intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

49
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến môi trường nông thôn, chất lượng môi trường nông thôn và vệ sinh nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––– PHẠM TIẾN NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Thái Nguyên, tháng 10/2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––– PHẠM TIẾN NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Mã ngành: 8 62 01 18 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn: PGS.TS. Dương Văn Sơn Thái Nguyên, tháng 10/2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này. Tác giả luận văn Phạm Tiến Nam
  4. ii LỜI CÁM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Văn bàn, tỉnh Lào Cai, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Văn Bàn; Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Văn Bàn; Chi cục Thống kê huyện Văn Bàn; các hộ gia đình trên địa bàn,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn thành đề tài luận văn này. Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019 Học viên Phạm Tiến Nam
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................. 5 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm và thuật ngữ ........................................................................... 6 1.1.2. Quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ........................... 8 1.1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn ................................................. 11 1.1.4. Nông thôn mới ...................................................................................... 14 1.1.5. Tiêu chí và nội dung bảo vệ môi trường trong Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới ..................................................... 15 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 18 1.2.1. Kinh nghiệm bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn trên thế giới .. 18 1.2.2. Cơ sở pháp lý và kinh nghiệm bảo vệ môi trường của Việt Nam trong xây dựng nông thôn mới ........................................................................ 21 1.3. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan và bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Văn Bàn .......................................................................... 28 1.3.1. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan .......................................... 28 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Văn Bàn về thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng Nông thôn mới .............................................. 31
  6. iv Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Văn Bàn ......................................... 33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 39 2.3.2. Phương pháp thu số liệu sơ cấp ............................................................ 39 2.3.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 42 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 44 3.1. Thực trạng môi trường và vệ sinh nông thôn trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Bàn ........................................................................... 44 3.1.1. Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm huyện Văn Bàn ........................................................................................................... 44 3.1.2. Thực trạng các công trình cơ sở hạ tầng môi trường và vệ sinh của hộ nông dân huyện Văn Bàn ........................................................................... 49 3.1.3. Thực trạng công trình cơ sở hạ tầng vệ sinh và môi trường do xã, thôn và cộng đồng quản lý .............................................................................. 55 3.1.4. Một số đánh giá và hành vi của người dân nông thôn về môi trường .. 59 3.2. Khó khăn, thách thức liên quan đến môi trường và an toàn thực phẩm ở huyện Văn Bàn ............................................................................................. 63 3.3. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn ............... 69 3.3.1. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 69 3.3.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn ............... 70 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCĐ Ban Chỉ đạo BVTV Bảo vệ thực vật CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSXH Chính sách xã hội GNBV Giảm nghèo bền vững HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã IMF Quỹ tiền tệ Thế giới KCN Khu công nghiệp KT-XH Kinh tế-xã hội MTTQ Mặt trận Tổ quốc NĐ-CP Nghị định của Chính phủ NQ/TW Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng NQ-CP Nghị quyết của Chính phủ NTM Nông thôn mới Nxb Nhà xuất bản OCOP Chương trình mỗi xã một sản phẩm PTNT Phát triển nông thôn QĐ/HU Quyết định Huyện ủy QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ SX-KD Sản xuất kinh doanh THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân VAC Mô hình Vườn-Ao-Chuồng VACR Mô hình Vườn-Ao-Chuồng-Rừng WB Ngân hàng Thế giới XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới......................................................................................... 16 Bảng 2.1. Lựa chọn xã điều tra ....................................................................... 39 Bảng 3.1. Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm huyện Văn Bàn năm 2018 ............................................................. 46 Bảng 3.2. Tình trạng nhà ở của hộ nông thôn huyện Văn Bàn ....................... 50 Bảng 3.3. Tỷ lệ hộ sử dụng các nguồn nước sinh hoạt ................................... 50 Bảng 3.4. Tỷ lệ hộ có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh ở các khu vực ....... 51 Bảng 3.5. Tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh và tình trạng hố xí ........................... 52 Bảng 3.6. Tỷ lệ hộ dùng hố xí hợp vệ sinh ở các khu vực trong cả nước ...... 52 Bảng 3.7. Tỷ lệ hộ có nhà tắm và tình trạng nhà tắm ..................................... 53 Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ có bể chứa nước sinh hoạt và tình trạng sử dụng nước.... 54 Bảng 3.9. Tỷ lệ hộ có chuồng trại chăn nuôi và tình trạng chuồng trại .......... 54 Bảng 3.10. Nhà văn hóa xã và tình trạng nhà văn hóa ở các xã ..................... 56 Bảng 3.11. Nhà vệ sinh và tình trạng nhà vệ sinh ở các xã ............................ 56 Bảng 3.12. Nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt tại nhà văn hóa ........................ 57 Bảng 3.13. Bãi chăn thả gia súc và tình trạng thả rông gia súc ...................... 58 Bảng 3.14. Khoảng cách từ vị trí xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đến đầu nguồn nước sinh hoạt tập chung và khu dân cư .. 59 Bảng 3.15. Tác động của công trình cơ sở hạ tầng vệ sinh môi trường ......... 60 Bảng 3.16. Lý do các hộ gia đình tham gia ngày công sửa sang, vệ sinh đường giao thông thôn xóm .......................................................... 60 Bảng 3.17. Tỷ lệ hộ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt .................................... 61 Bảng 3.18. Hành vi sử dụng thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ trong sản xuất.... 62 Bảng 3.19. Loại năng lượng chính để đun, nấu của các hộ gia đình .............. 63 Bảng 3.20. Lượng chất thải rắn phát sinh năm 2010-2017 huyện Văn Bàn ... 64 Bảng 3.21. Một số chỉ tiêu môi trường chủ yếu huyện Văn Bàn năm 2018 .. 66
  9. vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: thông qua đánh giá thực trạng môi trường và vệ sinh nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn; Đánh giá những khó khăn, thách thức liên quan đến việc nâng cao chất lượng môi trường và vệ sinh nông thôn tại địa bàn nghiên cứu để từ đó đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Đề tài tập trung nghiên 3 nội dung chủ yếu sau đây: (1) Thực trạng môi trường và vệ sinh nông thôn trong trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, (2) Khó khăn, thách thức trong việc nâng cao chất lượng môi trường nông thôn tại địa bàn nghiên cứu, và (3) Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Để thực hiện 3 nội dung trên đây, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập thông tin từ 90 nông hộ thuộc ở 3 xã Hòa Mạc, Làng Giàng và Sơn Thủy, đại diện cho 3 nhóm xã khác nhau về điều kiện kinh tế, về đích nông thôn mới và về tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm ở huyện Văn Bàn. Ngoài ra đề tài còn tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc và thảo luận nhóm với cán bộ làm công tác quản lý tài nguyên môi trường, lãnh đạo xã, thôn. Số liệu điều tra được tổng hợp, phân tích theo các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp đối chiếu so sánh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Bảo vệ môi trường và vệ sinh nông thôn trong xây dựng nông thôn mới là một vấn đề mới, phức tạp liên quan đến
  10. viii nhiều lĩnh vực nhiều thành phần tham gia, rất khó thực hiện, chủ thể và nguồn lực để thực hiện chính là người dân. Kết quả thực hiện các nội dung của tiêu chí số 17 về môi trường của các xã trên địa bàn huyện Văn Bàn cho thấy sự cải thiện rõ nét qua các năm, từng bước thực hiện theo kế hoạch đề ra. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2018, trong số 22 xã triển khai xây dựng NTM, đã có 6 xã đạt tiêu chí số 17, chiếm 27,3%. Mục 17.1, đến hết năm 2018 trên địa bàn huyện Văn Bàn có 17/22 xã đã hoàn thành chỉ tiêu này, đạt 77,27% so với Bộ tiêu chí quốc gia trong xây dựng NTM; Mục 17.2 có 11/22 xã đã hoàn thành chỉ tiêu này, đạt 50,0%; Mục 17.3 có 16/22 xã đạt chỉ tiêu, chiếm 72,72%; Mục 17.4 có 10/22 xã (chiếm tỷ lệ 45,45%) đã đầu tư xây dựng nghĩa trang nhân dân và đưa vào sử dụng, có quy chế quản lý nghĩa trang, nhưng do địa hình đồi núi chia cắt khoảng cách từ khu dân cư đến nghĩa trang xa, tập quán, thói quen mai táng của một số đồng bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu. Đây là rào cản rất lớn trong chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu này; Mục 17.5 có 6/22 xã đạt chỉ tiêu này chiếm tỷ lệ 27,72%, chủ yếu tập chung ở 06 xã đã hoàn thành NTM; Mục 17.6 có 11/22 xã đạt chỉ tiêu này, chiếm 50,00%; Mục 17.7 có 13/22 xã đạt chỉ tiêu này, chiếm tỷ lệ 59,09%, và mục 17.8 có 22/22 xã đạt chỉ tiêu này, chiếm tỷ lệ 100%. Các công trình cơ sở hạ tầng môi trường và vệ sinh của hộ gia đình nông thôn được là những công trình cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng, liên quan đến đời sống và sinh hoạt hàng ngày của người dân nông thôn. Các công trình này được xác định bao gồm: nhà ở, nguồn nước sinh hoạt, hố xí, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt, chuồng trại chăn nuôi, đun nấu,… Điều đáng chú ý là có sự khác biệt rất đáng kể về tình trạng nhà ở, nguồn nước sinh hoạt, hố xí, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt, chuồng trại chăn nuôi, nguyên liệu dùng để đun nấu cũng như hành vi của người dân về bảo vệ môi trường giữa các nhóm xã khác nhau. Nếu như nhóm xã 1 (là nhóm xã có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi, đã hoàn thành đích nông thôn mới) có tỷ lệ hộ có nhà xây
  11. ix kiên cố, có sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh, hố xí hợp vệ sinh, nhà tắm hợp vệ sinh, bể chứa nước xây kiên cố, chuồng trại chăn nuôi kiên cố và ở vị trí xa nhà ở được đánh giá ở mức tốt nhất, thì các nội dung môi trường này ở nhóm xã 3, là nhóm xã vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn và ô nhiễm môi trường ở mức cao nhất huyện được đánh giá ở mức thấp nhất. Riêng nhóm xã 2 là nhóm xã mới chỉ đạt từ 11-18 tiêu chí xây dựng NTM, chưa hoàn thành tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm thì tất cả các nội dung môi trường này được đánh giá ở mức trung bình. Các công trình cơ sở hạ tầng vệ sinh và môi trường của xã, thôn và cộng đồng được xác định bao gồm nhà văn hóa thôn, nhà vệ sinh (hay còn gọi là toalét), nhà tắm, bể chứa nước, khu chăn thả gia súc, tình trạng thả rông gia súc và khoảng cách từ vị trí xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đến đầu nguồn nước sinh hoạt tập chung và khu dân cư cũng có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm xã khác nhau. Theo đó nếu như nhóm xã 1 có nhà văn hóa thôn xây kiên cố, nhà vệ sinh tự hoại, bể chứa nước xây kiên cố, có bãi chăn thả gia súc tập trung, ít có tình trạng thả rông gia súc và khoảng cách từ vị trí xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đến đầu nguồn nước sinh hoạt tập chung, đến khu dân cư được đánh giá là rất xa, thì ở nhóm xã 3 lại có chiều hướng ngược lại, thể hiện bất bình đẳng không đáng có ở một huyện miền núi vùng cao, nơi được đánh giá có không gian sinh tồn rộng lớn và nhiều tài nguyên thiên nhiên như huyện Văn Bàn. Ý kiến đánh giá của nông dân về công trình cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường về cơ bản đều tốt, thể hiện nhận thức của bà con ngày một nâng cao. Riêng hành vi của người dân về bảo vệ môi trường có sự khác biệt đáng kể giữa giữa các nhóm xã khác nhau. Theo đó nếu như nhóm xã 1 có tỷ lệ hộ thu gom, xử lý rác thải cao nhất, tỷ lệ hộ có lò đốt rác cao nhất, tỷ lệ hộ dùng củi đun nấu hàng ngày thấp nhất, thì ở nhóm xã 3 lại có tỷ lệ hộ thu gom và xử lý rác thải thấp nhất, tỷ lệ hộ có lò đốt rác thấp nhất, tỷ lệ hộ dùng củi đun nấu
  12. x hàng ngày cao nhất, tỷ lệ hộ sử dụng thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ không theo hướng dẫn cao nhất, tỷ lệ hộ thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV và thuốc diệt cỏ không theo quy định đạt cao nhất. Đây cũng được coi là hành vi xấu, rất đáng lên án, cần được loại bỏ thông quan các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện đào tạo cho nông dân, nhất là nông dân vùng sây vùng xa. Thông qua việc nhận diện những khó khăn, thách thức trong việc nâng cao chất lượng môi trường nông thôn, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn nhằm khôi phục và tái tạo không gian sinh tồn của đồng bào. Các nhóm giải pháp nay bao gồm: Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách; Nhóm giải pháp về sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, an toàn sinh học, hạn chế sử dụng thuốc BVTV, thuốc diệt cỏ, gia tăng tỷ lệ thu hồi các bao bì, chai lọ hóa chất bảo vệ thực vật, áp dụng theo tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP,..., và nhóm giải pháp cụ thể với từng nội dung môi trường như: tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định, tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường, xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn, mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch, chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm. Tác giả Phạm Tiến Nam
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu khá toàn diện và to lớn. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tại Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM được triển khai trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nước giai đoạn 2016- 2020 nhằm phát triển nông thôn toàn diện, bao gồm nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở, có những yêu cầu riêng đối với từng vùng sinh thái, vùng kinh tế - xã hội khác nhau. Do vậy việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong xây dựng nông thôn mới phải được nghiên cứu để phát huy hiệu quả. Môi trường là tiêu chí thứ 17 trong 19 tiêu chí xây dựng NTM, với mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái ở khu vực nông thôn, giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, để thực hiện tiêu chí môi trường, các xã xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 phải bảo đảm các yêu cầu: Tối thiểu 90% hộ gia đình được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; đạt chỉ tiêu xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; đạt chỉ tiêu về mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch; đạt chỉ tiêu chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định; tối thiểu 70% hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước hợp vệ sinh, đảm bảo “3 sạch”; 60% trở lên hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh
  14. 2 môi trường; 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm,... Hiện nay, tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM và tiêu chí về môi trường vẫn đang còn là vấn đề mới rất cần được nghiên cứu thêm cả về lý luận cũng như thực tiễn. Những năm gần đây tốc độ đô thị hóa tại thị trấn trung tâm huyện và khu vực trung tâm các xã được đánh giá là rất nhanh, dân số phát triển tập trung trong khu vực này với mật độ tương đối đông. Kinh tế hộ gia đình phát triển, đời sống vật chất được cải thiện do đó lượng chất thải sinh hoạt phát sinh theo chiều hướng tăng cao. Văn Bàn được đánh giá là huyện có tiềm năng, thế mạnh lớn về tài nguyên đất, tài nguyên rừng, khoáng sản, tài nguyên nước. Trong những năm qua, địa bàn huyện Văn Bàn đã thu hút được rất nhiều các doanh nghiệp đến đầu tư, kinh doanh trên địa bàn, bao gồm 47 dự án. Trong đó, có 19 điểm mỏ khai thác và chế biến khoáng sản (như vàng, sắt, apatit, cao lanh - fenpasl và vật liệu xây dựng thông thường); 01 xưởng sửa chữa ô tô máy công trình kết hợp tận thu khoáng sản; 21 dự án thủy điện tro ng đó có 12 dự án đã đi vào hoạt động và phát điện, 08 dự án đang thi công xây dựng, 01 dự án đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng; 06 nhà máy, xưởng sản xuất gạch tuynel, giấy đế, chế biến nông sản, chế biến gỗ ép, sản xuất hạt nhựa xuất khẩu,... Ngoài ra còn rất nhiều các dự án, công trình hạ tầng cơ sở được đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau trên địa bàn huyện Văn Bàn. Chỉ tính riêng trong năm 2017 UBND huyện đã thẩm định, đăng ký/xác nhận 139 hồ sơ kế hoạch bảo vệ môi trường của 139 công trình, dự án trên địa bàn. Đây cũng là nguồn tạo phát sinh chất thải rất lớn tác động đến môi trường. Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động công nghiệp ngày càng được các cấp, các ngành chú trọng giám sát chặt chẽ nhất là các hoạt động thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản; hoạt động thủy điện; sản xuất nông - lâm sản, tiểu thủ công nghiệp và chất thải trong sinh hoạt của các hộ gia đình, cá nhân.
  15. 3 Tuy nhiên, ý thức của một bộ phận nhân dân vẫn còn hạn chế; các tổ chức, doanh nghiệp được chấp thuận đầu tư dự án trên địa bàn huyện vẫn còn chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nội dung cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt nên gây ảnh hưởng ô nhiễm môi trường, trở thành vấn đề môi trường chính được các cấp, các ngành của huyện kiểm tra, giám sát chặt chẽt. Trước tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là môi trường nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Là người trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước về môi trường ở huyện Văn Bàn, bản thân tác giả rất suy nghĩ và đặt ra một số câu hỏi: (1) Thực trạng môi trường và vệ sinh nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn hiện nay như thế nào? Liệu có sự khác biệt về môi trường và vệ sinh môi trường nông thôn giữa các nhóm xã khác nhau trong quá trình về đích nông thôn mới? Các xã miền núi, vùng cao được đánh giá là có tài nguyên thiên nhiên và không gian sinh tồn rộng lớn có đặc trưng nổi bật gì về môi trường và vệ sinh nông thôn hiện nay? Người dân nông thôn có đánh giá như thế nào và có hành vi gì liên quan đến bảo vệ môi trường nông thôn? (2) Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn như hiện nay? Các khó khăn, thách thức trong việc nâng cao chất lượng môi trường và vệ sinh nông thôn? (3) Có những giải pháp nào nhằm hạn chế đến mức thấp nhấp tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai? Xuất phát từ suy nghĩ đó, bản thân tác giả đã thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường trên mảnh đất quê hương Văn Bàn.
  16. 4 2. Mục tiêu của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến môi trường nông thôn, chất lượng môi trường nông thôn và vệ sinh nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; - Đánh giá thực trạng môi trường và vệ sinh nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn; - Đánh giá những khó khăn, thách thức liên quan đến việc nâng cao chất lượng môi trường và vệ sinh nông thôn tại địa bàn nghiên cứu; - Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến chất lượng môi trường và vệ sinh nông thôn ở các xã thuộc huyện miền núi vùng cao Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Đối tượng điều tra khảo sát là các hộ gia đình có các công trình cơ sở hạ tầng về môi trường và vệ sinh nông thôn. Ngoài ra, đề tài còn tiến hành tham vấn, phỏng vấn bán cấu trúc và thảo luận nhóm với cán bộ lãnh đạo xã, thôn; với cán bộ làm công tác môi trường và vệ sinh nông thôn cấp huyện và xã ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn các xã của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Các nghiên cứu tổng thể, ở phạm vi vĩ mô được thực hiện trên toàn bộ 22 xã nông thôn thuộc huyện Văn Bàn. Mẫu điều tra khảo sát hộ gia đình nông thôn được tập trung tại 3 xã đại diện cho 3 nhóm xã khác nhau trong quá trình về đích nông thôn mới, về tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm (tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí xây dựng NTM)
  17. 5 cũng như điều kiện kinh tế xã hội, xuất phát điểm,... - Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ một số năm trước đây để thấy lịch sử diễn biến dãy số liệu. Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2019. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Thực trạng môi trường và vệ sinh nông thôn trong đề tài này được tập trung nghiên cứu về: (1) Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng NTM; (2) Về các công trình cơ sở hạ tầng liên quan đến môi trường, vệ sinh nông thôn ở cấp hộ gia đình, cấp cộng đồng cũng như cấp xã, thôn; (3) Về ý kiến đánh giá về các công trình cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn cũng như hành vi của người dân nông thôn về môi trường và vệ sinh nông thôn. Khó khăn, thách thức trong việc nâng cao chất lượng môi trường nông thôn được nghiên cứu chủ yếu bằng định tính. Định hướng và giải pháp hạn chế ở mức thấp nhất vấn đề ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn chủ yếu được trên kết quả đánh giá hiện trạng môi trường và vệ sinh nông thôn, dựa trên kết quả thảo luận nhóm, tham vấn của những người làm công tác môi trường cũng như lãnh đạo địa phương. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến môi trường nông thôn, chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới tại một huyện miền núi, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng môi trường và vệ sinh nông thôn trong xây dựng nông thôn mới huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà luận văn đã đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Văn Bàn và những địa phương khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, áp dụng và vận dụng vào thực tiễn để góp phần nâng cao chất lượng môi trường nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
  18. 6 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm và thuật ngữ - Môi trường: Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. - Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt năm 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”. - Tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”. - Ô nhiễm môi trường: Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”. Đất là một thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên bởi vì sự sống của con người và động thực vật phụ thuộc vào đất. Trên quan điểm
  19. 7 sinh thái học thì đất là một tài nguyên tái tạo, là vật mang của nhiều hệ sinh thái khác trên trái đất. “Ô nhiễm đất là sự làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp với những phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không hợp lí các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất, ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống đất (theo nước mưa),....” Nước là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự sống, tồn tại và phát triển. Nước đã được xác định là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con người. Thế nhưng, tài nguyên quý giá này đang bị đe dọa nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng. “Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý - hoá học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất”. Không khí trong khí quyển mà chúng ta đang hít thở là không khí ẩm, bao gồm hỗn hợp các chất ở dạng khí có thể tích gần như không đổi và có chứa một lượng hơi nước nhất định tùy thuộc vào nhiệt độ và áp suất khí quyển. Ở điều kiện bình thường, không khí (chưa bị ô nhiễm) gồm các thành phần cơ bản là 78% Nitơ, 21% Ôxy, 1% Argon, và một số khí khác như CO2, Neon, Helium, Xenon, Hydro, Ozôn, hơi nước,... Ô nhiễm không khí không phải vấn đề mới phát hiện ra, nó đã được nói đến cách đây hàng thế kỷ. Hơn 300 năm trước đây, nhà khoa học Jonh Evalyn, chuyên bút ký và ghi chép khoa học đã minh hoạ với độ chính xác cao về tác động của ô nhiễm môi trường không khí do sự đốt cháy của nhiên liệu gây ra như làm đục bầu trời, giảm bớt bức xạ mặt trời chiếu xuống Trái đất, làm con người bị đau yếu và tử vong, phiền muộn và lo âu vì hít thở phải bụi, khói, khí độc và nó còn gây ra han gỉ vật liệu (trích theo Đinh Xuân Tùng, 2017).
  20. 8 Vào những năm 50 và 60 của thế kỷ XX, ô nhiễm không khí chỉ là hiện tượng địa phương, diễn ra chủ yếu ở nơi có nguồn ô nhiễm như các thành phố và khu công nghiệp. Cho đến năm 70 và 80, người ta nhận thấy, ô nhiễm không khí có thể tác động rất xa, từ khu vực này đến khu vực khác, từ nhà máy đến khu dân cư, từ thành thị đến nông thôn, từ quốc gia này sang quốc gia khác, thậm chí từ châu lục này tới khu vực khác. Công ước Giơnevơ (1979) đã khẳng định điều này. Hiện nay, ô nhiễm môi trường không khí là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Hàng năm, con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời, cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau, làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng. “Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay đổi thành phần và tính chất dưới bất kỳ nguyên nhân nào, có nguy cơ gây tác hại tới thực vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Khí quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng giữa các quá trình. Những hoạt động của con người vượt quá khả năng tự làm sạch, có sự thay đổi bất lợi trong môi trường không khí thì được xem là ô nhiễm môi trường không khí”. 1.1.2. Quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống. Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Giữa môi trường tự nhiên và phát triển kinh tế có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường tự nhiên là điều kiện cho kinh tế phát triển và kinh tế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2