Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Thực trạng và giải pháp sử dụng đất lúa dựa vào nước trời trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được hiện trạng sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện Quế Sơn. Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất lúa dựa vào nước trời ở 2 tiểu vùng sinh thái huyện Quế Sơn. Đề xuất được những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ở những vùng dựa vào nước trời.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Thực trạng và giải pháp sử dụng đất lúa dựa vào nước trời trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN VĂN NOA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT LÚA DỰA VÀO NƯỚC TRỜI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý đất đai HUẾ - 2016 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN VĂN NOA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT LÚA DỰA VÀO NƯỚC TRỜI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS HUỲNH VĂN CHƯƠNG HUẾ - 2016 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào hoặc chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Văn Noa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian thực hiện đề tài, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự cộng tác và giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo Sau đại học và các Thầy Cô giáo của Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Huỳnh Văn Chương, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Thống kê huyện Quế Sơn, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quế Sơn, UBND các xã Phú Thọ, Quế Phong và Quế Thuận, cán bộ địa chính cùng các hộ nông dân các xã Phú Thọ, Quế Phong và Quế Thuận đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực tế, điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu để hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất đến gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện, động viên cũng như tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn ! Huế, tháng 2 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Văn Noa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- TÓM TẮT LUẬN VĂN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Luận văn này được thực hiện với các mục đích như sau: - Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất lúa của huyện Quế Sơn. - Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất lúa tại những khu vực dựa vào nước trời ở 2 tiểu vùng sinh thái huyện Quế Sơn. - Đề xuất được một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp cho hiệu quả cao. - Đề xuất được những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa. Để thực hiện các mục đích và nội dung đã đề ra, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp chọn hộ và địa điểm nghiên cứu - Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất - Phương pháp phân tích thống kê, xử lý và tổng hợp số liệu Qua quá trình thực hiện, đề tài đã thu được một số kết quả nghiên cứu như sau: - Đã đánh giá được hiện trạng sử dụng đất trồng lúa năm 2013 và biến động sử dụng đất trồng lúa giai đoạn 2009 – 2013 của huyện Quế Sơn nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng. - Đã đánh giá được thực trạng sử dụng đất trồng lúa dựa vào nước trời năm 2014 của huyện Quế Sơn và khu vực nghiên cứu, bao gồm hiện trạng sử dụng đất năm 2014, biến động sử dụng đất giai đoạn 2012 – 2014. - Đã đánh giá được hiệu quả sử dụng đất lúa dựa vào nước trời của khu vực nghiên cứu giai đoạn 2012 – 2014. - Đã đề xuất được một số giải pháp sử dụng đất lúa nói chung và đất lúa dựa vào nước trời nói riêng trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- MỤC LỤC PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu, chữ viết tắt Giải thích ý nghĩa BĐ-VHX Bưu điện văn hóa xã BTS Trạm phát sóng thông tin di động ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long FAO Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên Hợp Quốc GTSX Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã IPM Quản lý dịch hại tổng hợp LUT Loại hình sử dụng đất NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PT-TH Phát thanh – Truyền hình TPP Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương UBND Ủy ban nhân dân VH – TT Văn hóa – Thông tin VietGap Những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế đảm bảo sản phẩm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- DANH MỤC CÁC BẢNG PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chúng ta biết rằng, đất đai là bộ phận quan trọng hợp thành môi trường sống, không chỉ là tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực cho sự phát triển mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội; đất đai là tư liệu sản xuất đặt biệt không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp và đồng thời là đối tượng lao động. Vấn đề sử dụng đất theo hướng bền vững hiện nay được coi là mục tiêu cần đạt không chỉ ở mỗi quốc gia mà còn mang tính toàn cầu, đặc biệt ở những nước đang phát triển, dựa vào sản xuất nông nghiệp như nước ta. Sử dụng đất bền vững là điều hòa các mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường vì lợi ích của con người không chỉ cho thế hệ hôm nay mà còn cho các thế hệ mai sau. Nước có vai trò rất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng. Cha ông ta đã khẳng định: “Nhất nước – Nhì phân – Tam cần - Tứ giống” để nói lên tầm quan trọng của nước đối với ngành trồng trọt. Nước là yếu tố quan trọng, quyết định hàng đầu trong các yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất của ngành. Hiện nay, với sự phát triển của hệ thống thủy lợi, nguồn nước cung cấp cho sản xuất lúa về cơ bản khá chủ động tại rất nhiều địa phương trên cả nước, nhất là tại các địa phương vùng đồng bằng. Quảng Nam là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền Trung của Việt Nam, tỉnh có sự đa dạng về địa hình và các tiểu vùng sinh thái nên hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng có sự đa dạng nhất định về cơ cấu và chủng loại. Những năm qua, với việc đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi khá tốt và rộng khắp nên việc cung cấp lượng nước tưới tiêu cho các diện tích đất lúa trên địa bàn khá chủ động. Tuy nhiên, với sự thay đổi thời tiết do biến đổi khí hậu mang lại, cộng với sự phát triển quá nhanh của hệ thống thủy điện và sự đa dạng về địa hình đã làm cho nhiều địa phương gặp phải nhiều khó khăn trong việc chủ động nguồn nước cung cấp cho các diện tích đất trồng lúa, nhất là các huyện vùng trung du và miền núi, trong đó có huyện Quế Sơn. Quế Sơn là một huyện trung du của tỉnh, địa hình của huyện khá đa dạng nên các diện tích đất lúa của huyện phân bố trên nhiều dạng địa hình khác nhau, nhiều khu vực chủ động được nước tưới nhưng cũng có nhiều địa phương dựa vào nước trời, dẫn đến hiệu quả sản xuất lúa chưa cao, việc khai thác đất đai chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Tại những vùng đất lúa dựa vào nước trời, việc canh tác của bà con nông dân gặp nhiều khó khăn, hàng năm thường chỉ sản xuất được một vụ, lượng nước tưới cho mùa màng cũng không thể chủ động được như các địa phương vùng đồng bằng, năng suất và sản lượng mùa màng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- bị ảnh hưởng nhất định. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất lúa tại dựa vào nước trời trên cả ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường để làm cơ sở đề xuất các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả để đáp ứng yêu cầu của xã hội là một việc làm hết sức quan trọng và cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề quan trọng như trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp sử dụng đất lúa dựa vào nước trời trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng đất cho vùng đất lúa dựa vào nước trời trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện Quế Sơn. - Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất lúa dựa vào nước trời ở 2 tiểu vùng sinh thái huyện Quế Sơn. - Đề xuất được những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ở những vùng dựa vào nước trời. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả sử dụng đất lúa tại những vùng dựa vào nước trời. - Cung cấp nguồn thông tin làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo. - Cung cấp cơ sở lý luận của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất lúa dựa vào nước trời tại vùng nghiên cứu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp thông tin cơ bản về hiệu quả sử dụng đất lúa dựa vào nước trời thông qua các kiểu sử dụng đất chính tại huyện Quế Sơn. - Là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng đất lúa dựa vào nước trời cũng như để lựa chọn các kiểu sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả trên địa bàn huyện Quế Sơn. - Cung cấp các luận chứng kinh tế - kỹ thuật để lập quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và xây dựng các vùng chuyên canh trên địa bàn huyện Quế Sơn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Quan điểm sử dụng đất bền vững Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho nông nghiệp (đất đai, lao động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường và bảo vệ tài nguyên. Hệ thống nông nghiệp bền vững phải có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện môi trường tài nguyên cho đời sau. * Bền vững thường có ba thành phần cơ bản [14]: - Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường. - Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối quan hệ con người hiện tại và cả cho đời sau. - Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý. * Mục tiêu và quan điểm sử dụng đất bền vững là [14]: - An toàn lương thực, thực phẩm - Tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu theo yêu cầu của thị trường. - Phát triển môi trường bền vững. Ngày nay, hiệu quả kinh tế cao cần được xem xét kỹ lưỡng trước áp lực xã hội đòi hỏi trừ khử căn nguyên làm băng hoại sức khỏe loài người. Từ đó thấy rằng tính bền vững của sử dụng đất phải được xem xét đồng bộ trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. * Việc quản lý và sử dụng đất bền vững bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan tâm về môi trường để đồng thời [14]: - Duy trì hoặc nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất) - Giảm rủi ro sản xuất (an toàn) - Có hiệu quả lâu bền (lâu bền) - Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Quan hệ giữa tính bền vững và tính thích hợp: Tính bền vững có thể được coi là tính thích hợp và được duy trì lâu dài với thời gian. * Nguyên tắc đánh giá bền vững [14]: - Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định - Đánh giá cho một đơn vị lập địa cụ thể - Đánh giá là một hoạt động liên ngành - Đánh giá cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường - Đánh giá cho một thời gian xác định. 1.1.2. Vai trò của nước đối với cây trồng Nước có vai trò vô cùng quan trọng đối với thực vật nói chung và cây trồng (trong đó có cây lúa) nói riêng. Nước là thành phần bắt buộc của tế bào sống, có nhiều nước thực vật mới hoạt động bình thường được. Hàm lượng nước trong thực vật không giống nhau, thay đổi tùy thuộc loài hay các tổ chức khác nhau của cùng một loài thực vật. Hàm lượng nước còn phụ thuộc vào thời kỳ sinh trưởng của cây và điều kiện ngoại cảnh mà cây sống. Đối với cây trồng, nước có các vai trò như sau: - Nước là thành phần cấu trúc tạo nên chất nguyên sinh (>90%). - Nếu như hàm lượng nước giảm thì chất nguyên sinh từ trạng thái sol chuyển thành gel và hoạt động sống của nó sẽ giảm sút. - Các quá trình trao đối chất đều cần nước tham gia. Nước nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến chiều hướng và cường độ của quá trình trao đối chất. - Nước là nguyên liệu tham gia vào một số quá trình trao đối chất. - Sự vận chuyển các chất vô cơ và hữu cơ đều ở trong môi trường nước. - Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định. - Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ion H+ và OH- do nước phân ly ra. - Nước góp phần vào sự dẫn truyền xung động các dòng điện sinh học ở trong cây khiến chúng phản ứng mau lẹ không kém một số thực vật bậc thấp dưới ảnh hưởng của tác nhân kích thích của ngoại cảnh. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- - Nước có một số tính chất hóa lý đặc biệt như tính dẫn nhiệt cao, có lợi cho thực vật phát tán và duy trì nhiệt lượng trong cây. Nước có sức căng bề mặt lớn nên có lợi cho việc hấp thụ và vận chuyển vật chất. Nước có thể cho tia tử ngoại và ánh sáng trông thấy đi qua nên có lợi cho quang hợp. Nước là chất lưỡng cực rõ ràng nên gây hiện tượng thủy hóa và làm cho keo ưa nước được ổn định. Một số thực vật hạ đẳng (rêu, địa y) có hàm lượng nước ít (5-7%), chịu đựng thiếu nước lâu dài, đồng thời có thể chịu đựng được sự khô hạn hoàn toàn. Thực vật thượng đẳng mọc ở núi đá hay sa mạc cũng chịu được hạn còn đại đa số thực vật nếu thiếu nước lâu dài thì chết. Cung cấp nước cho cây là điều không thể thiếu được để bảo đảm thu hoạch tốt. Việc thỏa mãn nhu cầu nước cho cây là điều kiện quan trọng nhất đối với sự sống bình thường của cây [31]. Cây trồng sống và phát triển được nhờ chất dinh dưỡng trong đất và được nước hoà tan và đưa lên cây qua hệ thống rễ. Nước giúp cho cây trồng thực hiện các quá trình vận chuyển các khoáng chất trong đất giúp điều kiện quang hợp, hình thành sinh khối tạo nên sự sinh trưởng của cây trồng. Trong bản thân cây trồng, nước chiếm một tỷ lệ lớn, từ 60% đến 90% trọng lượng. Tuy nhiên, tổng lượng nước mà cây trồng hút lên hằng ngày chủ yếu là để thoát ra ngoài ở dạng thoát hơi qua lá, nước chỉ giữ lại cho bản thân cấu trúc của cây trồng chỉ chừng 0,5 – 1,0% mà thôi. Có 4 nguyên nhân khiến cây trồng phải hút nhiều nước để cân bằng cho lượng thoát hơi từ lá và thân: - Trên bề mặt lá cây có nhiều khí khổng giúp cho sự thoát hơi nước. Diện tích khí khổng càng lớn thì sự hấp thụ CO2 trong không khí vào lá càng dễ dàng, giúp cây trồng quang hợp được từ ánh sang mặt trời được. - Sự thoát hơi nước là động lực đòi hỏi cây trồng hút nhiều nước từ đất. Nhờ hiện tượng mao dẫn mà nước từ đất có thể vào thân cây qua hệ thống rễ và len lỏi lên cao, đôi khi hàng chục mét. - Sự thoát hơi nước giúp cho sự cân bằng nhiệt ở chung quanh lá và thân. Dưới tác động của ánh sáng mặt trời, lá có thể hấp thu năng lượng phục vụ cho quá trình quang hợp, một phần năng lượng chuyển thành nhiệt năng làm cho nhiệt độ cây trồng tăng lên đòi hỏi phải có sự thoát hơi nước để giảm nhiệt độ bề mặt. - Sự thoát hơi nước tạo động lực cho sự vận chuyển dưỡng chất trong đất qua sự di chuyển đi lên của nước trong bản thân cây trồng. Sự thoát hợi nước lớn thì cây trồng hấp thu dưỡng chất càng lớn. Rễ cây là bộ phận hút nước cho cây trồng. Bộ rễ hình thành ở nhiều dạng khác nhau, tuỳ theo loại cây trồng, điều kiện đất đai, khí hậu và chiều sâu mực nước ngầm. Thông thường, rễ cây hút nhiều nước nhất (chiếm khoảng 40 - 50%) ở độ sâu ¼ chiều dài của rễ tính từ mặt đất, càng xuống sâu thì tỉ lệ hút hước càng giảm theo độ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- sâu. Thực tế, cây trồng trong điều kiện được cung cấp nước đầy đủ sẽ có bộ rễ dài và sâu, vươn ra theo các chiều trong đất. Ngược lại, nếu thiếu nước, bộ rễ của cây sẽ ngắn và thưa. Trong điều kiện đất và nước đầy đủ, rễ từng loại cây trồng sẽ phát triển triển tối đa để tăng trưởng. Chiều sâu tối đa của hệ thống rễ cây trồng cũng chính là chiều sâu lớp đất cần tưới. Một hệ thống tưới hiệu quả là khi hệ thống đó có thể cung cấp nước đầy vừa đủ thấm hết bộ rễ của cây trồng. Bảng 1.1 cho chiều sâu tối đa của hệ thống rễ của một số loài cây rau, cây kiểng và cây công nghiệp [23]. Bảng 1.1: Chiều sâu bộ rễ tối đa của một loại cây trồng khi được cung cấp nước đầy đủ 60 cm 90 cm 129 cm 150 cm 180 cm Rau cải Cà rốt Cà chua Mía Chanh Các loại khoai Lúa Bắp Cà phê, trà Đay Táo Cây hoa kiểng Cây công Bông vải Cau kiểng Cỏ vertiver ngắn ngày nghiệp ngắn Dây leo trang Mai, đào Cây ăn trái phổ Cây lá màu ngày trí ngoài nhà biến trồng trong nhà Các cây kiểng Chuối Cây rừng phòng Xương rồng dạng bụi nhỏ hộ, đước. Dưa các loại Nguồn: [23] 1.1.3. Vai trò của đất lúa đối với an ninh lương thực 1.1.3.1. Một số khái niệm liên quan * Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm [5]. * Đất trồng lúa: là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất lúa gạo, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa nước khác [5]. * Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi: là quá trình chuyển từ trạng thái cây trồng cũ sang trạng thái cây trồng, vật nuôi mới nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, phát triển những cây trồng, vật nuôi có triển vọng trên thị trường, có giá trị gia tăng cao [13]. * An ninh lương thực [12]: Khái niệm ANLT được đề cập từ lâu (trong “Tuyên ngôn về Quyền con người” năm 1948; Báo cáo của Ngân hàng Thếgiới (WB) năm 1986; Hội nghị Lương thực Thếgiới năm 1996 và trong Báo cáovềtình hình mất ANLT năm 2001). “An ninh lương thực là PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- tình trạng khi tất cả mọi người lúc nào cũng tiếp cận được về mặt vật lí, xã hội và kinh tế đối với nguồn lương thực đầy đủ, an toàn và đảm bảo dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu bữa ăn và sở thích đối với thức ăn nhằm đảm bảo một cuộc sống năng động và khoẻ mạnh” (Báo cáo về tình hình mất an ninh lương thực năm 2001). Ở Việt Nam, khái niệm ANLT xuất hiện vào năm 1992 khi thực hiện Dự án mẫu về ANLT do Chính phủ Ý tài trợ thông qua FAO. Đến nay, qua nhiều lần hội thảo, xuất phát từ yêu cầu thực tế, khái niệm ANLT ở Việt Nam được hiểu là: Sản xuất đủyêu cầu lương thực,thực phẩm của xã hội (tính sẵn có); Cung cấp lương thực thực phẩm ổn định (tính ổn định);Khảnăng kinh tế đểtiếp cận đến lương thực thực phẩm (tính tiếp cận)vàvệsinh an toàn thực phẩm (tính an toàn). Tóm lại, ANLT, thực phẩm được hiểu là số lượng lương thực, thực phẩm có sẵn đủ để cung cấp, khả năng điều phối đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu ở bất cứ nơi nào và bất cứ lúc nào, điều kiện và khả năng của người được cung cấp lương thực có thể tiếp nhận lương thực mà không gặp khó khăn, người làm ra lương thực không bị nghèo đi so với mặt bằng xã hội. 1.1.3.2. Vai trò của lúa gạo đối với an ninh lương thực Lúa gạo có vai trò rất quan trọng, hiện đang nuôi sống hơn một nửa dân số thế giới và càng quan trọng hơn đối với các nước Châu Á - nơi sản xuất và tiêu dùng lúa gạo chủ yếu của thế giới, nơi chiếm trên 60% số người thiếu đói hiện nay. Hiện nay, sản lượng lúa ở Việt Nam chiếm trên 90% sản lượng cây lương thực có hạt, liên quan đến việc làm và thu nhập của khoảng 80% số hộ nông dân. Lúa gạo cung cấp khoảng 60% năng lượng trong khẩu phần ăn của người dân Việt Nam. Vì vậy cây lúa luôn có vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm an ninh lương thực quốc gia của Việt Nam. Trong hơn 20 năm qua, năng suất và sản lượng lúa đã tăng gấp khoảng 2 lần, hiện nay năng suất bình quân đạt 5,3 tấn/ha một vụ, riêng vụ đông xuân, nhiều nơi ở ĐBSCL và ĐB sông Hồng đã đạt 7 tấn/ha. Sản xuất lúa gạo phát triển, đã đưa Việt Nam từ một nước nhiều năm thiếu lương thực trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai của thế giới. Trong 22 năm qua, Việt Nam đã xuất khẩu trên 75 triệu tấn gạo, trị giá 23 tỉ USD. Thu nhập của người trồng lúa ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, sản xuất lương thực của Việt Nam, trong đó có lúa gạo, vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức, nhất là trong bối cảnh dân số tăng nhanh, đất nông nghiệp ngày càng suy giảm, nguồn nước hạn chế, thiên tai, dịch bệnh xảy ra với tần suất ngày càng cao và khốc liệt hơn. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã khẳng định: “Chính phủ Việt Nam xác định bảo đảm an ninh lương thực quốc gia lâu dài, trong mọi tình huống là PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- một nội dung quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Việt Nam đang ra sức khắc phục những hạn chế, yếu kém trong sản xuất kinh doanh lúa gạo, trong đó tập trung thực hiện các chính sách giữ ổn định diện tích đất trồng lúa; tăng cường đầu tư cho hệ thống thuỷ lợi; đẩy mạnh cơ giới hoá trong sản xuất, chế biến; cải tiến về giống và đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác, phòng trừ sâu bệnh, giảm tổn thất trong và sau thu hoạch; tổ chức lại sản xuất gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ; nâng cao thu nhập cho người trồng lúa gắn với phát triển nông thôn ngày càng văn minh hiện đại...[16]. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới Theo Trần Văn Đạt (2015) tình hình sản xuất lúa gạo thế giới năm 2014 được tiên đoán thấp hơn 2013 khoảng 0,2% do mùa mưa đến muộn ở vùng Nam Á và vài nơi khác, với sản lượng khoảng 744,7 triệu tấn lúa (hay 496,6 triệu tấn gạo) và được trồng trên gần 163 triệu ha. Năng suất lúa trung bình là 4,57 tấn/ha. Khí hậu gió mùa bất thường làm sản xuất lúa tại Ấn Độ giảm 3% và cũng ảnh hưởng đến một số nước khác, như In-đô-nê-xi-a, Campuchia, Nê-pan, Pakistan, Philippines, Sri-Lan-ka, Bắc Triều Tiên và Thái Lan. Trong khi đó, khí hậu tương đối thuận lợi tại các nước: Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Myanmar, Malaysia, Nam Hàn, Nigeria và Việt Nam. Vùng Phi Châu sản xuất tăng nhưng không bắt kịp mức tiêu thụ. Năm 2014, vùng Bắc Phi (Ai Cập) và Tây Phi bị ảnh hưởng khí hậu bất thường, trong khi miền Đông và Nam Phi Châu (Madagascar và Tanzania) được mùa. Riêng ngành nông nghiệp của 3 nước Guinea, Liberia và Sierra Leone bị ảnh hưởng khá nặng do dịch bệnh Ebola đã làm thiệt mạng gần 7.000 người. Vùng Nam Mỹ và Caribbean sản xuất tăng khoảng 1% do một số nước được mùa, như Argentina, Brazil, Cuba, Guyana và Paraguay; trong khi khí hậu không thuận hòa tại Colombia, Ecuador và Venezuela. Tại Hoa Kỳ, sản xuất lúa được phục hồi 16% so với 2013. Châu Âu sản xuất lúa gạo tăng 2,8% đến 4,1 triệu tấn lúa, phần lớn do phục hồi sản xuất tại Liên Bang Nga. Sản xuất lúa tại Úc Châu giảm 28% so với 2013, do hạn hán và thiếu nước trồng [9]. Năm 2014, thương mại lúa gạo thế giới tương đối bình ổn, không có những xáo trộn đáng kể xảy ra do mùa màng hoặc biến cố chánh trị. Do nhu cầu của một số nước gia tăng và số lượng lúa gạo thặng dư tại các nước xuất khẩu, sự trao đổi lúa gạo thế giới đạt mức kỷ lục 40,2 triệu tấn gạo hay 8% cao hơn 2013. Theo tiên đoán Cơ quan FAO, trao đổi lúa gạo sẽ giảm bớt 0,7% trong 2015. Thế giới tồn trữ gạo ở mức 177,5 triệu tấn gạo và phỏng đoán 177,7 triệu tấn trong 2015. Giá gạo thế giới thấp nhứt kể từ 2008. Các nước nhập khẩu chính vẫn là Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Philippines, Bangladesh, Sri Lanka và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Châu Phi. Năm qua cũng có vài sự kiện đáng chú ý làm ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường thế giới. Tháng 2-2014, Chính phủ quân nhân Thái Lan hủy bỏ chương trình trợ giá gạo lớn lao của Chính phủ trước, thúc đẩy xuất khẩu gạo tồn kho, hạ thấp giá để giúp nước này phục hồi ngành xuất khẩu truyền thống và đã trở lại ngôi vị hạng nhứt trong 2014. Dĩ nhiên, điều này có tác động trực tiếp đến giá gạo xuất khẩu Việt Nam và Ấn Độ. Campuchia và Myanmar đang trở nên những nước xuất khẩu gạo giá thấp và có lực cạnh tranh đáng lo ngại cho cả Việt Nam và Thái Lan trong tương lai. Trung Quốc, Úc Châu, Ecuador, Hoa Kỳ, Liên bang Nga và Uruguay cũng xuất khẩu gạo nhưng với số lượng tương đối nhỏ [9]. Thái Lan: Năm 2014, Thái xuất khẩu đến 10,5 triệu tấn gạo, phục hồi vị trí hàng đầu thế giới. Thái còn tồn trữ nhiều hạng lúa trong các kho vựa độ 18 triệu tấn, đã được thu mua với giá trợ cấp từ Chính phủ trước. Để làm giảm bớt gạo tồn kho, Thái Lan liên tiếp hạ giá gạo xuất khẩu. Trong tháng 11, gạo 100%B còn 424 đô la/tấn Fob so với 435 đô la trong tháng 10. Trong tháng 12, giá gạo xuống 423 đô la. Trong khi giá gạo hấp từ 425 xuống 407 đô la, tấm A1 super từ 339 xuống 323 đô la [9]. Ấn Độ: Sản xuất lúa 2014 giảm 3% so với 2013, với 155,5 triệu tấn lúa trên 38 triệu ha do mưa muộn, sau đó gặp lũ lụt và giông bão; nên xuất khẩu không quá 9,5 triệu tấn gạo so với 10,5 triệu tấn 2013 và phải nhường lại vị trí hạng nhứt cho Thái Lan, đứng hàng thứ hai thế giới. Giá gạo xuất khẩu cũng giảm xuống liên tục để tranh thủ các hợp đồng với Pakistan và Việt Nam. Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu trong tháng 12 vẫn còn cao hơn hai nước này; do đó ảnh hưởng đến số lượng xuất khẩu của nước này. Trong tháng 12, giá gạo 5% tấm là 395 đô la/tấn, gạo 25% tấm còn 354 đô la. Trong tháng giêng 2015, giá gạo còn tiếp tục hạ xuống [9]. Pakistan: Giá gạo xuất khẩu của nước này cũng xuống thấp để có thể cạnh tranh thương mại trên thế giới. Tổng sản lượng xuất khẩu gạo 3,5 triệu tấn so với 3,6 triệu tấn trong 2013. Họ đang tìm thị trường mới ở Trung Mỹ và Ca-ri-bê. Trong tháng 12, giá gạo 25% là 337 đô la/tấn [9]. Trung Quốc: Sản xuất đạt đến 206, 4 triệu tấn lúa hay 1,4 % hơn 2013, phần lớn do năng suất tăng đến 6,8 tấn/ha trên diện tích trồng 30,3 triệu ha [9]. Nam Mỹ: Nhóm quốc gia tự do thương mại của lục địa này được gọi là Mercosur hay Mecosul, gồm các nước Ac-hen-ti-na, Bra-xin, Paraguay, Uruguay và Venezuela. Giá gạo xuất khẩu tương đối ổn định trong 3 tháng cuối năm, chung quanh 295 đô la/tấn gạo [9]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Bắc Mỹ: Trong 3 tháng cuối năm, giá gạo xuất khẩu của Hoa Kỳ tăng lên từ 533 đến 545 đô la/tấn trong tháng 11-12. Năm 2014, Mỹ xuất khẩu 3,3 triệu tấn gạo so với 3,5 triệu trong 2013, kém hơn 3%. Vào tháng 12, giá gạo dài 2/4 là 530 đô la/tấn so với 545 đô la tháng 11. Đầu tháng giêng còn 515 đô la [9]. Châu Phi: Sản xuất lúa ở miền nam Sahara chỉ tăng từ 13,7 triệu tấn trong 2013 lên 14 triệu tấn trong 2014, hay tăng 1,5%. Tại Madagascar là nước sản xuất gạo lớn ở châu lục này, chỉ sau Nigeria, sản xuất tăng 8%, nhưng vẫn còn thấp hơn mức sản xuất trong 2012. Châu lục này vẫn còn nhập khẩu gạo hàng năm với một số lượng lớn, khoảng 14 triệu tấn trong 2014 và có thể tăng 3% trong 2015 hay 14,5 triệu tấn. Các nước nhập khẩu chính gồm có Nigeria, Senegal và Nam Phi [9]. Bảng 1.2: Sản lượng, xuất khẩu và dự trữ gạo tại một số nước xuất khẩu quan trọng và thế giới 2013 và 2014 Sản lượng Xuất khẩu Gạo tồn trữ Quốc gia trồng STT (triệu tấn gạo) (triệu tấn gạo) (triệu tấn gạo) lúa quan trọng 2013 2014 a 2013 2014 a 2014 a 1 Thế giới 497,5 496,6 37,3 40,2 177,5 2 Trung Quốc 140,7 141,7 0,5 0,3 99,9 3 Ấn Độ 106,5 103,5 10,5 9,5 23,5 4 In-đô-nê-xi-a 44,9 44 – – 6,4 5 Việt Nam 29,3 29,7 6,7 6,2 5,2 6 Thái Lan 25,2 24,8 6,6 10,5 17 7 Brazil 7,9 8,1 0,8 0,9 1 8 Hoa Kỳ 6,8 6,7 3,6 3,5 0,7 9 Pakistan 6,1 7 3,5 3,3 1 Nguồn: a/ Tiên đoán FAO Tháng 12-2014 Năm 2015, theo một số chuyên gia, thị trường xuất khẩu gạo thế giới có thể gặp khó khăn do nhiều nước đang được mùa và thế giới “xả hàng” nên nguồn cung nhiều hơn cầu. Ngoài ra, giá xăng dầu liên tục xuống thấp làm cho nhu cầu sản xuất nhiên liệu sinh học giới hạn, số lương thực như bắp, đậu nành… sẽ thặng dư làm giá lương thực khó tăng lên trong tương lai, giá lúa gạo có thể thấp hơn. FAO tiên đoán thị trường lúa gạo thế giới sẽ kém hơn 2014 một chút, chỉ độ 0,6% hay số lượng đạt đến 40,5 triệu tấn gạo. Hiện nay, các nước ở Nam bán cầu đang gieo trồng, theo tiên đoán sơ khởi, sản xuất lúa của Argentina và Uruguay giảm bớt do mưa quá nhiều và giá thành cao; trong khi tăng thêm tại Bolivia, Chile và Paraguay. Ở In-đô-nê-xi-a, chính phủ đặt chỉ tiêu tăng 4% (73,4 triệu tấn lúa) so PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- với 2014. Sri Lanka sản xuất phục hồi nhờ mưa trở lại. Tại Châu Phi, triển vọng sản xuất của Madagascar và Tanzania khá tốt. Tuy nhiên, sản xuất lúa của Úc Châu sẽ co lại 18% do thiếu nước và giá thành cao. Ngoài ra, Thái Lan và Trung Quốc đã ký bản ghi nhớ với nội dung Trung Quốc sẽ mua 2 triệu tấn gạo từ Thái Lan trong 2015-2016 dù thực tế chưa xác định như đã thấy trong 2014 [9]. Theo FAO tiên đoán, sau khi xuất khẩu được 6,2 triệu tấn gạo trong 2014, Việt Nam có thể xuất khẩu 6,9 triệu tấn gạo trong 2015 do được mùa năm qua, mà phần lớn đến các nước nhập khẩu chủ yếu: Trung Quốc, Philippin và Đông Nam Á. Thái Lan sẽ tiếp tục vài trò dẫn đầu xuất khẩu gạo thế giới ở tầm mức cao hơn, khoảng 11 triệu tấn gạo, do họ còn gạo tồn kho khá lớn. Một số nước khác như Campuchia, Trung Quốc, Guyana, Myanmar, Pakistan, Paraguay và Hoa Kỳ có khả năng xuất khẩu gạo nhiều hơn, trong khi các nước Argentina, Úc Châu, Brazil và đặc biệt Ấn Độ sẽ bị cạnh tranh gay gắt hơn do giá cả thiếu hấp dẫn [9]. Theo nhận định gần đây của Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ, Trung Quốc hiện giữ số lượng tồn kho gạo rất lớn (46,8 triệu tấn gạo), chiếm đến 42% tồn trữ thế giới (111,2 triệu tấn gạo). Số lượng gạo dự trữ này đủ cho người dân dùng trong 117 ngày so với phần còn lại của thế giới chỉ 71 ngày; do đó, an ninh lương thực Trung Quốc khá ổn định nên họ có thể ngưng thu mua bất cứ lúc nào khi họ muốn (8). Các nhà xuất khẩu Việt Nam nên cẩn trọng khi làm ăn với họ. Thái Lan và Myanmar ký hợp đồng G2G giữa Chính phủ và Chính phủ để bán gạo cho Trung Quốc dễ dàng hơn Việt Nam; tuy nhiên, Việt Nam còn tiếp tục giao thương với nước này qua dạng tiểu ngạch, mặc dù WTO yêu cầu giảm bớt [9]. Trong tương lai, số lượng gạo chất lượng trung bình và thấp sẽ tăng cao trên thị trường thế giới do Ấn Độ, Myanmar và Campuchia sản xuất mạnh trong khi nhu cầu gạo với chất lượng này sẽ không thay đổi nhiều, gây cho ngành xuất khẩu gạo Việt Nam bị cạnh tranh khốc liệt và giá cả hạ thấp. Hơn nữa, các sản phẩm nông nghiệp, nhứt là lúa gạo sẽ được tiến hành tự do hóa thương mại vào năm 2015 trong khu vực ASEAN. Do đó, xuất khẩu gạo thơm và gạo có chất lượng cao cần được hỗ trợ khuyến khích nhiều hơn nữa để nâng cao lực cạnh tranh của khâu này, nhưng phải thực sự đảm bảo chất lượng cao. Ngoài ra, mong đợi lộ trình thực hiện chủ trương thương nhân đầu mối xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa sớm được nghiêm chỉnh áp dụng đại trà, vì đó là bước cơ bản để thiết lập thương hiệu cho lúa gạo Việt Nam và đảm bảo quyền lợi người trồng lúa [9]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 345 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Vạn Thọ lùn lùn (Tagetes patula L.) và Lộc Khảo (Phlox drummoldi Hook.) trồng trong chậu phục vụ trang trí tại Hà Nội
136 p | 280 | 71
-
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau má
104 p | 345 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây lô hội (Aloe vera Linne.var Sinensis Berger) bằng phương pháp nuôi cấy nuôi cấy in vitro và phương pháp giâm hom
108 p | 208 | 57
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của một số giống lúa lai tại tỉnh Đăk Nông
109 p | 176 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông
107 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của giống lợn Vân Pa nuôi tại Quảng Trị và Hà Nội
94 p | 153 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp hoá học và cơ giới đến sự ra hoa, hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê tại tỉnh Bắc Giang
114 p | 124 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ nông - ngư nghiệp ven biển: Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
82 p | 38 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng thay thế phân đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ từ bánh dầu cho cây măng tây xanh trồng tại Thừa Thiên Huế
108 p | 58 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ nấm Botrytis cinerea pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng
91 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ném trong tái cơ cấu cây trồng vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế
108 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Vai trò và tính bền vững của tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế
110 p | 50 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác hiệu quả trên đất bán ngập thủy điện Ialy và Pleikrông huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
27 p | 133 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất một số giống lúa chất lượng trong vụ Xuân năm 2011 tại huyện Lâm Thoa và thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
70 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp trong thâm canh lúa hương thơm số 1 tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên – Vụ xuân năm 2007
123 p | 68 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn