Luận văn Thạc sĩ Quan hệ quốc tế: Chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton (từ năm 1993 đến năm 2001)
lượt xem 11
download
Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu là làm rõ cơ sở hình thành, mục tiêu, nội dung và sự triển khai chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton trong hai nhiệm kỳ (từ năm 1993 đến năm 2001) và tác động của nó đến quan hệ quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quan hệ quốc tế: Chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton (từ năm 1993 đến năm 2001)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ================== LỘC THỊ THỦY CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG BILL CLINTON TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM 2001 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUAN HỆ QUỐC TẾ MÃ SỐ: 60.31.02.06 Người hướng dẫn khoa học: TS Lê Thế Quế Hà Nội, 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ================== LỘC THỊ THỦY CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG BILL CLINTON TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM 2001 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUAN HỆ QUỐC TẾ Hà Nội, 2012
- MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ 3 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5 Chương 1.NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG BILL CLINTON ....... 11 1.1.Tình hình quốc tế ................................................................................ 11 1.2. Tình hình nước Mỹ ............................................................................ 14 1.3. Chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bush (Cha) .. 18 Chương 2.CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ TỪ NĂM 1993 ĐẾN NĂM 2001 ...................................................................................................... 22 2.1. Mục tiêu, nội dung và lợi ích quốc gia của Mỹ trong chính sách đối ngoại dưới thời Tổng thống Bill Clinton ................................................. 22 2.1.1. Mục tiêu ........................................................................................ 22 2.1.2. Nội dung ........................................................................................ 26 2.1.3. Lợi ích quốc gia............................................................................. 35 2.2. Sự triển khai chính sách đối ngoại của Mỹ...................................... 37 2.2.1. Đối với khu vực Châu Á- Thái Bình Dương ................................ 37 2.2.2. Đối với khu vực Châu Âu ............................................................. 51 2.2.3. Đối với khu vực Trung Đông ........................................................ 57 2.2.4. Đối với Châu Phi ........................................................................... 62 2.2.5. Đối với khu vực Mỹ La Tinh ........................................................ 65 2.3. Nhận xét về sự điều chỉnh trong chính sách đối ngoại của chính quyền Clinton ............................................................................................ 72 Chương 3. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG BILL CLINTON VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM....................................................... 78 3.1. Một số đánh giá về việc triển khai chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton ........................................................... 78 3.1.1. Những thành tựu............................................................................ 78 1
- 3.1.2. Những hạn chế ............................................................................. 86 3.2. Tác động của chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton đối với quan hệ quốc tế và quan hệ Việt - Mỹ ................... 90 3.2.1. Đối với quan hệ quốc tế ................................................................ 90 3.2.2. Đối với quan hệ Việt –Mỹ ............................................................ 96 KẾT LUẬN .................................................................................................. 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 119 2
- DANH MỤC VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN APEC Asia Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Cooperation Á-Thái Bình Dương ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn An ninh khu vực ASEAN ASEAN The Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Asian Nations Nam Á ASEM Asia - Europe Meeting Hội nghị cấp cao Á-Âu BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định Thương mại song phương EAS Forum East Asia Summit Diễn đàn Đông Á IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế FTAA Free Trade Area of the Khu vực thương mại tự do Americas Châu Mỹ FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài General Agreement on Tariffs Hiệp ước chung về thuế quan GATT and Trade và thương mại GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc dân KLA Kosovo Liberation Army Forces Lực lượng quân giải phóng Kosovo 3
- MIA Missing in Action Người mất tích trong chiến tranh MFN Most Favoured Nations Quy chế đối xử tối huệ quốc MERCOSUR Khối thị trường chung Nam South American Common Mỹ Market NATO North Atlantic Treaty Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương Organization NMD National Missible Defense Hệ thống phòng thủ quốc gia NICs Newly Industrialized Countries Các nước công nghiệp mới NTR Quy chế quan hệ thương mại Normal Trade Relation bình thường OAS Organization of American Tổ chức các Quốc gia Châu States Mỹ OAU Organization of African Unity Tổ chức Thống nhất Châu Phi POW Prisoners of War Tù binh chiến tranh WHO World Health Organiazation Tổ chức y tế thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới WB World Bank Ngân hàng thế giới SNG (CIS) Sodrujestvo Cộng đồng các quốc gia NezavisimykhGosudarstv (tiếng độc lập Nga) Commonwealth of Independent States (tiếng Anh) TNCs Trans National Corporations Tập đoàn xuyên quốc gia TMD Theater Missile Defense Hệ thống phòng thủ tên lửa chiến trường 4
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chiến tranh Lạnh kết thúc với sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu. Tình hình thế giới có nhiều biến động và thay đổi lớn. Đứng trước tình hình đó, các quốc gia trên thế giới đều phải có những sự thay đổi và điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với tình hình quốc tế và khu vực. Để phù hợp với sự thay đổi của tình hình nói trên, Mỹ cũng đã có sự điều chỉnh chính sách đối ngoại. Đây là giai đoạn trật tự thế giới hai cực không còn nữa, lợi thế nghiêng về phía Mỹ. Chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton đã có những ảnh hưởng nhất định đến quan hệ quốc tế cũng như an ninh chính trị của các quốc gia trên thế giới. Sau khi nhậm chức ngày 20/1/1993, về đối nội, chính quyền của Tổng thống Bill Clinton tập trung giải quyết những vấn đề nước Mỹ đang phải đối mặt như: sức mạnh quân sự bị giảm sút do cuộc chạy đua vũ trang làm cho chi phí quốc phòng tăng, khiến cho nền kinh tế của Mỹ bị giảm sút nghiêm trọng, các cuộc xung đột sắc tộc, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng. Điều này đã dẫn đến những hậu quả nặng nề về kinh tế, chính trị, xã hội của nước Mỹ. Về đối ngoại, Mỹ tiếp tục thực hiện mục tiêu duy trì "vị trí siêu cường số một" thế giới. Để đạt được mục tiêu trên, chính quyền Clinton đã đưa ra các biện pháp tiếp cận mềm dẻo, linh hoạt, thực dụng đối với các vấn đề quan hệ quốc tế, kết hợp sức mạnh quân sự với sức mạnh mềm, chuyển từ ngoại giao đơn phương sang đa phương, thúc đẩy quan hệ đồng minh với các đối tác chiến lược như Nhật Bản, NATO, tăng cường hợp tác với các nước thuộc lục địa Á - Âu. Bên cạnh đó, chính quyền Clinton luôn sử dụng các chiêu bài dân chủ và nhân quyền, dân tộc, tôn giáo để gây sức ép và can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác. 5
- Trong bối cảnh chính quyền Clinton đã thực hiện và điều chỉnh chính sách đối ngoại đối với các nước và khu vực trong đó có Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu sự điều chỉnh và hoạch định chính sách đối ngoại của Mỹ đối với các nước và khu vực, đánh giá sự điều chỉnh này đối với các nước, khu vực trong đó có Việt Nam mang tính chiến lược có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Với lý do trên tác giả chọn đề tài “Chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton (từ năm 1993 đến năm 2001)” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Nhằm làm rõ cơ sở hình thành, mục tiêu, nội dung và sự triển khai chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton trong hai nhiệm kỳ (từ năm 1993 đến năm 2001) và tác động của nó đến quan hệ quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được những mục đích nêu trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Phân tích những nhân tố tác động đến chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton (từ năm 1993 đến năm 2001); - Phân tích nội dung và sự triển khai chính sách đối ngoại của Mỹ với các nước, khu vực trên thế giới; - Đánh giá những tác động của chính sách từ năm 1993 đến năm 2001 đến quan hệ quốc tế nói chung, Việt Nam nói riêng và những đối sách của Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton trong hai nhiệm kỳ lãnh đạo đất nước - Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của đề tài về chính sách đối ngoại của Mỹ từ năm 1993 đến năm 2001. 6
- 4. Tình hình nghiên cứu Có thể nói chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều học giả và các nhà nghiên cứu của nước Mỹ, Việt Nam, cũng như các nhà nghiên cứu nước ngoài. Công trình nghiên cứu đó có thể chia thành các nhóm sau: Trong nhóm công trình nghiên cứu về Chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton có thể kể một số công trình tiêu biểu của các nhà nghiên cứu Mỹ như sau: Preparing America's Foreign Policy for the 21th Century của David L. Bore and Edward J. Perkin xuất bản năm 1999. Trong cuốn sách này tác giả tập trung nghiên cứu và phân tích chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ và những sự điều chỉnh để chuẩn bị đối phó với những biến động của thế kỷ XXI. Nhóm nghiên cứu của những học giả nước ngoài khác về chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton như: Bill Clinton (A Taking Part Book); Sherrow Victoria; Library Binding; Published 1993; The Agenda: Inside the Clinton White House; Bob Woodward, Julie Rubenstein (Editor); Ngoài ra, còn có những công trình nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Mỹ đối với Việt Nam như Why the US should Normalize with Vietnam của tác giả Frederick. Brown đăng trên VBJ tháng 12/1993. Trong bài này tác giả đi sâu vào phân tích nguyên nhân vì sao Hoa Kỳ phải bình thường hóa quan hệ với Việt Nam. Mass Market Paperback, Published 1995; Clinton’world: Remarking America Foreign Policy, William G. Hyland. Smith, Tony (1994). American mission: The United States and the worldwide strugger for democracy in the twentieth century, Princetor, NJ. Princeton University Press. Thomas Dye. R. (1997), Politics in America, Prentice Hall Inc, New Jersey. US Vietnam Normalize – Past, Present, Future của Frederick. Brown xuất bản năm 1997. Trong công trình này, tác giả đi sâu vào phân tích quá trình bình thường hóa quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Trong nhóm các công trình nghiên cứu Chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton của các nhà nghiên cứu Việt Nam tiêu biểu 7
- như: Về chiến lược toàn cầu “mở rộng” của Mỹ của Trần Bá Khoa xuất bản năm 1994, trong cuốn tạp chí này tác giả đi sâu vào nghiên cứu chiến lược mở rộng của Mỹ đối với các nước trên thế giới; Hoa kỳ Cam kết và mở rộng của Lê Linh Lan, xuất bản năm 1997, trong cuốn sách này tác giả đi sâu nghiên cứu và phân tích chiến lược của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton; Hay trong cuốn Hoa Kỳ cam kết và mở rộng của tác giả Lê Bá Thuyên xuất bản năm 1997, đi sâu vào phân tích chiến lược mới của Hoa Kỳ sau chiến tranh Lạnh. Sự điều chỉnh chiến lược toàn cầu của Mỹ từ G.Bush (cha) đến Bill Clinton của Hà Mỹ Hương. Châu Mỹ ngày nay, số 1/2001 Trong bài viết này tác giả tập trung nghiên cứu và phân tích sự điều chỉnh chiến lược toàn cầu của Hoa Kỳ sau chiến tranh Lạnh: từ chiến lược "Vượt trên ngăn chặn" của Tổng thống G.Bush đến chiến lược "Cam kết và mở rộng" của Tổng thống Bill Clinton; Nhân tố địa chính trị trong chiến lược toàn cầu của Mỹ với khu vực Đông Nam Á của tác giả Nguyễn Văn Lan xuất bản năm 2001, nêu lên những nhân tố quan trong về địa lý, chính trị ảnh hưởng đến chiến lược của Mỹ đối với các quốc gia Đông Nam Á trong đó có Việt Nam; Chính sách của Hoa Kỳ đối với ASEAN trong và sau chiến tranh Lạnh của tác giả Lê Khương Thùy xuất bản năm 2003. Trong cuốn sách này tác giả đi sâu vào phân tích chính sách đối ngoại của Mỹ trong và sau chiến tranh Lạnh đối với các nước ASEAN. Nhìn chung, các bài viết và các công trình nghiên cứu này có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau, nó chỉ ra sự phong phú và đa dạng, những thuận lợi và khó khăn trong việc hoạch định đường lối đối ngoại của Mỹ sau chiến tranh Lạnh. Tuy nhiên, các công trình nói trên phần lớn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh chung, có ít công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam, Hoa Kỳ hay nước ngoài đi sâu nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Mỹ dưới chính quyền Tổng thống Bill Clinton trong hai nhiệm kỳ. Trên cơ sở kế thừa những bài viết, công trình đã công bố, tác giả đi sâu vào nghiên cứu và phân tích đề tài này. 8
- 5. Phương pháp nghiên cứu và tư liệu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Đề tài luận văn "Chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton (từ năm 1993 đến năm 2001) là một đề tài nghiên cứu mang tính chất liên ngành, vừa là một vấn đề của lịch sử thế giới hiện đại, vừa là vấn đề thuộc lịch sử quan hệ quốc tế. Do đó, trong việc nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử và phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng một số các phương pháp như: phương pháp logic; phương pháp hệ thống hóa và khái quát hóa; phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh. 5.2. Nguồn tư liệu Các văn bản gốc bao gồm các bài diễn văn, tuyên bố, hiệp định, thông điệp liên bang của chính quyền Tổng thống Bill Clinton. Các công trình nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Mỹ nói chung và chính sách đối ngoại của chính quyền Clinton nói riêng do các học giả Mỹ, nước ngoài và Việt Nam nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận văn - Thông qua việc phân tích, nghiên cứu, đề tài góp phần làm rõ cơ sở hình thành, mục tiêu, nội dung và sự triển khai chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton và những tác động của nó đến quan hệ quốc tế. - Luận văn sẽ đóng góp thêm vào tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy về lịch sử quan hệ quốc tế hiện đại. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Những nhân tố tác động đến chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton Trong chương này, tác giả trình bày khái quát những nhân tố tác động đến chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton. 9
- Chương 2: Chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton Chương này tập trung vào phân tích cơ sở hình thành, mục tiêu nội dung và sự triển khai chính sách đối ngoại của Mỹ ở các khu vực, các quốc gia trên thế giới trong hai nhiệm kỳ của Tổng thống Clinton: nhiệm kỳ thứ nhất (1993 - 1997) với chiến lược "Cam kết và mở rộng" và nhiệm kỳ thứ hai (1997- 2001) với chiến lược "An ninh quốc gia cho thế kỷ mới". Chương 3: Đánh giá chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton Trên cơ sở kết quả nghiên cứu chương 1 và 2, trong chương này, tác giả rút ra những nhận xét, đánh giá về những thành tựu và hạn chế trong chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton. 10
- Chương 1 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG BILL CLINTON 1.1.Tình hình quốc tế Dưới thời tổng thống Bill Clinton, những biến động của môi trường chính trị, an ninh và kinh tế quốc tế luôn là nhân tố chi phối mạnh mẽ đến chính sách cũng như hoạt động đối ngoại Mỹ. Trước hết, đó là sự kết thúc của trật tự thế giới hai cực, một hình thái biểu hiện của cuộc đối đầu Đông - Tây khốc liệt kéo dài gần nửa thế kỷ kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II, cùng với sự sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu. Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tan rã, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế khủng hoảng, chủ nghĩa xã hội lâm vào thoái trào, so sánh lực lượng thế giới nghiêng về có lợi cho Mỹ và chủ nghĩa tư bản. Những sự kiện này làm thay đổi sâu sắc cục diện thế giới, cơ cấu địa - chính trị và sự phân bố quyền lực toàn cầu bị đảo lộn. Trong bối cảnh đó, trên thế giới đã diễn ra những thay đổi mang tính đan xen nhau rất phức tạp, thậm chí trái chiều nhau. Hoà bình, hợp tác và phát triển trở thành một xu thế lớn trong quan hệ quốc tế. Với nhiều cấp độ khác nhau, tiến trình cải thiện quan hệ giữa các nước được thúc đẩy, hình thành nhiều phương thức hợp tác, liên kết mới trên các lĩnh vực theo xu hướng chú trọng lợi ích dân tộc và mục tiêu phát triển. Các quốc gia độc lập, có chủ quyền nỗ lực vươn lên khẳng định vị thế là những chủ thể có vai trò ngày càng tăng trong hệ thống các quan hệ quốc tế hiện đại. Ý thức độc lập tự chủ, tự cường quốc gia, tự cường khu vực của các nước vừa và nhỏ, các nước đang phát triển trỗi dậy mạnh mẽ.[77, 5] Mặt khác, trật tự thế giới hai cực mất đi làm giảm các cuộc xung đột bắt nguồn từ cuộc đối đầu Xô - Mỹ trước đó, nhưng đồng thời nó cũng làm mất đi giới hạn kiềm chế đối với các xung đột khác, hoặc làm bộc lộ rõ nét và ngày càng gay gắt thêm một số mâu thuẫn vốn tiềm ẩn. Môi trường an ninh toàn cầu sau chiến tranh Lạnh vẫn tiếp tục trở nên không chắc chắn. Xung đột 11
- vũ trang, chiến tranh cục bộ, những bất ổn do mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố, tranh chấp về lãnh thổ và tài nguyên thiên nhiên xảy ra ở nhiều nơi, nhất là ở các nước đang phát triển. Nhiều vấn đề an ninh phi truyền thống xuất hiện bên cạnh những vấn đề toàn cầu cấp bách, mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết được nếu không có sự hợp tác đa phương. Tính chất nghiêm trọng và phức tạp của những vấn đề này rõ ràng đòi hỏi các nước, nhất là các nước phát triển cần đóng góp tích cực hơn nữa trong sự phối hợp, hợp tác hành động một cách hiệu quả thiết thực. Dưới tác động của cách mạng khoa học- công nghệ và toàn cầu hoá, quá trình tự do hóa kinh tế và cải cách thị trường diễn ra phổ biến. Các nền kinh tế dựa vào nhau, liên kết với nhau, xâm nhập lẫn nhau, khiến cho tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng. Toàn cầu hoá thúc đẩy phân công lao động quốc tế sâu rộng và phát triển kinh tế, đồng thời tạo điều kiện mở rộng giao lưu văn hoá. Song toàn cầu hoá là một quá trình đầy mâu thuẫn, trước hết, đó là mâu thuẫn giữa một bên là lợi ích của các thế lực tư bản, đế quốc bá quyền với một bên là chủ quyền của các quốc gia dân tộc; giữa tăng trưởng kinh tế với bất công xã hội; giữa áp lực của tư bản độc quyền xuyên quốc gia với sự lựa chọn con đường phát triển của các dân tộc; giữa các lực lượng lợi dụng toàn cầu hóa để bóc lột về kinh tế, áp đặt về chính trị với các lực lượng đấu tranh chống toàn cầu hóa phi nhân bản, bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và sự tiến bộ xã hội. Do đó, toàn cầu hóa không chỉ thuần tuý là một quá trình kinh tế - kỹ thuật, mà còn là cuộc đấu tranh kinh tế - xã hội, kinh tế - chính trị và văn hoá- tư tưởng rất gay gắt với thời cơ và thách thức đan xen nhau đối với nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Sau chiến tranh Lạnh, tính chất và nội dung giao lưu quốc tế cũng thay đổi một cách cơ bản. Trong quan hệ quốc tế, vị trí ưu tiên hàng đầu thuộc về yếu tố kinh tế. Phương thức tập hợp lực lượng trên thế giới cũng thay đổi mạnh và được quy định trước hết và chủ yếu từ lợi ích kinh tế - chính trị của 12
- các quốc gia. Mặt khác, phương thức tập hợp lực lượng quốc tế ngày càng trở nên cơ động, linh hoạt, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh. Sự tập trung quyền lực và sự hình thành các trung tâm quyền lực trên thế giới dựa trên cơ sở tập trung sức mạnh kinh tế- chính trị và hình thành các trung tâm kinh tế- chính trị hùng mạnh. Việc mở rộng không gian, tăng cường về lực lượng của các trung tâm đó làm cho cuộc cạnh tranh quyền lực trên thế giới, cũng như ở các khu vực ngày càng trở nên gay gắt. Đây là một tiền đề thúc đẩy khuynh hướng hình thành trật tự thế giới đa cực trong quan hệ quốc tế hiện đại. Các trung tâm quyền lực quốc tế, mặc dù có sự khác biệt về quyền lợi quốc gia và chế độ chính trị- xã hội, nhưng không đối đầu với nhau, mà vừa đấu tranh quyết liệt kiềm chế lẫn nhau, lại vừa có khả năng thỏa hiệp và hợp tác với nhau.[77, 85] Trong điều kiện cách mạng khoa học- công nghệ và toàn cầu hoá, sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước lớn đang làm thu hẹp đáng kể khoảng cách chênh lệch về thực lực kinh tế với nhau. Mối quan hệ giữa các nước thay đổi nhanh chóng, từ chỗ mất cân bằng chuyển sang tìm kiếm sự cân bằng mới, kiềm chế bất đồng, tránh xung đột mang tính chất đối kháng. Đặc biệt là sau sự kiện 11/9/2001 các nước đều tiến hành điều chỉnh chiến lược và chính sách một cách linh hoạt, coi trọng việc xác lập và củng cố những điều kiện quốc tế có lợi, tăng cường hệ số an toàn quốc gia, tập trung phát huy nội lực làm nền tảng cho sức mạnh tổng hợp quốc gia nhằm duy trì, mở rộng ảnh hưởng, giành giật lợi ích về nhiều mặt. Sự thay đổi tương quan so sánh thực lực giữa các nước lớn sau chiến tranh Lạnh khiến Mỹ đang phải theo đuổi mục tiêu duy trì vị trí siêu cường và chi phối tình hình quốc tế sang thỏa hiệp nhiều hơn với các nước lớn khác. Đối với Trung Quốc, ưu tiên duy trì môi trường hoà bình, ổn định ở trong nước và khu vực nhằm phục vụ cho lợi ích cao nhất là tăng cường thế và lực thông qua phát triển kinh tế, đồng thời ổn định quan hệ với các nước lớn khác, chủ động can dự và phát huy ảnh hưởng ở khu vực, từng bước thể hiện vai trò nước lớn. Với Nhật Bản, tiếp tục cải cách kinh tế, nỗ lực nâng cao vị thế trên trường quốc tế kể cả về chính trị và an ninh. Liên Bang Nga, tập trung ổn định 13
- tình hình trong nước, phát triển kinh tế, thực hiện chính sách đối ngoại thực dụng trên nhiều hướng, với nhiều đối tượng, nhất là các nước lớn, đồng thời ngày càng tỏ rõ sự kiên quyết đấu tranh bảo vệ lợi ích sống còn ở không gian SNG trước sự lấn lướt của Mỹ và phương Tây nhằm thu hẹp phạm vi ảnh hưởng của Nga. Liên minh châu Âu (EU) chú trọng vào các vấn đề mở rộng và thống nhất nội bộ, theo đuổi chủ nghĩa đa phương, tăng cường quan hệ với các nước lớn khác nhằm đối phó với chủ nghĩa đơn phương của Mỹ. Ấn Độ đẩy mạnh cải cách và phát triển kinh tế, điều chỉnh lại quan hệ với Mỹ, đồng thời triển khai mạnh mẽ chính sách hướng sang phía Đông, gắn chặt hơn với Đông Á- Thái Bình Dương.[74, 57] Cùng với việc phải đối phó trước sự gia tăng cạnh tranh chiến lược giữa các cường quốc và xu hướng hình thành các trung tâm quyền lực quốc tế mới, Mỹ còn đứng trước những thách thức nan giải do sự bất ổn định ở một số khu vực trên thế giới có ảnh hưởng đến lợi ích thiết yếu của Mỹ, sự trỗi dậy của chủ nghĩa khủng bố quốc tế và các mối đe dọa xuyên quốc gia khác. Mặt khác, quá trình triển khai chiến lược toàn cầu của Mỹ đối với phong trào cách mạng, tiến bộ trên thế giới sau chiến tranh Lạnh diễn ra không như Mỹ dự kiến. Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế tuy chưa hoàn toàn vượt qua khủng hoảng, nhưng có những dấu hiệu phục hồi rõ rệt. Các nước xã hội chủ nghĩa không chỉ tiếp tục đứng vững, mà còn giành được nhiều thành tựu quan trọng trong cải cách, đổi mới và nâng cao vị thế quốc tế. Làn sóng cánh tả ngày càng lan rộng tại khu vực Mỹ Latinh vốn được coi là “sân sau” của Mỹ. Những biến động của tình hình nước Mỹ và quốc tế như đã nêu vừa tạo ra những cơ hội thuận lợi, vừa đem lại khó khăn, thách thức đối với chính quyền Tổng thống Bill Clinton trong quá trình triển khai chiến lược toàn cầu, cũng như việc hoạch định, thực thi và điều chỉnh chính sách đối ngoại thời kỳ sau chiến tranh Lạnh. 1.2. Tình hình nước Mỹ Nước Mỹ (Hợp chúng quốc Hoa Kỳ- The United States of America) được thành lập ngày 04/7/1776, nằm ở tây bán cầu, phía bắc lục địa Châu Mỹ. 14
- Sau hơn 300 năm phát triển, ngày nay nước Mỹ gồm 50 tiểu bang và 2 quận Liên bang, với diện tích hơn 9,6 triệu km2, đứng thứ tư trên thế giới sau Liên bang Nga, Canađa, Trung Quốc và chiếm 6,2% diện tích toàn cầu.[40, 54] Ngoài hai tiểu bang là Alaska nằm phía Tây Bắc Canađa và Hawaii nằm trên Thái Bình Dương, phần lục địa chính của nước Mỹ hai mặt giáp biển: Đại Tây Dương ở phía Đông, Thái Bình Dương ở phía Tây; từ Bắc xuống Nam rộng 2500 km, từ Đông sang Tây rộng 4500 km, trải dài trên bốn múi giờ. Dân số của nước Mỹ khoảng 300 triệu người (năm 2006), đứng thứ ba thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ. Thành phần dân cư đa chủng tộc, với 31 nhóm sắc tộc có số dân trên 1 triệu người, người Mỹ da trắng chiếm 73,9%, người Mỹ gốc châu Phi- 12,4%, người Mỹ gốc châu Á- 4,4%, số còn lại là người gốc bản địa và các chủng tộc khác [32, 10]. Với đặc điểm địa lý tự nhiên và xã hội đa dạng, nguồn tài nguyên phong phú, nước Mỹ có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, mở rộng giao lưu quốc tế và phát huy ảnh hưởng trên thế giới về nhiều mặt. Trong thời Tổng thống Bush (cha) nền kinh tế Mỹ gặp nhiều khó khăn do cuộc chạy đua vũ trang trong cuộc đối đầu Xô- Mỹ gay gắt. Sau khi chiến tranh Lạnh kết thúc, nước Mỹ phải đối mặt với nhiều thách thức về tình hình kinh tế, chính trị và xã hội. Điều này đòi hỏi Mỹ phải đề ra chính sách phù hợp để giải quyết các vấn đề trong nước và quốc tế trước sự thay đổi của tình hình thế giới. Dưới thời tổng thống Bill Clinton trong những nhân tố hàng đầu chi phối quá trình hoạch định và triển khai chính sách đối ngoại của Mỹ là những ưu thế vượt trội của Mỹ trên lĩnh vực kinh tế, quân sự và khoa học - công nghệ. Về kinh tế, Mỹ là nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới và là một trong ba trung tâm kinh tế tư bản quốc tế lớn nhất hiện nay. Thập niên 90 của thế kỷ XX là thời kỳ kinh tế Mỹ tăng trưởng liên tục và khá ổn định, GDP của Mỹ từ chỗ chiếm 21,5% tổng GDP của toàn thế giới năm 1993 tăng lên 31% vào năm 2000, bằng 4 nền kinh tế lớn tiếp sau Mỹ (Nhật Bản, Đức, Pháp và Anh) cộng lại. 15
- Bên cạnh thực lực kinh tế lớn, quan hệ thương mại và đầu tư rộng khắp hành tinh, Mỹ cũng là nước đóng vai trò chủ đạo trong các tổ chức quốc tế, các thiết chế kinh tế, tài chính, thương mại chủ chốt của thế giới. Mỹ đóng góp tài chính lớn nhất cho Liên hợp quốc (22%) và chiếm 38% cổ phần của Ngân hàng thế giới (WB), đóng góp lớn nhất vào ngân sách của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) với mức 18,25%..[36, 34]. Do đó, Mỹ có tiếng nói và giữ vai trò chi phối trong các thiết chế quốc tế lớn như đã nêu. Thị trường chứng khoán của Mỹ có vai trò trung tâm trong đời sống tài chính, tiền tệ quốc tế. Các công ty xuyên quốc gia khổng lồ của Mỹ phát triển nhanh chóng và cứ 10 công ty xuyên quốc gia lớn nhất của thế giới thì Mỹ chiếm 7 công ty. Về quân sự, Mỹ là siêu cường về tiềm lực và sức mạnh với đội quân thường trực 1,4 triệu người được triển khai ở 1.100 căn cứ quân sự trong nước, 270 nghìn quân ở 209 căn cứ quân sự tại 35 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mỹ có kho vũ khí hạt nhân chiến lược lớn nhất thế giới, khoảng 7.100 đầu đạn hạt nhân với 3 loại là tên lửa đạn đạo xuyên lục địa, tên lửa đạn đạo đặt trên tàu ngầm nguyên tử và máy bay ném bom chiến lược mang đầu đạn hạt nhân. Mỹ đi đầu trong các công nghệ quân sự và có nguồn tài chính, nhân lực lớn để có thể biến nhiều ý tưởng quân sự thành hiện thực. Ngân sách quốc phòng của Mỹ liên tục tăng, chiếm 41% ngân sách quốc phòng của thế giới, năm 1999 Mỹ chi 276,2 tỷ USD cho các vấn đề an ninh Quốc phòng. Mỹ đã cam kết hỗ trợ phòng thủ hoặc ủng hộ các nỗ lực quân sự của 31 nước và ký hiệp định hợp tác quân sự với 29 nước khác. Sức mạnh quân sự của Mỹ không chỉ ở số quân và các căn cứ trên toàn cầu, mà còn thể hiện ở trình độ công nghệ cao và kỹ thuật ứng dụng hiệu quả trong quốc phòng, tỷ trọng vũ khí công nghệ cao được Mỹ sử dụng ngày càng tăng. Về khoa học công nghệ, giữa thập niên 90 của thế kỷ XX có 30 nước trong tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) chiếm 85% thành tựu khoa học công nghệ mới của thế giới, thì riêng Mỹ chiếm 65% số bản quyền của thế giới. 2/3 số người đạt giải Nobel về kinh tế và khoa học trên thế giới là công dân Mỹ. Chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D) của Mỹ chiếm 16
- 40,6% của toàn thế giới và bằng 6 nước còn lại trong Nhóm G7 cộng lại. Trong tổng số 29 ngành khoa học và công nghệ mũi nhọn, Mỹ đứng đầu 20 ngành, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới, không gian điều khiển học, v.v. Về chính trị - xã hội, từ sau chiến tranh Lạnh Mỹ với vị thế siêu cường duy nhất, có vai trò chi phối đáng kể nền chính trị thế giới. Tình hình chính trị- xã hội trong nước nhìn chung ổn định với sự thay nhau cầm quyền, điều hành đất nước của hai đảng tư sản lớn là Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hoà. Việc hoạch định và triển khai chính sách đối ngoại của cả hai đảng này thường chịu ảnh hưởng của hai trường phái lý luận là chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa tự do. Quan điểm của chủ nghĩa hiện thực cho rằng, các quốc gia phải dựa vào chính sức mạnh của mình để bảo vệ an ninh và tăng cường vị thế quốc tế. Sức mạnh quốc gia bao gồm sức mạnh quân sự, kinh tế, ảnh hưởng và sức thu hút của thể chế chính trị, mô hình phát triển, ảnh hưởng văn hoá... Khi các quốc gia luôn tăng cường sức mạnh nhằm bảo vệ an ninh và giành ưu thế trong quan hệ với các nước khác, thì khả năng xảy ra chiến tranh luôn rất tiềm tàng. Khác với chủ nghĩa hiện thực, quan niệm của chủ nghĩa tự do lại nhấn mạnh có thể tạo ra sự hoà hợp lợi ích giữa các quốc gia cho dù chiến tranh là thực tế tồn tại trong nhiều thế kỷ. Một thế giới phụ thuộc lẫn nhau, thì khả năng xảy ra chiến tranh thấp hơn. Sự tồn tại và phát triển của các thể chế quốc tế tạo nên những ràng buộc, luật chơi được quốc tế công nhận, có thể góp phần giải quyết xung đột một cách hoà bình và thúc đẩy hợp tác. Chính sách đối ngoại Mỹ còn chịu sự chi phối của các quan điểm cạnh tranh khác trong giới hoạch định chính sách, cũng như ảnh hưởng không nhỏ của các nhóm lợi ích. Trên thực tế, dù thiên về chủ nghĩa tự do nhưng chính sách của Đảng Dân chủ cũng có những thành tố của chủ nghĩa hiện thực, còn Đảng Cộng hòa cũng chịu ảnh hưởng quan trọng của chủ nghĩa tự do. Tuy có những ưu thế nổi trội của một siêu cường trên các lĩnh vực như đã nêu, song nước Mỹ thời kỳ sau chiến tranh Lạnh cũng luôn phải đối mặt 17
- với không ít khó khăn nội bộ, ảnh hưởng đến việc hoạch định và triển khai chính sách đối ngoại. Việc này đặt nước Mỹ đứng trước thách thức lớn của vấn đề an ninh phi truyền thống. Các cuộc chiến do chính quyền Mỹ phát động nhân danh chống khủng bố quốc tế ở Afganistan và nhằm “ngăn chặn phổ biến vũ khí giết người hàng loạt” ở Iraq, đang làm phân hóa nội bộ nước Mỹ bởi sự hao tổn nguồn lực tài chính, con người và nguy cơ bị sa lầy. Mặt khác, đầu năm 2000 nền kinh tế Mỹ bắt đầu suy giảm tăng trưởng. Vì vậy, trên phương diện chính sách đối ngoại, chính quyền B.Clinton cũng hướng tới việc duy trì và củng cố vị thế siêu cường duy nhất của Mỹ trên thế giới. 1.3. Chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Bush (Cha) Có thể nói rằng, mỗi một thời kỳ Tổng thống Mỹ đều có những chính sách đối ngoại riêng để phù hợp với từng mục tiêu và thời kỳ phát triển trên thế giới và nước Mỹ. Nếu như các đời Tổng thống trước của Mỹ đều lấy tên của mình để đặt cho chính sách đối ngoại của nhiệm kỳ đó như Tổng thống Truman có "học thuyết Truman", Tổng thống Kenedy có "học thuyết Kenedy", thì Tổng thống Bush (Cha) lại lấy học thuyết “Vượt trên ngăn chặn” làm chính sách đối ngoại cho nhiệm kỳ của mình. Chiến lược "Vượt trên ngăn chặn" được xuất hiện trong một diễn văn của Tổng thống Bush (cha) vào 12/5/1989, trong đó Tổng thống Bush (Cha) cũng nêu rõ mục tiêu của Mỹ đối với chiến lược này là: "Mục tiêu của Mỹ là ngày càng vượt quá một sự bao vây đơn giản đối với chủ nghĩa bành trướng Xô Viết. Chúng ta có ý định đưa Liên Xô nhập vào cộng đồng các dân tộc, và trong một chừng mực Liên Xô đi đến một sự cởi mở lớn hơn và dân chủ hơn, trong chừng mực người ta đối phó với nhiều thách thức bằng một thái độ quốc tế có trách nhiệm thì chúng ta cũng sẽ có những biện pháp của chúng ta". [48, 22] Những mục tiêu chiến lược "Vượt trên ngăn chặn" của Tổng thống Bush (cha) Thứ nhất, tăng cường sự ổn định chiến lược có lợi cho Mỹ bằng cách theo đuổi những hiệp định kiểm soát vũ khí, đồng thời hiện đại hóa lực lượng 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 305 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại công ty cổ phần Đăng Hải, Đà Nẵng
13 p | 260 | 52
-
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Quản trị hệ thống mạng phân phối sản phẩm viễn thông Panasonic tại thị trường miền trung của công ty đầu tư và phát triển thương mại
24 p | 145 | 26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng cá nhân trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 124 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị tài chính và phân tích các chỉ số tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn La Vie
87 p | 118 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị cước viễn thông - công nghệ thông tin tại viễn thông Quảng Bình
13 p | 119 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam
100 p | 86 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long
93 p | 25 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 158 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Xây dựng hệ thống trả lương 3Ps tại Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam
172 p | 95 | 11
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Qquản trị quan hệ khách hàng tại công ty Thông tin di động VMS chi nhánh Kon Tum
26 p | 102 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn
26 p | 92 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng TMCP Phương Tây - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 78 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hệ thống quản lý thành tích tại Công ty cổ phần Thương mại đầu tư HB
105 p | 31 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank) – Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 100 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Hệ thống thông tin: Xây dựng hệ thống hỗ trợ lựa chọn địa điểm đặt máy ATM tại thành phố Hải Phòng bằng kỹ thuật phân cụm không gian
93 p | 39 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng tại chi nhánh Mobifone Đắk Lắk
94 p | 14 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông tại chi nhánh Viettel Gia Lai
107 p | 14 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn