intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

80
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở khoa học về hoạt động quan hệ công chúng và quan hệ công chúng của Doanh nghiệp Nhà nước; Thực trạng hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam; Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THÚY HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THÚY HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỲNH NGA HÀ NỘI, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này. TÁC GIẢ Lê Thị Thúy
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý công và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các thầy, cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia; cùng sự động viên, chia sẻ, giúp đỡ cả về thời gian, vật chất và tình thần từ phía gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện. Đặc biệt cho tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quỳnh Nga, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian tâm huyết và tận tình hướng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời tôi cũng xin chân thành cám ơn các đồng chí Lãnh đạo, đồng nghiệp tại Công ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp tài liệu đáng tin cậy, chính xác để tôi có cơ sở thực luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 TÁC GIẢ Lê Thị Thúy
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT I. DANH MỤC TỪ TIẾNG VIỆT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp CTCP : Công ty cổ phần DNNN : Doanh nghiệp nhà nước POW : Mã cổ phiếu của PV Power QHCC : Quan hệ công chúng TKV : Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên II. DANH MỤC TỪ TIẾNG ANH ASEAN : Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) EVN : Vietnam Electricity (Tập đoàn Điện lực Việt Nam) HOSE : Ho Chi Minh Stock Exchange (Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh) HNX : Ha Noi Stock Exchange (Sở dịch Chứng khoán Hà Nội) IPO : Initial Public Offering (Phát hành lần đầu ra công chúng) LNG : Liquefied Natural Gas (Khí thiên nhiên hóa lỏng) PV GAS : PetroVietnam Gas Joint Stock Corporation (Tổng công ty Khí) PV Power : PETROVIETNAM POWER CORPORATION (Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam) UpCom : Unlisted Public Company Market (Sàn chứng khoán upcom)
  6. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ 9 CÔNG CHÚNG VÀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC 1.1. Một số khái niệm liên quan 9 1.2. Đặc điểm của hoạt động quan hệ công chúng 18 1.3. Vai trò của hoạt động quan hệ công chúng trong doanh nghiệp nhà 19 nước 1.4. Quy trình của hoạt động quan hệ công chúng trong doanh nghiệp nhà 20 nước 1.5. Nội dung của hoạt động quan hệ công chúng trong doanh nghiệp nhà 26 nước 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quan hệ công chúng trong 29 doanh nghiệp nhà nước 1.7. Kinh nghiệm hoạt động quan hệ công chúng của một số doanh 30 nghiệp ở Việt Nam Tiểu kết Chương 1 37 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG 38 CHÚNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM 2.1. Khái quát về Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam 38 2.2. Hoạt động quan hệ công chúng của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí 46 Việt Nam 2.3. Đánh giá chung về hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty 65 Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP Tiểu kết chương 2 70 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 71 HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM
  7. 3.1. Phương hướng hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện 71 lực Dầu khí Việt Nam 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng 72 Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam 3.3. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 83 Tiểu kết Chương 3 85 KẾT LUẬN 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PHỤ LỤC 91
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã bước vào giai đoạn phát triển hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội để các doanh nghiệp tham gia cung ứng vào chuỗi giá trị toàn cầu. Trong bối cảnh cạnh trạnh gay gắt, thị trường hàng hóa, dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng, các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược phát triển phù hợp để phát triển thị phần, khẳng định uy tín, thương hiệu và giá trị thương hiệu của mình trên thị trường. Phát triển ở Việt Nam chưa lâu nhưng hoạt động quan hệ công chúng (Puplic Relation - PR) đã thể hiện vai trò quan trọng giúp đem lại sự ổn định, phát triển thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh và là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng. Nhờ sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, công chúng đã quen dần với việc biết đến các thương hiệu thông qua các hoạt động quan hệ công chúng, dần dần, thương hiệu của các doanh nghiệp được định hình trong xã hội và đem lại những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, vấn đề đầu tư cho hoạt động quan hệ công chúng đang còn gặp khá nhiều thách thức tại Việt Nam, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước, bởi hoạt động của các doanh nghiệp này còn được bảo hộ bởi những cơ chế chính sách của nhà nước, vẫn tồn tại quan niệm cho rằng khách hàng của họ chủ yếu là các công ty, đối tác lớn được nhà nước chỉ định, mang lại nên việc tìm kiếm hay quan hệ khách hàng chủ yếu là thông qua các chủ trương, chính sách của Nhà nước… Do vậy, các hoạt động quan hệ công chúng tại các doanh nghiệp nhà nước lâu nay chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình. Các doanh nghiệp này cũng có các ban, phòng truyền thông, có người phụ trách truyền thông nhưng vị trí, chức năng, nhiệm vụ chưa rõ ràng. Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (tên viết tắt là PV Power) tiền thân là Tổng Công ty mẹ - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập Đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam đầu tư 100% vốn, được thành lập theo Quyết 1
  9. định 1468/QĐ-DKVN ngày 17/5/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, được cổ phần hóa theo Quyết định số 1977/QĐ-TTg ngày 8/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức hoạt động dưới mô hình công ty cổ phần ngày 01/7/2018 với tên gọi “Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP. Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu là cung cấp điện năng cho đất nước, là công cụ điều tiết kinh tế v mô, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, đồng thời còn thể hiện trách nhiệm đối với xã hội. Sản xuất điện năng không chỉ là kinh doanh đơn thuần mà là một dạng kinh doanh đặc thù vừa để phát triển kinh tế, vừa để quảng bá thương hiệu, hình ảnh của quốc gia. Là doanh nghiệp nhà nước, trong quá trình hình thành và phát triển, PV Power đã thể hiện được sự năng động, phát triển vượt bậc, tham gia vào việc điều tiết, ổn định an ninh năng lượng quốc gia, đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách và phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quan hệ công chúng, PV Power đã, đang thực hiện ngày càng hiệu quả để mang sản phẩm, hình ảnh, dịch vụ của mình đến với công chúng. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động này cũng đang gặp phải một số khó khăn, hạn chế như: Vẫn còn tồn tại quan niệm ỷ lại vào các cơ chế của nhà nước; việc tiếp cận và quan niệm chính xác về hoạt động QHCC còn chậm, vẫn còn có sự đánh đồng hoạt động QHCC là các hoạt động quảng cáo đơn thuần; nguồn kinh phí đầu tư cho các hoạt động này chưa nhiều; bộ phận nhân sự cho các hoạt động QHCC còn mỏng và chưa thực sự tinh nhuệ, chuyên nghiệp… Từ thực tế nêu trên và thời gian công tác tại đơn vị, em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hoạt động quan hệ công chúng đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu như: - Ngô Minh Cách, Đào Thị Minh Thanh (2015), Giáo trình Quan hệ công chúng, NXB Tài Chính, Hà Nội. 2
  10. - Đinh Thúy Hằng (2007), PR kiến thức và đạo đức nghề nghiệp, NXB lao động - Xã hội, Hà Nội. - Hoàng Xuân Phương (2018), Trên Cả PR - Tất Tần Tật Các Mối Quan Hệ Trong PR, NXB Thế giới, Hà Nội. - Hoàng Xuân Phương, Nguyễn Thị Ngọc Châu (2017), Phong Cách PR Chuyên Nghiệp, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. - Nguyễn Quốc Thịnh (2018), Giáo trình Quản trị thương hiệu, NXB Thống kê, Hà Nội. - Đặng Thị Châu Giang (2006), “Hiện trạng và giải pháp về hoạt động quan hệ công chúng trong các ngân hàng tại Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng hoạt động quan hệ công chúng trong ngành ngân hàng tại Việt Nam, bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn cũng đã chỉ ra được những hạn chế, yếu kém từ đó có đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này cho hệ thống các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam. - Nguyễn Quỳnh Nga (2018), “Quan hệ công chúng của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án đã khái quát được lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động quan hệ công chúng. Thực hiện phân tích vai trò, nội dung cụ thể của hoạt động quan hệ công chúng của Chính phủ, nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng hoạt động trên vào hoạt động của Chính phủ. Bên cạnh đó, luận án đã chỉ ra được những kết quả đạt được cũng như những thực trạng còn tồn tại ảnh hưởng đến hoạt động quan hệ công chúng của Chính phủ. Xuất phát từ những thực trạng trên, luận án đã đề ra phương hướng, giải pháp tăng cường quan hệ công chúng của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam. - Trần Phúc Thái (2017), Hoạt động quan hệ công chúng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. 3
  11. Tác giả đã tìm hiểu và phân tích kỹ hoạt động quan hệ công chúng tại Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam, từ đó chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, những điều đã làm được và cả những hạn chế trong công tác này tại Tập đoàn. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động quan hệ công chúng tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Đây cũng là cơ sở cho các doanh nghiệp nhà nước khác quản lý và thực hiện hoạt động quan hệ công chúng hiệu quả hơn tại đơn vị mình. - Đinh Thị Biên Thùy (2013), "Hoạt động PR tại các trường học tại Việt Nam", Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn đã chỉ ra thực tế và sự cần thiết trong việc thực hiện các hoạt động quan hệ công chúng tại các trường học ở Việt Nam, nghiên cứu và để xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động PR trong l nh vực giáo dục từ đó hoàn thiện và ngày càng nâng cao chất lượng giảng dạy tại các trường học ở Việt Nam. - Đào Nguyên Tùng (2013), "Vai trò của PR trong hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu của tập đoàn FPT", Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Qua nghiên cứu thực trạng sử dụng PR trong hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu của Tập đoàn FPT, công trình đưa ra những đánh giá về ưu điểm, hạn chế trong hoạt động, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng PR trong việc phát triển và xây dựng thương hiệu tại doanh nghiệp. Những nghiên cứu trên đây là tài liệu hữu ích mà tác giả sẽ kế thừa những vấn đề liên quan về lý luận và những dẫn chứng liên quan đến nội dung mà luận văn đề cập tới; là tài liệu tham khảo để đề xuất những tham mưu cho lãnh đạo PV Power trong quá trình triển khai hoạt động quan hệ công chúng tại đơn vị. Qua đó cũng cho thấy chưa có công trình nào tiếp cận đến “Hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam”, vì vậy đây là đề tài mang tính mới, không trùng lặp trong quá trình nghiên cứu của tác giả. 4
  12. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài luận văn được tiến hành với mục đích đánh giá thực trạng hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động quan hệ công chúng nói chung và tại doanh nghiệp nói riêng; - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, qua đó đánh giá được những kết quả đạt được, phát hiện những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại này để làm căn cứ đưa ra giải pháp khắc phục; - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quan hệ công chúng của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam. + Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 - 2020, đây là giai đoạn thực hiện chủ trương, định hướng phát triển mới của Chính phủ đối với mô hình tổ chức, hoạt động của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam là thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp, chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ ngh a Mác - LêNin. QHCC được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với các chương trình, quy định, quy chế của nhà nước, của Công ty và đơn vị chủ quản và mối quan hệ với các nguồn lực hiện có, phù hợp 5
  13. để thực hiện. Bên cạnh đó phải xem xét đến các hoạt động QHCC tại Tổng Công ty từ khi thành lập đến nay để tiếp tục phát huy kết quả đặt được, phát hiện ra những hạn chế để khắc phục nhằm hoàn thiện hoạt động QHCC trong từng giai đoạn nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập và xử lý thông tin (phương pháp nghiên cứu tài liệu): Phương pháp này được sử dụng để tìm kiếm, tập hợp, phân loại và chọn lọc xử lý thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu thông qua tài liệu sách báo, các trang web báo cáo để nhằm cho việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận và tổng hợp các số liệu thứ cấp. Phương pháp khảo sát, điều tra: Luận văn đã tiến hành khảo sát, điều tra thực tế về vấn đề hoạt động quan hệ công chúng của PV Power. Trong đó luận văn đã sử dụng bảng hỏi để điều tra về sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên độ tuổi từ 29 - 55 tuổi tại PV Power. Tác giả phát ra 180 phiếu, thu về 160 phiếu. Trong đó, có 5 lãnh đạo cấp cao, 27 lãnh đạo cấp Phòng ban, 15 người trực tiếp làm công tác QHCC. Từ những số liệu thu thập được qua quá trình khảo sát, tác giả tiến hành xử lý số liệu, thống kê theo các tiêu chí, từ đó thiết lập bảng số liệu phục vụ cho nghiên cứu. Phương pháp phân tích, thống kê: Trên cơ sở những thông tin, số liệu thu thập được, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá chỉ ra điểm mạnh, điểm hạn chế của PV Power trong hoạt động quan hệ công chúng, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi thúc đẩy phát triển mạnh các hoạt động này của PV Power. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động QHCC của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Hoạt động QHCC có vai trò rất lớn đối với sự phát triển thương hiệu của một doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhà nước nói riêng: 6
  14. - Hoạt động QHCC hiện thực hoá mục tiêu hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động QHCC, tổ chức và đối tượng công chúng có những quan hệ tương tác, hiểu biết lẫn nhau, hỗ trợ nhau trong việc hoàn thiện hoạt động, kinh doanh của tổ chức đó và thúc đẩy hoàn thành mục tiêu tổng quát của tổ chức. - QHCC có vai trò kết nối, xây dựng, phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và công chúng. - QHCC có vai trò giúp tạo dựng hình ảnh, thương hiệu cho doanh nghiệp. - QHCC có vai trò khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên. - QHCC bảo vệ tổ chức trước các cuộc khủng hoảng. Hiện nay để hòa nhập với xu thế hội nhập, tăng sức cạnh tranh thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế một cách sâu rộng thì các doanh nghiệp đang ngày càng quan tâm và đầu tư nhiều đến các hoạt động quan hệ công chúng. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng thành công và đạt hiệu quả cao. Luận văn cũng chỉ ra sự giống và khác giữa hoạt động QHCC và các hoạt động Quảng cáo, Marketing để từ đó doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn về các hoạt động này từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, mang lại lợi ích tối đa cho chủ thể. Bên cạnh đó, các hoạt động QHCC đã và đang là một l nh vực thu hút sự quan tâm, đầu tư của các quốc gia, các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân trên khắp thế giới. Tại Việt Nam, hiểu biết về QHCC còn khá mờ nhạt, đó cũng là lý do chủ yếu dẫn đến việc vận dụng QHCC trong hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu về hoạt động QHCC tại các doanh nghiệp nhà nước sẽ góp phần phát triển thêm các công trình nghiên cứu về vấn đề này. Đặc biệt luận văn đã hệ thống hóa một số cơ sở lý thuyết về hoạt động QHCC, sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm và nghiên cứu về vấn đề này. 7
  15. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài sẽ tìm hiểu, phân tích những vấn đề chung về hoạt động QHCC của doanh nghiệp nhà nước trong bối cảnh hội nhập hiện nay cũng như những hoạt động này tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động QHCC tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam để từ đó từng bước thay đổi phương thức quản lý, cách thức hoạt động, xây dựng chiến lược phát triển phù hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả và dần khẳng định được vị trí, thương hiệu, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập phát triển. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận tại chương 1; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QHCC của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam tại chương 2; tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học về hoạt động quan hệ công chúng và quan hệ công chúng của Doanh nghiệp Nhà nước. Chương 2. Thực trạng hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam. Chương 3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam. 8
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG VÀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Quan hệ công chúng QHCC là một sản phẩm hình thành từ phương Tây, cụ thể là từ Mỹ. QHCC bắt đầu xuất hiện từ khoảng cuối thế kỷ 19, bởi một số nhà báo Mỹ tiến bộ. Nhưng suốt một thời gian dài, hoạt động này gần như chỉ được thừa nhận ở Mỹ. Mãi sau này, nó mới được phổ biến ở châu Âu và gần đây là châu Á. Rex Harlow, một trong những học giả hàng đầu về QHCC cho hay, có đến hơn 500 định ngh a khác nhau về QHCC. Một trong những khái niệm ra đời sớm nhất được khởi xướng bởi Edward Bernays. Theo ông: “Quan hệ công chúng là một chức năng của quản lý nhằm tìm hiểu thái độ của công chúng, xác định chính sách, quy trình kinh doanh và lợi ích của tổ chức, theo đó là việc thực hiện một chương trình hành động nhằm tạo ra sự hiểu biết về sản phầm cho công chúng và đi đến chấp nhận” [21]. Tuyên bố Mexico (1978), Tại Hội nghị các viện s thông tấn PR toàn cầu (World Assembly of Public Relations Associates) được tổ chức ở Mexico tháng 8 năm 1978 đã đưa ra khái niệm, theo đó “QHCC là một ngành khoa học xã hội, nghệ thuật phân tích xu thế và dự đoán kết quả của xu thế đó, cố vấn cho các nhà lãnh đạo của tổ chức, tiến hành các hoạt động nhằm phục vụ lợi ích cho cả tổ chức và công chúng” [29]. Định ngh a này đã đề cập đến khía cạnh khoa học xã hội và công tác xã hội của một tổ chức một cách đầy đủ nhất. Đó là trách nhiệm của tổ chức đối với quyền lợi của công chúng. Theo Học viện Quan hệ công chúng Anh (England Institute of Public Relations - IPR) thì: “QHCC là một hoạt động liên tục được lên kế hoạch nhằm nỗ lực thiết lập và duy trì uy tín, tình cảm, sự hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ chức và công chúng” [29]. 9
  17. Theo Frank Jefkins thì: “QHCC bao gồm tất cả các hình thức giao tiếp được lên kế hoạch, cả trong nội bộ và bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và công chúng của nó nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết lẫn nhau” [29]. Ngoài ra còn rất nhiều định ngh a khác về QHCC như: Viện quan hệ công chúng Anh (The British Institute of Public Relations): “QHCC là hoạt động tìm kiếm sự hỗ trợ và hiểu biết của công chúng về một tổ chức, quản lý danh tiếng để tạo dư luận tốt đẹp”. (PR News-1994) [25]. Hiệp hội quan hệ công chúng Mỹ (Public Relations Society of America) định ngh a “QHCC Là hoạt động cần phải được xem xét tỉ mỉ, lập kế hoạch mở rộng và duy trì mối quan hệ giữa tổ chức và công chúng” [24]. Theo Dr. Rej F. Harlow (2006) thì “QHCC là một chức năng quản lý đặc biệt giúp thiết lập và duy trì mối quan hệ với truyền thông, sự hiểu biết, chấp nhận và hợp tác giữa các tổ chức và công chúng; liên quan đến việc quản lý các vấn đề hoặc giải quyết các vấn đề; giúp nhà quản lý giữ thông tin trên và đáp ứng dư luận; xác định và nhấn mạnh trách nhiệm của quản lý để phục vụ lợi ích cộng đồng” [30]. Trong Bách khoa toàn thư mở của Việt Nam định ngh a: “Quan hệ công chúng hay giao tiếp cộng đồng là việc một cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp chủ động quản lý các quan hệ giao tiếp cộng đồng để tạo dựng và giữ gìn một hình ảnh tích cực của mình. Các hoạt động quan hệ công chúng bao gồm các việc quảng bá thành công, giảm nhẹ ảnh hưởng của các thất bại, công bố các thay đổi, và nhiều hoạt động khác.” 10
  18. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ minh hoạ về quá trình hoạt động QHCC [21] Trong mô hình này, ta thấy: Bước 1: Xác định vấn đề. Để làm được điều này phải xem xét phân tích hình đang diễn ra xung quanh tổ chức, điều tra thái độ, ý kiến của công chúng về những chính sách hoạt hoạt động của tổ chức đó. Bước 2: Bước lập kế hoạch và chương trình QHCC. Dựa trên những thông tin đã tìm hiểu được từ bước một, thực hiện lập kế hoạch, chính sách, đề ra mục tiêu, chiến lược. Bước 3: Hành động và giao tiếp nhằm thực hiện những chương trình, kế hoạch đã được lập ra để đạt được mục tiêu. Bước 4: Đánh giá chương trình, thực hiện đánh giá lại toàn bộ quá trình từ việc chuẩn bị cho đến việc lập kế hoạch, thi hành và kết quả... Đây là bước đánh giá và cho phản hồi để có sự điều chỉnh hợp lý. Và QHCC gồm 4 thành phần: + Chủ thể: là những cá nhân hay tổ chức xây dựng và vận hành các chương trình QHCC trong hoạt động của mình. 11
  19. + Công chúng: Công chúng là cá nhân: có thể là khách hàng, bạn hàng, nhân viên, nhà lãnh đạo... Công chúng là tập thể: doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan thông tấn báo chí, cơ quan cấp trên, đơn vị trực thuộc, đối tác, đối thủ cạnh tranh... + Thông điệp: Đa dạng, phong phú, được chủ thể mong muốn chuyển tải tới công chúng. Có thể là khẩu hiệu, lôgô, thương hiệu, kế hoạch, tuyên bố, khuyến cáo, văn hóa... + Kênh truyền tải thông tin: Đó là các công cụ QHCC như báo chí, truyền thông, vệ tinh, Internet, điện tín, điện thoại, mẫu phiếu điều tra, tài liệu QHCC, sự kiện... Từ những khái niệm trên, luận văn rút ra khái niệm chung nhất, theo đó: “QHCC là một quá trình quản lý về truyền thông nhằm xây dựng được một hình ảnh tốt đẹp về tổ chức, doanh nghiệp và sản phẩm trong lòng công chúng từ đó xây dựng các chiến lược phát triển riêng của mình, thiết lập và duy trì những quan hệ hữu ích giữa một tổ chức, cá nhân với những cộng đồng liên quan có quyết định trực tiếp hay gián tiếp tới sự thành bại của tổ chức, cá nhân đó”. 1.1.2. Doanh nghiệp nhà nước 1.1.2.1. Doanh nghiệp Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh [21]. Các loại hình doanh nghiệp cơ bản hiện nay là: - Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% từ nhà nước, hoạt động phát triển kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của xã hội do nhà nước quản lý. - Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của 1 cá nhân. do cá nhân đó đứng ra tổ chức thành lập doanh nghiệp, quản lý và trị trách nhiệm về pháp lý. - Doanh nghiệp chung vốn hay Công ty: là loại hình Công ty do nhiều thành viên góp chung vốn để kinh doanh. 12
  20. 1.1.2.2. Doanh nghiệp nhà nước “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức Công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” [21]. Trong đó: - Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước. - Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn (nhà nước) một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn (nhà nước) có hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp. - Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó. - Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước là doanh nghiệp mà phần vốn góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50% trở xuống. - Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác là công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp khác, giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó. - Quyền chi phối đối với doanh nghiệp là quyền định đoạt đối với điều lệ hoạt động, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý chủ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2