Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi Trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và hoạt động phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2018, xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành là do sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, dựa vào kiến thức đã học trong trường và kiến thức thực tế qua quá trình thực tập tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ Sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu trong luận văn đảm bảo trung thực và chưa được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào trước đây. Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập tác giả và phù hợp với chuyên ngành đào tạo, số liệu thực tế dựa vào các tài liệu báo cáo của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Tiến i
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Hoàng Văn Hoàn, cùng nhiều ý kiến góp ý của các thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thuỷ lợi. Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô phòng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô Khoa Kinh tế và Quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thủy Lợi cũng như quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn, xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học hoàn thành bản luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, Cán bộ - Công nhân viên của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này. Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn nữa. Xin trân trọng cảm ơn! ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi DANH MỤC CÁC BIỂU ............................................................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỔ CHỨC ........................................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực .............................. 4 1.1.1. Khái niệm, vai trò của nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực .............. 4 1.1.2. Mục tiêu, vai trò và đặc điểm nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn. .......................................................................... 7 1.1.3. Nội dung của phát triển nguồn nhân lực tại các Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn ................................................................................. 12 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại các trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường .................................................................................... 23 1.2. Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp và bài học kinh nghiệm ........................................................................................................................... 27 1.2.1. Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp .................. 27 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 30 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ............32 Kết luận chương 1 .....................................................................................................34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN. ..................................35 2.1. Khái quát thông tin về Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................................35 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trung tâm ............................................... 35 iii
- 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy tổ chức của Trung tâm ............... 36 2.1.3. Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động .......................................................... 43 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thônTỉnh Thái Nguyên............................................................................. 44 2.2.1. Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ........................................................... 44 2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực ........................................................................ 48 2.3. Thực trạng các hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thônTỉnh Thái Nguyên ........................................... 56 2.3.1. Công tác hoạch định, xây dựng chiến lược nguồn nhân lực ...................... 56 2.3.2. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực ......................................................... 58 2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực............................. 63 2.3.4. Công tác bố trí và sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo ............................. 71 2.3.5. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ quản lý ..................... 73 2.3.6. Chế độ ưu tiên, đãi ngộ đối với nguồn nhân lực trong Trung tâm ............. 74 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên. ........................ 75 2.4.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn Tỉnh Thái Nguyên ................. 75 2.4.2. Những vấn đề đặt ra cần quan tâm giải quyết nhằm triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn Tỉnh Thái Nguyên . 79 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 82 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................... 83 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên ........................................... 83 3.1.1. Định hướng phát triển ................................................................................. 83 3.1.2. Mục tiêu phát triển ...................................................................................... 84 3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn Tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 84 iv
- 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước, quan tâm của toàn xã hội đối với đào tào, phát triển nguồn nhân lực. ........................................................ 84 3.2.2. Tăng cường chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực .............. 85 3.2.3. Xã hội hóa công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực............................. 86 3.2.4 .Quy hoạch, đầu tư phát triển mạng lưới đào tạo và dạy nghề .................... 86 3.2.5. Nâng cao nhận thức về vai trò của phát triển nguồn nhân lực ................... 87 3.2.6. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm đến năm 2023 và những năm tiếp theo ........................................... 89 3.2.7. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến công tác cán bộ ............................................................................... 91 3.2.8. Hoàn thiện hoạt động quản lý, đào tạo phát triển nguồn nhân lực ............. 98 3.2.9. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Trung tâm ....................................................................................... 102 3.2.10. Tổ chức các hoạt động đoàn thể thường xuyên........................................ 107 3.3. Một số kiến nghị ...................................................................................................108 3.3.1. Đối với Nhà nước ..................................................................................... 108 3.3.2. Kiến nghị đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên......................................................................................................................... 109 3.3.3. Đối với Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................................ 110 Kết luận chương 3 ...................................................................................................110 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................114 v
- DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo đơn vị hành chínhcủa Trung tâm năm 2018 ... 45 Hình 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi của Trung tâm năm 2018 .................... 46 Bảng 2.3. Nguồn nhân lực của Trung tâm chia theo nhóm tuổi ................................... 46 Hình 2.3. Thể trạng sức khỏe nguồn nhân lực của Trung tâm năm 2018 ..................... 48 Hình 2.4. Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực Trung tâm năm 2018 ......................... 50 Hình 2.5. Đồ thị biểu diễn sự tăng trưởng về số lượng nguồn nhân lực ....................... 62 Trung tâm giai đoạn 2016 - 2018 .................................................................................. 62 vi
- DANH MỤC CÁC BIỂU Bảng 2.1. Thành tích của trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thônTỉnh Thái Nguyên ..................................................................................................35 Sơ đồ 2.1. Tổ chức hành chính Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn Thái Nguyên ................................................................................................ 37 Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực theo đơn vị hành chính của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn Tỉnh Thái Nguyên qua 3 năm 2016 - 2018 ............................................................................................................................... 44 Bảng 2.4. Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyênqua 3 năm 2016 – 2018 ......................... 49 Bảng 2.5. Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực làm việc tại các phòng hành chính ....50 Bảng 2.6. Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực làm việc tại các tổ sản xuất của Trung tâm năm 2018 ................................................................................................................51 Bảng 2.7: Trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực Trung tâm qua 3 năm 2016 - 2018 .......................................................................................................................................52 Bảng 2.8. Trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước và lý luận chính trị của nguồn nhân lực tại Trung tâm năm 2018 ................................................................................................ 53 Bảng 2.9. Trình độ tin học, ngoại ngữ của nguồn nhân lực Trung tâm năm 2018 .......54 Bảng 2.10. Khảo sát mức độ hài lòng của nguồn nhân lực Trung tâm đối với công việc năm 2018 ....................................................................................................................... 55 Bảng 2.11. Kết quả tuyển dụng của Trung tâm giai đoạn 2016 - 2018......................... 61 Sơ đồ 2.3. Các hình thức đào tạo trong Trung tâm ....................................................... 64 Bảng 2.12. Khóa học dành cho Cán bộ lãnh đạo .......................................................... 65 Bảng 2.13. Khóa học dành cho Cán bộ nhân lực .......................................................... 65 Bảng 2.14. Khóa học năng lực làm việc cá nhân dành cho nhân viên .......................... 66 Bảng 2.15. Bảng đánh giá hiệu quả đào tạo ..................................................................66 Bảng 2.16. Số người được đào tạo năm 2017 – 2018 ...................................................68 Bảng 2.17. Kinh phí đào tạo qua các năm 2016 – 2018 ................................................70 Bảng 2.18. Tình hình sử dụng lao động sau đào tạo của Trung tâm ............................. 71 Bảng 3.1. Bảng đánh giá thành tích công tác Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái nguyên ...............................................................................95 Bảng 3.2. Hệ số hoàn thành công tác theo thành tích công tác .....................................96 vii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước sạch và Vệ sinh Môi trường là một nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng ngày của mọi người, đã, đang và sẽ tiếp tục trở thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân, cũng như trong các hoạt động sản xuất xã hội. Vì thế Nước sạch và Vệ sinh Môi trường luôn là một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ ở phạm vi một quốc gia, một khu vực mà còn mang tính toàn cầu. Đối với Việt Nam, với đặc điểm có khu vực nông thôn chiếm đến 75% dân số cả nước và nông nghiệp luôn là bộ phận quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân.Tuy nhiên, người dân nông thôn nói chung còn nghèo và trong quá trình cải cách kinh tế đang có xu hướng ngày càng tụt hậu so với dân thành thị cả về phát triển kinh tế lẫn chất lượng cuộc sống. Đảng - Chính phủ Việt Nam đang tập trung vào phát triển nông thôn, coi phát triển nông thôn là ưu tiên quốc gia, đang triển khai nghiên cứu Chiến lược phát triển nông nghiệp - nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Chính phủ cũng ưu tiên cho phát triển Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn, đã quyết định đưa việc giải quyết Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn trở thành một trong 7 chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng nhất từ nay đến năm 2020. Nhiều dự án xây dựng công trình Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn do Nhà nước và quốc tế tài trợ như chương trình UNICEF đã và đang được triển khai ở các địa phương. Số lượng công trình do nhân dân tự xây dựng còn lớn hơn nhiều. Mặc dù vậy, mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu cấp nước sạch và vệ sinh của toàn dân. Cả nước hiện chỉ có 2/3 công trình cấp nước tập trung khu vực nông thôn trong tổng số 12.600 công trình hoạt động hiệu quả; trong số 86% cư dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh thì chỉ có khoảng gần 1/2 trong số đó được sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn Việt Nam của Bộ Y tế. Ở hầu hết các tỉnh, việc thực hiện cung cấp và quản lý Nước sạch và Vệ sinh Môi trường thường được giao cho 1 trung tâm chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và 1
- Phát triển Nông thôn. Vì vậy vai trò của Trung tâm này rất quan trọng, mang tính quyết định đến thực hiện các mục tiêu về Nước sạch và Vệ sinh Môi trường khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh. Để thực hiện thành công mục tiêu nêu trên,một trong những giải pháp quan trọng là có một nguồn nhân lực đủ về quy mô, cơ cấu và chất lượng để có thể tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như: bảo vệ tài nguyên nước cho các nhà máy cấp nước; quy hoạch nguồn nước hợp lý, đảm bảo nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước, khuyến khích tiết kiệm nước và các biện pháp bổ cập nguồn nước, tái sử dụng nước; đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các hệ thống khai thác, xử lý, vận chuyển và cung cấp nước, lồng ghép trong việc thực hiện bảo vệ tài nguyên nước... Xuất phát từ lý do nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu của luận văn là có tính cấp thiết và thời sự. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi Trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và hoạt động phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2018, xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nguồn nhân lực và các hoạt động liên quan đến phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu, phân tích, đề tài còn tiếp cận một số đối tượng liên quan khác như: người dân sử dụng dịch vụ Nước sạch và Vệ sinh Môi trường; các cán bộ quản lý địa phương... 2
- b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi không gian thuộc địa bàn hoạt động của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, số liệu khảo sát tập trung trong năm 2018, về đề xuất giải pháp được tính đến năm 2023 và những năm tiếp theo. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành kinh tế, do đó trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả dựa trên tiếp cận phương pháp luận của chủ ngh a duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ ngh a Mác - Lê Nin và các quy luật kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Luận văn sử dụng và kết hợp các phương pháp như: Phương pháp tiếp cận; phương pháp thu thập thông tin, số liệu; phương pháp tổng hợp thông tin; phương pháp phân thích thông tin. 5. Nội dung của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn. Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực và hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Mội số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Thái Nguyên. 3
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỔ CHỨC 1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực 1.1.1. Khái niệm, vai trò của nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực 1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Nguồn nhân lực: Là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh. Thứ nhất với ý ngh a là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. Khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nguồn kinh tế phát triển từ những năm giữa thế kỷ XX, với ý ngh a là nguồn lực con người, thể hiện một sự nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Nội hàm nguồn nhân lực không chỉ bao hàm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, cũng không chỉ bao hàm về mặt chất lượng mà còn chứa đựng hàm ý rộng hơn. Trước đây, nghiên cứu về nguồn lực con người thường nhấn mạnh đến chất lượng và vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội. Trong lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, con người được coi là một phương tiện hữu hiệu cho việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững thậm chí con người được coi là nguồn vốn đặc biệt cho sự phát triển - vốn nhân lực.Về phương diện này Liên Hợp Quốc cho rằng nguồn lực con người là tất cả những kiến thức kỹ năng và năng lực con người có quan hệ tới sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngày nay, nguồn nhân lực còn bao hàm khía cạnh về số lượng, không chỉ những người trong độ tuổi mà cả những người ngoài độ tuổi lao động. Ở nước ta, khái niệm nguồn nhân lực hiện nay không còn xa lạ với nền kinh tế. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về vấn đề này hầu như chưa thống nhất. Tùy theo mục 4
- tiêu cụ thể mà người ta có những nhận thức khác nhau về nguồn nhân lực. Có thể nêu lên một số quan niệm như sau: - Nguồn nhân lực là toàn bộ khả năng về sức lực, trí tuệ của mọi cá nhân trong tổ chức, bất kể vai trò của họ là gì. Theo ý kiến này, nói đến nguồn nhân lực là nói đến sức óc, sức bắp thịt, sức thần kinh và nhìn nhận các khả năng này ở trạng thái t nh. - Có ý kiến cho rằng, nguồn nhân lực là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Khác với quan niệm trên, ở đây đã xem xét vấn đề ở trạng thái động. Lại có quan niệm, chỉ nhấn mạnh đến khía cạnh trình độ chuyên môn và kỹ năng của nguồn nhân lực, ít đề cập một cách đầy đủ và rõ ràng đến những đặc trưng khác như thể lực, yếu tố tâm lý - tinh thần. Theo giáo sư Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực cần phải hiểu là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc nào đó (Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá - 2001). Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, nguồn nhân lực lai được hiểu: gồm số lượng và chất lượng:số lượng nguồn nhân lực (qui mô, cơ cấu) và chất lượng nguồn nhân lực gồm thể lực (chiều cao, cân nặng, khả năng lao động, tình trạng sức khỏe về thể chất và sức khỏe tâm thần), trí lực (trí tuệ, trình độ giáo dục, ngoại ngữ, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề), tâm lực (Phẩm chất, lý tưởng, đạo đức, thái độ, tác phong, kỹ năng sống, lối sống)... Từ quan niệm này chúng ta có thể hiểu nguồn nhân lực Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn là toàn bộ nhân lực đang có của trung tâm, được phản ảnh và thể hiện qua các chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu và chất lượng (thể lực, trí lực và tâm lực). 1.1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực được hiểu theo nhiều ngh a rộng, hẹp khác nhau. Chẳng hạn, theo UNESCO phát triển nguồn nhân lực là cho toàn bộ sự lành nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của đất nước. Có ngh a là phát triển 5
- nguồn nhân lực gần với sự phát triển của sản xuất và do vậy phát triển nguồn nhân lực là phát triển k năng lao động và thích ứng với yêu cầu về việc làm. Quan điểm xem “con người là nguồn vốn - vốn nhân lực” cho rằng “Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân”. Quan điểm của các nhà nghiên cứu của Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) cho rằng: “Phát triển nguồn nhân lực chịu sự tác động của năm nhân tố: Giáo dục - đào tạo, sức khoẻ và dinh dưỡng, môi trường, việc làm và sự giải phóng con người. Trong quá trình tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực, những nhân tố này luôn gắn bó, hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau, trong đó, giáo dục - đào tạo là nhân tố nền tảng, là cơ sở của tất cả các nhân tố khác. Nhân tố sức khoẻ và dinh dưỡng, môi trường, việc làm và giải phóng con người là những nhân tố thiết yếu, nhằm duy trì và đáp ứng sự phát triển bền vững nguồn nhân lực. Nền sản xuất càng phát triển, thì phần đóng góp của trí tuệ thông qua giáo dục - đào tạo ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với đóng góp của các yếu tố khác trong cơ cấu giá trị sản phẩm của lao động”. Quan điểm sử dụng năng lực con người của Tổ chức ILO cho rằng: “Phát triển nguồn nhân lực bao hàm không chỉ sự chiếm l nh trình đồ lành nghề, mà bên cạnh phát triển năng lực, là làm cho con người có nhu cầu sử dụng năng lực đó để tiến đến có được việc làm hiệu quả cũng như thoả mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân”. Trên giác độ vi mô, có quan điểm cho rằng: “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là quá trình thực hiện tổng thể các chính sách và biện pháp thu hút, duy trì và đào tạo nguồn nhân lực nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách bền vững và hiệu quả”. Từ các quan niệm nêu trên, đối với đề tài này, chúng tôi cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn là quá trình (hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp….) tạo ra quy mô, số lượng cơ cấu hợp lý, hiệu quả gắn với nâng cao chất lượng (thể lực, trí lực và tâm lực) nhằm tạo ra đội ngũ Cán bộ – Công nhân viên khỏe về thể chất, lành mạnh về tinh thần, đạt trình 6
- độ giáo dục cao, được đào tạo nghề nghiệp, có lối sống, tác phong phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện tại và tương lai. 1.1.2. Mục tiêu, vai trò và đặc điểm nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn. 1.1.2.1. Mục tiêu của phát triển nguồn nhân lực Mục tiêu chung của phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn là giúp cho người lao động nâng cao trình độ và kỹ năng của minh trong công việc hiện tại, giúp cho người lao động thực hiện có hiệu quả hơn chức năng và nhiệm vụ của mình đồng thời mở ra cho họ những bước phát triển mới trong tương lại. Trên cơ sở đó giúp cho Trung tâm phát triển sản xuất kinh doanh một cách bền vững và nâng cao lợi ích cho người lao động. Mục tiêu cụ thể: - Giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách thành thạo hơn và có trách nhiệm hơn. - Nâng cao khả năng thích ứng với sự thay đổi công việc trong tương lai. - Nâng cao khả năng tiếp thu và ứng dụng các công nghệ mới trong sản xuất. - Nâng cao lợi ích cho Trung tâm và người lao động. 1.1.2.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực - Đối với xã hội: Có rất nhiều yếu tố tác động tới sự phát triển của đất nước: con người, khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên,... nhưng hơn tất cả là yếu tố con người. Con người là trung tâm của mọi hoạt động và là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự phát triển của đất nước. Một đất nước có khoa học kỹ thuật hiện đại, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú thì sẽ tạo điều kiện lớn để phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, con người lại là người phát minh, tạo ra khoa học công nghệ. Con người có trình độ cao thì mới có khả năng tạo ra được khoa học công nghệ hiện đại, có bước đột phá. Hiện nay thì tài nguyên thiên nhiên không phải là yếu tố quyết định. Nhiều quốc gia có nguồn tài nguyên thiên 7
- nhiên hạn chế (Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore...) nhưng lại có nền kinh tế rất phát triển do có khoa học kỹ thuật hiện đại, có khả năng tìm ra nguồn nhiên liệu mới thay thế cho các nguồn nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên. Như vậy, có thể thấy nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự phát triển một quốc gia. Nguồn nhân lực có trình độ cao sẽ tạo ra một nền khoa học công nghệ hiện đại, có khả năng khai thác một cách tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên và mở rộng nhiều ngành, nhiều l nh vực hiện đại, phục vụ cho sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của đất nước. Ngược lại, nguồn nhân lực có trình độ thấp thì việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới sẽ gặp nhiều khó khăn, tài nguyên thiên nhiên không được khai thác tốt, gây lãng phí, dẫn đến kết quả là đất nước sẽ ngày càng tụt hậu so với các nước trên thế giới. Như vậy, có thể thấy việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực là yêu cầu cấp thiết, việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là một thực tế khách quan không thể không quan tâm. Xu hướng hiện nay của thế giới là đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tiến tới “nền kinh tế tri thức”. - Đối với Trung tâm: Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc, đóng góp vào việc hoàn thành mục tiêu chung của Trung tâm. Nâng cao khả năng của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn trong việc áp dụng những tiến bộ công nghệ. Đảm bảo nguồn nhân lực cho sự phát triển mở rộng vùng dịch vụ và nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc có hiệu quả, năng suất và có động lực thúc đẩy nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn. - Đối với người lao động: Giúp người lao động nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ trong thực hiện công việc, giúp cho họ tránh được sự đào thải của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi 8
- trường Nông thôn, cũng như tăng khả năng tiếp cận kiến thức mới với các công ty hiện đại, đáp ứng được nhu cầu và phát triển. Tạo ra tính chuyên nghiệp cho người lao động: người lao động không chỉ được trang bị bổ sung kiến thức mà còn được đào tạo tác phong làm việc công nghiệp, mang tính khoa học chuyên nghiệp cao. Tạo ra sự gắn bó của người lao động và Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn. Nâng cao tính thích ứng của người lao động với công việc hiện tại cũng như trong tương lai. 1.1.2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực a) Đặc điểm về tuổi Với đặc điểm của ngành nông nghiệp đòi hỏi nhân viên phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi và kinh nghiệm về l nh vực cấp thoát nước, hiểu biết rộng và có khả năng thích ứng với những thay đổi của công việc. Cơ cấu lao động được chia thành các nhóm sau: Dưới 35 tuổi: Là những lao động trẻ, ham học hỏi, có khả năng sáng tạo, tinh thần sẵn sàng làm việc và khả năng thích ứng với công việc, sự thay đổi của vị trí công việc. Từ 35 - 45 tuổi: Là những lao động có cả sức trẻ và một phần kinh nghiệm. Họ là những người có khả năng cống hiến lớn nhất về chất lượng cũng như sáng tạo. Từ 45 tuổi: Là những lao động đạt được độ chín về về trình độ học vấn cũng như chuyên môn kỹ thuật và có nhiều ý kiến tham mưu sâu sắc và chính xác với ban lãnh đạo cũng như với hộ dân. Những lao động này lại có nhiều kinh nghiệm thực tế, rất quý báu để truyền đạt lại các thế hệ trẻ. Thực tế, hiện nay cho thấy đội ngũ Cán bộ - Công nhân viên của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn cấp tỉnh đang chuyển dịch theo hướng trẻ hóa đội ngũ lao động, nguồn nhân lực trẻ nhiều, năng lực tiềm năng rất lớn. Đội ngũ thanh niên luôn tiên phong, sung kích trên mọi mặt trận, đây sẽ là một sức mạnh to lớn để giữ vững truyền thống, tạo sự năng động tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn. Tuy nhiên, sự nóng vội, thiếu kinh nghiệm thực tế và bản l nh, 9
- thiếu sự điềm t nh, phán xét và nhìn nhận của thanh niên cũng sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược phát triển của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn. Độ tuổi này có ưu điểm là mạnh khỏe, nhanh nhẹn, nhưng nhược điểm là chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc và hay thuyên chuyển công việc nên ít nhiều ảnh hưởng tới tình hình sản xuất của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn. b) Đặc điểm về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Nhìn chung, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Cán bộ - Công nhân viên của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn cấp tỉnh còn hạn chế. Tỷ lệ nhân viên có trình độ trung cấp vẫn còn khá cao. Hiện tại các Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn vẫn đang thực hiện các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Các hình thức đào tạo chủ yếu là: đào tạo sơ cấp nghề, đào tạo hệ trung cấp và hình thức vừa học vừa làm, trình độ nghề và dạy nghề thường xuyên, đào tạo ở bậc trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học. Số lượng cán bộ được cử đi học nâng cao trình độ từ đại học, sau đại học trở lên hàng năm không nhiều. Việc phát triển kỹ năng nguồn nhân lực đang phải đối mặt với các thách thức, đó là: Kỹ năng nhân lực sản xuất chưa tương ứng và đáp ứng kịp với việc đầu tư trang thiết bị máy móc kỹ thuật cao. Năng lực thực hành của sinh viên khi ra trường hạn chế. Không có đội ngũ nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia đầu ngành để đào tạo kỹ năng. c) Đặc điểm về vị trí việc làm/ngành nghề chuyên môn Theo quy định mang tính nguyên tắc, vị trí làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị. Vị trí làm việc tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn được phân công dựa trên chuyên ngành đào tạo của nhân viên, đặc biệt là nhân viên có trình độ cấp thoát nước. Số lượng nhân viên của từng nhà máy phụ thuộc 10
- công suất cấp thoát nước và nhu cầu hộ dân. Các nhân viên có trình độ khác được phân công vào vị trí làm việc phù hợp và được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan. d)Đặc điểm về giới Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có chức năng kiểm nghiệm chất lượng nước và môi trường nông thôn; thông tin và truyền thông; nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ; hợp tác quốc tế, đào tạo; tư vấn và dịch vụ về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn có Trạm dịch vụ Xây dựng Công trình Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn quản lý các nhà máy trên địa bàn tỉnh nên đặc thù của đơn vị sản xuất chủ yếu là nam giới. Công nhân các nhà máy phải làm việc thường xuyên kể cả vào ngày nghỉ. Những ca trực đêm thường giao nhiệm vụ cho nam giới vừa trực vừa có nhiệm vụ bảo vệ nhà máy. Các công việc lắp đặt đường ống từ đầu nguồn, sửa chữa những đường ống bục, vỡ, xây dựng các bể lọc,..... là các công việc năng nhọc. Đó là lý do vì sao nam giới lại chiếm tỷ lệ cao tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn e) Đặc điểm về tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật Nhiệm vụ sản xuất là nhiệm vụ cao cả nên tác phong nghề nghiệp phải nhanh nhẹn, sủa chữa kịp thời những đường ống bị vỡ, hỏng. Ngoài tác phong nghề nghiệp thì nhân viên phải có ý thức tổ chức kỷ luật tốt. Các nhân viên phải thực hiện nghiêm túc các chính sách pháp luật của nhà nước, các quy chế của ngành và nội quy của cơ quan. Thực hiện tốt quy tắc làm việc của công nhân sản xuất. Hòa đồng với đồng nghiệp, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. g) Đặc điểm về xã hội học (địa bàn sinh sống, văn hóa, sinh hoạt...) Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn cấp tỉnh nằm trên địa bàn trung tâm của Tỉnh nhưng các nhà máy trực thuộc sự quản lý của Trung tâm lại nằm rải rác ở các huyện nên nhà máy nằm trên địa bàn huyện nào thì chịu ảnh hưởng đặc trưng của người dân sinh sống ở vùng đó. Đó cũng là yếu tố đặc thù giúp cho 11
- công nhân viên gần gũi về phong tục, tập quán, nếp sống văn hóa tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp xúc, hướng dẫn cho các hộ dân trong việc sử dụng dịch vụ của Trung tâm. h) Các đặc điểm khác Quy mô dân số liên tục tăng qua các năm trong khi đó cán bộ quản lý các nhà máy và công nhân trực tiếp sản xuất ít biến động dẫn đến tình trạng dịch vụ không đáp ứng đầy đủ nhu cầu so với quy mô dân số. 1.1.3. Nội dung của phát triển nguồn nhân lực tại các Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh Môi trường Nông thôn 1.1.3.1. Phát triển quy mô, số lượng, cơ cấu nguồn nhân lực Phát triển quy mô, số lượng nguồn nhân lực là đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng đầy đủ cả về số lương và chất lượng trong các hoàn cảnh khác nhau phù hợp với mục tiêu của tổ chức và xã hội. Xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực đáp ứng mục tiêu của tổ chức. Xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực đáp ứng mục tiêu của tổ chức là quá trình đánh giá nhu cầu về nguồn nhân lực của tổ chức. Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ khác nhau của quá trình hoạt động, tổ chức sẽ xây dựng những chiến lược phát triển nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra. Gắn liền với mỗi chiến lược phát triển là việc hoạch định các nguồn lực để thực hiện thành công chiến lược. Trong đó việc hoạch định, thu hút, tuyển chọn nhân sự là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp đảm bảo cho tổ chức có đủ nhân sự về số lượng, cơ cấu độ tuổi, cơ cấu giới tính, trình độ và sự phân bổ nguồn lực tại các bộ phận trong tổ chức nhằm thực hiện hóa các chiến lược đã xây dựng. 1.1.3.2. Phát triển về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của nguồn nhân lực. Phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ của nguồn nhân lực là nâng cao toàn bộ năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi) về một l nh vực cụ thể nắm vững bởi một cá nhân, sự phối hợp những năng lực đó thành thể thống nhất cho phép thực hiện một số công việc hoặc hoạt động cụ thể cho một phạm vi nghề nghiệp nhất định. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
13 p | 1019 | 292
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại trường trung học bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin 2
13 p | 358 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 322 | 63
-
Luận văn Thạc sĩ: Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
110 p | 253 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
54 p | 221 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 268 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum
26 p | 142 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ: Phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai
127 p | 26 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Đại học FPT
8 p | 89 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
11 p | 30 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí
10 p | 44 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Thực trạng và giải pháp phát triển lợn đen bản địa tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
101 p | 61 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
182 p | 30 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
7 p | 19 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh
10 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Nam Hà Nội
7 p | 14 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp Khẩu Tan Đón theo hướng bền vững tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
87 p | 38 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng
143 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn