Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá được các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Mê. Đánh giá được thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân. Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và kinh tế của hộ nông dân. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––– LÝ HẢI VĨNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––– LÝ HẢI VĨNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC NÔNG THÁI NGUYÊN - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả Lý Hải Vĩnh
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã được nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị, cá nhân trong và ngoài trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành và sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Ngọc Nông – Phó hiệu trưởng Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin trân thành cảm ơn Tập thể các thầy, cô giáo khoa sau đại học, Phòng QLĐT, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài luận văn này. Tôi xin trân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Bắc Mê, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn trong huyện, đặc biệt là 3 xã: Phiêng Luông, Giáp Trung và Minh Ngọc, các ban ngành đoàn thể đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn. Tôi xin trân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình người thân, anh em, và bạn bè, đồng nghiệp, những người luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả Lý Hải Vĩnh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài ..............................................................................3 3. Ý nghĩa của luận văn nghiên cứu ............................................................................4 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận về hộ, kinh tế hộ, nông dân ............................................................5 1.1.1. Khái niệm hộ .....................................................................................................5 1.1.2. Hộ nông dân ......................................................................................................5 1.1.3. Kinh tế hộ nông dân ..........................................................................................6 1.1.4. Phát triển ...........................................................................................................9 1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ.....................12 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân .............................................15 1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và những bài học kinh nghiệm .......................................................................................15 1.2.2. Tình hình và kết quả phát triển kinh tế hộ nông dân nước ta..........................16 1.3. Cơ sở pháp lý về kinh tế hộ, phát triển kinh tế hàng hóa ...................................23 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................26 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................26 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
- iv 2.3.1. Quan điểm nghiên cứu chung .........................................................................27 2.3.2. Thu thập số liệu ...............................................................................................27 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................29 2.3.4. Phương pháp tính toán hiệu quả sản xuất .......................................................29 2.3.5. Phương pháp chi phí sản xuất .........................................................................29 2.3.6. Phương pháp tổng hợp trình bày kết quả ........................................................30 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................30 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................32 3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Bắc Mê .......................................................................32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................32 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................35 3.2. Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra .......38 3.2.1. Một số đặc điểm của hộ nông dân...................................................................38 3.2.2. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân ..............................................................41 3.2.3. Kết quả sản xuất của hộ nông dân...................................................................50 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xản xuất và kinh tế hộ nông dân ...........................58 3.3.1. Ảnh hưởng của trình độ học vấn .....................................................................58 3.3.2. Ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư đến kết quả sản xuất của hộ ......................59 3.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố lao động đến sản xuất của hộ......................................59 3.3.4. Ảnh hưởng của yếu tố KHCN đến sản xuất của hộ ........................................60 3.3.5. Ảnh hưởng của yếu tố cơ sở hạ tầng ...............................................................60 3.3.6. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến sản xuất của hộ ...................................61 3.4. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế hộ .....64 3.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................64 3.4.2. Khó khăn .........................................................................................................65 3.4.3. Cơ hội ..............................................................................................................67 3.4.4. Thách thức .......................................................................................................68 3.5. Phương hướng, mục tiêu và một số giải pháp phát triển kinh tế hộ ở huyện Bắc Mê ......................................................................................................................69
- v 3.5.1. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Mê .......................69 3.5.2. Mục tiêu phát triển kinh tế huyện Bắc Mê năm 2020 .....................................71 3.5.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Mê ....74 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ......................................................................................83 1. Kết luận .................................................................................................................83 2. Kiến nghị ...............................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................86
- vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nghĩa BQ Bình quân HTX Hợp tác xã BCH Ban chấp hành TNHH Trách nhiệm hữu hạn HĐND Hội đồng nhân dân QLĐT Quản lý đào tạo KH Kế hoạch KHCN Khoa học công nghệ KHKT Khoa học kỹ thuật NN Nông nghiệp NLN Nông lâm nghiệp NLTS Nông lâm thủy sản TBKT Tiến bộ kỹ thuật THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng các loại đất của huyện Bắc Mê năm 2017 ..............................34 Bảng 3.2: Hiện trạng nhân khẩu chia theo địa bàn huyện Bắc Mê năm 2017 ..........36 Bảng 3.3: Cơ cấu lao động chia theo ngành nghề huyện Bắc Mê năm 2017 ...........36 Bảng 3.4: Đặc điểm chung về hộ nông dân điều tra năm 2017 ................................39 Bảng 3.5: Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra năm 2017 .......................................41 Bảng 3.6: Tình hình lao động và nhân khẩu của hộ nông dân điều tra năm 2017 .............43 Bảng 3.7: Lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân điều tra năm 2017 .............44 Bảng 3.8: Học vấn của chủ hộ nông dân điều tra năm 2017 ....................................45 Bảng 3.9: Vốn sản xuất bình quân của hộ điều tra năm 2017 ..................................48 Bảng 3.10: Quy mô vay vốn của hộ điều tra năm 2017 ............................................48 Bảng 3.11: Tổng số vốn bình quân hộ điều tra năm 2017 ........................................49 Bảng 3.12: Tổng giá trị sản phẩm từ sản xuất nông - lâm nghiệp của hộ điều tra năm 2017 ...............................................................................................50 Bảng 3.13: Chi phí sản xuất nông - lâm nghiệp của hộ điều tra năm 2017 ..............52 Bảng 3.14: Tổng thu nhập từ sản xuất nông - lâm nghiệp ở hộ điều tra ...................53 Bảng 3.15: Tổng thu nhập phi nông nghiệp của hộ điều tra năm 2017 ....................55 Bảng 3.16: Cơ cấu thời gian dành cho các hoạt động lao động của hộ điều tra năm 2017 ...............................................................................................57 Bảng 3.17: Ảnh hưởng của trình độ học vấn của chủ hộ ..........................................58 Bảng 3.18: Ảnh hưởng của nguồn vốn .....................................................................59 Bảng 3.19: Ảnh hưởng của quy mô lao động ...........................................................59 Bảng 3.20: Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ điều tra năm 2017 .........61 Bảng 3.21: Ảnh hưởng của một số yếu tố khác đến sản xuất của hộ điều tra năm 2017 ...63 Bảng 3.22: Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện Bắc Mê đến năm 2015, kế hoạch đến 2020 ...........................................73
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Phân bổ đất sử dụng theo nhóm hộ ........................................................... 42 Hình 3.2: Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra tại các xã........................................ 46 Hình 3.3: Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra theo các nhóm hộ .......................... 46 Hình 3.4: Thời gian dành cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi NN của hộ tại các xã ....................................................................................... 57
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nông nghiệp nông thôn là một chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Nông nghiệp, nông thôn có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Nông nghiệp được biết đến là ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, ngoài ra còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị… Nông nghiệp (theo nghĩa rộng) cho đến nay vẫn là ngành kinh tế quan trọng không thể thay thế được trong đời sống kinh tế - xã hội của nhân loại, đặc biệt với các nước đang phát triển, nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến đời sống của phần lớn dân cư. Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát triển ở nhiều nước trên thế giới, nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình lại càng có ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường trên nền tảng gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn và điểm xuất phát để tạo cơ sở vật chất tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa lại đi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, quản lý theo kế hoạch hóa tập trung, bao cấp. Đặc biệt để thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 thì phát triển kinh tế hộ là 1 trong 11 nội dung chính của chương trình. Kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam có nhiều ưu việt, nhưng cũng có những khó khăn, hạn chế nhất định về nhiều mặt. Hiện nay, có hiện tượng một bộ phận hộ gia đình thu nhập cao, tập trung ở thành thị, mức sống và nhu cầu tiêu dùng chênh lệch cao gấp nhiều lần so với những hộ dân sống ở nông thôn. Đây là vấn đề cần được quan tâm giải quyết để hạn chế sự chênh lệch trong mặt bằng chung phát triển kinh
- 2 tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của kinh tế hộ hiện nay? Các mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới. Đó là những vấn đề lớn cần phải được làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn. Tỉnh Hà Giang nằm ở vùng núi phía bắc của đất nước, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, kinh tế còn nhiều khó khăn, sản xuất nông nghiệp còn chậm phát triển ở một số huyện. Bắc Mê là một huyện nằm ở phía Đông của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Hà Giang 54 km, diện tích tự nhiên 85.606,5 ha, chiếm 10,79% diện tích toàn tỉnh. Huyện có 12 xã và 1 thị trấn, có 10.678 hộ với 54.840 nhân khẩu gồm 14 dân tộc cùng chung sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Tày, Dao, H’Mông. Những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, sản xuất nông nghiệp của huyện có bước chuyển biến tích cực, bộ mặt nông thôn đã có nhiều đổi mới, kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu nổi bật. Năm 2017, tổng sản lượng lương thực huyện Bắc Mê đạt trên 30.210 tấn; lương thực bình quân đầu người đạt 551kg/người/năm. Tuy nhiên, là huyện miền núi, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ sản xuất thấp, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, vấn đề khai thác các tiềm năng kinh tế và sử dụng các nguồn lực của hộ nông dân chưa triệt để và chưa thực sự hiệu quả. Kinh tế hộ vẫn là yếu tố đóng vai trò quan trọng và tác động đối với sự phát triển chung của nền kinh tế. Việc sử dụng các nguồn lực vào phát triển kinh tế hộ ở huyện là yếu tố cần thiết, nguồn lực chủ yếu của hộ nông dân tại huyện là lao động, tuy nhiên trình độ của người lao động còn thấp. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hộ gia đình ở huyện cũng có những thay đổi trong sản xuất và tiếp cận thị trường để thích nghi với sự phát triển, các hoạt động tạo thu nhập cũng đa dạng và phong phú hơn (sản xuất thuần nông nghiệp, phát triển nghề TTCN như nấu rượu, làm đậu, làm bún và đan lát,...) bên cạnh đó các hoạt động kinh doanh, buôn bán cũng dần được chú trọng. Việc giao quyền sử dụng đất lâu dài trong những năm qua đã giúp các hộ yên tâm sản xuất và đầu tư kinh doanh, góp
- 3 phần nâng cao thu nhập cho người dân. Các loại hình kinh tế tập thể như HTX kiểu mới, HTX toàn thôn, Tổ hợp tác, Nhóm sở thích,... cũng có sự hình thành mới và phát triển đáng kể, đây là sự hợp tác giữa các nhóm người cùng chung sở thích và lợi ích, mong muốn đạt được mục tiêu tăng thu nhập và có thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định, lâu dài. Nông nghiệp hàng hóa cũng là môi trường và là yếu tố kêu gọi, kích thích được sự đầu tư của Nhà nước, doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa tại huyện thông qua các hình thức liên kết trồng và bao tiêu sản phẩm cho người dân như: mô hình trồng chuối tiêu xuất khẩu của Công ty cổ phần phát triển nông lâm nghiệp Hà Giang, mô hình liên kết trồng nghệ của Công ty TNHH Cát Thành và HTX Dịch vụ nông lâm nghiệp tổng hợp Ngọc Sơn...) thông qua các mô hình người dân được đầu tư, hỗ trợ về giống, phân bón, kỹ thuật, từ đó thúc đẩy phát triển nông nghiệp của hộ nói riêng và phát triển kinh tế của huyện nói chung. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn - nông dân trong thời kỳ mới, vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân đang được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Kinh tế hộ đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của huyện nói riêng và tỉnh Hà Giang nói chung, do vậy tôi quyết định chọn: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài - Đánh giá được các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Mê. - Đánh giá được thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân. - Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và kinh tế của hộ nông dân. - Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế nông hộ. - Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Bắc Mê trong những năm tới.
- 4 3. Ý nghĩa của luận văn nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học - Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế hộ và những chính sách liên quan đến phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay. - Quá trình thực hiện luận văn sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu, đánh giá cho cá nhân. - Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh và phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn hiện nay. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của luận văn là cơ sở để các nhà quản lý ở địa phương tham khảo để nghiên cứu, xây dựng và đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại huyện Bắc Mê nói riêng và người dân nông thôn nói chung.
- 5 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về hộ, kinh tế hộ, nông dân 1.1.1. Khái niệm hộ Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ, có thể hiểu hộ theo định nghĩa sau: - "Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công" - Theo từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987). - Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm 1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế” [3,5]. - “Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ, là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung (cùng chung hộ khẩu) và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung” – Theo Haviland, W.A. (2003). - Theo Liên hợp quốc "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ". Hộ có 4 chức năng cơ bản đó là: - Chức năng kinh tế. - Chức năng tiêu dùng. - Chức năng tái sinh sản nguồn nhân lực. - Chức năng giáo dục đào tạo. 1.1.2. Hộ nông dân Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” [14].
- 6 Theo nhà khoa học Traianốp “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định” và ông coi “hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp” [7, 9, 26]. Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển. Tại Việt Nam, theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp” [2, 5]. Từ những định nghĩa và quan điểm trên cho ta thấy: Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường. Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Chính vì thế, điều chúng ta cần làm nhằm phát triển kinh tế hộ đó là quan tâm đến nông dân, vì nông dân là lực lượng đông đảo, chủ yếu, năng động và nhạy cảm, là nguồn cung cấp nhân lực, lương thực, thực phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và các ngành khác. 1.1.3. Kinh tế hộ nông dân - Một số khái niệm/định nghĩa: Sau các công trình nghiên cứu về kinh tế nông dân của C.Mác và V.I.Lênin đã xuất hiện một xu hướng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ nông dân. Theo Hemery, Margolin (1988) thì “xã hội nông dân lạc hậu không nhất thiết phải đi lên chủ nghĩa tư bản, mà có thể phát triển lên chế độ xã hội khác bằng con đường phi tư bản chủ nghĩa”. [2, 6]. Các tác giả của thuyết dân túy cho rằng có nhi ều con đường phát triển của lịch sử, lịch sử không phải chỉ có một con đường phát triển mà nó tiến hóa bằng các
- 7 chu kỳ, mang tính chất vùng, có các thời kỳ trì trệ và tiến lên. Do đó, các nước đi sau có thể đuổi kịp, thậm chí có thể vượt các nước đi trước. Phải đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách phục hồi nền văn minh nông dân, chủ yếu là cộng đồng nông thôn và hợp tác xã thủ công nghiệp. Phải tiến hành công nghiệp hóa do nhà nước. Chỉ có bằng cách này mới công nghiệp hóa mà tránh được các nhược điểm của chủ nghĩa xã hội. Trong quyển I của bộ Tư bản, C.Mác đã phân tích kỹ quá trình tước đoạt ruộng đất của nông dân Anh một cách ồ ạt, làm phá vỡ nền nông nghiệp truyền thống và sự hình thành của các tầng lớp trại chủ tư bản chủ nghĩa thuê đất và vay vốn của địa chủ, bóc lột người làm thuê. Người dự đoán, kinh tế hộ sẽ hoàn toàn bị xóa bỏ trong điều kiện phát triển đại công nghiệp. Nhưng ở quyển III, C.Mác khẳng định, ngay ở Anh, với thời gian đã thấy hình thức sản xuất nông nghiệp cơ bản được phát triển không phải là các nông trại lớn mà là các nông trại gia đình, không dùng lao động làm thuê. Các nông trại lớn không có khả năng cạnh tranh với nông trại gia đình. V.I.Lênin cho rằng: “cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ”. Khi phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga, V.I.Lênin đã lưu ý, hộ nông dân khai thác triệt để năng lực sản xuất đáp ứng những nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Ông đã chỉ ra “năng lực tự quyết định của quá trình sản xuất của hộ nông dân trong nền kinh tế tự cung tự cấp, là mầm mống của những chiều hướng phát triển hàng hóa khác nhau, chính nó sẽ tự phá vỡ các quan hệ khép kín của hộ dẫn đến những quá trình sự vỡ kết cấu kinh tế”. [1, 6]. Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất của Tchayanov là coi kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề đó là kết quả chung của lao động gia đình.
- 8 Nghiên cứu sự phát triển của nền kinh tế nông dân ở các nước đang phát triển gần đây Georgescu - Roegen (1960) cho thấy, nông trại nhỏ dùng lao động cho đến lúc thu nhập ròng xuống đến số không và chủ yếu nhằm tăng sản lượng của một đơn vị ruộng đất. Dandekar (1970) cho rằng có hai kiểu nông dân, một kiểu sản xuất hàng hóa, chỉ đầu tư lao động đến lúc lãi bằng tiền lương và một kiểu tự túc, chủ yếu đầu tư lao động nhằm tăng sản lượng đủ sống. [2,6]. Nhiều công trình nghiên cứu (Vergopoulos - 1978), Taussig - 1978 cho thấy nông trại nhỏ gia đình hiệu quả hơn nông trại lớn tư bản chủ nghĩa, và chính hình thức sản xuất này có lợi cho chủ nghĩa tư bản hơn vì khai thác được cao nhất thặng dư lao động ở nông thôn và giữ được giá nông sản thấp. Hayami và Kikuchi (1981) nghiên cứu sự thay đổi của kinh tế nông thôn Đông Nam Á và thấy rằng, áp lực dân số trên ruộng đất ngày càng tăng, lãi do đầu tư thêm lao động ngày càng giảm mặc dù có cải tiến kỹ thuật, nhưng giá ruộng đất (địa tô) ngày càng tăng. [2,6]. Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội. - Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân: Dựa vào các khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ta có thể thấy các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là: + Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống. + Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế hộ nông dân. + Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- 9 + Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó. + Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. - Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân: + Nghị quyết 10, ngày 05 – 04 - 1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. + Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số 12/NĐ- CP, ngày 03-2-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức năng quản lý nhà nước đối với với quản lý sản xuất, kinh doanh, các gia đình nông, lâm trường viên cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh tế hộ. Tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản. 1.1.4. Phát triển Một số nhà nghiên cứu khoa học xã hội phương Tây, đặc biệt là Pháp, đã nêu rõ là khái niệm phát triển chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX; cụ thể là những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ phát triển ba lần được sử dụng trong bản báo cáo gồm 14 điểm của tổng thống Mỹ Wilson. Trong các tài liệu của Hội Quốc liên năm 1919, khái niệm phát triển được sử dụng đi đôi với khái niệm không phát triển, chậm phát triển. Khái niệm phát triển lúc này gắn với khái niệm văn minh. Chính là với khái niệm đó mà chủ nghĩa thực dân phương tây đã tự cho mình có nhiệm vụ lịch sử đem ánh sáng văn minh đến khai hóa cho các dân tộc lạc hậu, dã man. Đến những năm 30, khái niệm phát triển mới gắn với kinh tế, và lúc này người ta sử dụng nó gần như đồng nhất với phát triển kinh tế. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, khi đã thành lập Liên hợp quốc, các chuyên gia của tổ chức quốc tế này
- 10 mới bắt đầu nêu ra lý thuyết về phát triển. Diễn văn của tổng thống Mỹ Truman năm 1949 nêu vấn đề trách nhiệm của Mỹ trong chương trình mang chủ đề phát triển các vùng chậm phát triển. Vào thời điểm này, ngay cả những nhà kinh tế học lỗi lạc như Francois Perroux và Samir Amin vẫn chưa có sự phân biệt rõ rệt giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển. Một số nhà khoa học xã hội khác của phương Tây lại có ý kiến cho rằng khái niệm phát triển bắt nguồn từ thuyết tiến hóa của Darwin. Thời kỳ thế kỷ ánh sáng, nó gắn với khái niệm tiến bộ được Condorcet nêu lên. Sau đó, nó gắn với sự phát triển kinh tế lần đầu tiên xuất hiện với tác phẩm “Những giai đoạn của phát triển kinh tế” năm 1876 của Bruno Holdebrand và gần 100 năm sau, vào những năm 60 của thế kỷ XX, chúng ta biết đến tác phẩm của Walt Rostow “những giai đoạn của tăng trưởng kinh tế. Một tuyên ngôn không cộng sản”. Điều mà nhiều nhà nghiên cứu khoa học xã hội macxít đã có nhiều công trình nghiên cứu sâu sắc là đi sâu phân tích những quan điểm của Mác và Ăngghen về sự phát triển của các phương thức sản xuất, các hình thái kinh tế - xã hội đã và đang diễn ra trong lịch sử xã hội loài người. Trong lời nói đầu của bộ Tư bản, Mác viết: “Nước phát triển nhất về mặt công nghiệp chỉ cho các nước theo mình trong bậc thang công nghiệp hình ảnh của chính họ trong tương lai”. Cho đến thập kỷ 70, xuất hiện sự lạm phát các khái niệm về phát triển: phát triển về liên đới, phát triển về nội sinh, phát triển về cộng đồng, phát triển về hội nhập, phát triển về sinh thái, phát triển xã hội chủ nghĩa. Phải đợi đến những năm 80 và đầu những năm 90 mới có những lý thuyết về phát triển kinh tế gắn với sự phát triển con người được xem như là nhân vật chủ thể, động lực chính trong sự phát triển kinh tế và xã hội. Ở đây cần nói đến lý thuyết về sự phát triển bền vững (sustainable development). Xuất phát từ sự phá hoại ghê gớm môi trường, đe dọa sự tồn tại của các thế hệ tương lai, Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển (mang tên Ủy ban Brundtland) đưa ra trong báo cáo năm 1987 “Tương lai của chúng ta” nhấn mạnh trách nhiệm của tất cả mọi người trên thế giới
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
13 p | 1018 | 292
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại trường trung học bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin 2
13 p | 356 | 115
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh
18 p | 445 | 92
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 322 | 63
-
Luận văn Thạc sĩ: Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
110 p | 251 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
54 p | 221 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum
26 p | 141 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ: Phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai
127 p | 25 | 22
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ bưu chính của Bưu điện tỉnh Bình Định
26 p | 149 | 21
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí
10 p | 29 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
11 p | 28 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Đại học FPT
8 p | 88 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
182 p | 29 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Nam Hà Nội
7 p | 12 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh
10 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
7 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng
143 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn