intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc Mông tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Tri Hành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá được phát triển kinh tế và thu nhập của người Mông tại huyện Quản Bạ; phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của người Mông tại khu vực nghiên cứu, từ đó đề xuất được các giải pháp giúp người dân nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc Mông tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN CHIẾN THUẬT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MÔNG TẠI HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN CHIẾN THUẬT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MÔNG TẠI HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Sỹ Trung THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và hoàn toàn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Chiến Thuật
  4. i LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Lê Sỹ Trung người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn Chi cục Thống kê huyện Quản Bạ, Phòng Kinh tế-Hạ tầng huyện, phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, UBND huyện Quản Bạ, Đảng ủy, UBND xã Lùng Tám, Cán Tỷ, Thanh Vân huyện Quản Bạ và các hộ tại 03 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018 Tác giả Nguyễn Chiến Thuật
  5. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................................2 3. Ý nghĩa ....................................................................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..............................................................3 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập .................................................................7 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................11 1.2.1. Thực trạng thu nhập khu vực nông thôn Việt Nam ........................................11 1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập của một số địa phương ................................18 1.2.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................21 1.3. Các nghiên cứu có liên quan ..............................................................................22 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................25 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................25 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................25 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................25 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................25 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................25 2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................26 2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .............................................................................28
  6. iii Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30 3.1. Hoạt động sản xuất có thu nhập của hộ dân tộc Mông huyện Quản Bạ. ...........30 3.1.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ..............................................................30 3.1.2. Trồng trọt ........................................................................................................31 3.1.3. Chăn nuôi ........................................................................................................32 3.1.4. Thu nhập từ lâm nghiệp (Thụ hưởng các chính sách về nhận khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng) ......................................................................................................33 3.1.5. Lao động làm thuê ...........................................................................................33 3.2. Cơ cấu thu nhập của các hộ dân tộc Mông huyện Quản Bạ .............................34 3.3.3.Cơ cấu thu, chi của đồng bào dân tộc Mông huyện Quản Bạ ..........................34 3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân .......................................35 3.3.1. Nguồn lực đất ..................................................................................................35 3.3.2. Đặc điểm địa hình ...........................................................................................36 3.3.3. Khí tượng thủy văn .........................................................................................37 3.3.4. Tài nguyên nước ..............................................................................................37 3.3.5. Tài nguyên khoáng sản....................................................................................38 3.3.6. Tài nguyên rừng ..............................................................................................38 3.3.7. Dân số .............................................................................................................38 3.3.8. Thực trạng về lao động, việc làm ....................................................................39 3.3.9. Nguồn lực vốn .................................................................................................41 3.3.10. Những nguyên nhân gây ra nghèo của cộng đồng dân tộc Mông tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang. ............................................................................................43 3.4. Giải pháp phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc Mông huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang. .................................................................................48 3.4.1. Quy hoạch phát triển ......................................................................................49 3.4.2. Nhóm giải pháp về đất đai .............................................................................51 3.4.3. Nhóm giải pháp về vốn ..................................................................................51 3.4.4. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ................................................52 3.4.5. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật.............................................................53 3.4.6. Nhóm giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn .....................................54
  7. iv 3.4.7. Nhóm giải pháp về chính sách ........................................................................54 3.4.7. Nhóm giải pháp nâng vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương .......56 3.4.8. Giải pháp về thị trường ...................................................................................58 3.4.9. Giải pháp phát triển du lịch bền vững .............................................................59 3.4.10. Đào tạo nghề và xuất khẩu lao động .............................................................61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................63 1. Kết luận .................................................................................................................63 2. Kiến nghị ...............................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
  8. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ: Bình quân CN: Công nghiệp DN: Doanh nghiệp DL: Du lịch DV: Dịch vụ ĐVT: Đơn vị tính HTX: Hợp tác xã XĐGN: Xóa đói giảm nghèo HDI: Chỉ số phát triển con người SXKD: Sản xuất kinh doanh TM: Thương mại TTCN: Tiểu thủ công nghiệp VLSS: Điều tra thu nhập dân cư XKLĐ: Xuất khẩu lao động XD: Xây dựng
  9. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Thông tin cơ bản về hộ điều tra ................................................................30 Bảng 3.2: Tổng hợp thu nhập trung bình từ trồng trọt của hộ ..................................31 Bảng 3.4: Tổng hợp thu nhập trung bình từ lâm nghiệp/hộ ......................................33 Bảng 3.5: Tổng hợp thu nhập từ lao động làm thuê/ hộ huyện Quản Bạ.................33 Bảng 3.6: Cơ cấu thu nhập của đồng bào dân tộc Mông huyện Quản Bạ ................34 Bảng 3.7: Chi cho sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc Mông năm 2017 huyện Quản Bạ ........................................................................................35 Bảng 3.8: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của đồng bào dân tộc Mông huyện Quản Bạ năm 2017........................................................................36 Bảng 3.9: Hiện trạng nhân khẩu chia theo địa bàn huyện Quản Bạ năm 2017 ........39 Bảng 3.10: Hiện trạng nhân khẩu chia theo thành phần dân tộc huyện Quản Bạ năm 2017 .................................................................................................40 Bảng 3.11: Cơ cấu lao động chia theo ngành nghề huyện Quản Bạ năm 2017 ........40 Bảng 3.12: Phân bổ lao động theo các ngành huyện Quản Bạ năm 2017 ................41 Bảng 3.13: Nguồn vốn cho sản xuất đồng bào dân tộc Mông năm 2017 huyện Quản Bạ ...................................................................................................42 Bảng 3.14: Những nguyên nhân gây ra nghèo cho cộng đồng bào dân tộc Mông ...43
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo số liệu thống kê của 2 cuộc điều tra hộ VLSS (điều tra thu nhập dân cư) 1993, và VLSS 2016 đã cho thấy rằng Việt Nam đã đạt được thành tích xuất sắc trong việc nâng cao thu nhập cho hộ trong thời kỳ 1993- 2016. Nếu như năm 1993, tỷ lệ nghèo tính theo chi tiêu là 58,1% đến năm 2016 chỉ còn 10%. Tỷ lệ nghèo năm 2016 chỉ bằng 1/5 của năm 1993, đây là thành tựu nổi bật nếu đem so sánh với mục tiêu thiên niên kỷ đầu tiên của Liên hiệp quốc là giảm một nửa tỷ lệ người cực nghèo, trong một khoảng thời gian dài hơn từ năm 1990 đến năm 2015.[ ] Mặc dù thu nhập được cải thiện đáng kể, nhưng người dân nông thôn vẫn chiếm đa số trong cộng đồng người nghèo tại Việt Nam. Kết quả điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2015 cho thấy, khu vực miền núi Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước với 34,52%, tiếp theo là miền núi Đông Bắc (20,74%) và Tây Nguyên (17,14%). Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất cả nước với 1,23%, tỷ lệ hộ nghèo của Đồng bằng sông Hồng cũng chỉ 4,76%.Với kết quả này, việc nâng cao thu nhập cho hộ chủ yếu chỉ còn là vấn đề lớn ở khu vực nông thôn, đặc biệt là cho đồng bào dân tộc thiểu số.[ ] Hà Giang là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam với 80% dân số và 76% lực lượng lao động sống và làm việc ở khu vực nông thôn. Năm 2016, nông nghiệp vẫn chiếm 20,58% trong tổng GDP, tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010- 2015 đạt bình quân 5%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 17,5 triệu đồng/người/năm (2016) với tỷ lệ đói nghèo toàn tỉnh là 20,35%, và trên 90% số hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn[ ]. Trong những năm qua, bằng sự nỗ lực của bản thân các hộ gia đình kết hợp với các chương trình hỗ trợ người nghèo của Nhà nước, thu nhập của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã có những cải thiện đáng kể. Tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các phương thức tổ chức sản xuất mới, các loại hình doanh nghiệp mới ra đời và phát triển đã mang lại những hiệu quả tích cực cho tiến trình “tấn công đói nghèo”.
  11. 2 Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và sự đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Đặc biệt là đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Trước những cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển, để có thể thực hiện thành công mục tiêu thiên niên kỷ về vấn đề giảm nghèo, nâng cao thu nhập đặc biệt là đồng bào dân tộc Mông ở khu vực nông thôn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc Mông tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Phân tích, đánh giá được phát triển kinh tế và thu nhập của người Mông tại huyện Quản Bạ. - Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của người Mông tại khu vực nghiên cứu, từ đó đề xuất được các giải pháp giúp người dân nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. 3. Ý nghĩa 3.1. Ý nghĩa khoa học - Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về thu nhập, các hoạt động nâng cao thu nhập của nông hộ. - Kết quả nghiên cứu của luận văn này là tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tương đồng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của luận văn là tài liệu giúp cho cấp ủy, chính quyền và các tổ chức ở huyện Quản Bạ hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch trong hoạt động sản xuất, nâng cao thu nhập. Góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm thực hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của huyện Quản Bạ đến năm 2020.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Thu nhập Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về thu nhập. Thu nhập là một khái niệm, liên quan đến sự phát triển và thỏa mãn nhu cầu của xã hội nói chung và nhu cầu của con người nói riêng (Chử Văn Lâm, 2007). Hay thu nhập là tình trạng vật chất và tinh thần của con người; và thu nhập là tình trạng vật chất của một cá nhân, cộng đồng dân cư, một quốc gia, phụ thuộc vào thu nhập hoặc chi tiêu của từng cá nhân, cộng đồng, quốc gia đó. Từ những khái niệm này, các nhà nghiên cứu có hai cách tiếp cận khác nhau. Cách thứ nhất lấy mức độ thỏa mãn nhu cầu của con người làm cơ sở xem xét dựa trên mức thu nhập hoặc chi tiêu mà người đó có được. Cách thứ hai là chọn tập hợp các điều kiện sống làm đối tượng nghiên cứu, trong đó bao gồm điều kiện về kinh tế- xã hội, môi trường sống v.v.[9] Thu nhập của những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển cao hay thấp thể hiện rõ nhất là tình trạng nghèo đói. Đây là một hiện tượng khá phổ biến ở các nước kém phát triển, nơi mà dân số đông và trình độ phát triển kinh tế thấp. Thu nhập thấp- tỷ lệ nghèo đói cao vừa là hậu quả của tình trạng kém phát triển nhưng nó cũng là nguyên nhân của tình trạng kém phát triển. Ở bất cứ nơi nào khi tình trạng nghèo đói phổ biến thì những vấn đề chính trị, xã hội cũng nảy sinh và khi các xung đột xã hội xuất hiện thì nền kinh tế sẽ bị kìm hãm. Với sự nguy hiểm của vòng luẩn quẩn này, thế giới đã coi việc chống đói nghèo là một chiến lược phát triển nhằm đưa các quốc gia thoát khỏi tình trạng thiếu hụt các nguồn lực đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người và qua đó tạo sự đột phá cho sự phát triển về sau. Mặc dù nghèo đói là hiện tượng phổ biến ở các nước đang phát triển, tuy nhiên tình trạng nghèo đói cũng có thể được quan sát ở các nước phát triển nơi mà người nghèo không hẳn chỉ là người nhập cư, mà còn bao gồm cả những người bản địa. Thu nhập thấp là tình trạng thiếu hụt các nguồn lực đáp ứng các nhu cầu cá nhân cơ bản của con người như ăn, uống, mặc, vệ sinh, nhà ở .... Tình trạng cùng
  13. 4 cực nhất của tình trạng này chính là đói, tức là tình trạng con người không không có đủ lương thực để đảm bảo cho nhu cầu ăn uống tối thiểu hàng ngày. Để xác định thu nhập tối thiểu của một quốc gia người ta đã xác định tiêu chi để đo lường như thu nhập bình quân đầu người, lượng kcalo/người/ngày so với nhu cầu tối thiểu và qua đó sẽ xác định tỷ lệ nghèo đói. Nghèo đói là biểu hiện thu nhập thấp trong cộng đồng dân cư. Không có một định nghĩa duy nhất về nghèo, và do đó cũng không có một phương pháp hoàn hảo để đo được nó. Tại hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng cốc, Thái Lan (tháng 9 năm 2003) đã đưa ra định nghĩa như sau: "Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương". Về cách tiếp cận xác định nghèo đói để đánh giá thu nhập của một quốc gia thông qua tiêu chuẩn mức độ thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu thì không có sự khác biệt trong định nghĩa nghèo đói, tuy nhiên nội hàm của khái niệm nghèo đói lại rất khác nhau giữa các tổ chức quốc tế và các quốc gia. Mặc dù chưa đi sâu vào việc đo lường nghèo đói, nhưng quan niệm thế nào là nhu cầu cơ bản cũng khác nhau giữa các tổ chức và các quốc gia do có sự khác nhau về trình độ phát triển, các nhân tố văn hoá và truyền thống. Với các nước đang phát triển, nhu cầu cơ bản (tối thiểu) chủ yếu tập trung vào các nhu cầu vật chất như lương thực, thực phẩm, trong khi đó, đối với các nước phát triển thì các nhu cầu tối thiểu lại bao gồm cả những nhu cầu phi vật chất như nhu cầu về đi lại, về văn hoá, về phim ảnh, ... Tình trạng này bắt nguồn từ thực tế là với trình độ và năng suất của các nền kinh tế phát triển, hầu hết mọi người dân đều có thể có được các nhu cầu tối thiểu về ăn uống, tuy nhiên việc có đầy đủ về các nhu cầu tối thiểu về ăn uống đối với các nước phát triển không có nghĩa là nhu cầu tối thiểu của con người đã được thoả mãn, chính vì thế người ta đưa và trong nội hàm của nghèo đói ở các nước phát triển những nhu cầu tiêu dùng tối thiểu vượt ra ngoài các nhu cầu tiêu dùng về ăn, uống, vệ sinh,... Từ thực tiễn trên, có thể thấy rằng một mặt nhu cầu cơ bản của con người thay đổi cùng với trình độ phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia. Khi nền kinh tế
  14. 5 càng phát triển, thu nhập gia tăng, nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống cũng ngày càng mở rộng và đòi hỏi cho tiêu dùng tối thiểu cũng ngày càng gia tăng. Mặt khác sự chênh lệch về thu nhập và sự khác nhau về nhu cầu tối thiểu đưa đến một gợi ý rằng nghèo đói chỉ là một khái niệm tương đối, với một mức tiêu dùng nào đó, một số người coi là mới chỉ bảo đảm nhu cầu tối thiểu, một số người khác thì coi đói là vượt quá nhu cầu tối thiểu. Nói một cách khác mức độ thoả mãn cuộc sống của con người cũng có sự khác nhau về mặt thời gian và không gian, và nếu lấy mức độ thoả mãn cuộc sống làm mục tiêu phát triển thì bất kỳ sự không thoả mãn với cuộc sống đều được coi là sự lạc hậu và cần phải loại bỏ. Để hiểu rõ bản chất và mức độ của nghèo đói các tổ chức quốc tế đã đưa ra sự phân biệt nghèo đói theo hai nghĩa: nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối. + Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một số bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nó là tình trạng con người không có ăn, không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu, cần thiết. Theo quy định của Ngân hàng Thế giới (WB), nhu cầu dinh dưỡng đối với các nước Đông Nam Á phải đạt số lượng là 2.100 calo/người/ngày. + Nghèo tương đối: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển theo không gian và thời gian nhất định, tùy thuộc vào mức sống chung của xã hội. Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định. Từ những quan điểm trên cho thấy những khái niệm về nghèo đói tuy được diễn đạt bằng những cách khác nhau, song tựu trung lại chúng có những điểm giống và khác nhau. Giống nhau ở chỗ tiêu chí để xác định nghèo đói là thu nhập để đảm bảo thu nhập tối thiểu trong điều kiện chung của cộng đồng. Khác nhau về mức đánh giá nghèo đói, cụ thể, theo Hội nghị chống đói nghèo Châu á và ADB bộ phận dân cư được coi là đói nghèo khi không đạt thu nhập tối thiểu của cộng đồng; còn Việt Nam xác định trên cơ sở ngang bằng thu nhập tối thiểu của cộng đồng. Bên cạnh quan điểm về nghèo đói, tùy thuộc vào từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể cũng như mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia và mỗi vùng mà người ta có
  15. 6 những cách tiếp cận khác nhau về nghèo đói và phát triển xã hội. Tại Việt Nam, có thể đánh giá thu nhập và sự phát triển xã hội theo các hướng sau: Tiếp cận về dinh dưỡng: Tổng cục Thống kê Việt Nam dựa vào thu nhập và chi tiêu theo đầu người để đánh giá thu nhập. Theo đó ngưỡng nghèo được xác định dựa trên chi phí cho một giỏ hàng hoá tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương thực, trong đó chi tiêu cho lương thực phải đủ đảm bảo 2.100 kcal/người/ngày. Các hộ được coi là thuộc diện nghèo nếu mức thu nhập và chi tiêu không đủ để đảm bảo giỏ tiêu dùng này. Tiếp cận về thu nhập: Ở Việt Nam Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội dùng phương pháp dựa trên thu nhập của hộ. Các hộ được xếp là hộ có thu nhập thấp nếu thu nhập đầu người của hộ ở dưới mức chuẩn được xác định, chuẩn này có sự khác nhau giữa khu vực thành thị và nông thôn. Qua cách tiếp cận trên cho thấy người có thu nhập thấp là người có mức thu nhập không đảm bảo cho cuộc sống và chi tiêu. Tiếp cận về xã hội: Để đánh giá sự phát triển con người, Trung tâm Khoa học, xã hội và Nhân văn Quốc gia sử dụng chỉ số phát triển con người (HDI). HDI đánh giá sự phát triển con người của một quốc gia ở 3 khía cạnh: Tuổi thọ (tính theo tuổi thọ bình quân), tri thức (tính theo tỷ lệ biết chữ của người lớn và tỷ lệ tổng hợp đi học), và thu nhập (tính theo thu nhập bình quân đầu người theo phương pháp sức mua tương đương). HDI được tính theo phương pháp chỉ số và nhận giá trị lớn nhất bằng một, nhỏ nhất bằng không. Quốc gia nào có HDI càng gần 1 được đánh giá là sự phát triển con người cao và ngược lại. Trên đây là một số khái niệm và cách đánh giá thu nhập của tổ chức quốc tế và Việt Nam. Tùy thuộc vào từng thời điểm, mục tiêu và đối tượng để có hướng nghiên cứu phù hợp. Trong đề tài này, tác giả sẽ sử dụng khái niệm thu nhập là tình trạng vật chất và tinh thần của một cá nhân, hoặc một hộ gia đình, phụ thuộc vào thu nhập hoặc chi tiêu của từng cá nhân, hộ gia đình đó, và cách tiếp cận lấy mức thỏa mãn nhu cầu của con người làm cơ sở xem xét dựa trên mức thu nhập hoặc chi tiêu mà người đó có được của hộ gia đình trong khu vực nông thôn Việt Nam để làm cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu.
  16. 7 1.1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường thu nhập Một phương pháp xác định tính hữu ích của chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người trong vai trò chỉ tiêu về phúc lợi kinh tế hay đo lường thu nhập thông qua các số liệu điều tra. Những người giàu và những người nghèo có mức thu nhập bình quân đầu người chênh lệch nhau rất lớn. Nếu thu nhập bình quân đầu người cao dẫn đến một thu nhập cao hơn, thì chúng ta quan sát thấy rằng thu nhập này có tương quan chặt chẽ với các chỉ tiêu về chất lượng cuộc sống. Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của World Bank để đo lường thu nhập của quốc gia, cụ thể theo cách xác định của Ngân hàng thế giới (WB) đối với các quốc gia ngưỡng nghèo là dưới 1,25 USD/người/ngày, được coi là nghèo đói. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập (1) Khả năng tiếp cận nguồn vốn: Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, vốn đầu tư được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau: * Vốn tích luỹ từ bản thân khu vực nông nghiệp: Là vốn tự có, do đồng bào dân tộc Mông tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái sản xuất mở rộng. * Vốn đầu tư của ngân sách: Là nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn ngân sách của nhà nước. Nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng trong việc khai hoang và xây dựng vùng kinh tế mới… * Vốn từ tín dụng nông thôn: Là vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của hộ, trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống tài chính định chế nông thôn thuộc khu vực chính thức và không chính thức. Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn không thể phủ nhận vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và nâng cao thu nhập của nông hộ. Thực tế cho thấy, việc có được nguồn vốn từ tích luỹ và tiếp cận đến nguồn vốn bên ngoài của hộ còn gặp nhiều khó khăn. Do khả năng tiết kiệm của các đồng bào dân tộc Mông rất thấp bởi phần lớn thu nhập tạo ra họ sử dụng cho mục đích tiêu dùng là chủ yếu. Do vậy, để có vốn đầu tư cho sản xuất tăng thu nhập, nâng cao thu nhập, hộ thường phải đi vay nguồn vốn từ các
  17. 8 tổ chức tín dụng trong nông thôn. Tuy nhiên, hệ thống định chế tín dụng nông thôn chính thức ít khi mang lại lợi ích cho người nghèo vì các lý do: (1) Yêu cầu tài sản thế chấp là điều kiện tiên quyết để được vay; (2) Do số lượng tiền vay nhỏ nhưng rất đông người vay làm cho chi phí giao dịch cao; (3) Do khống chế của trần lãi suất, cho nông dân vay với quy mô lớn của tiền vay sẽ hiệu quả hơn; (4) Có nhiều người nghèo không có khả năng trả nợ. (2) Những tác động của chính sách kinh tế vĩ mô: Thu nhập cao hay thấp trong nông thôn còn phụ thuộc rất nhiều vào việc hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô. Tăng trưởng kinh tế giúp nâng cao thu nhập trên diện rộng, song việc cải thiện tình trạng của họ (về thu nhập, về khả năng tiếp cận các nguồn lực) lại phụ thuộc vào loại hình tăng trưởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích tăng trưởng giữa các tầng lớp dân cư không bình đẳng làm cho số người nghèo và khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng. Chính sách về tự do hóa thương mại có thể sẽ là một chính sách có lợi cho người nghèo, ít nhất là trong ngắn hạn. Tuy nhiên, trong trung và dài hạn, việc tiếp tục quá trình tự do hóa thương mại sẽ có tác động khác nhau đến tình trạng đói nghèo. Mối liên kết trong các thị trường quốc tế làm tăng sự giao động về giá cả hàng nông sản và các mặt hàng chế tác sử dụng tài nguyên dẫn đến sự gia tăng tính bất ổn định của thu nhập đối với đa số người nghèo và những người gần ngưỡng nghèo. (3) Lạm phát: Tác động của lạm phát thể hiện ở tính dễ bị tổn thương của người nghèo trong một nền kinh tế mở, phải chịu ảnh hưởng của những yếu tố từ bên ngoài như giá xăng dầu và lương thực trên thế giới tăng cao. Trong thời gian qua, do ảnh hưởng của lạm phát đã có những tác động tiêu cực đến cuộc sống của người nghèo của một số quốc gia trên thế giới. Tại Việt nam, theo Viện Khoa học lao động và xã hội Việt nam, số hộ có thu nhập thấp trong cả nước ở mức 2,818 triệu cuối năm 2006 đã tăng lên 3,153 triệu cuối năm 2007 do lạm phát tăng cao. Số hộ rơi xuống dưới ngưỡng nghèo đói là 335.000 hộ (bao gồm 245.000 hộ nông thôn và 89.500 hộ thành thị) do tác động của lạm phát và giá lương thực tăng cao. Lạm phát cao đã làm cho người có thu nhập thấp càng thấp hơn và số hộ nghèo sẽ tăng do tái nghèo.
  18. 9 (4) Điều kiện bên ngoài Đất đai: Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, từng loại đất, chất lượng đất sẽ quyết định được năng suất và chủng loại cây trồng cho mỗi hộ gia đình và địa phương. Do vậy, hộ gia đình, địa phương nào có nhiều chủng loại đất thì hộ gia đình, địa phương đó sẽ đa dạng về cây trồng. Khí hậu: Khí hậu ảnh hưởng rất nhiều đến sự đa dạng của giống vật nuôi, cây trồng; khí hậu mỗi địa phương khác nhau nên cần phải chọn những giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với khí hậu địa phương đó, để có được năng suất cao. Ngoài ra, nhiều địa phương đã dựa vào đặc điểm này mà tạo ra được những sản phẩm đặc sản của địa phương, mang tính cạnh tranh cao với sản phẩm cùng loại đến từ địa phương khác. Điều kiện đi lại: Nền nông nghiệp hiện nay hội nhập, mang nhiều tính chất thị trường nên có được thị trường rộng lớn là nhân tố thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp. Do đó, điều kiện đi lại quyết định rất lớn đến khả năng tiếp cận thị trường của các sản phẩm nông sản của hộ và địa phương. Tình hình sâu bệnh: Hiện nay với sự phát triển của KHCN đã cho ra đời nhiều loại giống cây trồng, vật nuôi có sức kháng thể cao, đem lại năng suất lớn cho các hộ nông dân. Nhưng bên cạnh đó, các cây trồng, vật nuôi hiện nay chịu nhiều bệnh mới khó kiểm soát, nên cần có sự tham gia của các cấp, các ngành trong việc kiểm soát dịch bệnh trên các loại cây trồng, vật nuôi. Cơ sở hạ tầng nông thôn: Hiện nay đã có nhiều chương trình phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như: Đường, hệ thống cung cấp nước tưới tiêu,...giúp cho việc sản xuất được thuận lợi hơn mà không phải dựa nhiều vào yếu tố tự nhiên. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng hiện đại giúp nông sản của hộ, địa phương có thể tiếp cận được thị trường mới và tiềm năng. (5) Yếu tố hộ gia đình Số lượng lao động: Sản xuất nông nghiệp nước ta hiện nay vẫn dựa chủ yếu vào sức người, cơ giới hóa vẫn còn chậm. Mặt khác, ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế - xã hội khó khăn, trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế, đường đi
  19. 10 lại khó khăn, cơ sở hạ tầng điện thiếu,… thì sản xuất nông nghiệp vẫn dựa chủ yếu vào sức người. Ốm đau bệnh tật: Sản xuất dựa nhiều vào sức người, nếu gia đình nào có người mắc bệnh thì sẽ giảm sức lao động, một số thành viên trong gia đình lại phải chăm sóc người bệnh, ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ nông dân. Quản lý chi tiêu: Trình độ người nông dân, nhất là những vùng sâu, vùng xa thường là còn thấp, nên khái niệm đầu tư để mở rộng sản xuất rất hạn chế. Nhiều gia đình không quản lý chi tiêu chặt chẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn sản xuất, thường xuyên phải nợ người khác, nợ ngân hàng, không tập trung sản xuất được. Có người mắc TNXH: Khi trình độ dân trí thấp sẽ dễ mắc các TNXH như nghiện rượu, cờ bạc,....vừa giảm sức lao động trong nông nghiệp, vừa giảm thu nhập của các hộ nông dân. Điều này càng dễ xảy ra khi trong nông nghiệp thời gian nông nhàn nhiều, trong khi ít nghề phụ để sản xuất, nhiều đối tượng đã mắc các TNXH, gây ảnh hưởng xấu đến gia đình và xã hội. (6) Sản xuất Lười lao động: Mọi công việc đều cần phải chịu khó, nhất là trong nông nghiệp lao động chân tay là chủ yếu. Nếu không chịu khó, ham chơi, lười lao động dẫn đến năng suất lao động thấp, đất bỏ hoang. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ nông dân. Giống cây trồng, vật nuôi: Ngày nay, KHCN phát triển nhiều giống cây trồng, vật nuôi đã được cải thiện đáng kể, năng suất tăng cao, chống chịu được nhiều loại sâu bệnh. Đối với hộ nghèo, cận nghèo thì việc sử dụng giống mới còn gặp nhiều khó khăn, vì giá giống cao, nên nhiều hộ vẫn chọn những giống truyền thống, năng suất thấp. Dụng cụ sản xuất: Là một yếu tố quan trọng, nếu có dụng cụ tốt, có khả năng cơ giới hoá cao, người nông dân sẽ đỡ vất vả, năng suất lao động tăng, góp phần tăng thu nhập đáng kể cho hộ. Những năm gần đây, các hộ có điều kiện đã cơ khí hoá trang bị thêm như máy bơm, cáy cày, máy cấy, máy tuốt lúa, … nhằm giảm bớt sức lao động cho mọi thành viên trong gia đình. Một đặc điểm của tư liệu lao động
  20. 11 trong kinh tế hộ nông dân là tư liệu lao động phục vụ sản xuất nhiều khi dùng cho sinh hoạt và ngược lại, đặc biệt ở các vùng núi, vùng sâu, điều kiện còn khó khăn. Sự giúp đỡ của người khác: Với đặc thù của sản xuất nông nghiệp cần nhiều lao động, nên nhiều gia đình thiếu lao động sản xuất, không có tiền để thuê đã đổi công cho người khác để thực hiện đúng tiến độ công việc, ngoài ra trong sản xuất nông nghiệp cần có sự giúp đỡ của người khác trong việc tư vấn, giúp đỡ về mặt kỹ thuật nuôi trồng những giống cây trồng, vật nuôi mới. Phương thức sản xuất: Yếu tố này thể hiện khả năng tiếp cận khoa học, tiếp cận thị trường. Nếu phương thức sản xuất hiện đại cần tiếp cận với trình độ khoa học tiên tiến, điều này thường được thực hiện ở vùng đồng bằng, nơi có điều kiện tiếp cận. Nhưng đối với vùng núi, tiếp cận khoa học khó khăn, nên phương thức sản xuất nhỏ lẻ, vẫn còn mang tính truyền thống, tự cung, tự cấp. Nghề phụ và thời gian nông nhàn: Đặc thù của sản xuất nông nghiệp là thời gian nông nhàn nhiều, nếu không có nghề phụ thì trong thời gian này không đem lại thu nhập cho các hộ nông dân. Nhiều nơi đã biết tận dụng lợi thế địa phương để phát triển ngành nghề địa phương như mây tre đan, rèn đúc, nấu rượu, chăn nuôi,... để tăng thu nhập, vừa tận dụng được các nông sản mà chính họ sản xuất ra. Tiếp cận khoa học: Người nông dân thường có trình độ học vấn thấp nên vấn đề tiếp cận khoa học gặp nhiều khó khăn; hệ thống cán bộ khuyến nông là cầu nối giữa khoa học với người nông dân, hướng dẫn người dân trồng trọt và chăn nuôi cho năng suất, giá trị kinh tế cao. Đối với vùng núi, vùng sâu điều kiện đi lại khó khăn, việc tiếp cận các tiến bộ KHKT rất hạn chế, nên ít áp dụng được khoa học tiến tiến vào sản xuất. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng nghèo đói và thu nhập của một số nước trên thế giới 1.2.1.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới Thực trạng nghèo đói đang diễn ra khá phổ biến và gay gắt ở tất cả mọi nơi trên thế giới. Từ những nước có nền kinh tế chậm phát triển, đang phát triển và phát triển. Nhưng nghèo đói tập trung nhiều nhất ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển và đang phát triển.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2