Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Thực trạng và các yếu tố nguy cơ dẫn đến dịch bệnh cúm gia cầm tại Quảng Bình
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định được sự lưu hành của virus CGC trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch bệnh để đề xuất phương án phòng, chống dịch bệnh. Bước đầu giải trình tự bộ gen HA (H5) của chủng virus cúm phân lập từ vịt tại huyện Bố Trạch, so sánh với chủng đã tìm thấy ở Việt Nam và các khu vực lân cận làm cơ sở cho việc lựa chọn vaccine phù hợp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Thực trạng và các yếu tố nguy cơ dẫn đến dịch bệnh cúm gia cầm tại Quảng Bình
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu trong khuôn khổ đề tài khoa học cấp tỉnh Quảng Bình “Thực trạng và các yếu tố nguy cơ dẫn đến dịch bệnh cúm gia cầm tại Quảng Bình” năm 2017 do PGS.TS. Nguyễn Xuân Hòa làm chủ nhiệm. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, tháng 05 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Vân Anh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Xuân Hòa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian triển khai, thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi và Thú y, cơ sở đào tạo trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, làm đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Quảng Bình, Phân viện Thú y Miền Trung và NCS Phạm Hồng Kỳ đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù, trong thời gian thực tập, chúng tôi đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi sự sai sót, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý và động viên của quý thầy cô giáo, cùng các bạn đồng nghiệp để nghiên cứu của chúng tôi ngày càng hoàn thiện hơn. Một lần nữa, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu và kính chúc quý thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp sức khỏe và hạnh phúc./. Xin cảm ơn và kính chào trân trọng! Thừa Thiên Huế, tháng 05 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Vân Anh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài: Giám sát sự lưu hành type virus và khảo sát yếu tố nguy cơ phát sinh dịch cúm gia cầm trên địa bàn huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình Tác giả luận văn: Nguyễn Thị Vân Anh Khóa: TY K22 Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Xuân Hòa Từ khóa (Keyword): Sự lưu hành; khảo sát yếu tố nguy cơ; A/H5N6; RT-PCR Để khống chế dịch bệnh cúm gia cầm một cách có hiệu quả, đồng thời, đáp ứng nhu cầu về nguồn gen và nghiên cứu đặc tính phân tử của nguồn gen của chủng cúm type A, subtype H5N6 phân lập từ các loài mắc bệnh khác nhau ở Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài: “Giám sát sự lưu hành type virus và khảo sát yếu tố nguy cơ phát sinh dịch cúm gia cầm trên địa bàn huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình”. Đối tượng nghiên cứu bao gồm gà, vịt được nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2017 đến tháng 1/2018. Dựa vào điều kiện tự nhiên và hoạt động liên quan đến chăn nuôi gia cầm tại huyện Bố Trạch với ưu tiên lựa chọn các xã ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao. Trong đề tài chúng tôi chia 3 khu vực: Khu vực I (các xã miền núi); khu vực II (các xã đồng bằng, trung du), khu vực III (các xã ven biển). Bằng phương pháp thống kê sinh học, sử dụng phần mềm SPSS 20 và phân tích dịch tễ học, thông qua chỉ số nguy cơ tương đối (RR) để phân tích các yếu tố nguy cơ làm phát sinh dịch cúm gia cầm tại huyện Bố Trạch. Sử dụng phương pháp Realtime RT-PCR để kiểm tra sự có mặt virus cúm gia cầm. Sau đó các mẫu dương tính với virus cúm A/H5N6 được giải trình gen H5 bằng phương pháp Sanger dideoxy sequencing. Chúng tôi thu được kết quả như sau các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch cúm gia cầm gồm: Nuôi thả rông gia cầm (RR = 1,869); không vệ sinh dụng cụ chuồng trại (RR = 1,083); Tiếp xúc với chim trời (RR = 1,636); không tiêm vaccine phòng bệnh cúm gia cầm (RR = 2,510); Trong 36 mẫu dịch hầu họng có 12/36 mẫu dương tính với cúm A tỷ lệ 33,33 %, có 3/36 mẫu dương tính với cúm A/ H5N6 tỷ lệ là 8,33 %. Tỷ lệ dương tính với gen M cao nhất là tháng 1 (66,67%) và không lưu hành trong tháng 8 (0%), tỷ lệ dương tính với virus cúm A/H5N6 cao nhất trong các tháng 11,12,01 (16,67%), không lưu hành trong các tháng các tháng 8,9,10 (0%). Chúng tôi đã thu nhận được toàn bộ chuỗi gen H5 của chủng A/Dk/Vietnam/QuangBinh/BT1113/2017(H5N6) có độ dài 1704 nucleotide và đăng ký Ngân hàng gen số: LC376799. Chủng A/Dk/Vietnam/QuangBinh/BT1113/2017(H5N6) chứa các chuỗi aminoacid RERRRKR/GLF có độc lực cao. Mức độ tương đồng tương đối cao về ami- oacid giữa các chủng so sánh từ 89-99% trong chuỗi gen H5 với các chủng phân lập ở Việt Nam trước đây và một số nước châu Á. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ......................................................................... ix ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4 1.1. KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ BỆNH CÚM GIA CẦM ........................................... 4 1.2.1. Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới .......................................................... 5 1.2.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam ........................................................... 9 1.3. VIRUS HỌC BỆNH CÚM GIA CẦM ................................................................ 15 1.3.1. cấu trúc của virus cúm gia cầm ........................................................................ 15 1.3.2. Nét đặc trưng về hệ gen .................................................................................... 16 1.3.3. Đặc điểm kháng nguyên – miễn dịch ................................................................ 19 1.3.4. Độc lực của virus ............................................................................................. 21 1.3.5. Đặc điểm nuôi cấy và lưu giữ của virus cúm gia cầm ....................................... 22 1.3.6. Sức đề kháng của virus..................................................................................... 22 1.4. TRUYỀN NHIỄM HỌC ..................................................................................... 22 1.4.1. Động vật cảm nhiễm ........................................................................................ 22 1.4.2. Con đường truyền lây....................................................................................... 23 1.4.3. Mùa phát bệnh ................................................................................................. 23 1.5. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH ..................................................................... 24 1.5.1. Triệu chứng...................................................................................................... 24 1.5.2. Bệnh tích .......................................................................................................... 24 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN ............................................................... 26 1.6.1. Chẩn đoán dịch tễ học ...................................................................................... 26 1.6.2. Chẩn đoán lâm sàng ......................................................................................... 26 1.6.3. Chẩn đoán virus học......................................................................................... 26 1.6.4. Chẩn đoán huyết thanh học .............................................................................. 26 1.7. HIỂU BIẾT VỀ KỸ THUẬT REALTIME RT-PCR ........................................... 27 1.7.1. Phản ứng Realtime RT-PCR ............................................................................ 27 1.7.2. Cơ chế hoạt động của Real time PCR sử dụng Taqman probe làm chất phát huỳnh quang .............................................................................................................. 27 1.8. HIỂU BIẾT VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TRÌNH TỰ GEN. ....................... 28 1.8.1. Phương pháp hóa học giải trình tự DNA .......................................................... 29 1.8.2. Phương pháp enzyme giải trình tự DNA .......................................................... 30 1.8.3. Giải trình tự bằng máy tự động (automated sequencer) .................................... 31 1.9. ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ TRONG QUẢN LÝ DỊCH BỆNH CÚM GIA CẦM ............................................................................................ 33 1.10. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH .. 34 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 36 2.1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỤ THỂ ............................................ 36 2.1.1. Phạm vi nghiên cứu:......................................................................................... 36 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................... 36 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 36 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 37 2.3.1. Nguyên liệu...................................................................................................... 37 2.3.2. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................. 39 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học ................................................. 40 2.3.4. Phương pháp thu thập, vận chuyển và bảo quản bệnh phẩm ............................. 42 2.3.5. Số lượng mẫu ................................................................................................... 42 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 42 2.3.7. Phương pháp Realtime RT-PCR....................................................................... 42 2.3.8. Giải trình tự gen HA bằng phương pháp Sanger dideoxy sequencing ............... 45 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 47 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 3.1. DIỄN BIẾN DỊCH CÚM GIA CẦM TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH TỪ NĂM 2012 - 2017........................................................................................................................... 47 3.1.1. Phân bố các ổ dịch cúm gia cầm theo thời gian ................................................ 47 3.1.2. Phân bố các ổ dịch cúm gia cầm theo không gian ............................................. 49 3.2. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LÀM PHÁT SINH VÀ LÂY LAN DỊCH CÚM GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH...................... 51 3.3. KẾT QUẢ TIÊM PHÒNG VẮC XIN 6 THÁNG CUỐI NĂM 2017 TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG LẤY MẪU GIÁM SÁT TYPEVIRUS CGC .................................... 52 3.4. KẾT QUẢ GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH TYPE VIRUS CGC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH ................................................................................................ 54 3.4.1. Kết quả giám sát sự lưu hành của type virus CGC tại các khu vực giám sát. .... 54 3.4.2. Kết quả giám sát typevirus cúm gia cầm tại các khu vực giám sát theo thời gian ........................................................................................................................... 57 3.4.3. Tỷ lệ lưu hành typevirus cúm gia cầm trên đối tượng khảo sát ......................... 59 3.4.4. Diễn biến sự lưu hành các gen M, H5, N1, N6 trong các năm giám sát tại địa bàn huyện Bố Trạch. ........................................................................................................ 60 3.5. KẾT QUẢ GIẢI MÃ GEN H5 TRÊN ĐÀN GIA CẦM TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH..... 62 3.5.1. Kết quả giải mã gen H5 trên gia cầm tại huyện Bố Trạch......................... 62 3.5.2. Đặc tính amino acid của hemaglutinin (HA) của chủng phân lập tại huyện Bố Trạch. ........................................................................................................................ 64 3.5.3. So sánh mức độ tương đồng về thành phần nucleotide của gen H5 giữa chủng A/Dk/Vietnam/QuangBinh/BT1113/2017(H5N6) với các chủng A/H5N6 của Việt Nam, Trung Quốc và Đông Nam Á .................................................................... 64 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 66 4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 66 4.2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................ 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 67 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 72 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt AVE : Viral elution bufer AVL : Viral lysis buffer AW1 : Wash buffer 1 Bộ NN và PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CGC : Cúm gia cầm CT : Chu kì ngưỡng (Cycle of threshold) DNA : Axit deoxiribonucleic DW : Distilled water – nước cất FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food and Agriculture Organization of the United Nations) HA : Hemagglutinin HI : Phản ứng ngưng kết hồng cầu (Hemagglutination – Inhibition) HPAI : Cúm gia cầm thể độc lực cao (Highly Pathogenic Avian Influenza) LPAI : Cúm gia cầm thể độc lực thấp (Low Pathogenic Avian Influenza) NA : Neuraminidase OIE : Tổ chức dịch tễ thế giới – Ofice international dé épizooties OIE : Tổ chức Thú Y thế giới (World Organnisation for Animal Health) RNA : Axit ribonucleic RR : Relative Rick – Chỉ số nguy cơ tương đối RT – PCR : Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction WHO : Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Cúm gia cầm H5N1 trên người trên thế giới................................................. 6 Bảng 1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm từ năm 2015-2017 ........................................... 9 Bảng 1.3. Diễn biến tổng đàn gia cầm của huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2017..... 35 Bảng 2.1. Các xã trong khu vực khảo sát ................................................................... 39 Bảng 2.2. Phân bố phiếu điều tra................................................................................ 40 Bảng 2.3. Trình bày số liệu trong nghiên cứu hồi quy ................................................ 41 Bảng 2.4. Thành phần của master mix ....................................................................... 44 Bảng 2.5. Chu trình luân nhiệt của phản ứng RT-PCR ............................................... 45 Bảng 3.1. Diễn biến dịch cúm gia cầm theo thời gian tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2012-2017 ................................................................................................................. 47 Bảng 3.2. Phạm vi dịch CGC năm 2012, 2014 ........................................................... 49 Bảng 3.3. Bảng phân tích các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan bệnh cúm gia cầm ............................................................................................................................ 51 Bảng 3.4. Kết quả tiêm phòng vaccine cúm gia cầm 6 tháng cuối năm 2017 .............. 53 Bảng 3.5. Kết quả xét nghiệm trên mẫu dịch hầu họng tại khu vực giám sát .............. 55 Bảng 3.6. Kết quả giám sát gen M, H5, N1, N6 theo thời gian tại 3 khu vực giám sát 57 Bảng 3.7. Kết quả xét nghiệm mẫu dịch hầu họng trong 6 tháng giám sát trên đối tượng lấy mẫu tại huyện Bố Trạch ............................................................................. 59 Bảng 3.8. Tỷ lệ dương tính các gen M, H5, N1, N6 trong các năm giám sát tại huyện Bố Trạch, Quảng Bình ............................................................................................... 61 Bảng 3.9: Đặc tính amino acid của hemaglutinin (HA) của chủng phân lập được tại Bố Trạch năm 2017 ......................................................................................................... 64 Bảng 3.10. Danh sách các chủng virus cúm A sử dụng để so sánh gen H5 ................. 65 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Khu vực có trường hợp nhiễm cúm gia cầm ................................................. 7 Hình 1.2. Bản đồ các trường hợp dương tính H7N9 ..................................................... 8 Hình 1.3. Cúm gia cầm năm 2015 tại Việt Nam ......................................................... 14 Hình 1.4. Hình thái và cấu trúc virus cúm gia cầm ..................................................... 15 Hình 1.5. Các hệ gen virus cúm ................................................................................. 19 Hình 1.6. Mối quan hệ lây nhiễm và thích ứng các loài vật chủ của virus cúm A ....... 23 Hình 1.7. Hình ảnh bệnh tích cúm gia cầm H5N1 ...................................................... 25 Hình 1.8. Cơ chế phát huỳnh quang của Taqman probe ............................................. 28 Hình 1.9. Các mạch đơn có một đầu đánh dấu với 32P và một đầu base Guanine bị lấy khỏi mạch khung do bị biến đổi ................................................................................. 29 Hình 1.10. Phương pháp Enzyme giải trình tự DNA .................................................. 30 Hình 1.11: Sơ đồ khối một máy tự động giải trình tư dùng bản gel polyacrylamide .... 32 Hình 3.1. Phân bố các ổ dịch cúm gia cầm tại huyện Bố Trạch theo không gian ........ 50 Hình 3.2: Giản đồ giải trình tự tựđộng đoạn Gen H5 của chủng LC376799 (BT13) ... 63 Hình 3.3: Đánh giá điểm sequence gen HA chủng LC376799 (BT13) bằng Blast ...... 64 Biểu đồ 3.1. Tổng hợp tình hình dịch cúm gia cầm ở gà và vịt năm 2012,2014 .......... 48 Biểu đồ 3.2. Kết quả tiêm phòng vaccine CGC 6 tháng cuối năm 2017...................... 53 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm cúm tại các khu vực giám sát.............................................. 56 Biểu đồ 3.4. Biến động lưu hành virus cúm gia cầm tại các khu vực giám sát ............ 58 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ lưu hành virus cúm gia cầm trên đàn gà, vịt .................................. 60 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuôi là ngành không thể thiếu trong nền nông nghiệp của nước ta. Trong nhiều năm qua, ngành chăn nuôi đã phát triển rất đa dạng với nhiều hình thức và đối tượng khác nhau góp phần tăng thu nhập cho bà con nông dân. Một trong số đó không thể không nhắc tới chăn nuôi gia cầm, với những lợi thế như vốn đầu tư thấp, chu kì sản xuất ngắn, tạo ra sản phẩm thực phẩm giàu dinh dưỡng phù hợp với xu thế tiêu dùng… Ngành chăn nuôi gia cầm nước ta ngày càng phát triển, chăn nuôi nhỏ lẻ phân tán chuyển dịch sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả kinh tế. Tại thời điểm 10/2016 đàn gia cầm cả nước có 361,7 triệu con tăng 19,8 triệu con, sản lượng thịt gia cầm hơi giết bán đạt 961,6 nghìn tấn, tăng 5,9 % (Niên giám thống kê, 2016). Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình là địa phương có tổng đàn gia súc, gia cầm đứng thứ hai trong tỉnh, trong đó chăn nuôi gia cầm phát triển khá đa dạng và phong phú về chủng loại, với tổng đàn gia cầm gần 800 nghìn con. Mặc dù, quy mô chăn nuôi chưa lớn, hình thức chăn nuôi chủ yếu vẫn là nhỏ lẻ và phân tán (gia trại và hộ chăn nuôi nhỏ lẻ), nhưng chăn nuôi gia cầm đã chiếm một vị trí quan trọng, góp phần ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế cho người chăn nuôi tại các khu vực nông thôn. Theo số liệu Cục thống kê tỉnh Quảng Bình, tỷ trọng chăn nuôi cuối năm 2016 trên địa bàn huyện chiếm 21,8% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (Cục Thống kê Quảng Bình, 2017). Tuy nhiên trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng đã gặp không ít khó khăn. Nhiều dịch bệnh đã xảy ra buộc phải tiêu hủy toàn đàn gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi và nền kinh tế nước nhà. Nhiều dịch bệnh không chỉ xảy ra trên vật nuôi mà còn lây sang con người gây tử vong. Một trong số đó là bệnh Cúm gia cầm (CGC), đây là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus cúm type A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra cho các loài lông vũ như gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, các loài chim, một số động vật có vú và con người (Ito et al., 1998). Bệnh đã được tổ chức dịch tễ thế giới OIE xếp vào danh mục là một trong bốn bệnh nguy hiểm được tất cả các quốc gia đặc biệt quan tấm để khống chế, bao hồm bệnh Lở mồm long móng, bệnh Dịch tả heo cổ điển, bệnh Niu-cát-xơn (Capua et al., 2002). Bệnh có khả năng lây lan rất nhanh và mạnh. Thời gian ủ bệnh trung bình từ vài giờ đến 3 ngày. Triệu chứng lâm sàng biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, có dạng tỷ lệ chết rất cao, có dạng không biểu hiện triệu chứng và tỷ lệ chết có thể lên đến 100% số gia cầm mắc bệnh (Horimoto, 2001). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 Khi mới xuất hiện ở Việt Nam vào năm 2003, bệnh đã thể hiện là một căn bệnh có tính lây lan nhanh và gây hậu quả nghiêm trọng. Thời gian đầu của dịch bệnh từ ngày 27/12/2003 đến 30/04/2004, chỉ trong vòng hơn 4 tháng dịch đã làm cho 2574 xã/phường thuộc 381 huyện/thị trấn của 57 tỉnh/thành phố mắc bệnh.Tổng số gia cầm bị chết do bệnh và tiêu hủy lên tới 43,9 triệu con chiếm 17% tổng đàn cả nước bị tiêu hủy. Thiệt hại ước tính khoảng 250 triệu đô (Cục Thú y, 2004) Trong những năm gần đây, mặc dầu chúng ta đã có nhiều biện pháp phòng chống dịch nhưng bệnh vẫn đang xảy ra trên phạm vi rộng và ngày càng nguy hiểm hơn, bệnh liên tục bùng phát ở nhiều địa phương trong cả nước với nhiều quy mô khác nhau, trong đó có tỉnh Quảng Bình, đã làm chết và tiêu hủy hàng triệu con gia cầm các loại, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế và ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm. Đồng thời, gây lo lắng cho cộng đồng về nguy cơ lây nhiễm dịch cúm A/H5N1 ở người. Nhiều tác giả cho rằng, sự xuất hiện của bệnh có liên quan và ảnh hưởng rất lớn từ phương thức chăn nuôi, công tác vệ sinh thú y trong giết mổ và lưu thông gia cầm. Bên cạnh đó, sự phân bố và lưu hành của virus cúm rất rộng, có tính toán toàn cầu do sự trú của các loài chim hoang nên việc dự đoán sự bùng phát dịch cúm gia cầm là rất khó khăn. Để khống chế dịch bệnh một cách có hiệu quả cần phải hiểu rõ được đặc tính sinh học, khả năng sinh bệnh, tính dịch tễ của dịch bệnh, đặc biệt là sự lưu hành của virus và các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch bệnh.. Bên cạnh đó, do một trong những đặc điểm quan trọng của virus Cúm gia cầm là sự thay đổi kháng nguyên theo thời gian, hệ gen của virus cúm type A luôn biến đổi, thích ứng và phụ thuộc vào các mức độ độc lực khác nhau. Như vậy, nhu cầu về nguồn gen và nghiên cứu đặc tính phân tử của nguồn gen của chủng cúm type A, subtype H5N6 phân lập từ các loài mắc bệnh khác nhau ở Việt Nam là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Giám sát sự lưu hành type virus và khảo sát yếu tố nguy cơ phát sinh dịch cúm gia cầm trên địa bàn huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình”. 2. Mục tiêu của đề tài Xác định được sự lưu hành của virus CGC trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch bệnh để đề xuất phương án phòng, chống dịch bệnh. Bước đầu giải trình tự bộ gen HA (H5) của chủng virus cúm phân lập từ vịt tại huyện Bố Trạch, so sánh với chủng đã tìm thấy ở Việt Nam và các khu vực lân cận làm cơ sở cho việc lựa chọn vaccine phù hợp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Đề tài sẽ giúp cho học viên chủ động trong công tác nghiên cứu khoa học đồng thời tiếp cận với phương pháp phân tích hiện đại trong chẩn đoán chẩn đoán virus cúm gia cầm. Cung cấp thông tin và số liệu cụ thể, cùng những luận chứng khoa học về sự lưu hành của virus cúm gia cầm độc lực cao trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và kết quả của đề tài này là cơ sở khoa học để định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo với phạm vi lớn hơn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ BỆNH CÚM GIA CẦM Cúm gia cầm (Avian Influenza, AI) là bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia cầm, do nhóm virus cúm A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là nhóm virus có biên độ chủ rộng, được phân chia thành nhiều phân type khác nhau dựa trên kháng nguyên HA và NA có trên bề mặt capsid của hạt virus (de Wit, Fouchier, 2008). Nhóm virus cúm A có 16 phân type HA (từ H1 đến H16) và 9 phân type NA (từ N1 đến N9), và sự tái tổ hợp (reassortment) giữa các phân type HA và NA, về mặt lý thuyết, sẽ tạo ra nhiều phân type khác nhau về độc tính và khả năng gây bệnh. Mặt khác, virus cúm A có đặc tính quan trọng là dễ dàng đột biến trong gen/hệ gen (đặc biệt ở gen NA và HA), hoặc trao đổi các gen kháng nguyên với nhau, trong quá trình xâm nhiễm và tồn tại lây truyền giữa các loài vật chủ. Họ Orthomyxoviridae đã được phát hiện bao gồm 4 nhóm virus, đó là: nhóm virus cúm A (Influenza A); nhóm virus cúm B (Influenza B); nhóm virus cúm C (Influenza C); và nhóm Thogotovirus. Các nhóm virus khác nhau bởi các kháng nguyên bề mặt capsid, ở virus cúm A và B là Hemagglutinin (HA), ở virus cúm C là Hemagglutinin Esterase Fusion (HEF), và ở Thogotovirus là Glycoprotein (GP) (Murphy, Webster, 1996; Ito et al., 1998). Bệnh Cúm được mô tả lần đầu tiên vào năm 412 trước công nguyên bởi nhà khoa học có tên là Hyppocrates. Tuy nhiên, mãi đến năm 1680 mới bắt đầu bùng phát thành dịch. Kể từ đó đến nay, trên thế giới đã có hàng trăm vụ đại dịch Cúm nổ ra khắp mọi nơi và gây ra những thiệt hại vô cùng lớn về kinh tế và cho con người. Đến năm 1901, Centanni và Savonuzzi đã xác định được căn nguyên gây bệnh là virus siêu nhỏ hơn cả vi khuẩn (vì nó có thể chui qua cả màng lọc vi khuẩn), nhưng mãi tới năm 1955, Schater đã xác định được virus gây bệnh thuộc nhóm virus Cúm type A với kháng nguyên bề mặt là H và N. Tác giả đã nghiên cứu từ hai chủng virus Cúm H7N1 và H7N7 phân lập được từ gà, gà tây và chim hoang ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Phi, Trung cận đông... (Lê Văn Năm, 2014). Chủng virus cúm A/H5N1 được phát hiện lần đầu tiên gây bệnh dịch trên gà tại Scotland vào năm 1959. Có thể gọi cúm A/H5N1 phân lập năm 1959 tại Scotland là virus cúm A/H5N1 cổ điển (danh pháp: A-Ck- Scotland-(59)(H5N1) (số đăng ký: X07869). Năm 1963, virus Cúm type A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài thuỷ cầm di trú dẫn nhập virus vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1 thấy ở lợn và có liên quan tới sự tái tổ hợp gen của virus Cúm gia cầm. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 1.2. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.2.1. Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới 1.2.1.1. Dịch cúm A/H5N1 Sự di trú của các loài chim, dã cầm mang mầm bệnh đã phân tán đi khắp các vùng trên các châu lục làm cho dịch cúm gia cầm xảy ra trong những năm trên phạm vi khắp toàn cầu. Vào năm 1971 bệnh được mô tả kỹ qua đợt dịch cúm khá lớn trên gà tây ở Mỹ. Các năm tiếp theo bệnh được phát hiện ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi.Năm 1977 đã phát hiện dịch trên gà tây do chủng H7N7 gây ra tại Minesota. Đặc biệt năm 1983 - 1984 ở Mỹ, dịch cúm gia cầm do chủng H5N2 ở bang Pennsylvania, Virginia, New Jersey làm chết và tiêu hủy hơn 19 triệu con gà. Cũng trong thời gian này tại Ireland người ta phải tiêu hủy 270.000 con vịt, tuy không có triệu chứng lâm sàng nhưng đã phân lập được virus H5N8 và bệnh được loại trừ một cách nhanh chóng (Phạm Sỹ Lăng, 2004). Dịch cúm gia cầm xảy ra giữa năm 2003 tại Đông Nam Á là dịch cúm gia cầm lớn nhất và nghiêm trọng nhất. Tác nhân gây bệnh là virus cúm A/H5N1, tiêu hủy khoảng 150 triệu con chim và gia cầm. Hiện nay, virus H5N1 được xem là tác nhân gây dịch tại Indonesia, Việt Nam, Cambodia, Trung Quốc, Thái Lan, Lào… Dịch cúm gia cầm ngày càng lan rộng. Tại Thái Lan, đợt dịch thứ nhất kéo dài từ ngày 23/01/2004 đến giữa tháng 03/2004, tiêu hủy 30 triệu con. Đợt dịch thứ hai xuất hiện từ ngày 03/07/2004 đến 14/02/2005. Ở Indonesia dịch xuất hiện đợt dịch thứ hai vào ngày 23/03/2005. Tháng 02/2004 một số nước đã tuyên bố khống chế được dịch, nhưng một số nước dịch lại tái phát dịch lần 2 như Thái Lan, Campuchia, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Có thể nói đây là lần đầu tiên trong lịch sử bệnh cúm gia cầm xảy ra nhanh trên diện rộng với diễn biến khá phức tạp. Tính đến tháng 6 năm 2014 trên thế giới có 650 trường hợp mắc bệnh do virus cúm gia cầm A (H5N1) đã được chính thức báo cáo với WHO từ 16 quốc gia. Trong những trường hợp nàycó 386 trường hợp đã tử vong (chiếm 59.38%). Dựa vào số liệu hình 1.1, các nước có tỷ lệ tử vong/ nhiễmcao là: Indonesia với tỷ lệ 167 tử vong/ 199 mắc ( chiếm 83.91%), Ai Cập với tỷ lệ 116 tử vong/ 346 mắc (chiếm 33,52%), Việt Nam với tỷ lệ 64 tử vong/ 127 mắc (chiếm 50,39%) Năm 2015, dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra tại 23 quốc gia và vùng lãnh thổ gồm: Bhutan, Bungaria, Burkina Faso, Căm-pu-chia, Canada, Trung Quốc, Bờ Biển Ngà, Pháp, Ghana, Ấn Độ, Iran, Isreal, Kazakhstan, Libya, Miến Điện, Niger, Nigeria, Palestine, Romania, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 Các chủng virus cúm gia cầm độc lực cao gồm H5N2 gây ra các ổ dịch tại Cana- da, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Pháp, Mỹ; chủng H5N3 có tại Đài Loan (Trung Quốc); chủng H5N8 có tại Canada, Đài Loan (Trung Quốc), Đức, Hungary, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Nga, Thụy Điển, Anh và Mỹ; chủng H5N9 có tại Pháp; chủng H7N3 có tại Mexico; chủng H7N7 có tại Đức và Anh. Năm 2017, dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra tại 13 quốc gia và vùng lãnh thổ gồm: Băng-la-đét, Cam-phu-chia, Ca-mê-run, Pháp, Ấn Độ, Iran, Lào, Li-bi, Ma-lai- xi-a, My-an-ma, Nê-pan, Niger, Tô-gô. Trong tháng 1/2018 đã ghi nhận các ổ dịch cúm A/H5N1 tại Bang-la-đét, Ni-ge- ri-a. Bảng 1.1. Cúm gia cầm H5N1 trên người trên thế giới Nguồn: FAO PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Hình 1.1. Khu vực có trường hợp nhiễm cúm gia cầm Nguồn: Cục Thú y 1.2.1.2. Dịch cúm A/H5N6 Bộ Y tế cho biết ca nhiễm cúm A/H5N6 làm một bệnh nhân 49 tuổi ở tỉnh Tứ Xuyên – Trung Quốc tử vong được phát hiện vào tháng 4 – 2014. Đây cũng là bệnh nhân đầu tiên trên thế giới nhiễm cúm A/H5N6. Hãng thông tấn Trung Tân cho biết, người đàn ông sống ở huyện Nam Bộ, thành phố Nam Xung, tỉnh Tứ Xuyên, đã tiếp xúc với gia cầm chết bị nhiễm dịch bệnh. Nạn nhân tử vong sau khi được chẩn đoán bị viêm phổi cấp tính. Kết quả xét nghiệm một mẫu bệnh phẩm lấy từ những con gà được nuôi tại một trang trại ở huyện Nam Bộ hôm 23/4 đã cho kết quả dương tính với virus cúm gia cầm. Ngày 3/5/2014, phòng thí nghiệm tham khảo Cúm gia cầm Quốc gia Trung Quốc đã xác định đây là chủng virus H5N6, 1.338 con gia cầm đã bị tiêu hủy và gà ở các khu vực gần đó đang được giám sát, song lực lượng chức năng chưa phát hiện điều gì bất thường. Giới chuyên gia coi đây là một trường hợp đặc biệt và nguy cơ lây nhiễm từ người sang người rất thấp vì đến nay, trong số những người tiếp xúc gần gũi với bệnh nhân tử vong chưa có ai xuất hiện triệu chứng bệnh. Theo giáo sư Viên Quốc Dũng, một chuyên gia vi trùng học thuộc Đại học Hồng Kông cho rằng, mặc dù toàn bộ gà ở Trung Quốc Đại lục sẽ được tiêm phòng vaccineH5N1, nhưng gen H5 trong chủng virus H5N6 này có thế rất khác so với gen H5 của loại vắcxin phòng virus H5N1.Vì vậy vẫn có thể bùng phát dịch. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 Trong năm 2015 dịch cúm A/H5N6 đã xảy ra tại Trung Quốc, Hồng Công (Trung Quốc), Lào. Trong năm 2017 dịch cúm a/H5N6 đã xảy ra tại 8 quốc gia và vùng lãnh thổ gồm: Áo, Hy Lạp, Hồng Koong, Nhật, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, My-an-ma, Philípin. Trong tháng 01/2018 đã ghi nhận các ổ dịch cúm gia cầm A/H5N6 tại Đức, Hàn Quốc và Nhật Bản. 1.2.1.3. Dịch cúm A/H7N9 Tháng 3/2013 Trung Quốc thông báo ca nhiễm đầu tiên cúm A/H7N9 là một bé gái 7 tuổi, tiếp đến là tỉnh Hà Nam được ghi nhận sự hiện diện với 2 bệnh nhân. Tính đến ngày 14/4/2013 con số người nhiễm A/H7N9 tăng lên 51 ca, trong đó tử vong 11 ca và đến ngày 30/6/2013 Trung Quốc có hơn 133 trường hợp nhiễm cúm 43 trường hợp tử vong. Trong năm 2015 Trung Quốc có thêm 225 ca mắc bệnh cúm A/H7N9 trên người, trong đó có 94 ca tử vong. Từ tháng 3/2013 đến nay, bệnh cúm A/H7N9 trên người đã liên tục xảy ra tại Trung Quốc, đã ghi nhận 683 ca bệnh (271 ca tử vong) tại 17 tỉnh, thành phố, Đặc khu hành chính Hồng Kông, Macao, Khu tự trị Ninh Hạ vàTân Cương, vùng lãnh thổ Đài Loan và một trường hợp khách du lịch Trung Quốc đến Ma-lai-xi-a. Cho đến nay, virus cúm H7N9 mới chỉ được phát hiện trên người và gia cầm ở Trung Quốc. Theo báo cáo của Cục y tế dự phòng, Việt Nam đã và đang triển khai quyết liệt và đồng bộ các biện pháp nhằm nhăn chặn không để virus cúm A/H7N9 xâm nhập vào kể cả trên gia cầm và trên người, do vậy, cho đến nay Việt Nam chưa ghi nhận ca bệnh nhân nào mắc cúm A/H7N9. Hình 1.2 Bản đồ các trường hợp dương tính H7N9 Nguồn: Cục Thú y PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 1.2.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam Năm 2017, toàn quốc đã xảy ra 40 ổ dịch cúm A/H5 tại 83 hộ chăn nuôi gia cầm tại 31 huyện thuộc 21 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 50.316 con và số gia cầm tiêu hủy là 73.835 con. Ngoài ra một số địa phương có một số ổ dịch và đã được cơ quan thú y và các cơ quan liên quan của địa phương phát hiện và xử lý kịp thời. So với năm 2016, diện tích và mức độ dịch đều tăng, cụ thể: số ổ dịch tăng 2,86 lần, số huyện có dịch tăng 2,58 lần, số tỉnh có dịch tăng 3 lần, số gia cầm mắc bệnh tăng 5,05 lần [ Cục thú y, 2018] Bảng 1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm từ năm 2015-2017 Số gà Số vịt Số ngan Tổng Số mắc mắc mắc Năm Số tỉnh Số xã mắc huyện bệnh bệnh bệnh (con) (con) (con) (con) 2015 21 34 39 19.370 12.403 1.055 32.828 2016 07 12 14 6.172 3.244 540 9.956 2017 21 31 40 25.198 24.665 453 50.316 Nguồn: Cục Thú y 1.2.2.1. Dịch cúm A/H5N1 Dịch cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào cuối tháng 12/2003 tại trại giống của công ty CP làm 8.000 con gà ốm chết chỉ trong 4 ngày, sau đó lây lan nhanh cho hầu hết các tỉnh/thành trong cả nước làm cho hàng chục triệu con gia cầm buộc phải tiêu hủy, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Hàng năm dịch vẫn xảy ra tại nhiều địa phươngtrong cả nước.Có thể chia ra các đợt dịch cúm gia cầm từ năm 2003 đến nay như sau: Đợt dịch thứ 1 từ tháng 12/2003 đến 30/3/2004. Đây là lần đầu tiên bệnh xuất hiện tại Việt Nam, bệnh lây lan một cách nhanh chóng với nhiều ổ dịch xuất hiện trong cùng thời điểm tại nhiều địa điểm từ các tỉnh miền Bắc đến miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Nam. Chính vì thế, chỉ trong 2 tháng, đến 27/02/2004 dịch đã làm cho gia cầm của 2.574 xã/phường thuộc 381 huyện/thị trấn của 51 tỉnh/thành phố của Việt Nam bị mắc bệnh. Tổng số gia cầm bị chết do bệnh và bị tiêu hủy hơn 43,9 triệu con và thủy cầm là 13,5 triệu con. Ngoài ra còn có 14,76 triệu con chim cút và các loại chim khác bị chết và tiêu hủy (Nguyễn Tuấn Anh, 2006).Đến đầu tháng 2/2004, bệnh cúm gia cầm đã lan ra hầu như khắp cả nước với diễn biến phức tạp. Trung bình 1 ngày có khoảng 13 - 230 xã thuộc 15 - 20 huyện phát sinh ổ dịch mới trong cả nước. Số gia cầm phải tiêu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 hủy lên tới 2 - 3 triệu con/ngày, ngày cao điểm lên tới 4 triệu con. Số lượng các ổ dịch cao nhất vào ngày 6/2/2004. Sau ngày 29/2/2004 không có thông báo về các ổ dịch mới, không còn gia cầm bị tiêu hủy. Đến ngày 30/3/2004, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (BNN & PTNT) đã công bố hết dịch cúm gia cầm trên toàn quốc. Như vậy, trong đợt dịch đầu tiên này có 57/61 tỉnh, thành phố trong cả nước có dịch (trừ 4 tỉnh Tuyên Quang, Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Thuận). Hầu hết ở các tỉnh có dịch đều có trên 10% số xã có dịch. Theo thống kê của Trần Hữu Cổn (2004) và Nguyễn Tiến Dũng (2005) cho đến đợt dịch cuối, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là những khu vực tỷ lệ số xã có gia cầm bị mắc bệnh cao nhất. - Đợt dịch thứ 2 từ tháng 4 đến tháng 11/2004: dịch bệnh tái phát tại 17 tỉnh, thời gian cao điểm nhất là trong tháng 7, sau đó giảm dần đến tháng 11/2004 chỉ còn một điểm phát dịch. Tổng số gia cầm tiêu hủy được thống kê trong vụ dịch này là 84.078 con. Trong đó, có gần 56.000 gà; 8.132 vịt; và 19.950 con chim cút. Và đã có tới 27 người mắc bệnh virus cúm A/H5N1, trong đó có 9 ca tử vong. (http://www.cucthuy.gov.vn). Đợt dịch thứ 3 từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005 Dịch cúm gia cầm xảy ra ở 670 xã của 182 huyện thuộc 36 tỉnh/thành phố trong cả nước. Số gia cầm bị tiêu hủy được Cục Thú y thống kê là 1,846 triệu con (gồm 470.495 gà, 825.689vịt, ngan và 551.029 chim cút. Bệnh đã xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố thược vùng đồng bằng sông Cửu Long (BCĐQG, 2005a). Trong năm 2015 có 61 ca mắc cúm H5N1 ở người, đã có 19 ca tử vong. Đợt dịch thứ 4 từ tháng 10/2005 đến tháng 01/2006: Dịch xảy ra trên 3 miền Bắc, Trung, Nam với 24 tỉnh/thành mắc bệnh với tổng số gia cầm tiêu hủy là 3.972.081 con (1.338.523 con gà, 2.135.081 thủy cầm và loài khác). Đợt 5 từ tháng 12/2006 đến hết năm 2007: Dịch xảy ra nhiều đợt nhỏ, trong đó từ tháng 12/2006 đến 3/2007: Dịch cúm gia cầm tái phát tại Cà Mau, Bạc Liêu, sau đó dịch xuất hiện ở 6 tỉnh khác của vùng đồng bằng sông Cửu Long là Hậu Giang, Cần Thơ, Trà Vinh, Vĩnh long, Kiên Giang, Sóc Trăng và 3 tỉnh (Hà Nội, Hà Tây và Hải Dương) thuộc đồng bằng sông Hồng (Ninh Văn Hiểu, 2006). Dịch bệnh đã xảy ra tại 83 phường/xã thuộc 33 quận/huyện của 11 tỉnh/thành phố, tổng số gia cầm bị bệnh là 99.040 con trong đó có 11.950 gà, 87.090 vịt và ngan. Đợt dịch từ tháng 5/2007 đến 8/2007, dịch xảy ra ở 167 xã/phường của 10 huyện thuộc 23 tỉnh, thành. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 294.894 con (21.525 con gà, 264.549 con vịt, 8.775 con ngan), sau đó đến tháng 10/2007 dịch lại tái phát ở 15 xã/phường của 9 huyện, quận, thị trấn thuộc 6 tỉnh/thành phố. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 Dịch cúm gia cầm năm 2008 Dịch xảy ra rải rác tại 57 xã/phường của 40 huyện thị thuộc 21 tỉnh. Tổng số gia cầm tiêu hủy là 60.090 con, trong đó có 23.948 con gà, 36.592 con thủy cầm (Cục Thú y, 2012). Có 6 ca mắc bệnh ở người và 5 ca đã tử vong. Dịch cúm gia cầm năm 2009 Từ đầu năm 2009 đến ngày 22/12/2009 có 129 ổ dịch tại 71 xã/phường của 35 huyện, quận thuộc 18 tỉnh/thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 112.847 con, trong đó gà 24.686 con (chiếm 21,87%), vịt 85.038 con (chiếm 75,35%) và ngan 3.123 con (chiếm 2,76%) (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013). Qua những số liệu trên ta thấy năm 2009 dịch bệnh đã giảm về phạm vi (số xã/phường) tuy nhiên số lượng gia cầm chết và tiêu hủy năm 2009 tương đương năm 2008 và bằng 1/3 so với năm 2007. Dịch cúm gia cầm năm 2010 Trong năm 2010, cả nước đã có 62 xã/phường của 36 huyện/quận thuộc 23 tỉnh/thành phố phát dịch cúm gia cầm. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 75.769 con, trong đó có 21.938 gà (chiếm 28,95%), 52.809 vịt (chiếm 69,70%), 1.022 ngan (chiếm 1,34%). Dịch xảy ra mạnh nhất là tỉnh Hà Tĩnh, có số gia cầm tiêu hủy cao nhất 14.199 con chiếm 16,24%. Tại Cà Mau, dịch xảy ra trên 12 xã/phường của 5 huyện/thị trấn với số gia cầm phải tiêu hủy là 7.499 con chiếm 8,58% (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013). Dịch cúm gia cầm năm 2011 Trong năm 2011, diễn biến dịch bệnh cúm gia cầm ngày càng phức tạp, tăng cả về số xã/phường lẫn số gia cầm tiêu hủy và số gia cầm mắc bệnh. Có 22 tỉnh/thành phố có dịch. Số xã/phường là 82 của 43 huyện/quận. Tổng số gia cầm mắc bệnh lên đến 11.0311 con, trong đó có 39.126 gà, 70.020 vịt và 1.165 ngan. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 151.356 con, trong đó có 60.787 gà, 89.204 vịt và 1.365 ngan. Tỉnh Quảng Ngãi có dịch xảy ra mạnh nhất với 14 xã/phường của 5 huyện/thị trấn với tổng số gia cầm buộc phải tiêu hủy là 48.783 con (chiếm 30,92%), số gia cầm mắc bệnh là 44.432 con (chiếm 38,07%), sau đó đến các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013). Dịch cúm gia cầm năm 2012 Năm 2012, dịch bệnh cúm gia cầm diễn biến phức tạp hơn với những biến đổi nhiều về cấu trúc gen và độc lực. Năm 2012 tăng mạnh về số tỉnh/thành phố có dịch xảy ra, với 32 tỉnh/thành phố. Tổng số 296 xã/phường của 112 huyện/thị trấn có dịch. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 616.109 con trong đó có 117.946 gà PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 345 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Vạn Thọ lùn lùn (Tagetes patula L.) và Lộc Khảo (Phlox drummoldi Hook.) trồng trong chậu phục vụ trang trí tại Hà Nội
136 p | 280 | 71
-
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau má
104 p | 345 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây lô hội (Aloe vera Linne.var Sinensis Berger) bằng phương pháp nuôi cấy nuôi cấy in vitro và phương pháp giâm hom
108 p | 208 | 57
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của một số giống lúa lai tại tỉnh Đăk Nông
109 p | 176 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông
107 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của giống lợn Vân Pa nuôi tại Quảng Trị và Hà Nội
94 p | 153 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp hoá học và cơ giới đến sự ra hoa, hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê tại tỉnh Bắc Giang
114 p | 124 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ nông - ngư nghiệp ven biển: Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
82 p | 37 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng thay thế phân đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ từ bánh dầu cho cây măng tây xanh trồng tại Thừa Thiên Huế
108 p | 58 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ nấm Botrytis cinerea pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng
91 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ném trong tái cơ cấu cây trồng vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế
108 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Vai trò và tính bền vững của tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế
110 p | 49 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác hiệu quả trên đất bán ngập thủy điện Ialy và Pleikrông huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
27 p | 133 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất một số giống lúa chất lượng trong vụ Xuân năm 2011 tại huyện Lâm Thoa và thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
70 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp trong thâm canh lúa hương thơm số 1 tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên – Vụ xuân năm 2007
123 p | 68 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn