số hạt trên bông bằng hiệu số của số hoa phân hoá trừ đi số hoa thoái hoá. Yếu tố này phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống và điều kiện ngoại cảnh. Hiện nay, các giống lúa mới cải tiến thường có số hạt/ bông cao. Giống có tỷ lệ hạt chắc cao sẽ cho năng suất cao. Tỷ lệ chắc được quyết định vào thời kỳ trước và sau trổ bông. Nguyên nhân các giống lúa có tỷ lệ lép cao là do thời kỳ này lúa gặp nhiệt độ, ẩm độ quá cao hoặc quá thấp làm hạt phấn mất sức nẩy mầm hoặc trước đó vòi nhuỵ phát triển không hoàn toàn, tế bào mẹ hạt phấn bị hại. Do vậy, để có tỷ lệ chắc cao nên bố trí thời vụ sao cho khi lúa làm đòng và trổ gặp điều kiện thời tiết thuận lợi. Khối lượng 1000 hạt là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất lúa. Yếu tố này chủ yếu phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống mà ít chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh. Giai đoạn từ khi lúa trổ đến chín sữa có ảnh hưởng quyết định đến khối lượng 1000 hạt, nếu trong giai đoạn này nhiệt độ thuận lợi cho việc vận chuyển chất khô vào hạt và bộ lá lúa, nhất là lá đòng còn xanh thì khối lượng 1000 hạt sẽ cao. Khi nghiên cứu về năng suất cá thể Vũ Tuyên Hoàng và Luyện Hữu Chỉ cho rằng: Giống lúa bông to hạt to cho năng suất cao. Vật liệu chọn giống có năng suất cá thể cao thì sẽ cho năng suất cao, còn Nguyễn Văn Hiển, Trần Thị Nhàn (1978) khi nghiên cứu độ thoát cổ bông cho biết: Những giống cho bông thoát hoàn toàn thường cho tỷ lệ hạt chắc cao. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất thực chất là mối quan hệ giữa cá thể và quần thể. Mối quan hệ này có hai mặt: Khi mật độ số bông tăng trong phạm vi nào đó thì khối lượng bông giảm ít nên năng suất cuối cùng tăng - đó là quan hệ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2