BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---/---
BỘ NỘI VỤ ---/---
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ YẾN OANH
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ---/---
BỘ NỘI VỤ ---/---
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ YẾN OANH
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Mai Hữu Bốn
TP. HỒ CHÍ MINH - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của
tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Mai Hữu Bốn. Ngoài những nội dung được
trích dẫn thì các nội dung còn lại là kết quả nghiên cứu của tác giả.
Các số liệu, dữ liệu, thông tin được tác giả trình bày trong luận văn này
là chính xác, trung thực, khách quan, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Luận văn được
trình bày theo đúng các quy định của Học viên Hành chính Quốc gia về cách
thức trình bày luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Vũ Yến Oanh
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin chân thành gửi lời
cảm ơn đến Quý Thầy Cô, các Anh, Chị đã hướng dẫn, giúp đỡ cho tác giả
trong thời gian học tập và thực hiện luận văn cao học này. Tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các giảng viên đã giảng
dạy và giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập tại Phân viện
Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiến sĩ Mai Hữu Bốn, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng
dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh, Ban tổ chức Quận ủy Quận 8, Ủy
ban nhân dân Quận 8, Phòng Nội vụ Quận 8, Ủy ban nhân dân 16 phường
trên địa bàn Quận 8 đã tạo điều kiện hỗ trợ cung cấp số liệu, các thông tin
cũng như giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cùng với sự giảng dạy của Quý Thầy Cô Học viện Hành chính Quốc
gia, sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học, sự hỗ trợ của các cơ quan
hữu quan và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành luận văn theo đúng quy
định của Học viện Hành chính Quốc gia. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu
ngắn và bản thân là một người thực tiễn chưa có nhiều kinh nghiệm trong
nghiên cứu khoa học, chính vì vậy luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy tác giả luận văn mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của
Quý Thầy Cô để luận văn và bản thân tôi hoàn thiện hơn trong quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học và làm việc sau này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vũ Yến Oanh
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ
Cụm từ viết tắt
Cán bộ, công chức
CBCC
Cơ quan nhà nước
CQNN
Quản lý nhà nước
QLNN
Thành phố
TP
Ủy ban nhân dân
UBND
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Cấu trúc của năng lực
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy UBND Quận 8
Biểu đồ 2.1 :Thống kê về trình độ tin học của Chủ tịch UBND phường
Biều đồ 2.2: Mức độ sử dụng thành thạo các kỹ năng của Chủ tịch
UBND các phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng thành thạo các kỹ năng của Chủ tịch
UBND phường
Bảng 2.1: Thống kê về tình hình đội ngũ Chủ tịch UBND phường trên
địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 2.2: Thống kê về trình độ chuyên môn của Chủ tịch UBND các
phường
Bảng 2.3: Thống kê về các chuyên ngành của Chủ tịch UBND các
phường
Bảng 2.4. : Thống kê về trình độ lý luận chính trị của Chủ tịch UBND
các phường
Bảng 2.5: Thống kê kiến thức QLNN của Chủ tịch UBND phường trên
địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 2.6: Thống kê về trình độ tin học của Chủ tịch UBND phường
Bảng 2.7: Thống kê về trình độ ngoại ngữ của Chủ tịch UBND phường
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ sử dụng các kỹ
năng của Chủ tịch UBND các phường
iv
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ sử dụng các kỹ
năng của Chủ tịch UBND các phường theo đánh giá của CBCC các phường
Bảng 2.10: Thống kê kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
Chủ tịch UBND phường
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá, phân loại hoạt động của các phường trên
địa bàn Quận 8
v
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng, sơ đồ, hình
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn ......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ............................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................... 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 11
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 12
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
1.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ..................................................... 13
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 13
1.1.2. Vị trí, vai trò ...................................................................................... 15
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn ........................................................................ 16
1.1.4. Tiêu chuẩn ......................................................................................... 18
1.2. Năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường . 20
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 20
1.2.2. Cơ sở xác định năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường ................................................................................................. 23
vi
1.2.3. Cấu trúc của năng lực thi năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường .................................................................................... 24
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường ......................................................................................... 27
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường ................................................................................. 40
1.3.1. Yếu tố thuộc về cá nhân .................................................................... 40
1.3.2. Yếu tố môi trường ............................................................................. 43
1.3.3. Yếu tố tổ chức ................................................................................... 44
1.3.4. Các điều kiện, phương tiện làm việc ................................................ 45
1.3.5. Những cán bộ công chức liên quan đến hoạt động của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường .......................................................................................... 46
1.3.6. Các chức năng quản lý nhân sự ........................................................ 46
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 47
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh và các phường trên địa
bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh ......................................................................... 48
2.2. Thực trạng về năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh ........................... 52
2.2.1. Về trình độ kiến thức. ....................................................................... 52
2.2.2. Về kỹ năng ........................................................................................ 60
2.2.3. Về thái độ .......................................................................................... 66
2.2.4. Về kết quả thực thi công vụ .............................................................. 69
2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh .............. 72
vii
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................. 72
2.3.2. Nhược điểm ....................................................................................... 74
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................. 77
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 83
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Một số định hướng của Đảng và Nhà nước về nâng cao năng lực
thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ............................. 84
3.1.1. Quán triệt các quan điểm của Đảng về xây dựng và nâng cao năng
lực của cán bộ công chức cấp xã, về chiến lược công tác cán bộ trong thời kỳ
mới ....................................................................................................................... 84
3.1.2. Nâng cao năng lực Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải gắn với
cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý ở địa phương và tiến hành đồng bộ. ........................................ 85
3.1.3. Nâng cao năng lực Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải gắn với
xây dựng đề án vị trí việc làm ............................................................................. 86
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường ....................................................................................... 87
3.2.1. Triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm đối với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường và hoàn thiện các tiêu chuẩn ................................................. 87
3.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch, bố trí, sắp xếp chức danh Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường .................................................................................... 92
3.2.3. Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng năng lực cho chức danh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường...................................................................... 94
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và hoàn thiện công tác
đánh giá năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ...... 98
viii
3.2.5. Tạo động lực cho đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ......... 102
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 106
KẾT LUẬN ................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ix
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan hành
chính nhà nước nói riêng thì đội ngũ cán bộ công chức đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc” [21] và “Công việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém”[21]. Người đã khẳng định “Huấn luyện cán bộ là cái
gốc của Đảng”[21]. Trong cuộc cuộc cải cách hành chính hiện nay, Đảng và
Nhà nước ta luôn qua tâm, chăm lo phát triển đội ngũ cán bộ công chức “vừa
hồng, vừa chuyên”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác
định “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà
nước”[14]. Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 về tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng
lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ tiếp tục nhấn mạnh “Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng”[16]. Để cụ thể hóa quan điểm của
Đảng, Chính phủ đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020 xác định nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm “Trọng tâm cải cách hành chính trong
giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương
nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ
có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và
1
chất lượng dịch vụ công”[6].
Trong hệ thống các cấp chính quyền thì cấp xã được xem là cấp nền
tảng, cơ sở. Cấp xã có một vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
của bộ máy nhà nước cũng như đối với người dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng khẳng định “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính.
Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”[22]. Cấp xã là nơi trực tiếp
đưa những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến với
nhân dân. Bên cạnh đó nó còn là nơi trực tiếp giải quyết những quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân một cách thường xuyên, liên tục. Vì vậy để hoạt
động của chính quyền cấp xã hiệu lực, hiệu quả thì chúng ta phải quan tâm
đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó đặc biệt là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là người trực tiếp lãnh
đạo, quản lý điều hành các công việc tại Ủy ban nhân dân xã, là một trong
những nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do
đó việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã là hết sức cần thiết.
Quận 8 là một trong 24 quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh quận
ngoại thành của thành phố, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội thì
quận cũng chú trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cấp chính quyền trên
địa bàn quận đặc biệt là đối với cấp phường. Ủy ban nhân dân quận luôn quan
tâm phát triển đội ngũ cán bộ công chức lãnh đạo quản lý ở cơ sở nhất là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường. Trong thời gian qua, chất lượng của đội ngũ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận đã được nâng lên. Hiệu
quả phát triển kinh tế xã hội của Quận có sự đóng góp rất lớn từ vai trò lãnh
đạo quản lý của cá nhân Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được thì năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường cũng chưa đáp ứng được các yêu cầu của phát triển
2
kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận. Kinh tế - xã hội có phát triển nhưng chưa
ngang tầm với yêu cầu, những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại tố cáo của người
dân trên địa bàn phường phần nào phản ánh năng lực của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các phường đang chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Quận 8 hiện nay là
một trong những quận có tốc độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều dân tộc, tôn
giáo, tỷ lệ dân nhập cư đông,… với những vấn đề phức tạp về kinh tế - xã hội
như vậy đòi hỏi phải có một đội ngũ CBCC cơ sở đủ năng lực, lãnh là lãnh
đạo UBND phường. Với tính phức tạp của địa bàn quản lý phường và sự biến
đổi mạnh mẽ của các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội đã tạo ra nhiều áp lực
trong hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Năng lực thực
thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường trên địa bàn Quận
8, Tp. Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu
Năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức nói chung và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng là nội dung vô cùng quan trọng trong xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Vì vậy đây là nội dung được
nghiên cứu ở nhiều công trình, ấn phẩm khoa học và được nghiên cứu từ
nhiều góc độ khác nhau:
Giáo trình quản lý nguồn nhân lực chiến lược trong khu vực công và
vận dụng vào thực tiễn Việt Nam của Nguyễn Thị Hồng Hải (2013). Đây là
sách chuyên khảo nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công;
hệ thống những vấn đề lý luận về quản lý nguồn nhân lực chiến lược và sự áp
dụng vào khu vực công; nghiên cứu về sự vận dụng quản lý nguồn nhân lực
trong khu vực công ở Việt Nam.
Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công vụ
3
trong cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí tổ chức nhà nước số 11/2012.
Tác giả đã chỉ ra những yếu tố tác động đến chất lượng thực thi công vụ của
công chức như: năng lực, kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc, môi trường,
chế độ, chính sách đãi ngộ… Công trình nghiên cứu này cũng đã đánh giá
thực trạng đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và nêu
ra những bất cập về năng lực của công chức thể hiện ở một số mặt như: kết
quả thực thi công vụ, năng lực thực thi công vụ, mức độ hài lòng của người
dân...qua đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực thi công
vụ của công chức nhà nước
“Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức”
của Đào Thị Kim Hân năm 2019, Tạp chí Tổ chức nhà nước. Công trình
nghiên cứu này đã khái quát 3 tiêu chí cơ bản để đánh giá năng lực của đội
ngũ công chức là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Trên cơ sở đó tác giả đã khái
quát về thực trạng năng lực của đội ngũ CBCC ở Việt Nam hiện nay. Đồng
thời công trình nghiên cứu cũng đã đưa ra những định hướng nhằm nâng cao
năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Mặc dù đã đưa ra
các tiêu chí đánh giá năng lực, tuy nhiên công trình nghiên cứu này lại chưa đi
sâu phân tích, làm rõ các tiêu chí đánh giá năng lực. Đồng thời cũng chưa
phân định năng lực của cán bộ và công chức.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã” của tác giả Lê Văn Hoà năm 2003 [20]. Công trình
nghiên cứu này đã đi đào sâu nghiên cứu năng lực lãnh đạo của các chức danh
cán bộ cấp xã như Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ những vấn đề
lý luận cũng như thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Công trình này không nghiên cứu ở một
4
phạm vi cụ thể mà nghiên cứu trên phạm vi cả nước.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức” của tác giả Đào Thị Kim Hân năm 2017. Công trình nghiên
cứu này đã làm rõ thuật ngữ năng lực thực thi công vụ và phân tích làm rõ cấu
trúc của năng lực thực thi công vụ của CBCC. Theo tác giả của công trình
nghiên cứu này thì năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức bao gồm 3
yếu tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ [17]. Tuy nhiên công trình nghiên cứu
này cũng chỉ mới dừng lại ở cấu trúc của năng lực thực thi công vụ của
CBCC mà chưa đi sâu làm rõ các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ
của CBCC. Công trình nghiên cứu này cũng đã khái quát tổng quan về thực
trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức. Trên cơ sở đó công
trình nghiên cứu này đã đưa ra những định hướng trong việc nâng cao năng
lực thực thi công vụ của CBCC trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công
chức cấp xã ở Thành phố Cần Thơ” của tác giả Võ Thị Thu Thủy năm 2009.
Công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về năng lực thực
thi công vụ của cán bộ, công chức cấp xã. Trong đó đưa ra các tiêu chí đánh
giá năng lực thực thi công vụ của CBCC cấp xã. Tuy nhiên công trình nghiên
cứu này lại tiếp cận khá rộng khi nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của
CBCC nói chung mà chưa đi sâu vào một chức danh cụ thể. Việc đánh đồng
năng lực thực thi công vụ của CBCC cấp xã là không phù hợp. Vì vậy những
phân tích, đánh giá của công trình này vẫn mang tính chất chung chung.
Luận văn thạc sỹ “Năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch phường trên
địa bàn tỉnh Bình Dương” của tác giả Dương Đình Thảo năm 2014. Công
trình nghiên cứu này tập trung nghiên cứu chức danh cụ thể là Chủ tịch Ủy
ban dân phường. Trên cơ sở các lý thuyết về năng lực thực thi công vụ của
cán bộ công chức nói chung và chủ tịch Ủy ban nhân phường và thực trạng
5
năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn
tỉnh Bình Dương, công trình nghiên cứu này đã đề xuất 5 giải pháp để nâng
cao năng lực thực thi công vụ củ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường như xây
dựng tiêu chuẩn chức danh cụ thể, đổi mới đào tạo bồi dưỡng, đổi mới đánh
giá, quy hoạch nguồn và tạo động lực [39].
Luận văn thạc sỹ “Năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định” của tác giả Lê Bá Đài năm 2017. Công
trình nghiên cứu này đã làm rõ những lý luận chung về chính quyền cấp xã và
chức danh Chủ tịch UBND cấp xã. Công trình nghiên cứu này cũng đã làm rõ
3 tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã bao gồm kiến
thức, kỹ năng, thái độ [10]. Tuy nhiên công trình nghiên cứu này lại không
làm rõ sự khác biệt giữa năng lực nói chung và năng lực quản lý của Chủ tịch
UBND phường nói riêng. Vì vậy các cách tiếp cận trong luận văn này chưa
làm nổi bật được năng lực quản lý của Chủ tịch UBND phường.
Luận văn thạc sỹ “Năng lực Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang” của Nguyễn Thị Minh Thanh năm 2017. Công trình nghiên
cứu này đã làm rõ các chức năng, nhiệm vụ cũng như các tiêu chuẩn của Chủ
tịch UBND phường. Công trình nghiên cứu này đã xác định Năng lực của chủ
tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ được đánh giá trên hai phương diện: Năng
lực thực thi công việc được pháp luật quy định và đáp ứng tiêu chuẩn quy
định và năng lực quản lý. Tuy nhiên công trình nghiên cứu này cũng chưa chỉ
rõ các tiêu chí cụ thể đánh giá năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND
cấp xã từ phương diện khoa học tổ chức và nhân sự.
Công trình nghiên cứu “Năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường trên địa bàn Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh” của tác giả Cao Hoàng
Khương. Công trình nghiên cứu này tập trung làm rõ năng lực quản lý của
6
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường từ lý luận đến thực trạng tại Quận 11 Tp.
Hồ Chí Minh, để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Tuy nhiên công trình nghiên cứu này tập
trung chủ yếu vào năng lực quản lý chứ chưa nghiên cứu năng lực thực thi
công vụ của Chủ tịch phường một cách có hệ thống.
Có thể thấy tất cả các công trình nghiên cứu đều khẳng định vai trò to
lớn của CBCC nói chung và Chủ tịch UBND phường nói riêng cũng như năng
lực thực thi công vụ của đội ngũ này. Các công trình nghiên cứu đều tiếp cận
ở nhiều góc độ khác nhau từ lý luận, thực tiễn đến pháp lý. Các công trình
nghiên cứu đã làm rõ cấu trúc cũng như các tiêu chí đánh giá năng lực thực
thi công vụ và phần nào khái quát tổng quan thực trạng năng lực của CBCC
nói chung cũng như tại một địa bàn cụ thể. Tuy nhiên các công trình nghiên
cứu cũng còn nghiên cứu chung chung mà chưa cụ thể và sâu sắc. Trên địa
bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu
chính thức nào về vấn đề này. Vì vậy việc lựa chọn đề tài của tác giả là phù
hợp, đảm bảo không có sự trùng lắp.
Tác giả luận văn sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu của những công
trình nghiên cứu trước đây, đặc biệt là những kết quả nghiên cứu về phương
diện lý luận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường
7
trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra một số nhiệm vụ sau
đây:
Một là, hệ thống hóa cơ sở khoa học về năng lực thực thi công vụ của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
Hai là, khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân
nhằm phát huy các ưu điểm và khắc phục các nhược điểm.
Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung
Luận văn này tiếp cận năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND
phường thông qua 4 nhóm tiêu chí: về kiến thức; về kỹ năng; về thái độ; về
kết quả thực thi công vụ.
Phạm vi về không gian
Luận văn nghiên cứu trên phạm vi không gian là trên địa bàn Quận 8,
Tp. Hồ Chí Minh
Phạm vi về thời gian
8
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, nhà
nước làm cơ sở phương pháp luận.
Luận văn tiến hành phân tích các yếu tố cấu thành năng lực, phân tích
thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ Chủ tịch UBND phường ở
Quận 8 và đề xuất giải pháp trên cơ sở toàn diện, phân tích các điều kiện
khách quan và chủ quan, phân tích gắn với điều kiện kinh tế - xã hội.
- Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung đề tài hướng tới, tác giả
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chuyên ngành sau đây:
+ Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Để thu thập các thông tin, số liệu cơ bản ban đầu cũng như kế thừa
thành quả của những tác giả đi trước và từ phía các cơ quan QLNN, tác giả
tiến hành nghiên cứu và thu thập thông tin, số liệu từ một số tài liệu sơ cấp và
thứ cấp như:
- Các báo cáo của UBND Quận 8, UBND các phường trên địa bàn
Quận 8.
- Báo, tạp chí chuyên ngành gồm:
- Và một số tài liệu khác mà đề tài tham khảo.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đối với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, tác giả sử dụng bảng hỏi
đối với Chủ tịch UBND phường và đội ngũ cán bộ công chức ở phường bao
9
gồm các chức danh như Bí thư Đảng ủy phường, Phó Đảng ủy phường, Phó
Chủ tịch UBND phường, các chức danh công chức phường và những người
hoạt động không chuyên trách. Phương pháp được sử dụng là phương pháp
ngẫu nhiên phi xác suất.
Quy trình nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm khám phá và hình
thành các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên
cứu định tính được thực hiện bằng cách tìm hiểu mô hình nghiên cứu trong
nước và ngoài nước, từ đó nhằm tìm ra khe hổng nghiên cứu, bằng cách thảo
luận nhóm với các chuyên gia, các cán bộ quản lý có kinh nghiệm thông qua
việc gửi thư mời và thông báo nội dung thảo luận đến các thành viên trong
nhóm. Mục đích của buổi thảo luận nhằm khám phá, điều chỉnh bổ sung các
biến quan sát của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực tho công
vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8. Từ kết quả
thảo luận nhóm đã xây dựng được bảng hỏi được hiệu chỉnh và chuẩn bị cho
nghiên cứu chính thức.
Bảng hỏi dành cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và các CBCC
phường được thiết kế chung cho tất cả các đối tượng, ngoài câu hỏi mở, thì
bao gồm các phần: Phần 1 - Thông tin chung của người phỏng vấn (phần này
nhằm mục đích thu thập thông tin chung nhất về đối tượng được phỏng vấn
như giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn); phần 2 - Các nội dung liên quan
đến đề tài.
Các ý kiến liên quan đến đánh giá về năng lực của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường như đánh giá vai trò của các nhóm kiến thức; mức độ sử
dụng các kỹ năng; mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
Số lượng mẫu được lựa chọn dựa vào phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên phi xác suất, với số phiếu phát ra đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
10
phường là 13 phiếu, kết quả thu về là 13 phiếu.
Số mẫu được lựa chọn dành cho CBCC có liên quan đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường là 381 phiếu, bao gồm: Bí thư Đảng ủy phường, Phó Bí
thư thường trực Đảng ủy phường (32 người), Phó Chủ tịch UBND phường
(29 người), công chức phường (160 người) và những người hoạt động bán
chuyên trách (160 người). Số phiếu thu về: 381
+ Phương pháp phỏng vấn sâu
Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn. Đối tượng phỏng vấn sâu
gồm:
- Phó Bí thư thường trực Quận ủy Quận 8
- Phó bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 8
- Phó Chủ tịch UBND Quận 8
- Trưởng Ban Tổ chức Quận ủy Quận 8
- Trưởng Phòng Nội vụ Quận 8
- Ngoài ra cũng tiến hành khảo sát một số người dân
+ Các phương pháp khác
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp, phương
pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu, luận văn cũng sử
dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp thống kê, phương pháp
tổng hợp,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa về mặt lý luận
Về lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận,
pháp lý về năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
11
phường.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Về thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh,
chỉ ra các hạn chế, bất cập và phân tích nguyên nhân của hạn chế của năng lực
thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
Mặc dù đây là đề tài nghiên cứu trên phạm vi Quận 8, Tp. Hồ Chí
Minh, tuy nhiên những giải pháp của luận văn đưa ra vẫn có thể áp dụng cho
những địa phương có cùng những điểm tương đồng về đặc điểm kinh tế - xã
hội; mặt khác, luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo cho những công trình
nghiên cứu tiếp theo có liên quan đến vấn đề này.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung của luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công
vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, Thành phố Hồ
12
Chí Minh
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
1.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1.1.1. Khái niệm
Phường là một đơn vị hành chính cấp xã ở địa phương, tương đương
với xã, thị trấn. Điều 110 Hiến pháp 2013 khẳng định “Các đơn vị hành chính
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia
thành phường và xã; quận chia thành phường”[35].
Cấp xã hiện nay gồm 3 loại là xã, phường, thị trấn. “Chính quyền cơ sở
gồm xã, phường và thị trấn gắn liền với ba tính chất khác nhau: xã là chính
quyền cơ sở ở vùng nông thôn; phường là chính quyền cơ sở khu vực đô thị;
thị trấn là chính quyền cơ sở ở khu vực nông thôn nhưng nó là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của một huyện” [Dẫn theo [38]]. Như vậy
phường được tổ chức ở các thị xã, quận và thành phố thuộc tỉnh. Đơn vị hành
chính phường được tổ chức ở các khu vực có kinh tế - xã hội phát triển,
thường được gọi là khu vực đô thị.
Bất kỳ cơ quan tổ chức nào cũng phải có người đứng đầu. Tên gọi của
người đứng đầu này khác nhau tùy theo từng cơ quan đơn vị. Đó có thể là Trưởng
13
phòng, Giám đốc, Hiệu trưởng,… Người đứng đầu UBND là Chủ tịch UBND.
Hiện nay các văn bản pháp luật chỉ nêu chức năng, nhiệm vụ, vị trí của
Chủ tịch UBND phường mà không định nghĩa chính thức thuật ngữ này. Quy
định về chức danh Chủ tịch UBND phường thường gắn chung với chức danh
Chủ tịch UBND cấp xã.
Chủ tịch UBND cấp xã là một trong những chức danh cán bộ chủ chốt
cấp xã, là người đứng đầu UBND cấp xã. Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003 không quy định Chủ tịch UBND từng cấp cụ thể mà chỉ quy định
chung cho chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Theo đó, Điều 126 quy định
“Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu
trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy
định tại Điều 127 của Luật này, cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về
hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp
trên”[33]. Cách tiếp cận này đã khẳng định địa vị pháp lý vị trí và vai trò của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội Vụ về việc ban hành quy định chuẩn chức danh cụ thể đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn thì “Chủ tịch UBND cấp xã là cán bộ chuyên
trách lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước
đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công
trên địa bàn xã, phường, thị trấn”[2]. Cách tiếp cận này cũng một lần nữa
khẳng định vị trí, vai trò của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tuy nhiên luật Chính quyền địa phương năm 2015 thì không nêu rõ
định nghĩa Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã mà chỉ khẳng định “Ủy ban nhân
dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ
14
tịch UBND các cấp do Chính phủ quy định”[36]. Theo cách tiếp cận này thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân nằm trong cơ cấu UBND. Điều này tiếp tục được
khẳng định tại Điều 62 của Luật này “Cơ cấu tổ chức của UBND phường:
UBND phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an”[35].
Như vậy Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 không định
nghĩa chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã dựa trên vị trí, vai trò mà
chỉ nêu chức năng nhiệm vụ của chức danh này.
Trên cơ sở các văn bản quy phạm luật có thể khái quát như sau: Chủ
tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND cấp xã, lãnh đạo và điều hành
công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình và cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt
động của UBND trước HĐND cấp xã và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Trên cơ sở kế thừa khái niệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, có
thể hiểu Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu UBND
phường, lãnh đạo và điều hành công việc của UBND phường, chịu trách
nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cùng
với tập thể UBND phường chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND
trước HĐND phường và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
1.1.2. Vị trí, vai trò
Chủ tịch UBND phường có vị trí vai trò quan trọng đối với hoạt động
quản lý tại UBND phường, đối với hoạt động của mỗi cán bộ công chức trong
phường cũng như đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn phường.
Chủ tịch UBND phường có một số vị trí, vai trò cơ bản sau:
15
Thứ nhất, Chủ tịch UBND phường là người đứng đầu UBND phường
Thứ hai, Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo
đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, của HĐND và UBND phường; thực hiện các nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức,
bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa
bàn xã theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, Chủ tịch UBND phường là người tổ chức chỉ đạo thực hiện
chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Chính quyền cấp phường là đơn vị hành chính ở cơ sở khu vực đô thị,
trực tiếp tổ chức đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước vào cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý
kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách,
pháp luật. Chủ tịch UBND phường là người trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
UBND phường, CBCC phường tổ chức các biện pháp, chương trình để triển
khai thực hiện các văn bản, quyết định của cơ quan cấp trên. Năng lực của
Chủ tịch UBND phường sẽ quyết định trực tiếp đến hiệu quả của quá trình
này.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND phường đều
được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật từ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 đến luật Tổ chức Chính quyền
16
địa phương năm 2015
Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch UBND phường được quy định tại
Điều 64 của luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, cụ thể như sau:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành
viên Ủy ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ
về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan
liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ
quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản
lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương
tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên
17
phân cấp, ủy quyền”[35].
8. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy
hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ,
bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn
phường.
9. Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp
luật”[35].
Như vậy so với Chủ tịch UBND xã thì Chủ tịch UBND phường có
thêm 2 nhiệm vụ quyền hạn (Theo khoản 2, khoản 3 điều 64 Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương năm 2015)
1.1.4. Tiêu chuẩn
Chủ tịch UBND phường là một CBCC cấp xã, do đó pháp luật đưa ra
các tiêu chuẩn cho CBCC cấp xã. Trước hết Chủ tịch UBND phường phải
có những tiêu chuẩn chung của CBCC cấp xã.
Việc quy định tiêu chuẩn chung của CBCC cấp xã được quy định tại
Quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 1 năm 2004 của của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- Tiêu chuẩn chung:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
18
thức kỷ luật trong công tác.
Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân
dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên
môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao [2].
- Tiêu chuẩn riêng:
Tiêu chuẩn riêng của Chủ tịch UBND phường được quy định chung
theo tiêu chuẩn của Chủ tịch UBND cấp xã theo Quyết định 04/2004/QĐ-
BNV ngày 16 tháng 1 năm 2004 của của Bộ trưởng bộ Nội vụ về việc ban
hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường,thị
trấn
+ Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với
tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo
làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu
vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương
đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
(tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụlần đầu phải có trình độ
19
trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm
kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vịhành chính xã, phường, thị trấn. Đã
được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế[2].
1.2. Năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường
1.2.1. Khái niệm
Năng lực là thuật ngữ được nhiều ngành khoa học nghiên cứu và tiếp
cận, đặc biệt là khoa học hành chính. Dưới từng góc độ tiếp cận khác nhau thì
thuật ngữ này được hiểu khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nhà xuất bản Giáo dục ấn
hành thì “Năng lực được hiểu là khả năng làm việc tốt”[44]. Theo cách tiếp
cận này thì năng lực được hiểu là khả năng thực hiện công việc một cách hiệu
quả. Cách tiếp cận này tương đối chung chung mà chưa chỉ ra các yếu tố cấu
thành của năng lực.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà
Nẵng ấn hành năm 1997 thì “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc
tự nhiên có thể thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc theo nghĩa khác là
phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một
hành động nào đó với chất lượng cao”[45]. Cách tiếp cận này về cơ bản cũng
giống cách tiếp cận trên khi đề cập đến năng lực là khả năng thực hiện một
công việc hay một hoạt động nào đó một cách tốt và chất lượng. Tuy nhiên
các htiếp cận này lại tương đối đầy đủ hơn khi chỉ ra các yếu tố cấu thành của
năng lực. Theo đó năng lực bao gồm 3 yếu tố cấu thành là phẩm chất, tâm lý
và sinh lý. Cách tiếp cận này chưa chỉ ra yếu tố then chốt của năng lực là kỹ
năng.
Như vậy năng lực của con người thể hiện, bộc lộ qua việc thực hiện
20
thành công hoạt động, nhưng bản thân nó không phải là hoạt động. Nó là kết
quả “huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân
khác”.
Cách hiểu của Từ điển Bách khoa Việt Nam “Năng lực là đặc điểm của
cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành
thục và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động”[23].
Tiếp cận từ góc độ khoa học hành chính trong tác phẩm “Thuật ngữ
Hành chính” do Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính Quốc gia và Viện nghiên
cứu Hành chính xuất bản năm 2002 thì “năng lực” được hiểu là “Khả năng về
thể chất và trí tuệ của cá nhân con người, hoặc khả năng của một tập thể có
tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi cư xử của mình trong các
quan hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc
do Nhà nước hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất”[18]. Theo cách
tiếp cận này thì năng lực được cấu thành bởi 2 yếu tố cơ bản là thể chất và trí
tuệ. Thể chất được hiểu là sức khỏe của một người, còn trí tuệ là sự hiểu biết,
am hiểu thông minh của một người. Trí tuệ được cấu thành trên cơ sở nền
tảng kiến thức và kỹ năng. Đồng thời theo cách tiếp cận này thì năng lực
không chỉ dành cho một cá nhân cụ thể mà còn dành cho một tập thể.
Dựa trên các cách tiếp cận trên có thể hiểu, Năng lực là khả năng của
một người để làm tốt một công việc hay một nhiệm vụ nào đó trong điều kiện
hoàn cảnh nhất định. Năng lực làm việc của một người được hiểu là sự kết
hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi mà người đó cần phải có và
thể hiện ổn định để đáp ứng yêu cầu công việc; đồng thời là yếu tố giúp người
đó làm việc hiệu quả hơn so với những người khác.
Mỗi cá nhân trong quá trình thực hiện công việc đều cần có năng lực để
có thể thực hiện và hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và nhanh nhất.
21
Năng lực thực thi công vụ gắn liền với năng lực nghề nghiệp. Năng lực nghề
nghiệp được xác định là khả năng áp dụng kiến thức, sự hiểu biết, các kỹ năng
tư duy, thực hành cùng với thái độ đối với công việc nhằm đạt được hiệu suất
thực hiện hiệu quả theo các tiêu chuẩn mà công việc yêu cầu.
Việc thực hiện công việc đó gắn với cán bộ công chức đó là năng lực
thực thi công vụ. Công vụ được hiểu là hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của đội ngũ cán bộ công chức. Theo Điều 2 của luật Cán bộ công chức
năm 2008 thì “Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và
Theo Christian Batal: “Năng lực thực thi công vụ là khả năng của mỗi
công chức trong việc sử dụng tổng hợp các yếu tố như: kiến thức, kỹ năng, trình
độ, thái độ, hành vi để làm công việc được giao, xử lý tình huống và để thực hiện
một nhiệm vụ trong mục tiêu xác định” [1, tr.6].
các quy định khác có liên quan”[34].
Theo Đào Thị Kim Hân (2017) thì “Năng lực thực thi công vụ là thuật
ngữ chỉ khả năng thể chất và trí tuệ của CBCC trong việc sử dụng tổng hợp
các yếu tố như kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi để thực hiện công việc
được giao. Năng lực thực thi công vụ còn bao hàm khả năng kết hợp hài hòa
các yếu tố trên trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được hiệu
quả công việc cao nhất”[17].
Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Thanh thì “Năng lực Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã là tập hợp thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, hành vi và
những tiêu chuẩn đủ để Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thể thực hiện
được vai trò công việc theo đúng tiêu chuẩn đã đạt ra” [38].
Theo Dương Đình Thảo (2014) Năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường là khả năng hoàn thành công vụ của Chủ tịch Ủy
22
ban nhân dân phường dựa trên cơ sở sử dụng tổng hợp các yếu tố kiến thức,
kỹ năng và thái độ vào quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
[39].
Trên cơ sở các trích dẫn và phân tích ở trên, trong phạm vị luận văn
này thì có thể tiếp cận: Năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND
phường là khả năng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, bao gồm kiến
thức, kỹ năng, thái độ hành vi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong
điều kiện hoàn cảnh nhất định.
1.2.2. Các căn cứ để xác định năng lực thực thi công vụ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường
Việc xác định năng lực của cán bộ công chức nói chung và chức danh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nói riêng đòi hỏi phải đảm bảo tính chính
xác, khoa học. Để đạt được điều này đòi hỏi phải dựa trên cơ sở khoa học.
Việc xác định các yêu cầu về năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường cần dựa trên các căn cứ sau đây:
- Thứ nhất: khoa học về tổ chức nhân sự
- Thứ hai: các quy định pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, vị trí
vai trò cũng như yêu cầu, tiêu chuẩn đối với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường
- Thứ ba: thực tiễn hoạt động của Chủ tịch UBND phường. Từ thực
tiễn đời sống kinh tế - xã hội, nhu cầu đòi hỏi của người dân để xác định
những yêu cần thiết đối với năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND
phường.
1.2.3. Cấu trúc của năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường
23
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau về cấu trúc của năng lực.
Thuật ngữ năng lực được tiếp cận nhiều từ góc độ sự phạm, khi xác
định năng lực con người để phục vụ cho quá trình giảng dạy. Chính vì vậy
góc độ nghiên cứu này cũng đã đề cập đến cấu trúc của năng lực. F. E.
Weinert cho rằng NL gồm ba yếu tố cấu thành là khả năng, kĩ năng và thái độ
sẵn sàng tham gia hoạt động của cá nhân gồm ba thành phần chính sau
đây[31]:
- Hợp phần (components of competency): là các lĩnh vực chuyên môn
tạo nên NL.
- Thành tố (element): là các NL hoặc kĩ năng bộ phận tạo nên mỗi hợp
phần.
- Hành vi (behaviour): bộ phận được chia tách từ các thành tố
Theo quan điểm của các nhà sư phạm nghề Đức, cấu trúc chung của
năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:
24
Hình 1.1. Cấu trúc của năng lực
Trong các chương trình dạy học hiện nay của các nước thuộc OECD,
người ta thường phân chia năng lực thành hai nhóm chính, đó là các năng lực
chung và các năng lực chuyên môn[31].
Tiếp cận về cấu trúc của năng lực từ mô hình ASK - mô hình tiêu
chuẩn nghề nghiệp gồm ba nhóm chính[40]:
- Knowledge (Kiến thức): thuộc về năng lực tư duy
- Skill (Kỹ năng): kỹ năng thao tác
- Attitude (Phẩm chất / Thái độ): thuộc về phạm vi cảm xúc, tình cảm
Trong đó:
Knowledge (Kiến thức) là sự hiểu biết có được thông qua giáo dục
hoặc training, liên quan trực tiếp đến đọc hiểu, ứng dụng, phân tích, tổng hợp
và đánh giá các dữ kiện, thông tin có sẵn. Đây là những năng lực cơ bản mà
mọi cá nhân đều cần có khi bắt đầu một công việc. Công việc càng phức tạp
thì cấp độ yêu cầu về các năng lực này càng cao. Các năng lực này sẽ được cụ
thể hóa theo đặc thù của từng doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung, có thể chia
Knowledge thành 3 năng lực chủ yếu: Hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, Hiểu
biết về lĩnh vực kinh doanh và Trình độ ngoại ngữ.
Skill (Kỹ năng) là năng lực thực hiện các công việc, biến kiến thức
thành hành động trong các khía cạnh cụ thể như Kỹ năng tổ chức và quản lý
thời gian, Kỹ năng tạo ảnh hưởng hay Năng lực giải trình,... Sự phân chia mức
độ trong từng năng lực này không chỉ là hiểu biết mà còn gắn bó mật thiết với
biểu hiện hành vi thực tế trong quá trình làm việc của cá nhân.
Attitude (Phẩm chất / Thái độ) thường bao gồm các nhân tố thuộc về
25
thế giới quan tiếp nhận và phản ứng lại với thực tế, cách xác định giá trị và giá
trị ưu tiên, cách thể hiện thái độ và động cơ của cá nhân với công việc như Bảo
mật kinh doanh và Năng lực sáng tạo và đổi mới,...
Tiếp cận năng lực từ góc độ hành chính thì cũng dựa trên các góc độ
tiếp cận trên, khi chia cấu trúc của năng lực gồm 3 bộ phận: kiến thức, kỹ
năng và thái độ.
Như vậy có thể thấy, năng lực thực thi công vụ của CBCC bao gồm 3
yếu tố cấu thành:
Thứ nhất, về kiến thức: là tổng hợp những tri thức mà CBCC thu nhận
được biểu hiện qua bằng cấp, trình độ đào tạo, kiến thức và kinh nghiệm xã
hội mà họ tích lũy và học hỏi được trong cuộc sống. Kiến thức có được qua
đào tạo của CBCC bao gồm: trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ văn
hóa, trình độ tin học, ngoại ngữ, lý luận chính trị và các kiến thức nền tảng về
văn hóa, kinh tế - xã hội.
Thứ hai, về kỹ năng: là tổng hợp các cách thức, phương thức, biện
pháp tổ chức và thực hiện công việc, thể hiện ở khả năng vận dụng kiến thức
chuyên môn vào thực tế giải quyết các công việc cụ thể. Để đạt được những
kỹ năng xử lý công việc thành thạo, mỗi CBCC cần có những kỹ năng cơ bản
như: kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng làm việc độc lập, làm việc
nhóm, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng ra quyết định…
Thứ ba, về thái độ: là sự phản ánh tâm lý về những công việc cụ thể
mà CBCC đang thực hiện với bản thân và với người khác liên quan đến sự
thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Đó là tinh thần, ý thức trách
nhiệm, sự nhiệt tình, mức độ nỗ lực cố gắng của CBCC với công việc mà họ
đang thực hiện. Thái độ là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới quá trình thực hiện và
26
kết quả công việc. Khi người CBCC có thái độ làm việc đúng đắn, chuẩn
mực, có tinh thần trách nhiệm cao sẽ ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả công
việc.
Các thành tố của năng lực và mối quan hệ của chúng đối với hành động
có thể được diễn đạt như sau: Kiến thức là cơ sở lý luận của hành động; Kỹ
năng là cơ sở thực tiễn của hành động; Thái độ là động lực của hành động.
[39, Tr.31]
Bên cạnh 3 yếu tố trên, để cấu thành năng lực thực thi công vụ còn có
một số yếu tố khác như: tình trạng sức khỏe, kinh nghiệm và thâm niên công
tác, năng khiếu… Tuy nhiên, năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức
với sự tổng hòa của ba yếu tố kiến thức, kỹ năng và thái độ vẫn là quan điểm
được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công nhận [39].
Như vậy năng lực được thực thi công vụ của Chủ tịch UBND
phường được cấu trúc thành 3 yếu tố: kiến thức, kỹ năng và thái độ.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường
Để đánh giá năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường cần
phải dựa trên các tiêu chí cụ thể và khoa học. Để xác định các tiêu chí đánh
giá năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường cần căn cứ vào cấu
trúc của năng lực thực thi công vụ. Tuy nhiên bên cạnh dựa vào cấu trúc của
năng lực của Chủ tịch UBND phường còn cần phải dựa vào kết quả thực thi
công vụ của Chủ tịch UBND phường. Các tiêu chí này dựa vào tiêu chí đầu
ra, đầu vào và kết quả.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá năng lực thực thi công vụ của
Chủ tịch UBND phường, trên cơ sở lý luận đã phân tích và trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn xác định 4 nhóm tiêu chí đánh giá năng lực thực thi
27
công vụ của Chủ tịch UBND phường, bao gồm:
- Tiêu chí đánh giá về kiến thức
- Tiêu chí đánh giá về kỹ năng
- Tiêu chí đánh giá về thái độ
- Tiêu chí đánh giá theo kết quả thực thi công vụ của Chủ tịch UBND
phường
1.2.4.1. Các tiêu chí về kiến thức
Kiến thức là sự hiểu biết do tìm hiểu, học tập mà có. Yêu cầu về kiến
thức của Chủ tịch UBND phường trong thực hiện nhiệm vụ được giao bao
gồm: kiến thức phổ thông, kiến thức chuyên ngành về lĩnh vực được phân
công phụ trách, kiến thức về quản lý nhà nước, kiến thức về lý luận chính trị
và các kiến thức bổ trợ khác.
- Kiến thức phổ thông
Đó là kiến thức có được thông qua quá trình học các môn học cơ bản
tại các trường đào tạo trình độ phổ thông hình thành nên trong con người đó
một thế giới quan khoa học cơ bản để có khả năng nhận thức, phán đoán, tư
duy và quyết định hành động đúng chuẩn mực, đúng mức độ, đúng thời điểm
các hành vi trong cuộc sống của mình. Để đánh giá trình độ kiến thức phổ
thông của một người hiện nay vẫn được dựa trên tiêu chí bằng cấp là chính.
Đối với Chủ tịch UBND phường thì yêu cầu về kiến thức phổ thông
phải có là tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Kiến thức chuyên môn
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao thì người công chức cần
có kiến thức chuyên môn, chuyên sâu về lĩnh vực được phân công phụ trách.
Đối với Chủ tịch UBND phường phụ trách điều hành công việc chung tại
28
UBND phường vì vậy đòi hỏi phải có kiến thức trên các lĩnh vực kinh tế - xã
hội. Kiến thức chuyên môn của Chủ tịch UBND phường đòi hỏi kiến thức
chuyên môn mang tính toàn diện chứ không thiên về các lĩnh vực cụ thể,
nhưng trọng tâm vẫn là lĩnh vực lãnh đọa, quản lý, điều hành.
- Kiến thức quản lý nhà nước
Tất cả công chức CBCC ở phường sau khi được tuyển dụng, đều phải
qua lớp bồi dưỡng QLNN tương ứng với ngạch, chức danh đang đảm nhiệm.
Lớp bồi dưỡng này sẽ giúp trang bị những kiến thức cần thiết về QLNN và
các kỹ năng thực thi công vụ, đồng thời xây dựng ý thức phục vụ nhân dân
cho công chức cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm được giao. Đây là yêu cầu và là kiến thức cơ bản, cốt lõi mà người
công chức phải có trong quá trình thực thi công vụ của mình. Vì thế Chủ tịch
UBND phường cũng phải qua lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước tương đương
với ngạch đang đảm nhiệm là chuyên viên hoặc trung cấp.
- Kiến thức về lý luận chính trị
Kiến thức về lý luận chính trị giúp hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học, nhận thức, tư tưởng, bản lĩnh chính trị, niềm tin và năng
lực hoạt động thực tiễn cho đội ngũ công chức cấp xã. Lý luận chính trị trang
bị cho người công chức những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm xây dựng cho họ nhận thức đúng đắn và niềm tin
vững chắc vào lý tưởng cộng sản, vào con đường và biện pháp do Đảng vạch
ra để thực hiện lý tưởng đó.
Chính vì vậy, Chủ tịch UBND phường cần phải có trình độ lý luận
29
chính trị từ trung cấp trở lên.
- Các kiến thức bổ trợ
Để đảm bảo đủ kiến thức hoàn thành tốt nhiệm vụ QLNN được giao thì
Chủ tịch UBND phường ngoài các kiến thức nêu trên cần phải tự giác trang bị
cho mình các kiến thức bổ trợ cần thiết sau đây:
+ Kiến thức về tin học
Để đáp ứng yêu cầu trong công việc QLNN ngày nay: sử dụng công
nghệ thông tin trong QLNN, thực hiện một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính và các yêu cầu khác của công tác cải cách hành
chính, đòi hỏi Chủ tịch UBND phường phải có kiến thức và kỹ năng sử dụng
thành thạo máy vi tính, sử dụng mạng internet, các phần mềm ứng dụng cần
thiết và các thiết bị văn phòng khác,…vì vậy, yêu cầu Chủ tịch UBND
phường phải có chứng chỉ tin học văn phòng từ trình độ A trở lên.
+ Kiến thức về ngoại ngữ
Ngoại ngữ là một trong những kiến thức cần phải có của đội ngũ CBCC
để đáp ứng yêu cầu về năng lực chung phục vụ quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước ngày nay. Riêng đối với Chủ
tịch UBND phường, trong xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng của đất nước ta
ngày nay, kiến thức về ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng anh) sẽ giúp họ thuận lợi
trong công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh địa phương; quản lý
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, phát triển du lịch; nắm bắt
tình hình lao động, việc làm, ngành nghề và giới thiệu việc làm cho người dân
với các doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn… Tóm lại, kiến thức về ngoại
ngữ là kiến thức cần phải có để đáp ứng yêu cầu công việc trong giai đoạn
hiện nay; vì vậy, Chủ tịch UBND phường cần phải có kiến thức về ngoại ngữ
30
tối thiểu là tiếng anh trình độ chứng chỉ A trở lên.
1.2.4.2. Các tiêu chí về kỹ năng
Kỹ năng là khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một
chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo
ra kết quả mong đợi. Kỹ năng cũng có thể hiểu là khả năng vận dụng có hiệu
quả những kiến thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để
thực hiện những nhiệm vụ tương ứng.
Chủ tịch UBND phường là một vị trí lãnh đạo, quản lý trong cơ quan
hành chính nhà nước. Vì vậy đòi hỏi chức danh này phải có những khả năng
thiên về lãnh đạo, quản lý bên cạnh những kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
chung. Việc xác định những kỹ năng này phải dựa trên tính chất, đặc điểm và
chức trách, nhiệm vụ của Chủ tịch UBND phường. Một nhà quản lý trong lĩnh
vực hành chính ở khu vực công cần đến nhiều kỹ năng quản lý chuyên
nghiệp, trong đó có những kỹ năng quản lý cơ bản gồm có: kỹ năng phân tích
công việc; kỹ năng lập và phê duyệt kế hoạch; kỹ năng phân công giao việc;
kỹ năng động viên nhân viên; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng tiếp dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo; kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai cơ sở.
Thứ nhất: kỹ năng phân tích công việc
Phân tích công việc là hoạt động tư duy, được tiến hành khi công
việc xuất hiện, nhằm xác định một cách cụ thể: mục tiêu mà công việc
hướng hoạt động cần tiến hành để công việc hoàn thành và đạt mục tiêu đã
định, những nguồn lực cần được huy động và sử dụng trong quá trình tiến
hành những hoạt động đó, sản phẩm và tiêu chuẩn đánh giá mà mỗi hoạt
31
động cần làm ra.
Phân tích công việc tốt là cơ sở vững chắc cho việc lập kế hoạch để
đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện công việc. Đây là một trong
những kỹ năng quan trọng nhất của Chủ tịch UBND phường trong quá trình
thực thi công vụ.
Thứ hai: kỹ năng lập, phê duyệt kế hoạch
Một trong những công cụ quan trọng đối với người lãnh đạo, quản lý
là kế hoạch. Thông qua kế hoạch, người lãnh đạo, quản lý sẽ định hướng
những mục tiêu, cách thức để cấp dưới tổ chức thực hiện. Đối với Chủ tịch
UBND phường, kế hoạch là cơ sở để chỉ đạo điều hành, đôn đốc, kiểm tra
và đánh giá công việc một cách chủ động, khoa học.
Trên cơ sở yêu cầu của thực tiễn, từ kết quả phân tích công việc, để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu chung đã được xác định, Chủ tịch
UBND phường xây dựng, phê duyệt kế hoạch hành động, bao gồm: kế hoạch
hành động cho bản thân trong quá trình quản lý của mình; kế hoạch hành
động cho các hoạt động của UBND phường.
Thứ ba: kỹ năng phân công, phối hợp
Trong quá trình thực hiện công việc của mình, Chủ tịch UBND phường
phải phân công công việc cho các CBCC trong phường. Việc phân công công
việc một cách khoa học hợp lý sẽ giúp cho công việc diễn ra một cách chính
xác, đầy đủ, hiệu quả. Chủ tịch UBND phường phải nắm bắt được khối lượng
công việc, đặc điểm năng lực của nhân viên để từ đó có sự phân công công
việc, phân bổ nguồn lực một cách khoa học, hợp lý.
Bên cạnh đó Chủ tịch UBND phường phải có kỹ năng phối hợp, điều
hòa hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong UBND phường, cũng như giữa
32
UBND với các ban ngành đoàn thể của phường và các cá nhân, tổ chức trên
địa bàn. Chủ tịch UBND phải có kỹ năng điều hành hoạt động để đảm bảo
mọi hoạt động diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ.
Thứ tư: kỹ năng động viên, khuyến khích nhân viên
Kết quả thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường không chỉ dựa
trên bản thân Chủ tịch UBND phường mà còn có cá nhân, tổ chức có liên
quan, đặc biệt là CBCC trong UBND phường. Chủ tịch UBND phường là nhà
quản lý, đạt được mục tiêu thông qua người khác, mà cụ thể ở đây là đội ngũ
CBCC trong UBND phường. Nếu đội ngũ CBCC trong UBND phường nỗ
lực, phấn đấu hoàn thành công việc thì góp phần giúp UBND phường đạt
được mục tiêu đề ra, hỗ trợ cho công việc lãnh đạo, quản lý của UBND
phường. Muốn vậy đòi hỏi Chủ tịch phải có kỹ năng động viên, khuyến khích
cấp dưới.
Kỹ năng này đòi hỏi Chủ tịch UBND phường phải có kỹ năng lắng
nghe, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới. Chủ tịch UBND phường
phải tạo ra được biện pháp để thúc đẩy cấp dưới hoàn thành công việc. Chủ
tịch UBND phường phải thôi thúc được nhân viên của mình làm việc năng
động, sáng tạo, có hiệu quả.
Động viên nhân viên vừa là nghệ thuật vừa đòi hỏi phải có nguồn lực.
Chủ tịch UBND phường phải học cách để động viên nhân viên. Phải hiểu
nhân viên của mình và phải biết nhu cầu của họ theo từng giai đoạn.
A.Maslow đã chỉ ra trật tự thứ bậc của nhu cầu cá nhân một người gồm nhu
cầu sinh lý, an toàn, xã hội, tôn trọng, tự khẳng định. Các nhà quản lý phải
nhận biết trật tự đó để có biện pháp tác động phù hợp nhằm giúp người lao
động có thể thõa mãn được nhu cầu của họ trong môi trường làm việc cụ thể
33
của tổ chức.
Ngoài 5 cấp độ thứ bậc mà A.Maslow đề cập đến, có thể có những giá
trị nhu cầu cao hơn đối với từng nhóm người (khác). Các nhà quản lý cũng
cần phải có đủ năng lực để nhận biết những nhóm nhu cầu đó.
Thứ năm: kỹ năng ban hành quyết định quản lý giải quyết các vấn
đề
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Chủ tịch
UBND phường phải quyết rất nhiều vấn đề phát sinh. Những vấn đề này có
thể diễn ra trong nội bộ UBND phường cũng như trên địa bàn phường. Vì vậy
đỏi hỏi Chủ tịch UBND phường phải có kỹ năng ban hành quyết định quản lý
giải quyết các vấn đề này.
Kỹ năng này đòi hỏi Chủ tịch UBND phường phải có kỹ năng nhận
diện được vấn đề phát sinh để kịp thời ban hành quyết định. Bên cạnh đó Chủ
tịch UBND phường cũng phải phải có kỹ năng phân tích để tìm ra nguyên
nhân phát sinh vấn đề cũng như đưa ra các phương án, cũng như phân tích lựa
chọn các phương án khả thi để giải quyết vấn đề.
Chủ tịch UBND phường là nhà quản lý cấp cơ sở, chủ yếu ban hành
các quyết định tác nghiệp. Những quyết định này diễn ra trong thời gian ngắn
nên đòi hỏi Chủ tịch UBND phường phải nhận diện mà ban hành quyết định
một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, phù hợp.
Thứ sáu: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tiếp công dân
Trong quá trình làm việc, Chủ tịch UBND phường phải làm việc với
các bên có liên quan. Đó là những CBCC trong phường, những cá nhân, tổ
chức trên địa bàn phường, cá nhân, cơ quan cấp trên. Do đó đòi hỏi Chủ tịch
UBND phường phải có kỹ năng quan hệ, giao tiếp. Kỹ năng quan hệ, giao
34
tiếp là kỹ năng làm việc, giao tiếp với các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Kỹ năng giao tiếp bao gồm nhiều kỹ năng như kỹ năng nói, kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng phát ngôn. Chủ tịch UBND phường phải có khả năng thiết
lập các mối quan hệ với các cá nhân, tổ chức có liên quan. Chủ tịch UBND
phường biết lắng nghe dễ dàng nhận biết những điểm mạnh, yếu của cấp
dưới; những rào cản hoạt động của cấp dưới và từ đó đưa ra cách tiếp cận
lãnh đạo quản lý thích hợp. Lắng nghe, thấu hiểu để đưa ra được quyết định
cần thiết.
Bên cạnh kỹ năng giao tiếp thì Chủ tịch UBND phường cũng phải có
tiếp công dân. Kỹ năng tiếp công dân là khả năng ứng xử, tiếp nhận các thông
tin phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân và cũng như kỹ năng
xử lý các tình huống trong tiếp công dân. Chủ tịch UBND phường phải có kỹ
năng xử lý khéo léo các tình huống phát sinh trong tiếp công dân.
Thứ bảy: kỹ năng kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát của Chủ tịch UBND phường là hoạt động thường
xuyên của Chủ tịch UBND phường nhằm xem xét, theo dõi hoạt động của cá
nhân, tổ chức trực thuộc trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công.
Kỹ năng kiểm tra, giám sát bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch, kiểm tra giám sát
- Sử dụng công cụ kỹ thuật kiểm tra, giám sát
- Xử lý kết quả giám sát
Thứ tám: kỹ năng quản lý sự thay đổi
Trong quá trình quản lý thì Chủ tịch UBND phường luôn phải đối diện
35
với những sự thay đổi, do đó Chủ tịch UBND phường phải có kỹ năng quản
lý sự thay đổi. Kỹ năng này giúp cho Chủ tịch UBND phường nhận diện và
giải quyết được sự thay đổi trong tổ chức.
Kỹ năng này bao gồm:
- Nhận diện sự thay đổi trong tổ chức
- Nắm bắt các nguyên nhân của thay đổi
- Phân tích và lựa chọn được phương án
1.2.4.3. Các tiêu chí về thái độ
Thái độ được nhận biết ở tính nhất quán, tính sẵn sàng của những phản
ứng mà con người hướng tới một đối tượng, một sự vật, sự việc nhất định. Để
quá trình thực thi công vụ đạt kết quả tốt, Chủ tịch UBND phường cần có thái
độ đúng đắn trong công việc, thái độ đó bao gồm: ý thức tổ chức kỷ luật tốt,
trách nhiệm trong công việc, trung thực, tinh thần học hỏi để phát triển, thái
độ tích cực hợp tác trong công việc, thái độ phục vụ người dân tốt và động cơ,
mục đích làm việc tốt.
- Ý thức tổ chức kỷ luật
Thể hiện ở sự tự giác, nghiêm túc và tập trung vào thực hiện các mệnh
lệnh được cấp trên giao và sự tuân thủ của người CBCC đó đối với nội quy,
quy chế, quy định pháp luật, quy trình làm việc trong quá trình thực thi nhiệm
vụ của mình.
- Trách nhiệm trong công việc
Chủ tịch UBND phường có tinh thần trách nhiệm là người luôn ý thức
đầy đủ về chức trách nhiệm vụ của mình, có một kế hoạch làm việc rõ ràng,
36
làm việc siêng năng, chủ động, sáng tạo, làm việc vì mục tiêu chung, công
việc chung cúng như công việc của chính mình chứ không phải vì lợi ích cá
nhân mình, luôn biết lắng nghe ý kiến đóng góp của người khác, của nhân dân
để sửa chữa khuyết điểm, hoàn thiện bản thân, luôn luôn học hỏi để nâng cao
năng lực của mình để đáp ứng tốt hơn công việc. Người thiếu tinh thần trách
nhiệm sẽ làm việc cẩu thả, làm qua loa, đến khi gặp khó khăn thì họ lại sợ
trách nhiệm và hay đổ lỗi cho người khác, họ không muốn thay đổi cách làm
việc, không chịu lắng nghe ý kiến, đóng góp của những người xung quanh
luôn đặt lợi ích của mình trước nên dẫn đến tình trạng công việc trì trệ và
không có hiệu quả công việc tốt. Tinh thần trách nhiệm trong công việc luôn
được đặt lên hàng đầu vì nó sẽ làm cho con người hoàn thiện hơn và hoàn
thành tốt công việc được giao.
- Trung thực
Trung thực ở đây trước hết là trung thực với lòng mình, trung thực với
cấp trên, với đồng nghiệp và với nhân dân trong xử lý công việc. Trung thực
thể hiện qua việc không nói dối, làm dối, báo cáo dối, nói và làm đi đôi với
nhau; trong công việc luôn báo cáo sự thật với cấp trên, nếu có sai thì thẳng
thắn chấp nhận sai và cầu thị sửa chữa; trong giải quyết công việc với người
dân luôn chân thành, thực hiện đúng, đầy đủ các quy định và luôn tìm giải
pháp có lợi nhất cho người dân, cho tập thể.
- Tinh thần học hỏi để phát triển
Cuộc sống luôn luôn thay đổi và phát triển, vì vậy kiến thức mà mỗi
người có được sẽ nhanh chóng bị lỗi thời nếu không có sự cập nhật liên tục.
Đối với công tác quản lý nhà nước cũng vậy, nhà nước luôn cập nhật, bổ
sung, thay đổi các chính sách, quy định pháp luật của mình để phù hợp với
37
thực tế cuộc sống. Vì thế, yêu cầu đối với người CBCC nói chung và Chủ tịch
UBND phường nói riêng là phải có tinh thần ham học hỏi để phát triển không
ngừng, mới có thể có đủ năng lực đáp ứng tốt yêu cầu công việc được giao.
Tinh thần học hỏi để phát triển năng lực của Chủ tịch UBND phường
thể hiện ở sự tích cực tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ được cử
tham gia hoặc tự đào tạo, hàng năm tham gia đầy đủ các khóa bồi dưỡng cập
nhật kiến thức theo quy định, chủ động tự cập nhật thường xuyên kiến thức,
chính sách, quy định pháp luật liên quan đến công việc được giao và các linh
nghiệm xử lý công việc.
- Thái độ tích cực hợp tác trong công việc
Công việc QLNN ở cơ sở là công việc hết sức phức tạp vì nó có tính
đa dạng, phức tạp cao, công việc này liên quan, tác động đến công việc khác
và ngược lại. Vì vậy, nó đòi hỏi mỗi người CBCC dù đảm nhiệm ở vị trí công
việc nào cũng phải có tinh thần và khả năng phối hợp công việc với người
khác mới có thể tạo thành sức mạnh tổng hợp để thực thi hiệu quả các nhiệm
vụ quản lý nhà nước ở địa phương. Cho nên, Chủ tịch UBND phường cũng
phải có tinh thần và khả năng phối hợp, hợp tác với các công chức khác trong
công việc và các đơn vị, cá nhân khác.
Thái độ tích cực hợp tác trong công việc của Chủ tịch UBND phường
thể hiện ở sự vui vẻ, nhiệt tình hỗ trợ và luôn cố gắng hết sức mình để thực
hiện các công việc được giao trong quá trình hợp tác và giao cho cấp dưới.
- Thái độ phục vụ người dân
Chủ tịch UBND phường là người thường xuyên làm việc với người
dân, vì thế thông qua thái độ làm việc với người dân của họ có thể thấy được
phần nào thái độ của họ đối với công việc được giao đảm trách. Thái độ phục
vụ người dân tốt được thể hiện qua sự vui vẻ, niềm nở khi tiếp xúc với người
38
dân; sự nhiệt tình, nhanh chóng trong giải quyết các công việc mà người dân
cần và sự quan tâm tìm kiếm các cách thức giải quyết công việc sao cho kịp
thời, đúng, đủ quy định pháp luật mà có lợi nhất cho người dân. Tất cả những
việc này được đo lường qua mức độ hài lòng của người dân khi đánh giá về
người công chức đó.
- Động cơ, mục đích làm việc
Chủ tịch UBND phường có động cơ, mục đích làm việc tốt là làm việc
vì sự yêu thích công việc, làm việc hết mình với mong muốn đóng góp vào
hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả cho xã hội thực sự, chứ không phải làm
cho có, cho qua, chiếu lệ, làm cầm chừng để lợi dụng vị trí, lợi dụng mối quan
hệ cho việc riêng, lợi ích riêng hoặc để chạy chọt, phe cánh thăng quan tiến
chức.
1.2.4.4. Tiêu chí đánh giá theo kết quả thực thi công vụ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường
Để đánh giá năng lực của CBCC nói chung và Chủ tịch UBND phường
cần dựa trên kết quả thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường. Một
CBCC có năng lực thực thi công vụ là người thể hiện được trên thực tế “khả
năng làm việc tốt” của mình bằng những kết quả, hiệu quả cụ thể, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao. Năng lực thực thi công vụ của CBCC là khả
năng và kết quả thực thi nhiệm vụ mang tính pháp lý cụ thể của người CBCC
đó. Vì vậy có thể thông qua kết quả thực thi công vụ của Chủ tịch UBND
phường hàng năm để đánh giá năng lực của họ. Để đánh giá năng lực của Chủ
tịch UBND phường theo tiêu chí này cần dựa vào kết quả đánh giá cuối năm
theo Điều 28 Luật Cán bộ, công chức năm 2008:
“a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước;
39
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
d) Tinh thần trách nhiệm trong công tác;
đ) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao”[7] [34].
Kết quả thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường được đánh giá
dựa trên 4 mức độ:
“a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ”[7],[34].
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức năm 2019 đã xác định kết quả đánh giá cán bộ chia thành 4 loại:
“a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ”
Như vậy kết quả đánh giá của Chủ tịch UBND phường sẽ được phân
loại trên 4 mức.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường
1.3.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân
1.3.1.1. Sức khỏe
Đây là yếu tố bên trong ảnh hưởng quan trọng đến năng lực làm việc
40
của một cá nhân. Con người không có sức khỏe sẽ khó khăn khi làm bất cứ
việc gì, mỗi công việc có yêu cầu về sức khỏe khác nhau, đôi khi có người đạt
được thành tựu khó tin vượt qua khiếm khuyết về sức khỏe nhưng trường hợp
này rất hiếm hoi. Cho nên suy cho cùng, sức khỏe vẫn là yếu tố quan trọng
giúp người công chức nói chung và Chủ tịch UBND phường nói riêng hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
1.3.1.2. Đạo đức
Đây là một trong các yếu tố chủ quan của Chủ tịch UBND phường ảnh
hưởng đến năng lực của họ. Người có đạo đức hay đạo đức nghề nghiệp sẽ có
thái độ đúng đắn trong công việc, có trách nhiệm với công việc, làm việc bằng
tình yêu nghề và bằng chính lương tâm của mình, cho nên họ sẽ thực hiện
đúng vai trò phục vụ nhân dân của mình, không ngừng tìm tòi, học hỏi để
nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, rèn luyện thái độ hành vi đúng đắn từ
đó tạo điều kiện cho năng lực của Chủ tịch UBND phường ngày càng phát
triển. Chính vì vậy, Chủ tịch UBND phường trong quá trình công tác phải
luôn tự học tập và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho bản thân thông qua việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tập trung rèn luyện đức
tính cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong công việc, đặc biệt là phải
giữ chữ “tín” trong quan hệ với người dân.
1.3.1.3. Khả năng nhận thức và ứng phó linh hoạt
Hoạt động thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường luôn chịu sự
tác động, biến đổi không ngừng của nhiều yếu tố khách quan như: chủ trương,
chính sách, quy định pháp luật thay đổi; sự đa dạng, phức tạp của nhu cầu
người dân; nhiều tình huống bất ngờ cần xử lý,... Nếu bản thân người công
chức không có khả năng nhận thức và ứng phó linh hoạt thì sẽ không chủ
động được trong xử lý công việc dẫn đến kết quả không tốt, ảnh hưởng đến
41
năng lực của họ khi được đánh giá. Vì vậy, Chủ tịch UBND phường trong quá
trình công tác phải luôn tích cực học tập, cập nhật kiến thức, rèn luyện kỹ
năng thành thạo để có khả năng nhận thức và ứng phó linh hoạt với mọi tình
huống nhằm hoàn thiện năng lực công tác của bản thân.
Kinh nghiệm làm việc là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng
lực. Kinh nghiệm là sự đúc kết thực tế hoạt động của người công chức, được
đánh giá bằng độ dài thời gian công tác và sự thuần thục công việc mà cá
nhân đã trải nghiệm. Kinh nghiệm trong nhiều trường hợp có thể có vai trò
quyết định đối với sự thành công hay thất bại của công việc. Chủ tịch UBND
phường nếu thiếu kinh nghiệm thực tiễn sẽ rất khó có thể giải quyết nhanh
chóng, chính xác những tình huống xảy ra trong thực thi công vụ. Ngược lại,
nếu có kinh nghiệm công tác sẽ giúp họ xử lý công việc nhanh chóng, hiệu
quả hơn các tình huống, ngoài ra, do có kinh nghiệm nên họ sẽ tiếp thu, cập
nhật kiến thức chuyên môn mới nhanh hơn, hiểu sâu hơn, thực hành các kỹ
năng thành thạo hơn và có thái độ làm việc đúng đắn hơn từ đó năng lực làm
việc của họ nhanh chóng được hoàn thiện hơn. Do đó, yêu cầu Chủ tịch
UBND phường trong quá trình thực thi công vụ không ngừng đúc kết thực tế,
học tập kinh nghiệm của các bậc đi trước, các đồng nghiệp rút ra những bài
học trong xử lý công việc để tích lũy kinh nghiệm làm việc cho bản thân. Mỗi
khi kết thúc các công việc cần tự minh đánh giá, suy ngẫm lại cách thức xử lý
công việc đã hợp lý, hợp tình, hiệu quả hay chưa.
1.3.1.4. Nhu cầu, lợi ích cá nhân
Nhu cầu là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến mỗi cá
nhân. Việc xác định nhu cầu của mỗi Chủ tịch UBND phường và đáp ứng
những nhu cầu đó sẽ là cơ sở quan trọng để nâng cao năng lực của Chủ tịch
UBND phường. Nhu cầu của mỗi Chủ tịch UBND phường sẽ tác động tới
42
động cơ của họ để từ đó họ có hành động đúng đắn.
Lợi ích cá nhân của mỗi Chủ tịch UBND phường nếu được đáp ứng tốt
cũng là cơ sở để nâng cao năng lực của họ. Mỗi người chỉ thực sự hoạt động
hiệu quả và nỗ lực khi lợi ích của họ được đáp ứng. Do đó đòi hỏi mỗi cơ
quan nhà nước phải đáp ứng được lợi ích của Chủ tịch UBND phường. Lợi
ích ở đây bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
1.3.2. Yếu tố môi trường
1.3.2.1. Các quy định pháp luật
Năng lực của Chủ tịch UBND phường phải dựa trên cơ sở các quy định
pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ cũng như yêu cầu, tiêu chuẩn của
chức danh Chủ tịch UBND phường. Việc xác định năng lực, cũng như đánh
giá năng lực của Chủ tịch UBND phường phải dựa trên các quy định này. Vì
vậy mức độ quy định của pháp luật sẽ là cơ sở xác định năng lực thực thi
công vụ của Chủ tịch UBND phường.
Bên cạnh đó trong quá trình thực thi công vụ, Chủ tịch UBND phường
phải dựa trên các quy định pháp luật. Pháp luật là công cụ thực thi công vụ
của Chủ tịch UBND phường nên do đó mức độ hoàn thiện, đồng bộ của hệ
thống pháp luật sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực thực thi công vụ của Chủ
tịch UBND phường. Hệ thống pháp luật này bao gồm các quy định pháp luật
khác nhau như Luật Tiếp công dân, Luật Xử lý vi phạm hành chính,…
1.3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội vừa là môi trường vừa là nơi để mỗi Chủ tịch
UBND phường thực hiện hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành của mình.
Môi trường kinh tế - xã hội sẽ tác động trực tiếp đến quá trình làm việc của
Chủ tịch UBND phường. Với địa bàn đô thị thì phường thường là địa bàn
phức tạp, do đó yêu cầu rất cao về năng lực của đội ngũ Chủ tịch UBND
43
phường. Môi trường kinh tế - xã hội phức thì nguy cơ dẫn đến những sai sót
trong quá trình lãnh đạo, quản lý là rất lớn. Điều kiện kinh tế - xã hội ở đây
bao gồm mức sống của người dân, trình độ dân trí, mật độ dân số,…
1.3.3. Yếu tố tổ chức
Chủ tịch UBND phường hoạt động trong một cơ quan, đơn vị cụ thể do
đó yếu tố tổ chức cũng tác động mạnh mẽ đến năng lực thực thi công vụ của
mình. Yếu tố tổ chức bao gồm cơ cấu tổ chức, sự phân định chức năng, nhiệm
vụ; mối quan hệ giữa các cá nhân bộ phận; phong cách lãnh đạo; tính chất
công việc. Yếu tố tổ chức sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực thi công vụ của
Chủ tịch phường.
Với một cơ cấu tổ chức khoa học, hợp lý, chức năng, nhiệm vụ phân
định rõ ràng và mối quan hệ nhịp nhàng, đồng bộ thì sẽ phát huy được năng
lực của đội ngũ Chủ tịch phường. Nếu những yếu tố này không được đáp ứng
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của Chủ tịch UBND phường. Cơ cấu tổ
chức sẽ ảnh hưởng đến quá trình lãnh đạo, điều hành của Chủ tịch UBND
phường.
Phong cách lãnh đạo cũng sẽ ảnh hưởng đến năng lực của Chủ tịch
UBND phường. Mỗi Chủ tịch UBND phường sẽ phù hợp với một phong cách
lãnh đạo nhất định. Nếu phong cách lãnh đạo là hợp lý và phù hợp thì sẽ giúp
cho đội ngũ Chủ tịch UBND phường phát huy được vai trò của mình. Phong
cách lãnh đạo sử dụng bao gồm 3 phong cách: phong cách độc đoán, phong
cách dân chủ, phong cách ủy quyền. Phong cách lãnh đạo sẽ ảnh hưởng đến
mối quan hệ trong tổ chức, từ đó ảnh hưởng đến năng lực của Chủ tịch UBND
phường. Mỗi Chủ tịch UBND phường cần lựa chọn và sử dụng phong cách
lãnh đạo phù hợp.
44
Ngoài ra yếu tố tổ chức còn phải kể đến là văn hóa công sở.
Văn hoá công sở là một hệ thống những giá trị được hình thành trong
quá trình hoạt động của tổ chức, tạo nên những chuẩn mực hành động và cách
thức làm việc của tổ chức mà mọi người trong đó đều tuân thủ thực hiện theo
và những giá trị này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Văn hóa
công sở gồm có giá trị tinh thần và giá trị vật chất như: tinh thần tự quản, tính
tự giác của cán bộ công chức làm việc trong cơ quan cao hay thấp; mức độ áp
dụng các quy chế để điều hành kiểm tra công việc đã tốt hay chưa, việc áp
dụng đó như thế nào và tới đâu; mức độ của bầu không khí cởi mở trong cơ
quan; các chuẩn mực được đề ra thích đáng hay chưa và mức độ hoàn thành
công việc theo chuẩn mực cao hay thấp;...
Môi trường văn hóa công sở ở UBND phường tốt: môi trường làm việc
dân chủ, cởi mở, chuyên nghiệp, linh động và sáng tạo, sẽ tạo điều kiện cho
CBCC cấp xã nói chung và Chủ tịch UBND phường nói riêng phát huy hết
khả năng của mình trong công việc. Ngược lại, môi trường văn hóa công sở ở
UBND phường mà không tốt, đó là độc đoán, chuyên quyền, phe cánh, không
cởi mở, tính chuyên nghiệp thấp, ù lì trong xử lý công việc sẽ làm cho người
CBCC mất ý chí phấn đấu, chán nản, đôi khi còn rơi vào suy nghĩ tiêu cực
như: làm dối, báo cáo láo, phe cánh, cơ hội, tư lợi, .v.v.
1.3.4. Các điều kiện, phương tiện làm việc
Là tất cả các yếu tố phục vụ cho quá trình làm việc của Chủ tịch UBND
phường như: phòng làm việc, máy móc trang thiết bị làm việc, phương tiện
làm việc… những yếu tố này nếu được trang bị tốt, đáp ứng được yêu cầu của
công việc thì quá trình thực thi nhiệm vụ của người công chức được thuận lợi,
tạo điều kiện để họ thực hiện tốt công việc và ngược lại.
Vì vậy, để góp phần tác động tích cực vào việc hoàn thiện năng lực cho
45
Chủ tịch UBND phường thì phải quan tâm trang bị đầy đủ các điều kiện vật
chất làm việc cần thiết phù hợp với tình hình thực tế công việc của Chủ tịch
phường.
1.3.5. Những cán bộ công chức có liên quan đến hoạt động của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường
Chủ tịch UBND phường là một nhà quản lý do đó họ phải làm việc
thông qua người khác. Đó là các CBCC trong phường. Bên cạnh đó hoạt động
của Chủ tịch UBND phường có có liên quan đến các phòng ban chuyên môn
của quận, lãnh đạo UBND quận. Do đó sự phối hợp, năng lực, trình độ của
những người này có liên quan trực tiếp đến năng lực thực thi công vụ của Chủ
tịch UBND phường. Sự phối hợp nhịp nhàng với các phòng ban chuyên môn
là cơ sở quan trọng để Chủ tịch UBND phường thực hiện tốt công việc. Năng
lực của đội ngũ CBCC trong phường tốt là cơ sở để các CBCC có thể nắm bắt
và thực hiện tốt các công việc, nhiệm vụ mà Chủ tịch UBND phường phân
công.
1.3.6. Các chức năng quản lý nhân sự
Để hình thành nên năng lực của đội ngũ CBCC đòi hỏi phải thực hiện
tốt các chức năng quản lý nhân sự từ tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
đến đánh giá CBCC. Vì vậy năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND
phường bị ảnh hưởng rất lớn bởi các chức năng quản lý này. Đối với Chủ tịch
UBND phường đó là các chức năng như quy hoạch, bố trí, sắp xếp, đào tạo,
bồi dưỡng, đánh giá. Nếu thực hiện tốt các chức năng sẽ tạo điều kiện để Chủ
tịch UBND phường phát huy được năng lực của mình. Ngược lại việc quy
hoạch, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng không khoa học hợp lý, sẽ gây ra những khó
khăn nhất định đến việc đảm bảo năng lực của đội ngũ Chủ tịch UBND
46
phường.
Tiểu kết chương 1
CBCC ở phường nói chung và Chủ tịch UBND phường nói riêng có vai
trò vô cùng quan trọng đối với tổ chức và hoạt động của phường. Để hoạt
động của chính quyền phường hiệu lực, hiệu quả thì chúng ta phải quan tâm
đến nâng cao năng lực thực thi công vụ của CBCC phường nói chung và Chủ
tịch UBND phường nói riêng. Với đội ngũ Chủ tịch UBND phường có năng
lực sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần đưa chủ trương đường
lối của Đảng, pháp luật của nhà nước đến với người dân, đồng thời thực hiện
tốt công tác quản lý nhà nước trên địa bàn phường.
Trong chương 1 luận văn đã tiếp cận và hệ thống hóa cơ sở lý luận về
năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường. Trong đó đã làm rõ
khái niệm, vị trí, vai trò và tiêu chuẩn của Chủ tịch UBND phường. Đồng thời
chương 1 của Luận văn cũng đã làm rõ các tiêu chí đánh giá năng lực của Chủ
tịch UBND phường, trong đó bao 2 nhóm tiêu chí cơ bản là: các tiêu chí đánh
giá thông qua các yếu tố cấu thành năng lực và các tiêu chí đánh giá thông
qua kết quả hoàn thành công việc. Bên cạnh đó chương 1 cũng đã phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của Chủ tịch UBND phường.
Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận ở chương 1 là tiền đề để luận văn tiến
hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của Chủ tịch UBND phường tại
47
Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh trong chương 2.
Chương 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về Quận 8 và các phường trên địa bàn Quận 8, Tp.
Hồ Chí Minh
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Quận 8 thuộc khu vực nội thành và nằm ở phía Nam Thành phố Hồ Chí
Minh, có tọa độ địa lý từ 10045’8’’ đến 10041’45’’ vĩ độ Bắc; 106035’51’’ đến
106041’22’’ kinh đô Đông [42]:
- Phía Đông giáp Quận 4, Quận 7.
- Phía Tây giáp quận Bình Tân và huyện Bình Chánh.
- Phía Nam giáp huyện Bình Chánh.
- Phía Bắc giáp Quận 5, Quận 6.
Quận có diện tích tự nhiên 1.917,49 ha. Toàn bộ diện tích Quận 8 là
đồng bằng có địa hình thấp với cao độ trung bình so với mặt nước biển là
1,2m trong đó thấp nhất là 0,3m (phường 7) và cao nhất là 2,0 m (phường 2),
với chu vi khoảng 32 km.
Quận 8 nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa khu đô thị cũ (Quận 5 và Quận 6)
và khu đô thị mới Nam Thành phố, nên chịu tác động của sự phát triển đô thị
hóa cao, có hệ thống giao thông khá phát triển ngày càng được cải thiện với
một số tuyến chính nối từ trung tâm thành phố qua quận 8 đến khu đô thị
Nam Sài Gòn: Đại lộ Đông Tây, Đại lộ Nguyễn Văn Linh, đường Phạm Thế
48
Hiển, đường Tạ Quang Bửu, đường An Dương Vương,...; do đó, Quận 8 hội
đủ các nhân tố cần thiết cho ngành thương mại, dịch vụ phát triển (ngành
trọng điểm phát triển trên địa bàn trong những năm qua) một cách toàn diện.
Ngoài ra với vị trí thuận lợi, Quận 8 còn có tiềm năng để thu hút vốn đầu tư
trong nước và nước ngoài cho phát triển: công nghiệp và xây dựng phát triển
đô thị.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Quận 8 có dân số 423.129 người, gồm 16 đơn vị hành chính cấp
phường, bao gồm các phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5,
phường 6, phường 7, phường 8, phường 9, phường 10, phường 11, phường
12, phường 13, phường 14, phường 15, phường 16. Tỷ trọng Thương mại –
dịch vụ chiếm 73,5% cơ cấu giá trị sản xuất; Công nghiệp – xây dựngchiếm
26,5% cơ cấu giá trị sản xuất [43].
Tổng giá trị sản xuất Thương mại – dịch vụ ước thực hiện năm 2019 là
44.793 tỷ đồng; tổng giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng ước thực hiện
năm 2019 là 16.161 tỷ đồng (tăng 9% so với cùng kỳ) với một số ngành chủ
yếu như: Sản xuất chế biến thực phẩm, Sản xuất sản phẩm từ cao su và
plastic, Sản xuất trang phục,…[43]
Tổng doanh thu thương mại – dịch vụ năm 2019 là 154.889 tỷ đồng
(tăng 11% so với cùng kỳ).
Cùng với sự phát triển của hệ thống hạ tầng là các dự án cải thiện môi
trường nước, các dự án bồi thường hỗ trợ, tái định cư nhà ở ven sông, các dự
án công viên cây xanh dọc sông, kênh… đến nay Quận 8 dần thoát khỏi tình
trạng “vùng nước đen” của khu vực.
Với một địa bàn đô thị phát triển mạnh mẽ, trình độ dân trí ngày càng
nâng lên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ tịch UBND các phường trên địa
49
bàn Quận 8 trong quản lý và điều hành kinh tế - xã hội trên địa bàn phường.
Với đội ngũ CBCC có năng lực và ngày càng được hoàn thiện giúp cho Chủ
tịch UBND các phường trong quá trình lãnh đạo, điều hành công việc của
mình.
Bên cạnh những thuận lợi thì điều kiện kinh tế - xã hội cũng đặt ra
nhiều thách thức cho hoạt động của Chủ tịch UBND phường. Quận 8 là địa
bàn giáp ranh với nhiều quận khác, với tình hình phức tạp về kinh tế - xã hội
như tệ nạn xã hội, các thành phần dân cư đa dạng, … đặt ra rất nhiều áp lực
cho quá trình lãnh đạo, điều hành của Chủ tịch UBND phường. Bên cạnh đó
với trình độ dân trí và mức sống người dân ngày càng nâng lên thì đòi hỏi của
họ đối với chính quyền các phường cũng ngày một nâng lên. Chính những
thách thức này đòi hỏi Chủ tịch UBND phường phải nâng cao năng lực thi
công vụ.
2.1.3. Tổ chức của Ủy ban nhân dân Quận 8
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực kinh tế - xã hội thì
UBND quận 8 cũng chú trọng xây dựng và hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của các cơ quan nhà nước. Việc tổ chức và hoạt động đảm bảo tuân thủ các
quy định pháp luật. Cơ cấu tổ chức của UBND quận gồm các phòng ban
chuyên môn của quận và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND quận.
50
Hiện nay UBND quận 8 gồm 11 phòng ban chuyên môn.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy UBND quân 8
Nguồn: Cổng thông tin điện tử Quận 8 [42]
2.1.4. Khái quát về các phường và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường trên địa bàn quân 8, Tp. Hồ Chí Minh
Hiện nay Quận 8 gồm 16 phường, bao gồm các Phường 1, Phường 2,
Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường 9,
Phường 10, Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14, Phường 15,
Phường 16. Các đơn vị hành chính phường được duy trì ổn định trong thời
51
gian qua [42].
Hiện nay trên địa bàn phường chức danh Chủ tịch UBND phường có
16 người.
Bảng 2.1: Thống kê về tình hình đội ngũ Chủ tịch UBND phường
trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
Giới tính Độ tuổi
Tổng số
Nam Nữ Dưới 30 Từ 30 - 40 Từ 41 - 50 Từ 51 - 60
16 3 13 0 5 10 1
Nguồn: Thống kê của phòng Nội vụ Quận 8 [30]
2.2. Năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
2.2.1. Về kiến thức
Trong thời gian qua UBND Quận 8 luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng
cũng như đảm bảo các kiến thức cho đội ngũ Chủ tịch UBND phường, Chủ
tịch UBND phường muốn được bổ nhiệm phải đáp ứng các yêu cầu về bằng
cấp theo quy định, cụ thể:
- Kiến thức phổ thông
Chủ tịch UBND các phường trên địa bàn Quận 8 100% đã tốt nghiệp
trung học phổ thông và đạt chuẩn về bằng cấp chuyên môn. Con số này cho
thấy, quận 8 đã thực hiện chuẩn hóa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho Chủ
tịch UBND các phường. Như vậy về yêu cầu trình độ phổ thông thì 100%
Chủ tịch UBND các phường đều đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định pháp luật.
100% Chủ tịch UBND các phường đều được trang bị đầy đủ những kiến thức
52
phổ thông phục vụ cho công việc.
- Kiến thức chuyên môn:
Để được bố trí vào vị trí này thì Chủ tịch UBND phường phải đáp ứng
yêu cầu về bằng cấp chuyên môn theo quy định pháp luật. Theo quy định của
Trung ương và UBND Tp. Hồ Chí Minh thì Chủ tịch UBND phường phải có
trình độ đại học. Hiện nay 100% Chủ tịch UBND các phường đều có trình độ
chuyên môn từ Đại học trở lên, trong đó tỷ lệ có bằng thạc sỹ cũng tương đối
cao. Như vậy 100% Chủ tịch UBND phường đều đạt trình độ chuyên môn
theo yêu cầu là có bằng đại học.
Bảng 2.2: Thống kê về trình độ chuyên môn
của Chủ tịch UBND các phường
Trình độ Đại học Thạc sỹ
Số lượng 11 5
Tỷ lệ (%) 68.75 31.25
Nguồn: Thống kê của phòng Nội vụ quận 8 [30]
Hiện nay về trình độ chuyên môn của Chủ tịch UBND 16 phường cũng
rất đa dạng phong phú. Đó có thể là cử nhân xây dựng, cử nhân luật, kỹ sư
quản lý đất đai, cử nhân xây dựng đảng và chính quyền nhà nước, cử nhân
kinh tế, cử nhân chính trị, thạc sỹ quản lý hành chính công, thạc sỹ chính trị
53
học,…
Bảng 2.3: Thống kê về các chuyên ngành
của Chủ tịch UBND các phường
Stt Tên phường Trình độ chuyên môn
1 UBND phường 1 Thạc sĩ Quản lý TN và MT; Kỹ sư Xây dựng
2 UBND phường 2 Kỹ sư Quản lý đất đai
3 UBND phường 3 Thạc sĩ Chính trị học; Cử nhân Xây dựng Đảng và
CQNN
4 UBND phường 4 Thạc sĩ Kinh tế chính trị; Cử nhân Kinh tế; Cử
nhân Luật
5 UBND phường 5 Cử nhân Xây dựng Đảng và CQNN
6 UBND phường 6 Cử nhân Luật
7 UBND phường 7 Cử nhân Xây dựng Đảng và CQNN
8 UBND phường 8 Cử nhân Kinh tế; Cử nhân XD đảng và CQNN
9 UBND phường 9 Cử nhân Xây dựng Đảng và CQNN
10 UBND phường 10 Thạc sĩ Hành chính công; Cử nhân Luật
11 UBND phường 11 Cử nhân Luật; Cử nhân Chính trị
12 UBND phường 12 Thạc sĩ Hành chính, cử nhân Luật
54
13 UBND phường 13 Cử nhân Kinh tế
14 UBND phường 14 Kỹ sư Xây dựng; Cử nhân Chính trị
15 UBND phường 15 Thạc sĩ Hóa sinh, Cử nhân Sinh học (Chính quy),
Cử nhân Kinh tế (Chính quy), Cử nhân Luật (tại
chức),
16 UBND phường 16 Kỹ sư Xây dựng; Cử nhân Luật; Cử nhân Chính trị
Nguồn: Thống kê của Phòng Nội vụ Quận 8 [30]
Một điều đáng ghi nhận là phần đông các Chủ tịch UBND phường đều
có từ 02 chuyên môn trở lên (9/16 Chủ tịch UBND phường có từ 2 bằng cấp
chuyên môn trở lên). Điều này thể hiện sự nỗ lực phấn đấu của Chủ tịch
UBND các phường trong việc trang bị các bằng cấp chuyên môn phục vụ cho
công việc của mình.
Tuy nhiên đối với chức danh Chủ tịch UBND phường là nhà quản lý
mang tính toàn diện nên không có yêu cầu về chuyên môn thiên về các lĩnh
vực cụ thể. Trong khi chức danh Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách lĩnh
vực văn xã thì phải có chuyên môn về các lĩnh vực văn hóa xã hội, còn Phó
Chủ tịch phụ trách mảng kinh tế đô thị thì am hiểu chuyên môn về kinh tế,
xây dựng, đô thị. Trưởng các phòng, ban chuyên môn cũng có kiến thức
chuyên môn thuộc lĩnh vực của phòng, ban thì chức danh Chủ tịch UBND
phường lại đòi hỏi kiến thức chuyên môn toàn diện hơn, vừa phải đòi hỏi hiểu
biết về lĩnh vực văn hóa xã hội, lĩnh vực kinh tế, đô thị xây dựng. Tuy nhiên
thực tiễn hiện nay số lượng Chủ tịch UBND phường đáp ứng chuyên môn về
cả 2 lĩnh vực này đều không nhiều. Phần đông các Chủ tịch UBND phường
55
thiên về một lĩnh vực chuyên môn.
Mặc dù 100% Chủ tịch UBND các phường có trình độ chuyên môn là
từ đại học trở lên, tuy nhiên số lượng Chủ tịch UBND phường được đào tạo
chuyên sâu về khoa học quản lý lãnh đạo và có các lĩnh vực gần thì chưa
nhiều. Trong 16 Chủ tịch UBND phường thì chỉ có 02 Thạc sỹ hành chính
công, 04 cử nhân xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
- Về lý luận chính trị
Trong quá trình bố trí, sắp xếp cán bộ, Quận 8 luôn chú trọng công tác
bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ CBCC trên địa bàn Quận nói chung
và Chủ tịch UBND phường nói riêng. UBND Quận đã cử Chủ tịch UBND các
phường tham gia các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị do trường Học viện Cán
bộ Tp. Hồ Chí Minh và Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh khu vực 2
tổ chức. 100% Chủ tịch UBND phường có trình độ lý luận chính trị từ Trung
cấp trở lên.
Bảng 2.4. : Thống kê về trình độ lý luận chính trị của
Chủ tịch UBND các phường
Trình độ Sơ cấp Trung cấp Cao cấp
Số lượng 0 4 12
Tỷ lệ (%) 0 25 75
Nguồn: Thống kê của Phòng Nội vụ Quận 8 [30]
Như vậy 100% Chủ tịch UBND phường đều đạt kiến thức lý luận chính
trị theo yêu cầu đối với vị trí này, trong đó 75% đạt trình độ cao cấp lý luận
56
chính trị.
- Về kiến thức QLNN
Chủ tịch UBND phường là người thực hiện công tác QLNN ở địa
phương do đó cần được đào tạo bồi dưỡng kiến thức về QLNN. Hiện nay việc
tham gia học tập kiến thức QLNN của đội ngũ Chủ tịch UBND phường được
thực hiện tại Trường Học viện Cán bộ Tp. Hồ Chí Minh, Phân viện Học viện
Hành chính Quốc gia tại Tp. Hồ Chí Minh.
Bảng 2.5: Thống kê kiến thức QLNN
của Chủ tịch UBND phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
Kiến thức Kiến thức Thạc sỹ QLNN ngạch Trình Trung cấp QLNN ngạch chuyên viên độ hành chính chuyên viên chính
10 02 02 02 Số
lượng
61 13 13 13 Tỷ lệ
(%)
Nguồn: Phòng Nội vụ Quận 8
Như vậy tất cả các Chủ tịch UBND phường đều học qua lớp trung cấp
QLNN (do tham gia học tập lớp trung cấp chính trị - hành chính). Tỷ lệ Chủ
tịch UBND các phường được học tập lớp riêng về QLNN chưa nhiều. Phần
đông là những công chức từ phòng, ban chuyên môn được luân chuyên về
mới được tham gia học tập lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên
viên (Được học tập trong thời gian giữ chức vụ tại các phòng ban chuyên
57
môn). Trong khi đó các Chủ tịch UBND phường được phát triển từ nguồn tại
chỗ (Từ chức danh Phó Chủ tịch UBND phường) lại không được tham gia
những lớp này. Vì vậy họ cũng không có điều kiện được học tập chuyên kiến
thức, kỹ năng về QLNN. Đây là một thiệt thòi cũng như một thiếu sót hiện
nay.
- Kiến thức về tin học
Tin học là một phương tiện quan trọng phục vụ cho hoạt động của Chủ
tịch UBND phường. Đây cũng là một yêu cầu đối với chức danh này. Hiện
nay Chủ tịch UBND phường không có chuyên môn sâu về tin học nhưng đều
được bồi dưỡng kiến thức tin học đáp ứng yêu cầu của chức danh.
Bảng 2.6: Thống kê về trình độ tin học
của Chủ tịch UBND phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
Trình độ Chứng chỉ A Chứng chỉ B Trung cấp Đại học
Số lượng 10 4 2 0
Tỷ lệ (%) 62.5 25 12.5 0
Nguồn: Phòng Nội vụ Quận 8
Như vậy 100% Chủ tịch UBND phường đáp ứng yêu cầu về kiến thức
tin học. Tuy nhiên yêu cầu này chỉ mới xem xét ở mức độ bằng cấp. Trên thực
tế việc vận dụng kiến thức này thì vẫn chưa có tiêu chí cũng như điều kiện để
58
đánh giá cụ thể.
12
Biểu đồ 2.1: Thống kê về trình độ tin học của Chủ tịch UBND phường
10
8
6
10
4
4
2
2
0
0
Chứng chỉ A Chứng chỉ B Trung cấp Đại học
Nguồn: Phòng Nội vụ Quận 8
- Kiến thức về ngoại ngữ
Về ngoại ngữ có 16/16 người có bằng ngoại ngữ tiếng Anh (chiếm
100%) đáp ứng yêu cầu theo quy định pháp luật; tuy nhiên, số liệu về trình độ
ngoại ngữ chỉ thể hiện qua bằng cấp còn khả năng hiểu biết và sử dụng ngoại
ngữ thực sự của họ chưa thể đánh giá được.
Bảng 2.7: Thống kê về trình độ ngoại ngữ của Chủ tịch UBND phường
Trình độ Chứng chỉ A Chứng chỉ B Đại học
Số lượng 6 0 10
Tỷ lệ (%) 37.5 0 62.5
59
Nguồn: Phòng Nội vụ Quận 8
2.2.2. Về kỹ năng
Cùng với với đảm bảo về kiến thức thì Quận 8 cũng chú trọng nâng cao
kỹ năng cho đội ngũ Chủ tịch UBND phường. Chủ tịch UBND phường đã
được trang bị các kỹ năng phục vụ cho hoạt động chuyên môn. Chủ tịch
UBND phường đều thành thạo các kỹ năng, nghiệp vụ chuyên ngành như kỹ
năng soạn thảo văn bản, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, báo cáo, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng phân công công việc, ... Nhờ vậy việc thực hiện công
vụ trở nên dễ dàng và nhanh chóng. Kết quả khảo sát của luận văn cho thấy
đa phần các kỹ năng của Chủ tịch UBND phường đều ở mức đáp ứng và thực
hiện tốt.
Đối tượng giao tiếp của Chủ tịch UBND phường là tương đối đa dạng,
và hoạt động giao tiếp này diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Vì vậy
yêu cầu về kỹ năng giao tiếp của Chủ tịch UBND phường tương đối cáo.
Nhìn chung, khi thực hiện nhiệm vụ cán bộ lãnh đạo này luôn có thái độ đúng
mực, tôn trọng đối với cấp trên cũng như cấp dưới luôn vui vẻ, hòa đồng và
thân thiện, cởi mở, nhiệt tình để lại ấn tượng tốt đẹp với các tổ chức, công
dân. Một môi trường làm việc thoải mái cho cán bộ khi đến cơ quan sẽ là điều
kiện thuận lợi để cán bộ lãnh đạo phát huy hết khả năng của mình trong công
việc. Ứng xử với đồng nghiệp được đánh giá khá tốt tuy nhiên thái độ đối với
công dân còn nhiều hạn chế.
Hầu hết đội ngũ Chủ tịch UBND phường thực hiện đúng thẩm quyền
của Chủ tịch UBND trong việc quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND phường, cơ bản xác định rõ thẩm quyền quyết định của cá
nhân, thẩm quyền quyết định của tập thể UBND đối với các vấn đề thuộc
phạm vi quản lý của cấp xã theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa
60
phương năm 2015; đôn đốc, kiểm tra công tác của các bộ phận chuyên môn
thuộc UBND trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, quyết định, chỉ thị của UBND; thực hiện áp dụng các biện
pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý, điều hành bộ máy hành chính hoạt
động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh các biểu hiện quan liêu, hách dịch,
cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ,
công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát
về mức độ sử dụng các kỹ năng của Chủ tịch UBND các phường
Mức độ sử dụng các kỹ năng
Các kỹ năng
Rất
Bình
Không
Rất
Tốt
không
thường
tốt
tốt
tốt
1. Kỹ năng tư duy
4 0 0 0 12
2. Kỹ năng giao tiếp
8 0 0 0 8
3. Kỹ năng soạn thảo văn bản
4. Kỹ năng quản lý thời gian làm
8 0 0 0 8
việc
8 1 0 0 7
5. Kỹ năng phối hợp
6. Kỹ năng sử dụng máy tính và
7 2 0 0 7
ứng dụng công nghệ thông in vào
hoạt động lãnh đạo, điều hành công
việc
7 5 0 0 4
7. Kỹ năng phân tích công việc
61
7 8 1 0 0
8. Kỹ năng tiếp dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo
9. Kỹ năng tổ chức tuyên truyền,
8 8 0 0 0
vận động nhân dân
7 8 1 0 0
6 8 2 0 0 10. Kỹ năng ra quyết định
6 8 2 0 0 11. Kỹ năng phân công công việc
8 8 0 0 0 12. Kỹ năng kiểm tra, giám sát
4 8 4 0 0 13. Kỹ năng quản lý sự thay đổi
Nguồn: Kết quả khảo sát của luận văn
Đa phần Chủ tịch UBND phường đều tự đánh giá các kỹ năng đều ở
mức tốt và rất tốt. Trong đó có những kỹ năng được đánh giá cao như kỹ năng
tư duy, kỹ năng giao tiếp. Trong khi đó có những kỹ năng thì bản thân các
Chủ tịch UBND phường lại nhận thấy mình sử dụng mức độ thành thạo chưa
thật sự cao như Kỹ năng sử dụng máy tính và ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động lãnh đạo, điều hành công việc; Kỹ năng quản lý sự thay đổi.
Đây cũng là thực tế chung đối với đội ngũ CBCC nói chung, bởi đây là những
62
kỹ năng tương đối khó và yêu cầu cao.
Biều đồ 2.2: Mức độ sử dụng thành thạo các kỹ năng của Chủ tịch
Bình thường
Rất tốt
Tốt
Không tốt
Rất không tốt
2 1
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
7
7
7
7
7
7
6
6
5
4
4
4
4
2
2
2
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
UBND các phường trên địa bàn quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
Nguồn: Kết quả khảo sát của luận văn
Ngoài việc khảo sát mức độ sử dụng thành thạo các kỹ năng của Chủ
tịch UBND phường thông qua tự đánh giá của bản thân, thì luận văn cũng tiến
hành khảo sát mức độ thành thạo các kỹ năng của Chủ tịch UBND phường
thông qua những CBCC làm việc trực tiếp với Chủ tịch UBND phường. Kết
quả khảo sát có sự khác biệt không nhiều so với kết quả đánh giá của Chủ tịch
UBND phường. Nhưng nhìn chung kết quả đánh giá của những CBCC này
cũng tương đồng với Chủ tịch UBND phường. Những kỹ năng mà Chủ tịch
63
UBND phường được đánh giá ở mức độ sử dụng thành thạo cao như kỹ năng
phối hợp, kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp. Trong khi đó những kỹ năng mà
Chủ tịch UBND phường sử dụng ở mức độ thành thạo chưa cao là kỹ năng
Kỹ năng sử dụng máy tính và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
lãnh đạo, điều hành công việc, kỹ năng phân tích công việc. Những kết quả
này là khá tương đồng với tự đánh giá của Chủ tịch UBND phường.
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ sử dụng các kỹ
năng của Chủ tịch UBND các phường theo đánh giá của CBCC các
phường
Mức độ sử dụng các kỹ năng
Các kỹ năng
Rất
Rất
Bình
Không
Tốt
không
tốt
thường
tốt
tốt
1. Kỹ năng tư duy
122 92 67 0 0
2. Kỹ năng giao tiếp
122 92 67 0 0
3. Kỹ năng soạn thảo văn bản
39 301 41 0 0
4. Kỹ năng quản lý thời gian làm việc 122
92 67 0 0
5. Kỹ năng phối hợp
6. Kỹ năng sử dụng máy tính và ứng
119 196 66 0 0
dụng công nghệ thông in vào hoạt
động lãnh đạo, điều hành công việc
45 278 58 0 0
7. Kỹ năng phân tích công việc
8. Kỹ năng tiếp dân và giải quyết
89 206 86 0 0
khiếu nại, tố cáo
64
77 185 119 0 0
9. Kỹ năng tổ chức tuyên truyền, vận
động nhân dân
191 178 12 0 0
122 192 67 0 0 10. Kỹ năng ra quyết định
122 192 67 0 0 11. Kỹ năng phân công công việc
119 194 68 0 0 12. Kỹ năng kiểm tra, giám sát
46 192 143 0 0 13. Kỹ năng quản lý sự thay đổi
Nguồn: Kết quả khảo sát của luận văn
Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng thành thạo các kỹ năng
Bình thường
Rất tốt
Tốt
Không tốt
Rất không tốt
1 0 3
8 7 2
6 9 1
6 9 1
4 9 1
2 9 1
2 9 1
2 9 1
1 9 1
5 8 1
8 7 1
3 4 1
2 2 1
2 2 1
2 2 1
2 2 1
2 2 1
9 1 1
9 1 1
9 1 1
9 1 1
2 9
2 9
2 9
7 7
8 6
7 6
7 6
7 6
7 6
7 6
6 6
6 6
8 5
6 4
5 4
1 4
9 3
2 1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
của Chủ tịch UBND phường
65
Nguồn: Kết quả khảo sát của luận văn
Phần đông Chủ tịch UBND các phường đều được đánh giá các kỹ năng
trong quá trình thi hành công vụ. Nhiều kỹ năng được đánh giá cao như kỹ
năng phân công, phối hợp, kỹ năng giải quyết vấn đề,… Nhờ vào việc sử
dụng thành thạo và thuần thục các kỹ năng đá giúp cho quá trình lãnh đạo,
điều hành hoạt động của UBND phường đều được thực hiện. Tình hình kinh
tế, chính trị, xã hội trên địa bàn có sự ổn định và phát triển nhanh. Lãnh đạo
Quận Ủy và UBND đều đánh giá cao năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành
của đội ngũ này. Tuy nhiên lãnh đạo Quận cũng cho rằng Chủ tịch UBND
một số phường trong quản lý, điều hành còn chưa thực sự năng động, sáng
tạo. Một số cán bộ còn chủ quan, nôn nóng trong quá trình quản lý, điều hành.
Một số bằng cấp chuyên môn đáp ứng tốt, tuy nhiên kỹ năng thực hành còn
cần phải tích lũy và rèn luyện thêm.
2.2.3. Về thái độ
Trong quá trình thực thi công vụ, đội ngũ công chức đều ý thức được
trách nhiệm công vụ của mình. Lãnh đạo UBND Quận 8 luôn chú trọng nâng
cao nhận thức, ý thức công vụ cho đội ngũ Chủ tịch UBND phường. Vì vậy
đội ngũ Chủ tịch UBND phường đều có thái độ nghiêm túc, chuẩn mực, trách
nhiệm trong quá trình thực hiện các công việc được giao.
Hiện nay, nền hành chính nhà nước ta đang chuyển dần từ nền hành
chính “cai trị” sang nền hành chính “phục vụ”. Vì vậy một trong những tiêu
chí để đánh giá thái độ hành vi của công chức, đó là sự phục vụ của công
chức đối với người dân đến giải quyết thủ tục hành chính và liên hệ công việc.
Do đó Chủ tịch UBND phường luôn có thái độ phục vụ người dân tại địa
66
phương.
Thái độ của Chủ tịch UBND còn thể hiện thông qua tinh thần, thái độ
phục vụ của Chủ tịch UBND đối với người dân. Tác giả luận văn đã tiến hành
khảo sát thực tế về tình hình tiếp công dân của Chủ tịch UBND phường. Kết
quả khảo sát thực tế lịch làm việc của Chủ tịch UBND phường trên địa bàn
Quận 8, tác giả nhận thấy 16/16 phường được khảo sát đều bố trí lịch tiếp dân
hàng tuần, mỗi tuần ít nhất một ngày. Chủ tịch UBND phường sẽ trực tiếp
chủ trì buổi tiếp dân, trực tiếp giải đáp những thắc mắc, khiếu nại, khiếu kiện
cho công dân và các tổ chức. Bên cạnh đó Chủ tịch UBND phường sẽ phân
công, hướng dẫn các cán bộ, công chức phường xử lý các công việc liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
Theo đánh giá của đội ngũ CBCC các phường thì phần đông các Chủ
tịch UBND phường đều đạt kết quả tốt và rất tốt. Trong đó về thái độ ứng xử
rất tốt là 176/381, tỷ lệ tốt là 100/381, tỷ lệ bình thường là 91/381, và không
tốt chỉ chiếm 14/381. Như vậy có theo đánh giá chung của đội ngũ CBCC các
phường thì hầu hết các Chủ tịch UBND phường đều có thái độ, cách ứng xử
tốt trong quá trình thực thi công vụ.
Về tinh thần trách nhiệm trong công việc:
Đội ngũ Chủ tịch UBND phường luôn nêu cao tinh thần chấp hành tốt
kỷ luật lao động, quy định, quy chế, của đơn vị, có tinh thần trách nhiệm trong
công việc. Bên cạnh đó, hầu hết các cá nhân đều quan niệm chủ động, tích
cực học tập, rèn luyện để không ngừng nâng cao nhận thức chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ để có thể nhạy bén, nắm bắt được xu hướng phát triển, nắm
bắt tình hình và giải quyết vấn đề kịp thời. Tác phong làm việc của Chủ tịch
UBND phường có bước chuyển biến rõ nét theo hướng dân chủ hóa, công
khai, sát dân, gần dân, phục vụ nhân dân; bước đầu khắc phục những hạn chế,
67
yếu kém trong công tác cải cách hành chính, giải quyết thủ tục hành chính cho
tổ chức và cá nhân, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí, quan liêu nhằm
hướng đến xây dựng chính quyền thân thiện, phục vụ nhân dân.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì theo đánh giá của lãnh đạo UBND
quận 8 đội ngũ Chủ tịch UBND phường trong một số trường hợp cũng chưa
thể hiện hết trách nhiệm của mình. Tình trạng vắng các cuộc họp với lãnh đạo
quận vẫn còn xảy ra. Trong một số trường hợp, các Chủ tịch UBND phường
chưa quyết liệt trong công tác chỉ đạo điều hành. Trong công tác tiếp công dân
cũng chưa đôn đốc theo dõi và công khai kịp thời việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo với người dân.
Thái độ tích cực hợp tác trong công việc:
Bản thân các Chủ tịch UBND phường đều có thái độ tích cực hợp tác
trong công việc tại các đơn vị của mình. Theo đánh giá của ban ngành, đoàn
thể tại phường thì Chủ tịch UBND phường đều tích cực chủ động phối hợp
trong công việc. Khi có những vấn đề phát sinh thì Chủ tịch UBND phường
đã phối hợp tích cực với các phòng ban chuyên môn để giải quyết công việc.
Tinh thần học hỏi để phát triển
Phần đông các Chủ tịch UBND phường đều là cán bộ trẻ nên luôn nhiệt
huyết trong công việc, luôn nỗ lực học tập để nâng cao kiến thức, kỹ năng.
Chủ tịch UBND các phường luôn chủ động tham khảo các ý kiến của những
người có liên quan trước khi quyết định. Ngoài ra sự nỗ lực học tập còn thể
hiện thông qua trình độ chuyên môn của Chủ tịch UBND phường. Có 5 Chủ
tịch phường đã có trình độ chuyên môn thạc sỹ, ngoài ra còn có 4 Chủ tịch
phường đang tham gia học tập các lớp thạc sỹ. Ngoài ra họ cũng chủ động
học tập thêm các chuyên môn. Bên cạnh đó đa phần các kiến thức của Chủ
tịch UBND phường đều vượt định mức theo quy định. Điều này thể hiện sự
68
nỗ lực học tập của Chủ tịch UBND phường. Bản thân các Chủ tịch UBND
phường cũng tham gia tương đối đầy đủ các lớp đào tạo bồi dưỡng. Chủ tịch
UBND phường trên địa bàn Quận 8 cũng chủ động học tập kinh nghiệm của
những người tiền nhiệm và các đồng nghiệp. Họ luôn chủ động chia sẻ kinh
nghiệm lẫn nhau.
Về động cơ, mục đích làm việc:
Nhìn chung Chủ tịch UBND các phường đều có mục đích động cơ làm
việc trong sáng rõ ràng. Các Chủ tịch UBND phường đều nỗ lực, phấn đấu vì
mục đích chung của phường. Bản thân các Chủ tịch đều có sự rèn luyện, phấn
đấu qua nhiều cương vị, vị trí nên đã xác định rõ ràng động cơ làm việc.
Chủ tịch UBND phường có động cơ, mục đích làm việc tốt là làm việc
vì sự yêu thích công việc, làm việc hết mình với mong muốn đóng góp vào
hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả cho xã hội thực sự, chứ không phải làm
cho có, cho qua, chiếu lệ, làm cầm chừng để lợi dụng vị trí, lợi dụng mối quan
hệ cho việc riêng hoặc để chạy chọt, phe cánh thăng quan tiến chức.
Đội ngũ Chủ tịch UBND phường hầu hết đều được rèn luyện, thử thách
trưởng thành từ các phong trào quần chúng ở địa phương, trong thực tiễn
công tác và thực tiễn xây dựng kinh tế, đặc biệt là đã trải qua hơn hai mươi
năm của công cuộc đổi mới đất nước
2.2.4. Về kết quả thực thi công vụ
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của CBCC
nói chung và Chủ tịch UBND phường nói riêng là dựa vào kết quả thực hiện
công việc của họ. Kết quả thực hiện công việc được giao là một trong những
yếu tố để đánh giá về năng lực của mỗi CBCC. Kết quả hoàn thành công việc
69
của CBCC được thể hiện qua kết quả đánh giá CBCC cuối năm.
Bảng 2.10: Thống kê kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của Chủ tịch UBND phường
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Hoàn thành
Hoàn thành
Không hoàn
Hoàn thành tốt
nhiệm vụ
xuất sắc
thành nhiệm
Năm
nhiệm vụ
nhưng còn hạn
nhiệm vụ
vụ
chế về năng lực
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
%
lượng
%
lượng
%
lượng
%
13
81.25
3
18.75
0
0
0
0
2015
13
81.25
2
12.5
1
6.25
0
0
2016
13
81.25
3
18.75
0
0
0
0
2017
31.25
5
9
56.25
0
0
2
12.5
2018
5
31.25
11
68.75
0
0
0
0
2019
Nguồn: Thống kê từ Phòng Nội vụ và kết quả khảo sát của luận văn
Đa số Chủ tịch UBND phường đều có kết quả đánh giá cuối năm đạt
hoàn thành tốt và hoàn thành xuất nhiệm vụ. Kết quả thi đua khen thưởng
cũng đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và chiến sỹ thi đua cơ sở. Như vậy tỷ lệ
đánh giá đều được xếp ở mức cao. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng xếp loại hoàn
thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ. Trong đó có 2 Chủ tịch
UBND phường bị xếp không hoàn thành nhiệm vụ năm 2018 do vị phạm liên
70
quan đến lĩnh vực tài chính. Theo báo cáo của phòng Nội vụ thì các sai phạm
của Chủ tịch UBND phường chủ yếu liên quan đến lĩnh vực quản lý xây dựng
(4 trường hợp bị kiểm điểm), quản lý tài chính cũng có 1 trường hợp. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thì có 02 trường hợp Chủ tịch UBND phường bị
khiếu nại, tố cáo, trong đó có 01 trường hợp liên quan đến công tác cán bộ, 01
trường liên quan đến tài chính. Qua xác minh của Phòng Nội vụ Quận 8 thì có
01 trường hợp bị kiểm điểm do sai sót.
Ngoài ra kết quả thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường còn thể
hiện thông qua kết quả thực thi công vụ của CBCC tại phường và hoạt động
của UBND phường cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của phường.
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá, phân loại hoạt động của các phường
trên địa bàn Quận 8
Mức độ xếp loại các phường
Năm Xuất sắc Tiên tiến Khá Hoàn thành Không xếp loại
10 6 0 0 0 2015
7 8 0 0 1 2016
10 6 0 0 0 2017
7 7 0 2 0 2018
7 9 0 0 0 2019
Nguồn : Tổng hợp từ các báo cáo Phòng Nội vụ Quận 8
Nhờ vào sự lãnh đạo của Chủ tịch UBND phường mà các phường kết
quả tổng kết cuối năm đều đạt kết quả cao. Phần đông các phường đạt kết quả
71
xếp loại từ tiên tiến trở lên.
Tuy nhiên ở một số phường còn tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp,
tình trạng tỷ lệ hồ sơ giải quyết chậm còn diễn ra, điều này gây ra những bức
xúc nhất định cho người dân. Những hạn chế trong hoạt động của UBND
phường do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng phần ánh năng lực quản lý
điều hành của đội ngũ Chủ tịch UBND phường. Có những phường được lãnh
đạo quận đánh giá cao trong công tác lãnh đạo, điều hành, thể hiện kết quả
xếp loại các phường cuối năm, nhưng cũng có những phường chưa thực hiện
tốt công tác lãnh đạo, quản lý điều hành, trong đó trách nhiệm thuộc về Chủ
tịch UBND phường [Kết quả phỏng vấn sâu].
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
2.3.1. Ưu điểm
Trong thời gian qua, năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND
phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh đã đạt được những ưu điểm
sau đây:
Thứ nhất: đội ngũ Chủ tịch UBND phường trên địa bàn Quận 8, Tp.
Hồ Chí Minh đã từng bước được chuẩn hoá, đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ
năng, kiến thức, thái độ và kết quả thực hiện công việc. So với trước đây thì
đội ngũ Chủ tịch UBND các phường đã được chuẩn hoá rất nhiều. Đội ngũ
Chủ tịch UBND phường trên địa bàn Quận 8 đều đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn và yêu cầu của pháp luật về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn,
trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý hành chính nhà nước. 100% Chủ
tịch UBND phường đều có trình độ chuyên môn cử nhân đại học trở lên,
trong đó có 04 Thạc sĩ. Nhiều Chủ tịch UBND phường có từ 02 bằng cấp
72
chuyên môn trở lên. Điều này góp phần đáp ứng yêu cầu công việc của họ.
Về trình độ kiến thức và chuyên môn của Chủ tịch UBND các phường
đã được nâng lên và đáp ứng. Đội ngũ Chủ tịch UBND các phường đã được
đào tạo, bồi dưỡng về các kiến thức chuyên môn, gắn với vị trí việc làm. Do
đó hiểu biết của công chức ngày càng nâng lên rõ rệt.
Thứ hai: về cơ bản, những kỹ năng mà đội ngũ công chức Chủ tịch
UBND các phường có được đã đáp ứng tốt các yêu cầu công việc. Chất lượng
công tác quản lý, điều hành các công việc đã được nâng lên rõ rệt. Đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế xã hội và chất lượng
hoạt động của UBND cũng từ đó được nâng lên. Kỹ năng thực thi công vụ
của Chủ tịch UBND các phường ngày càng được nâng cao thông qua các lớp
đào tạo bồi dưỡng do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức.
Thứ ba: ý thức, thái độ của Chủ tịch UBND các phường ngày càng
được nâng lên. Ý thức thái độ phục vụ người dân của Chủ tịch UBND các
phường ngày được nâng cao, tình trạng quan liêu, sách nhiễu, gây phiền hà
cho người dân ngày càng hạn chế. Chủ tịch UBND phường đã chỉ đạo các
CBCC của phường tiến hành công khai minh bạch các thủ tục hành chính,
quy trình giải quyết công việc nhằm tạo điều kiện cho người dân, tổ chức đến
liên hệ công tác. Chủ tịch UBND các phường có tinh thần trách nhiệm và ý
thức tổ chức kỷ luật cao, năng động và sáng tạo trong công việc.
Thứ tư: kết quả đánh giá của Chủ tịch UBND phường đã đáp ứng tốt
yêu công việc. Đa phần Chủ tịch UBND phường đã được đánh giá từ mức
hoàn thành tốt công việc. Đội ngũ Chủ tịch UBND các phường đã đáp ứng tốt
các yêu cầu công việc, hoàn thành các công việc, nhiệm vụ được phân công,
đóng góp lớn vào kết quả hoạt động của UBND phường. Phần đông các
phường đều có sự phát triển về mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, cũng như hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngày càng nâng lên. Điều này có đóng góp rất
73
lớn của Chủ tịch UBND các phường.
Thứ năm: việc phát triển con đường chức nghiệp cho Chủ tịch UBND
phường cũng còn những bước tiến, tạo động lực phát triển cho Chủ tịch
UBND phường. Thực tiễn 17 đồng chí Chủ tịch UBND phường đã được luân
chuyển, thì có 10 đồng chí là được phát triển chức nghiệp cao hơn; 02 đồng
chí luân chuyển từ phường này sang phường khác và chỉ có 05 đồng chí bị
kiểm điểm. Thông qua quá trình lãnh đạo, điều hành tại các phường đã giúp
cho đội ngũ Chủ tịch UBND phường có thể tích lũy được nhiều kỹ năng, kiến
thức, từ đó họ thể thực hiện tốt các công việc được phân công.
2.3.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm thì trong thời gian qua, năng lực thực thi công
vụ của đội ngũ Chủ tịch UBND phường cũng tồn tại một số hạn chế sau đây:
Thứ nhất: về kiến thức chuyên ngành còn chưa đáp ứng
Phần đông các Chủ tịch UBND phường có trình độ chuyên môn thiên
về một lĩnh vực. Chính vì vậy họ chưa có trình độ chuyên ngành mang tính
toàn diện để phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý điều hành của mình. Mặc
dù 100% Chủ tịch UBND các phường có trình độ chuyên môn là từ đại học,
tuy nhiên số lượng Chủ tịch UBND phường được đào tạo chuyên sâu về khoa
học quản lý lãnh đạo và có các lĩnh vực gần thì chưa nhiều. Trong 16 Chủ tịch
UBND phường thì chỉ có 2 Thạc sỹ hành chính công, 04 cử nhân xây dựng
Đảng và Chính quyền nhà nước.
Thứ hai: sự phát triển không đồng đều về kỹ năng của Chủ tịch
74
UBND phường
Mặc dù kỹ năng của Chủ tịch UBND phường đã từng bước được nâng
lên nhưng các kỹ năng này được sử dụng chưa đồng đều đối với Chủ tịch
UBND phường. Một số kỹ năng được Chủ tịch UBND phường sử dụng mức
độ thành thạo chưa cao như kỹ năng quản lý sự thay đổi, kỹ năng phân tích
công việc, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý, điều
hành. Việc sử dụng chưa thành thạo đã ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều
hành của Chủ tịch UBND phường. Trong quá trình bố trí, sắp xếp công việc
còn chưa khoa học, hợp lý, điều này dẫn đến công việc diễn ra chậm. Trong
quá trình quản lý điều hành còn chưa khoa học, hợp lý dẫn đến tìn trạng hồ sơ
chậm tiến độ, khiếu nại, tố cáo của người dân.
Thứ ba: thái độ phục vụ của Chủ tịch UBND phường trong một số
trường hợp chưa phù hợp
Thái độ phục vụ nhân dân của Chủ tịch UBND phường trên địa bàn
Quận 8 mặc dù được đánh giá là tốt, tuy nhiên trong thực tế người dân vẫn có
ý kiến cho rằng họ không hài lòng đối với cách thức giải quyết công việc của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Trong một số trường hợp Chủ tịch UBND
phường chủ yếu tiếp dân theo định kỳ, trong khi đó việc tiếp công dân đột
xuất chưa được tiến hành thường xuyên, thời gian tiếp dân của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường là chưa đủ, những giải đáp và hướng dẫn xử lý công
việc của Chủ tịch UBND phường còn chưa rõ ràng. Vẫn còn tình trạng “hứa
suông” trong quá trình tiếp công dân. Vì vậy, một bộ phận không nhỏ công
dân vẫn chưa hài lòng đối với cách giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường.
Tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một số Chủ tịch
UBND phường chưa cao, phong cách làm việc vẫn theo phương thức truyền
75
thống, chậm đổi mới.
Thứ tư: về kết quả thực hiện công việc
Mặc dù kết quả đánh giá Chủ tịch UBND phường những năm gần đây
đều đạt từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên tuy nhiên kết quả công việc trên
thực tế vẫn còn tồn tại, nhất là vẫn còn tình trạng người dân khiếu nại, tố cáo,
tỷ lệ hồ sơ chậm tiến độ, tỷ lệ hài lòng người dân hài lòng chưa cao đã thể
hiện những hạn chế trong kết quả quản lý, điều hành của Chủ tịch UBND
phường. Tỷ lệ Chủ tịch UBND phường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ còn rất
thấp. Trong thực tiễn thực hiện công việc cũng như tham mưu cho lãnh đạo
UBND quận còn chậm, một số trường hợp chưa đảm bảo tiến độ công việc.
Mặc dù tất cả các Chủ tịch UBND phường trên địa bàn Quận 8 đều có
trình độ chuyên môn từ cử nhân đại học trở lên, nhưng chủ yếu thông qua các
khóa đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm hoặc đào tạo từ xa nên chất
lượng không cao. Thực tế cho thấy, việc ứng dụng kiến thức chuyên môn
được đào tạo trong quá trình thực thi công vụ còn hạn chế.
Theo đánh giá của lãnh đạo Quận ủy và UBND Quận thì một số Chủ
tịch UBND phường còn chưa chủ động, sáng tạo trong quá trình thực thi công
vụ. Một số nhiệm vụ lãnh đạo Quận phân công thì thực hiện mang tính máy
móc, chưa đảm bảo tiến độ và chất lượng. Ngoài ra trong một số trường hợp
thì Chủ tịch UBND các phường còn chủ quan trong công tác lãnh đạo, quản
lý điều hành của mình.
76
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế về năng lực thực thi công vụ
của Chủ tịch UBND phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh. Có thể
khái quát những nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất: chưa chú trọng công tác xây dựng vị trí việc làm đối với
chức danh Chủ tịch UBND phường
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang chú trọng chuyển từ mô hình công
vụ chức nghiệp sang mô hình công vụ việc làm. Việc xây dựng mô hình vị trí
việc làm, trong đó tập trung vào phân tích, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng và trả
lương theo từng vị trí việc làm, chức danh, chức vụ góp phần nâng cao năng
lực thực thi công vụ của đội ngũ CBCC. Tuy nhiên hiện nay quá trình triển
khai xây dựng đề án vị trí việc làm chỉ mới áp dụng từ cấp huyện trở lên.
Trong khi đó đối với cấp xã nói chung và phường nói riêng quá trình này
chưa triển khai. Có thể nói rằng quá trình xây dựng mô tả vị trí việc làm, xây
dựng khung năng lực đối với chức danh Chủ tịch UBND phường nói chung
và các phường của Quận 8 nói riêng là cơ sở để quy hoạch nhân sự, lựa chọn
người, bố trí sắp xếp, đào tạo bồi dưỡng cũng như đánh giá đối với đội ngũ
Chủ tịch UBND phường. Đây là cơ sở quan trọng góp phần xác định năng lực
thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường và cũng khó khăn cho đào tạo
bồi dưỡng, bố trí công việc đối với chức danh Chủ tịch UBND phường.
Thứ hai: địa bàn quản lý phức tạp
Tp. Hồ Chí Minh nói chung và Quận 8 nói riêng đang phát triển với tốc
độ đô thị hóa tương đối cao. Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội cũng
đặt ra nhiều vấn đề mà chính quyền cần phải giải quyết, nhất là đối với cấp cơ
sở. Với một địa bàn dân cư tương đối đông đúc, nhiều thành phần do đó Quận
8 là một địa bàn tương đối phức tạp về trật tự an toàn xã hội. Điều này tạo nên
77
áp lực trong hoạt động quản lý nhà nước, trong đó có Chủ tịch UBND phường
và khó có thể không có sai sót. Đặc biệt áp lực từ khối lượng công việc, tình
trạng tinh giản biên chế ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực thi công vụ của
Chủ tịch UBND phường.
Thứ ba: do công tác bố trí, sắp xếp đội ngũ Chủ tịch UBND
phường chưa khoa học, hợp lý
Để năng cao năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường thì
đòi hỏi công tác bố trí, sắp xếp đội ngũ này phải khoa học hợp lý. Tuy nhiên từ
thực tiễn bố trí sắp xếp nhiệm kỳ 2016 - 2021 xuất hiện những bất cập nhất
định. Trong nhiệm kỳ 2016 - 2021 trên địa bàn Quận 8 có 16 phường nhưng lại
có đến 34 người đã đảm nhận qua chức danh này. Sự xáo trộn trong quá trình
sắp xếp, bố trí chức danh này gây ảnh hưởng nhất định đến quá trình thực thi
công vụ của Chủ tịch UBND các phường. Quá trình thay đổi này là do yêu cầu
của quá trình sắp xếp cán bộ của quận. Quá trình luân chuyển, điều động tạo ra
sự thay đổi đối với hoạt động của UBND các phường cũng Chủ tịch UBND
phường. Bên cạnh đó hiện nay quá trình bố trí sắp xếp chức danh Chủ tịch
UBND phường từ nguồn tại chỗ cũng chưa nhiều. Phần đông là lấy từ Trưởng,
Phó các phòng ban chuyên môn của UBND quận, trong đó lực lượng nguồn tại
chỗ là Phó Chủ tịch UBND phường là chưa nhiều. Bản thân Phó Chủ tịch
UBND các phường là lực lượng kế cận phù hợp, họ am hiểu sâu sắc về địa bàn
quản lý. Trong đó Trưởng, Phó các phòng ban chuyên môn được bố trí về cần
phải có thời gian nắm địa bàn, nắm công việc nên họ gặp những khó khăn nhất
định trong quá trình thực thi công vụ. Trong 16 Chủ tịch thì chỉ có 4 đồng chí
được quy hoạch, bố trí tại chỗ, 6 đồng chí được tăng cường từ phòng ban
chuyên môn về, 04 đồng chí giữ tiếp công việc, 02 đồng chí từ phường khác
sang. Như vậy chỉ có 8/16 đồng chí là được phát triển tại chỗ. Điều này cũng
78
gây ra những khó khăn nhất định cho Chủ tịch UBND các phường.
Thứ tư: chế độ, chính sách cho chức danh Chủ tịch UBND phường
chưa hợp lý
Tiền lương của công chức cấp xã nói chung và Chủ tịch UBND phường
trên địa bàn Quận 8 nói riêng hiện nay nhìn chung còn thấp, chưa đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng, chưa trang trải đủ cho những nhu cầu thiết yếu và
việc nâng cao đời sống, chưa là nguồn thu nhập chính của hầu hết công chức.
Là một địa bàn đô thị với giá cả sinh hoạt tương đối cao mà chế độ chính sách
cho đội ngũ này chưa đủ để trang trải cuộc sống. Việc trả lương cào bằng,
chưa gắn với vị trí việc làm nên chưa tạo ra ý nghĩa khuyến khích, động viên
Chủ tịch UBND các phường tâm huyết, năng động, gắn bó và trách nhiệm với
công việc.
Bên cạnh đó, đa phần Chủ tịch UBND phường là CBCC trẻ, với hệ số
lương tương đối thấp, khối lượng công việc mà Chủ tịch UBND phường đang
đảm nhận là tương đối lớn. Với cách trả lương chưa dựa trên đặc điểm tính
chất công việc cũng như kết quả thực hiện công việc đã chưa tạo động lực
thực sự cho đội ngũ Chủ tịch UBND phường trong quá trình thực thi công vụ.
Ngoài ra, công tác thi đua khen thưởng cũng chưa được tiến hành
thường xuyên nên chưa ghi nhận kịp thời những cố gắng và đóng góp của
Chủ tịch UBND các phường.
Thứ năm: công tác đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND các phường
chưa khoa học, chưa đáp ứng yêu cầu công việc
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi công vụ cho
Chủ tịch UBND phường chưa được quan tâm đúng mức. Các kỹ năng thực thi
công vụ của Chủ tịch UBND phường hầu như chưa đồng đều. Công tác đào
tạo bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường còn nặng về lý thuyết, chưa quan tâm
79
đến phát triển kỹ năng nên chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Việc đào tạo, bồi
dưỡng chưa gắn với vị trí việc làm. Ngoài ra, còn tình trạng “giải ngân” trong
công tác đào tạo bồi dưỡng. Việc phân bổ thời gian tổ chức các lớp bồi dưỡng
chưa thực sự hợp lý và khoa học. Bên cạnh đó công tác khảo sát xác định nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng cho Chủ tịch UBND phường chưa được chú trọng.
Phần lớn các lớp đào tạo, bồi dưỡng hiện nay là những kiến thức kỹ năng
chung cho CBCC trong khi đó các kiến thức, kỹ năng dành cho Chủ tịch
UBND phường chưa nhiều. Sự mất cân đối trong việc đào tạo, bồi dưỡng này
đã làm cho nhu cầu về trang bị kỹ năng, kiến thức dành cho Chủ tịch UBND
phường chưa được đáp ứng kịp thời. Theo kết quả khảo sát của luận văn cho
thấy số lượng các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho chức danh Chủ tịch UBND
phường chưa nhiều về các kỹ năng như phân công, phối hợp, kỹ năng quản lý
thay đổi,.v.v.. gần như chưa được tổ chức. Điều này đã gây ra những khó
khăn nhất định trong quá trình thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường.
Thời gian qua, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng dành cho Chủ tịch UBND
phường chủ yếu tập trung vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng dưới đây:
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng thẩm định dự án;
- Đào tạo, bồi dưỡng công tác dân vận, quân sự;
- Tập huấn phòng, chống tham nhũng;
- Tập huấn ứng dụng chữ ký số vào quản lý nhà nước;
- Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý quy hoạch đô thị;
- Bồi dưỡng trình độ cao cấp lý luận chính trị.
Thứ sáu: công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá chức danh Chủ
tịch UBND phường chưa thường xuyên và khoa học
Công tác thanh tra, kiểm tra thực thi công vụ đối với Chủ tịch UBND
80
phường chưa được thực hiện thường xuyên nên nhiều vấn đề sai phạm của
công chức cấp xã nói chung và Chủ tịch UBND phường nói riêng chưa được
uốn nắn, khắc phục kịp thời cũng như chưa kịp thời khen thưởng, động viên
đối với những Chủ tịch UBND phường hoạt động tích cực, xuất sắc. Hằng
năm, công tác đánh giá của cơ quan cấp trên, lãnh đạo đơn vị còn mang tính
hình thức, chiếu lệ chưa thực sự đánh giá đúng năng lực của Chủ tịch UBND
phường. Quan điểm, tiêu chí đánh giá chưa rõ ràng, chưa gắn với chức trách,
nhiệm vụ và kết quả hoàn thành nhiệm vụ, nhất là chưa xây dựng được khung
năng lực một cách hoàn chỉnh. Điều đó, làm cho công tác đánh giá chưa sát
và đúng thực tế, kéo theo công tác giáo dục, rèn luyện nâng cao phẩm chất
đạo đức đối với Chủ tịch UBND phường chỉ mang tính chung chung, khẩu
hiệu, chưa có quy định ràng buộc rõ ràng.
Cơ chế quản lý, đánh giá kiểm tra công chức chưa thực sự khoa học
và hiệu quả. Việc đánh giá công chức hiện nay chưa thực sự thường xuyên
và chưa quan tâm đầy đủ. Các tiêu chí để đánh giá công chức chưa rõ ràng,
hầu như mang tính định lượng; vì vậy công tác đánh giá công chức thường
mang tính hình thức trung bình chủ nghĩa, chưa khách quan, chưa có cơ chế
đánh giá thực chất kết quả công việc của công chức. Ngoài ra trong đánh
giá còn có nhiều hạn chế như né trách, thành kiến, thiên lệch... nên ảnh
hưởng tiêu cực đến công tác quản lý sử dụng công chức. Với các đánh giá
cào bằng đã không tạo ra động lực làm việc hăng say, nhiệt huyết cho đội
ngũ công chức, không khuyến khích họ phát huy hết khả năng nhiệm vụ
trong thực thi công vụ.
Thứ bảy: bản thân Chủ tịch UBND phường
Một số Chủ tịch UBND phường chưa nhận thức rõ về vị trí, vai trò,
nhiệm vụ của mình trong bộ máy nhà nước. Một số Chủ tịch UBND phường
chưa hiểu rõ những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng công tác cần có trong
81
thực thi nhiệm vụ của mình, từ đó chưa tích cực phấn đấu học tập, tu dưỡng
và rèn luyện để vươn lên. Bên cạnh đó, một số Chủ tịch UBND phường chưa
ý thức được việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ vừa là
quyền lợi vừa là nghĩa vụ đối với họ hiện nay. Một số người chưa chịu khó
học tập và rèn luyện, “Vẫn còn nhiều cán bộ, công chức, viên chức có thái
độ, tinh thần học tập chưa nghiêm túc như: làm việc riêng, có mặt để điểm
danh, thiếu tập trung vào bài giảng làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác
giảng dạy và học tập”[32].
Ngoài những nguyên nhân nêu trên thì những hạn chế về năng lực thực
thi công vụ của Chủ tịch UBND phường trên địa bàn Quận 8 còn đến từ ảnh
hưởng của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng như việc thực
hiện Nghị định 34/2019/NĐ-CP. Hiện nay khối lượng công việc của các
phường trên địa bàn quận 8 ngày càng tăng lên, tuy nhiên hiện nay chúng ta
lại đang thực hiện chính sách tinh giản biên chế, điều này ảnh hưởng đến việc
bố trí, sắp xếp cũng như phân công công việc của Chủ tịch UBND phường.
Trong 2 năm trở lại đây Tp. Hồ Chí Minh đã không tổ chức thi tuyển công
chức cấp xã. Do đó các phường đều sử dụng lực lượng bán chuyên trách.
Điều này ảnh hưởng đến hoạt động của UBND phường cũng như năng lực
của Chủ tịch UBND phường. Bên cạnh đó hiện nay theo quy định tại Nghị
định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về Quy định danh
mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với
cán bộ, công chức, viên chức thì các chức danh nhiều CBCC ở phường phải
tiến hành luân chuyển đơn vị khác sau 3 năm công tác. Điều này tạo ra những
xáo trộn nhất định đối với hoạt động của UBND phường.
82
Tiểu kết chương 2
Có thể nói rằng Chủ tịch UBND phường có vai trò vô cùng quan trọng
đối với hoạt động của UBND phường. Nhận thức được tầm quan trọng của
điều này, trong thời gian qua UBND Quận 8 đã chú trọng đến việc nâng cao
năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường. UBND quận, phường
đã áp dụng nhiều biện pháp, cách thức nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ của đội ngũ Chủ tịch UBND phường.
Chương 2 của luận văn đã khái quát thực trạng năng lực thực thi công
vụ của Chủ tịch UBND phường, để từ đó phân tích thực trạng năng lực thực
thi công vụ của Chủ tịch UBND phường. Trong đó đã chỉ rõ những thành tựu
cũng như những hạn chế về năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND
phường. Bên cạnh đó chương 2 của luận văn cũng đã đi sâu phân tích nguyên
nhân của những hạn chế về năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND
phường.
Kết quả nghiên cứu của chương 2 là cơ sở thực tiễn, cùng với cơ sở lý
luận được trình bày ở chương 1 để luận văn xây dựng các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường trên địa bàn
Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh trong chương 3.
83
Chương 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, TP. HỒ CHÍ MINH
3.1. Định hướng Đảng và Nhà nước về việc nâng cao năng lực của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
Để xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của Chủ
tịch UBND phường đòi hỏi phải dựa trên các cơ sở, căn cứ khoa học. Việc
xây dựng các giải pháp phải xuất phát từ các định hướng sau đây:
3.1.1. Quán triệt các quan điểm của Đảng về xây dựng và nâng cao
năng lực của cán bộ công chức cấp xã, về chiến lược công tác cán bộ
trong thời kỳ mới
Việc xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ
của Chủ tịch UBND phường cần căn cứ vào quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng về nâng cao năng lực của CBCC nói chung và năng lực thực
thi công vụ của Chủ tịch UBND phường nói riêng. Việc nâng cao năng lực
thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường phải dựa trên các mục tiêu,
nguyên tắc mà Đảng đề ra trong công tác cán bộ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”
[21]; “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém” [21];
“Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức là có lãi.
Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn” [21]
Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, CBCC cấp xã
có một vai trò rất quan trọng, bởi họ là người giữ vai trò quyết định trong việc
hiện thực hoá sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của
84
đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở; là người giữ vai trò quyết định trong việc
quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp Ủy cấp trên, cấp Ủy cùng
cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên, cũng như
mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền cấp xã, vì lẽ đó, CBCC cấp cơ sở
là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, là nhân tố không nhỏ góp
phần quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 xác định
“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ
nhân dân”.
Việc xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của
Chủ tịch UBND phường phải xuất phát từ quan điểm, chủ trương của Đảng về
công tác cán bộ cũng như trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan
hành chính nhà nước. Do đó phải quán triệt và hiện thực hóa các nội dung của
Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 08 năm 2007 về đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; Nghị
quyết số 17-NQ/TW ngày 18 tháng 03 năm 2002 về đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn; Nghị quyết 26-NQ/TW
ngày 19 tháng 5 năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất
là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ,…
3.1.2. Nâng cao năng lực Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải
gắn với cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ở địa phương và tiến hành đồng bộ
Việc nâng cao năng lực Chủ tịch UBND phường theo chức danh cần tập
trung trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho công
chức; trong đó, cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng,
85
cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện công việc
thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức, viên
chức. Việc nâng cao năng lực của Chủ tịch UBND phường phải đồng bộ với
các nội dung cải cách nhân sự khác cũng như các nội dung cải cách hành chính.
Việc năng cao năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phải gắn
với thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Thành phố và Đại hội Đảng bộ
Quận 8 “Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hướng xây
dựng nền hành chính công trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ”[11].
Chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở là tổng hợp các yếu tố về phẩm
chất chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên
môn nghề nghiệp, ý chí, niềm tin, năng lực, gắn bó với tập thể, cộng đồng và
khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Do đó để nâng cao năng
lực của Chủ tịch UBND phường cần nâng cao trên tất cả các phương diện
trên.
Các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải nâng cao trách
nhiệm, triển khai đồng bộ, hiệu quả công tác cán bộ và tạo môi trường, Điều
kiện để xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ. Coi trọng trang bị kiến thức về
công tác cán bộ cho lãnh đạo các cấp.
3.1.3. Nâng cao năng lực Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải
gắn với xây dựng đề án vị trí việc làm
Như đã trình bày ở trên một trong những nguyên nhân hạn chế về năng
lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân phường hiện nay là chưa có một khung
năng lực, bản mô tả công việc. Chưa có một văn bản cụ thể nào quy định rõ
về tiêu chuẩn cụ thể của Chủ tịch UBND phường. Các tiêu chuẩn và tiêu chí
86
còn nằm ở nhiều văn bản khác nhau, rời rạc và mang tính chung chung. Do đó
yêu cầu đặt ra là phải xây dựng một khung năng lực quy định rõ chức năng
nhiệm vụ cụ thể, trong đó quy định cụ thể về phẩm chất đạo đức, trình độ lý
luận chính trị, trình độ chuyên môn phù hợp, kiến thức quản lý hành chính
nhà nước, kiến thức quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, tin học, ngoại
ngữ…đối với chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân xã và phù hợp với tình
hình địa phương.
Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành theo vị trí việc
làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng
cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu. Trong bối cảnh hiện nay Đảng và Nhà nước
ta đang tiến hành xây dựng đề án vị trí việc làm, trong đó việc nâng cao năng
lực CBCC phải gắn với vị trí việc làm. Việc nâng cao năng lực Chủ tịch
UBND phường phải gắn với chức danh này và cần tiến hành mô tả vị trí việc
làm để làm cơ sở xác định các yêu cầu về năng lực đối với chức danh này.
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh
3.2.1. Triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm đối với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường và hoàn thiện các tiêu chuẩn
Để xác định và đánh giá đúng năng lực thực thi công vụ của thực thi
công vụ của Chủ tịch UBND phường đòi hỏi phải xác định đúng tiêu chuẩn
đối với Chủ tịch UBND phường. Trên cơ sở các quy định này còn là cơ sở để
lựa chọn đội ngũ Chủ tịch UBND phường. Vì vậy trong thời gian tới cần quy
định cụ thể đối với chức danh này.
Trong thời gian tới UBND Quận 8 cần tiến hành rà soát đội ngũ Chủ
tịch UBND phường trên địa bàn quận, tiến hành đánh giá để làm cơ sở lựa
87
chọn và bố trí sử dụng người cho phù hợp.
Đồng thời UBND Quận 8 cần phối hợp với Sở Nội vụ hoàn thiện các
tiêu chuẩn đối chức danh Chủ tịch UBND phường trên địa bàn thành phố nói
chung và Quận 8 nói riêng.
Chúng ta đang tiến hành cải cách nền công vụ, trong đó trọng tâm là
xây dựng đề án vị trí việc làm. Xây dựng đề án vị trí việc làm là một trong
những giải pháp và nội dung quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức. Để nâng cao năng lực của đội ngũ Chủ tịch phường thì cũng
cần đẩy nhanh việc thực hiện xây dựng đề án vị trí việc làm đối với đội ngũ
nói chung và ở Quận 8 nói riêng.
Thực tiễn ở Quận 8 nói riêng và cả nước nói chung, việc xây dựng đề
án vị trí việc làm chỉ mới áp dụng từ cấp huyện trở lên. Trong khi đó các chức
danh cán bộ công chức cấp xã nói chung và chức danh Chủ tịch phường nói
riêng vẫn chưa được thực hiện. Vì vậy, TP. Hồ Chí Minh cần chỉ đạo Sở Nội
vụ phối hợp với các sở ngành có liên quan và UBND các quận nghiên cứu
triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm đối với chức danh này. Hoạt động
phân tích công việc của Chủ tịch UBND phường là quá trình thu thập các tư
liệu và đánh giá một cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan
đến công việc của Chủ tịch UBND phường nhằm làm rõ bản chất từng công
việc. Đó là nghiên cứu, làm rõ từng công việc cụ thể, Chủ tịch UBND phường
có những nhiệm vụ, trách nhiệm gì? họ thực hiện những hoạt động nào? tại
sao phải thực hiện và thực hiện như thế nào? những nguồn lực nào được sử
dụng? các điều kiện làm việc đáp ứng như thế nào? và đặc biệt là những yêu
cầu về kiến thức, kỹ năng của Chủ tịch UBND phường cần phải có để thực
hiện công việc
Hiện nay chức danh cán bộ công chức cấp xã nói chung và chức danh
88
Chủ tịch phường nói riêng chưa tiến hành mô tả vị trí việc làm và khung năng
lực. Trên cơ sở các quy định pháp lý và thực tế, có thể khái quát một số tiêu
chí đối với chức danh Chủ tịch UBND phường như sau:
Nhóm tiêu chuẩn về kiến thức
- Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông (12/12);
- Chuyên môn: Có trình độ cử nhân đại học chính quy trở lên; có trình
độ chuyên môn 2 lĩnh vực: văn hóa, xã hội và kinh tế, đô thị xây dựng;
- Có chứng chỉ lớp bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND cấp xã; chứng
chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã;
- Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận lý luận chính trị trở lên;
- Kiến thức về quản lý nhà nước: Được tham gia bồi dưỡng lớp kiến
thức về QLNN, đặc biệt là bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên;
- Trình độ tin học căn bản chứng chỉ A trở lên, sử dụng thành thạo các
công cụ, phương tiện tin học, các phần mềm lãnh đạo, quản lý điều hành;
- Trình độ ngoại ngữ: Tiếng anh trình độ A trở lên
Nhóm Tiêu chuẩn về kỹ năng
Để thực thi công vụ một cách hiệu quả đòi hỏi Chủ tịch UBND phường
cần phải sử dụng thành thạo rất nhiều loại kỹ năng khác nhau. Ở đây tác giả
luận văn chia thành 3 nhóm kỹ năng, bao gồm: Nhóm kỹ năng năng chuyên
89
môn; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định
- Nhóm kỹ năng chung hay còn gọi là chuyên môn (kỹ năng cơ
bản):
Nhóm kỹ năng chuyên môn Yêu cầu mức độ
của Chủ tịch UBND phường sử dụng
Kỹ năng vận dụng chuyên môn nghiệp vụ Sử dụng thành thạo
Kỹ năng soạn thảo văn bản Sử dụng thành thạo
Kỹ năng quản lý thời gian làm việc Sử dụng thành thạo
Kỹ năng sử dụng máy tính và ứng dụng công nghệ
Sử dụng thành thạo thông in vào hoạt động lãnh đạo, điều hành công
việc
Kỹ năng tổ chức điều hành cuộc họp
Sử dụng thành thạo
- Nhóm kỹ năng quan hệ
Nhóm kỹ năng quan hệ Yêu cầu mức độ
của Chủ tích UBND phường sử dụng
Kỹ năng giao tiếp Sử dụng thành thạo
Kỹ năng làm việc nhóm Sử dụng thành thạo
Kỹ năng phối hợp Sử dụng thành thạo
Kỹ năng quản lý cảm xúc Sử dụng thành thạo
90
Kỹ năng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Sử dụng thành thạo
Kỹ năng xây dựng đoàn kết nội bộ Sử dụng thành thạo
- Nhóm kỹ năng ra quyết định:
Nhóm kỹ năng ra quyết định Yêu cầu mức độ sử
dụng của Chủ tích UBND phường
Kỹ năng phân tích công việc Sử dụng thành thạo
Kỹ năng lập và phê duyệt kế hoạch Sử dụng thành thạo
Kỹ năng phân công và giao việc Sử dụng thành thạo
Kỹ năng kiểm tra, đôn đốc Sử dụng thành thạo
Kỹ năng đánh giá kết quả thực thi công vụ Sử dụng thành thạo
- Nhóm Tiêu chuẩn về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, thái độ
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội;
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở địa phương;
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với
nhân dân;
+ Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng;
+ Có ý thức kỷ luật trong thực thi công vụ;
+ Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân
91
dân tín nhiệm;
+ Thực hiện trách nhiệm giải trình khi được các cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu.
- Nhóm Tiêu chuẩn về sức khỏe và tuổi đời
+ Sức khỏe thể chất: Có kết luận đủ sức khỏe đảm nhận công việc của
Cơ quan y tế có thẩm quyền
+ Sức khỏe thần kinh: Có kết luận của Cơ quan y tế có thẩm quyền; đủ
sức khỏe, có khả năng chịu được áp lực làm việc căng thẳng.
+ Tuổi đời tham gia lần đầu chức danh Chủ tịch UBND phường không
được quá 45 tuổi đối với nam, và không được quá 40 đối với nữ
- Nhóm Tiêu chuẩn về kinh nghiệm làm việc
Tham gia làm việc trong lĩnh vực trong lĩnh vực quản lý hành chính
nhà nước ta tại địa phương ít nhất 5 năm trước khi được đảm nhận chức
danh Chủ tịch UBND phường. Có kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo,
quản lý, điều hành.
3.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch, bố trí, sắp xếp chức danh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
Để nâng cao năng lực đội ngũ Chủ tịch UBND phường, nhằm đáp ứng
được các yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; phẩm chất đạo đức
lối sống; năng lực thực thi nhiệm vụ… thì phải làm tốt công tác quy hoạch, bố
trí, sắp xếp đội ngũ Chủ tịch UBND phường. Để thực hiện tốt công tác quy
hoạch Chủ tịch UBND Phường, UBND Quận 8 phải xây dựng tốt kế hoạch,
có mục tiêu, bước đi cụ thể để thực hiện việc chuẩn hóa Chủ tịch UBND
92
phường, cụ thể:
Thứ nhất, hoàn thiện công tác quy hoạch chức danh Chủ tịch
UBND phường
Việc quy hoạch cán bộ tạo nguồn cho chức danh chủ tịch UBND
phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh cần phải chú ý một số nội
dung sau đây:
- Trước hết cần tiến hành rà soát, phân tích, đánh giá năng lực đội ngũ
Chủ tịch UBND phường hiện nay.
- Tiến hành rà soát, kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ đang trong diện
quy hoạch hoặc sắp đưa vào quy hoạch cho chức danh chủ tịch UBND. Có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng luân chuyển cho những người đang trong diện quy
hoạch, nhất là những người có khả năng phát triển.
- Bảo đảm số lượng cán bộ đưa vào diện quy hoạch cho chức danh chủ
tịch UBND phường có số dư để lựa chọn người phù hợp nhất; Công tác quy
hoạch tạo nguồn cán bộ cho chức danh chủ tịch UBND phường phải cân đối
cơ cấu cán bộ theo độ tuổi, giới tính và dân tộc hướng tới trẻ hóa đội ngũ này.
- Đổi mới nhận thức trong việc bố trí, sử dụng cán bộ quy hoạch chức
danh chủ tịch UBND phường;
- Việc quy hoạch cán bộ cho chức danh này phải được thực hiện tốt các
bước của quy hoạch cán bộ theo một quy trình chặt chẽ, quá trình thực hiện
phải công tâm, khách quan;
- Khi đã lựa chọn cán bộ vào diện quy hoạch, các cấp chính quyền phải
quan tâm và thực hiện các biện pháp phát triển năng lực của họ thông qua các
chương trình ĐTBD;
Công tác quy hoạch, bổ nhiệm công chức có hiệu quả dựa trên kết quả
93
đánh giá công chức, năng lực trong hoạt động công tác. Trong quá trình công
tác, cần phát hiện những công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm
chất đạo đức chính trị tốt để đưa vào dự nguồn các vị trí lãnh đạo. Đó cũng là
mục tiêu để công chức tự hoàn thiện bản thân, nâng cao ý thức học hỏi nhận
thức để hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra. Công tác quy hoạch và bổ nhiệm
cán bộ cần phải thực hiện theo đúng quy trình, quy định, đảm bảo yêu cầu
khách quan, công bằng, tạo cơ hội ngang bằng nhau đối với mọi công chức
trong cơ quan.
Công tác quy hoạch Chủ tịch UBND phường phải dựa trên cơ cấu,
năng lực, theo yêu cầu phát triển của từng phường. Khi các phường thực hiện
luôn đảm bảo theo lộ trình của trung ương, của thành phố, quận quy định, có
nhận xét, đánh giá thấu đáo, đảm bảo có đầy đủ năng lực để thực hiện nhiệm
vụ. Chủ tịch UBND phường là cán bộ trong diện quy hoạch đều có phẩm chất
chính trị vững vàng, được thử thách, rèn luyện qua thực tiễn công tác, có trình
độ lý luận chính trị, chuyên môn phù hợp với sở trường công tác, đảm bảo
tính khả thi khi đảm nhận nhiệm vụ.
Thứ hai, bố trí, sắp xếp chức danh Chủ tịch UBND phường một
cách khoa học hợp lý
UBND quận cần hạn chế việc luân chuyển chức danh Chủ tịch UBND
phường. UBND quận cần đảm bảo sự ổn định nhân sự Chủ tịch UBND
phường để phục vụ cho công tác của UBND các phường. Bên cạnh đó UBND
quận nên chú trọng phát triển lực lượng Chủ tịch UBND phường nguồn tại
chỗ, nhất là từ chức danh Phó Chủ tịch UBND phường.
3.2.3. Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng năng lực cho chức
danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
Để nâng cao năng lực thực thi công vụ đội ngũ CBCC nói chung và
94
Chủ tịch UBND phường nói riêng thì công tác đào tạo bồi dưỡng đóng vai trò
hết sức quan trọng. Đào tạo bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường góp phần
trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức cho đội ngũ Chủ tịch UBND phường,
góp phần đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Chủ
tịch UBND phường là một nội dung không thể thiếu trong phát triển đội ngũ
này. Xây dựng đội ngũ cán bộ có số lượng hợp lý, cơ cấu đồng bộ, chất lượng
cao kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng, tự đào tạo bồi dưỡng là yếu tố quan trọng
trong công tác cán bộ. Do đó Việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức Chủ
tịch phường ở Quận 8 không thể tách rời với công tác đào tạo bồi dưỡng.
Thông qua việc đào tạo bồi dưỡng sẽ trang bị những ký năng, kiến thức cần
thiết cho đội ngũ Chủ tịch phường. Do đó đào tạo bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp
vụ cho đội ngũ Chủ tịch phường cần phải hoàn thiện theo nội dung sau:
Thứ nhất: Xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp
Trên cơ sở bản mô tả công việc, khung năng lực và thực tiễn đội ngũ
Chủ tịch UBND phường trên địa bàn hiện nay, UBND quận 8 cần xây dựng
kế hoạch cụ thể, chi tiết cho lớp đào tạo, bồi dưỡng cho Chủ tịch UBND
phường. Kế hoạch bồi dưỡng cần căn cứ vào nhu cầu thực tế của chức danh
này và thực tiễn các lớp đào tạo, bồi dưỡng mà đội ngũ này đã tham gia. Cần
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ dự nguồn. Muốn làm tốt công tác
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng này thì đòi hỏi UBND quận 8 cần phối
hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ.
UBND Quận 8 cần rà soát đánh giá lại công tác đào tạo bồi dưỡng, xây
dựng kế hoạch cụ thể công tác đào tạo bồi dưỡng hàng năm và giai đoạn; xác
định nhu cầu đào tạo của đội ngũ Chủ tịch UBND phường cũng như đội ngũ
kế cận. Trên cơ sở đó xác định loại hình đào tạo, chương trình đào tạo, thời
95
gian địa điểm phù hợp.
UBND Quận 8 cần phối hợp với Chủ tịch UBND phường cần thường
xuyên tiến hành khảo sát để nắm bắt nhu cầu học tập của đội ngũ cán bộ
đang đảm nhận chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Việc khảo sát
này cần phải được tiến hành hằng năm. UBND quận có thể tiến hành khảo sát
nhu cầu bồi dưỡng của Chủ tịch UBND phường. UBND Quận 8 có thể tiến
hành phát phiếu khảo sát nhu cầu bồi dưỡng theo các hướng sau[39]:
+ Đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cần kiến thức gì?
+ Họ yếu và thiếu kỹ năng giải quyết công việc nào?
+ Họ gặp khó khăn gì trong quá trình thực hiện công việc?
+ Tự bản thân họ có cải thiện được năng lực thực hiện công việc
không?
+ Những điều họ mong muốn ở các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
là gì?
+ Họ muốn học tập theo phương pháp nào? Trong thời gian bao lâu?
+ Họ mong muốn người giảng dạy họ là ai?
Cần chú trọng bồi dưỡng các kỹ năng mà các Chủ tịch UBND phường
tập trung vào các kỹ năng sau đây:
+ Kỹ năng phân tích công việc
+ Kỹ năng dự đoán, dự báo
+ Kỹ năng quản lý sự thay đổi
+ Kỹ năng tạo động lực cho nhân viên
+ Kiến thức QLNN
+ Kỹ năng kiểm tra, đánh giá
+ Kỹ năng giải quyết những xung đột mâu thuẫn
96
+ Kỹ năng giải quyết điểm nóng
Thứ hai, Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
UBND Quận 8 cần phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo bồi dưỡng
để tăng cường mở lớp đáp ứng yêu cầu công việc. UBND quận cần phối hợp
chặt chẽ với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Cán bộ Tp.
Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, Đại học Nội vụ Hà Nội,… để
tăng cường mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức chung và kỹ năng kiến
thức chuyên sâu cho đội ngũ Chủ tịch UBND phường. UBND Quận 8 có thể
chủ động xác định nhu cầu bồi dưỡng để đặt hàng các nội dung đào tạo, bồi
dưỡng cho các đơn vị này hoặc căn cứ vào kế hoạch mở lớp của những đơn vị
này
Thứ ba, Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm cho đội ngũ
Chủ tịch UBND phường
UBND Quận 8 cũng cần tăng cường cho đội ngũ Chủ tịch UBND các
phường tăng cường trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Học hỏi từ nghiệm
thực tế là một cách đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả nhất. Do đó bên cạnh tham
gia các lớp do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức thì việc chủ động nghiên
cứu học tập kinh nghiệm là hết sức cần thiết. UBND quận có thể tổ chức trao
đổi kinh nghiệm giữa Chủ tịch UBND 16 phường trên địa bàn quận, đặc biệt
là những phường có thành tích tốt. Bên cạnh đó có thể trao đổi học hỏi kinh
nghiệm với các quận khác trên địa bàn thành phố cũng như các địa phương
khác trên cả nước. Việc trao đổi học tập kinh nghiệm này cần được tiến hành
thực chất để góp phần đem lại hiệu quả như ý muốn.
Thứ tư, khuyến khích đội ngũ Chủ tịch UBND phường chủ động
tham gia tự học tập
Việc học tập là kết quả của quá trình phấn đấu, rèn luyện suốt đời và
97
nó phải mang tính tự thân. LêNin đã từng khẳng định “ Học, Học nữa học
mãi”, do UBND Quận 8 cần khuyến khích để Chủ tịch UBND phường chủ
động tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Bản thân mỗi Chủ tịch UBND
phường cần phải xác định nhu cầu bồi dưỡng của bản thân để từ đó có sự chủ
động trong việc tự học tập, trang bị những kỹ năng, kiến thức cần thiết.
Như đã phân tích ở phân tích ở phần thực trạng thì chức danh Chủ
tịch UBND phường đòi hỏi kiến thức, kỹ năng mang tính chất toàn diện. Tuy
nhiên thực tiễn tại Quận 8 thì có những Chủ tịch UBND phường kiến thức
chuyên môn lại thiên về một lĩnh vực. Do đó để hoàn thành tốt công việc, bản
thân Chủ tịch UBND phường cần chủ động trang bị những kiến thức còn
thiếu để đảm bảo toàn diện hơn, phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý, điều
hành.
UBND Thành phố Hồ Chí Minh cần phối hợp với các cơ sở đào tạo
bồi dưỡng như Học viện Hành chính Quốc gia, Đại học Luật Tp. Hồ Chí
Minh,… để xây dựng chương trình bồi dưỡng cho chức danh Chủ tịch UBND
phường. Chương trình bồi dưỡng cần dựa trên nhu cầu thực tế việc sử dụng
các kỹ năng, kiến thức hiện nay của Chủ tịch UBND phường. Sở Nội vụ cần
tham mưu hoặc đặt hàng các đề tài nghiên cứu về xây dựng chương trình bồi
dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường. Cần tiến tới xây dựng khung
chương trình bồi dưỡng cho chức danh Chủ tịch UBND phường.
3.2.4. Hoàn thiện kiểm tra, giám sát và đánh giá năng lực thực thi
công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường
Để nâng cao năng lực của đội ngũ Chủ tịch UBND phường thì phải
quan tâm đến việc kiểm tra, giám sát và đánh giá đúng, thực chất và khoa học
thực trạng năng lực đội ngũ Chủ tịch UBND phường. Muốn vậy UBND Quận
8 cần phải thực hiện tốt và đổi mới công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá
98
năng lực thực thi công vụ của đội ngũ Chủ tịch UBND phường.
Thứ nhất, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của
Chủ tịch UBND phường
Để đánh giá đúng năng lực của Chủ tịch UBND phường đòi hỏi chúng
ta phải lượng hóa được kết quả thực thi công vụ của đội ngũ này. Muốn vậy
đòi hỏi phải kiểm soát được hoạt động thực thi công vụ của đội ngũ Chủ tịch
UBND phường. Do đó UBND Quận 8 cần tăng cường công tác kiểm tra, đánh
giá hoạt động thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường trên địa bàn quận.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ quan nhà nước và Chủ tịch UBND
phường thì lãnh đạo UBND Quận 8 cần định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám
sát hoạt động thực thi công vụ của Chủ tịch UBND các phường trên cơ sở quy
trình, thời gian giải quyết, khối lượng, chất lượng hiệu quả giải quyết công
việc cũng như yêu cầu của người dân. Trên cơ sở quy chế làm việc, thái độ và
kết quả thực hiện công việc của Chủ tịch UBND phường để kiểm tra, giám sát
nếu có ưu điểm thì kịp thời khen thưởng. Ngược lại phát hiện sai phạm thì tùy
vào mức độ để có biện pháp xử lý nhằm đảm bảo kỷ luật kỷ cương hành
chính.
UBND Quận 8 cần có cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, độc lập,
khách quan giữa các cơ quan hành chính nhà nước, trong nội bộ UBND các
phường và của nhân dân đối với hoạt động của công chức nhằm khắc phục
tình trạng thiếu công khai, minh bạch, dễ phát sinh tiêu cực trong quá trình
thực thi công vụ của công chức.
Thứ hai, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ
của Chủ tịch UBND phường
Để làm tốt công tác này, trước hết cần xây dựng các tiêu chí đánh giá
cụ thể đối với chức danh chủ tịch UBND phường, bảo đảm mức độ phù hợp
99
giữa yêu cầu vị trí việc làm của chủ tịch UBND phường với nhân sự đảm
nhiệm vị trí việc làm này, đó cũng chính là khung năng lực cho vị trí việc làm
của chủ tịch UBND phường. Các tiêu chí phải mang tính định lượng nhiều để
làm cơ sở đánh giá năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này. Các tiêu chí
đánh giá kết quả thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường phải hài hòa
giữa tiêu chí chung của CBCC với tiêu chí gắn với vị trí lãnh đạo, quản lý
điều hành. Cần xác định cụ thể thang điểm cho mỗi tiêu chí. UBND Quận chỉ
đạo Phòng Nội vụ tham mưu đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đội ngũ
Chủ tịch UBND phường. Hiện nay chúng ta chưa có bộ tiêu chí cụ thể để
đánh giá hoạt động của Chủ tịch UBND cấp xã, tuy nhiên Quận 8 hoàn toàn
có thể xây dựng các tiêu chí gắn với điều kiện thực tế của Quận. Trong đó tiêu
chí cần đảm bảo các khía cạnh sau đây:
+ Tiêu chí về kỹ năng lãnh đạo, quản lý
+ Tiêu chí về mối quan hệ với CBCC phường
+ Tiêu chí về mối quan hệ với người dân
+ Tiêu chí về mối quan hệ với các phòng ban chuyên môn của Quận
+ Tiêu chí về kết quả hoạt động của Ủy ban nhân dân phường.
…
Các tiêu chí cần phản ánh được các khía cạnh hoạt động của Chủ tịch
UBND phường. Đồng thời tiến hành phân chia định mức cho các tiêu chí này.
Các tiêu chí đánh giá công chức cần được quy định cụ thể rõ ràng, chi
tiết trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của cấp có
thẩm quyền, tránh tình trạng chung chung, “bình quân”. Điều cần quan tâm
trong xây dựng tiêu chí đánh giá là phải có tính rõ ràng, cụ thể, có thể đo
lường được, mang tính khả thi, khách quan. Do đó, càng xây dựng các tiêu chí
100
đánh giá tốt bao nhiêu thì công tác đánh giá càng thuận lợi và chính xác bấy
nhiêu. Đặc biệt, cần xây dựng phương pháp đánh giá mới trong hoạt động
đánh giá đối với chức danh chủ tịch UBND phường và mở rộng mục đích sử
dụng kết quả đánh giá đối với cán bộ đảm nhận chức danh chủ tịch UBND
phường.
Để đánh giá năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường
khách quan hơn cần bổ sung những yếu tố định lượng (về công việc, thời gian
hoàn thành công việc, tỷ lệ xử lý tình huống thỏa đáng, giải pháp sáng tạo
trong công việc...), quy trình tổng hợp, báo cáo kết quả công tác định kỳ.
Thứ ba, đổi mới phương pháp đánh giá năng lực thực thi công vụ
của Chủ tịch UBND phường
UBND Quận 8 cần tiến hành đổi mới phương pháp đánh giá đối với
Chủ tịch UBND phường. Việc đánh giá cũng gắn với thực hiện trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra, cũng cần đánh
giá thông qua mức độ hài lòng của công dân, tổ chức khi trực tiếp làm việc
với chủ tịch UBND phường; mức độ tín nhiệm của CBCC phường đối với
cách thức tổ chức công việc, quản lý, điều hành và lãnh đạo các hoạt động của
chủ tịch UBND phường.
Việc đánh giá công chức phải dựa trên năng lực thực thi nhiệm vụ của
mỗi cá nhân chứ không dựa trên lợi ích, tâm lý cá nhân của người đánh giá.
Cần áp dụng mô hình đánh giá theo kết quả đầu ra hoặc mô hình đánh giá
3600 vào quá trình đánh giá hoạt động của Chủ tịch UBND phường. Cần phải
thay đổi phương pháp đánh giá đối với Chủ tịch UBND phường chuyển từ
đánh giá theo đầu vào sang đánh giá theo kết quả đầu ra. Nghĩa là các tiêu chí
theo hướng kết quả thực hiện công việc, chất lượng các văn bản quyết định
101
ban hành, chất lượng tham mưu cho lãnh đạo cấp trên, sự hài lòng của người
dân,… Bên cạnh đó cần phải có sự tham gia của người dân vào quá trình đánh
giá này.
Kết quả đánh giá năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND
phường phải được sử dụng trong công tác đào tạo bồi dưỡng, quy hoạch đối
với chức danh này, góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ.
3.2.5. Tạo động lực cho đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
Để cho đội ngũ Chủ tịch UBND phường trên địa bàn Quận 8 phát huy
cũng như nâng cao năng lực thực thi công vụ thì cần có cơ chế, biện pháp
khuyến khích họ nỗ lực, phấn đấu trong công việc. Điều này đòi hỏi cần có
biện pháp tạo động lực cho họ. Cần có cơ chế khuyến khích, động viên họ
trong thực thi công vụ. Do đó cần áp dụng các biện pháp sau:
Thứ nhất: Cải cách chế độ, chính sách cho Chủ tịch UBND phường
đặc biệt là tiền lương
Để tiền lương trở thành động lực làm việc tích cực cho đội ngũ chủ tịch
UBND phường cần phải có sự thay đổi mạnh mẽ về tư duy trả lương cho đội
ngũ này. Theo đó, có thể nghiên cứu xây dựng cơ chế trả lương theo một số
hướng cơ bản sau:
Trả lương theo vị trí công việc: cần xây dựng một hệ thống lương hợp
lý, hiệu quả trên cơ sở phân tích khối lượng, nội dung và tính chất công việc
của cChủ tịch UBND phường, từ đó xác định mức lương được hưởng một
cách tương xứng.
Trả lương theo kết quả hoàn thành công việc: cần phân tích và mô tả
công việc cho chức danh Chủ tịch UBND phường khoa học và cụ thể; đồng
102
thời, xây dựng hệ thống các tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá kết quả hoàn
thành công việc một cách cụ thể, khoa học với những phương pháp, quy trình
khách quan.
Căn cứ vào thực tiễn thì theo tác giả sắp tới chúng ta cần trả lương
CBCC nói chung và Chủ tịch UBND phường theo vị trí việc làm. Đây cũng là
xu hướng trả lương theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Việc trả lương
theo vị trí việc làm sẽ tạo động lực cho Chủ tịch UBND phường nỗ lực, phấn
đấu trong công việc cũng như nâng cao trách nhiệm của họ. Cần tiến hành
phân tích, đánh giá công việc để làm cơ sở xây dựng lương cho chức danh
này. Chúng ta có chính sách đổi mới cơ bản tiền lương đối với công chức theo
từng vị trí việc làm; áp dụng hệ thống bảng lương có tính linh hoạt, mềm dẻo
trên cơ sở thực hiện quyền tự chủ về ngân sách của các địa phương. Cần có
chế độ lương thích hợp trong tổng thể với các ngành trong nền kinh tế quốc
dân, trong tương quan giữa khu vực công và khu vực tư cũng như phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mức độ tăng lương phù
hợp với sự phát triển của xã hội, đảm bảo đời sống cho công chức để họ toàn
tâm toàn ý thực thi công vụ.
Chế độ tiền lương phải phù hợp với công sức cống hiến của Chủ tịch
UBND phường, phải gắn với đặc điểm tình hình ở khu vực đô thị, tránh tình
cào bằng trong trả lương như hiện nay. Chính sách trả lương cho Chủ tịch
UBND phường phải đảm bảo cho cuộc sống, giải quyết tốt chế độ tiền
lương phụ cấp cho Chủ tịch UBND phường là một trong những điều kiện để
họ nâng cao năng lực thực thi công vụ.
UBND Thành phố Hồ Chí Minh cần tham mưu cho Hội đồng Nhân
dân thành phố tiếp tục nghiên cứu để tiếp tục thực hiện trả tiền tăng thu
nhập cho CBCC nói chung và Chủ tịch UBND phường sau khi đã hoàn
103
thành Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 16 tháng 3 năm 2018 về ban
hành quy định chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
và đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố quản lý. Thành phố Hồ Chí
Minh phải tham mưu trình Chính phủ cơ chế trả lương theo đặc thù của
thành phố, tạo điều kiện cho Thành phố có cơ chế trả lương riêng, hoặc phụ
cấp khu vực gắn với đóng góp của thành phố vào ngân sách cả nước.
Thứ hai: Đảm bảo các điều kiện, phương tiện phục vụ cho thực thi
công vụ của Chủ tịch UBND phường
Ngày nay, tính chất công việc đã có sự thay đổi đáng kể do sự tác động
của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, sự bùng nổ về khoa học, công nghệ và vấn
đề thông tin. Do đó, cần đặt ra những yêu cầu mới về điều kiện làm việc của
CBCC trong các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là đổi mới về phương tiện, trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động của công sở để thực hiện công việc có hiệu quả
hơn. Cần đảm bảo các điều kiện làm việc cho UBND phường nói chung và
Chủ tịch UBND phường nói riêng. Đặc biệt là trang bị các phần mềm quản lý
điều hành cho Chủ tịch UBND phường, nhằm giảm bớt các công việc hành
chính cho Chủ tịch UBND phường. Cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động của Chủ tịch UBND phường.
Các điều kiện làm việc cho CBCC nói chung và đội ngũ Chủ tịch
UBND phường nói riêng được bảo đảm sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, như: tạo
ra môi trường làm việc văn hóa hiệu quả giúp hoàn thành tốt công việc, nâng
cao năng suất lao động, hoàn thành yêu cầu công việc được giao; giúp CBCC
có sức khỏe, chống lại sự mệt mỏi trong công việc hằng ngày; giảm thiểu chi
phí, tiết kiệm thời gian, giảm hao tổn sức lực trong lao động; tạo ra sự linh
hoạt, nhanh chóng, chính xác, đảm bảo quy trình, tiến độ trong công việc và
104
khuyến khích CBCC hăng say lao động, sáng tạo trong công việc…
Thứ ba: Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng đối với kết
quả thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường
Khen thưởng là công cụ trực tiếp tác động đến động lực làm việc của
đội ngũ công chức, có thể khen thưởng bằng tài chính hoặc khen thưởng về
tinh thần. Do đó UBND quận cần thay đổi công tác thi đua khen thưởng đối
với kết quả thực thi công vụ của Chủ tịch UBND các phường. Công tác
khen thưởng phải được hướng đến đúng người, đúng việc, tạo sự khách
quan công bằng, không cào bằng. Đây được coi là một hình thức ghi nhận
của lãnh đạo, tập thể cơ quan đối với thành tích, cố gắng, nỗ lực của Chủ
tịch UBND phường. Để khen thưởng thật sự tạo động lực cho Chủ tịch
UBND phường trong thực thi công vụ cần có giải pháp phù hợp.
Công tác thi đua khen thưởng đối với Chủ tịch UBND phường phải
được gắn liền với nhiệm vụ, công tác chuyên môn. Bằng các hình thức khen
thưởng định kỳ hay đột xuất, công tác thi đua khen thưởng phải phù hợp với
kết quả đạt được trong công tác chuyên môn của Chủ tịch UBND phường,
thực hiện công bằng, khách quan trong khen thưởng. Trong các phong trào
thi đua, những đề tài sáng kiến mang tính ứng dụng thực tiễn cao trong thực
thi công vụ cần được biểu dương và đưa vào áp dụng thực tế. Qua đó cổ vũ,
khơi dậy sự sáng tạo, khoa học, tinh thần thi đua trong thực hiện nhiệm vụ,
đạt được kết quả cao trong thực thi công vụ.Bên cạnh đó cần tạo điều kiện
cho Chủ tịch UBND phường có năng lực, trình độ được học tập, nâng cao
105
trình độ, nhất là đi nước ngoài.
Tiểu kết chương 3
Tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC là một nội dung của cải cách hành chính cũng như yêu cầu đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội. Có thể nói rằng Chủ tịch UBND phường có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với tổ chức và hoạt động của UBND phường cũng như
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của phường. Chính vì vậy việc tìm ra
những giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ Chủ tịch UBND
phường là cực kỳ quan trọng và cần thiết.
Chương 3 của luận văn trên cơ sở các định hướng về nâng cao năng lực
củ Chủ tịch UBND phường đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
của Chủ tịch UBND phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh. Các giải
pháp mà luận văn xây dựng dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau từ xây dựng
106
tiêu chuẩn, lựa chọn người đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá.
KẾT LUẬN
CBCC là một trong bốn yếu tố cấu thành của nền hành chính nhà
nước cùng với thể chế hành chính nhà nước, tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước và các nguồn lực vật chất. Có thể nói rằng đội ngũ CBCC đứng ở vị trí
trung tâm của nền hành chính nhà nước, đội ngũ CBCC có vị trí, vai trò vô
cùng quan trọng trong xã hội, là nhân tố chủ thể của nền hành chính, lực
lượng đảm bảo cho sự phát triển của nền hành chính. Để xây dựng nền hành
chuyên nghiệp, trong sạch, hiện đại thì phải có một đội ngũ công chức có đủ
trình độ năng lực thực thi công vụ. Vì vậy trong cuộc cuộc cải cách hành
chính hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn qua tâm, chăm lo phát triển đội
ngũ CBCC “vừa hồng, vừa chuyên”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI đã xác định “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả
về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, quản lý nhà nước”[18].
Trong các cấp hành chính ở Việt Nam thì cấp xã có một vị trí và vai trò
hết sức quan trọng trong hoạt động của bộ máy nhà nước cũng như đối với
người dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Cấp xã là cấp gần
dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều
xong xuôi”[24]. Cấp xã là nơi trực tiếp đưa những chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước đến với nhân dân. Bên cạnh đó nó còn là nơi
trực tiếp giải quyết những quyền và lợi ích hợp pháp của người dân một cách
thường xuyên, liên tục. Vì vậy để hoạt động của chính quyền cấp xã hiệu lực,
hiệu quả thì chúng ta phải quan tâm đến công tác bồi dưỡng cán bộ, công
chức, trong đó đặc biệt là công chức. Một đội ngũ công chức cấp xã được bồi
dưỡng khoa học, hiện đại sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần
đưa chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước đến với người
107
dân, đồng thời thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước.
Với tính chất là một địa bàn đô thị, có thể nói phường vừa mang những
đặc điểm điểm chung của chính quyền cấp xã, đồng thời là đơn vị hành chính
phức tạp nhất trong cấp xã, nhất là tại Tp. Hồ Chí Minh. Vì vậy việc nâng cao
năng lực của đội ngũ CBCC phường nhất là Chủ tịch UBND phường là hết
sức quan trọng và cần thiết. UBND thành phố nói chung và UBND Quận 8
nói riêng cần có những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao nâng cao năng lực
thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường để đáp ứng yêu cầu của quá
trình xây dựng chính quyền đô thị.
Với những mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, luận văn đã cố
gắng bám sát những nội dung này. Luận văn cơ bản đã hoàn thành được các
mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Luận văn đã tiến hành hệ thống hóa
cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường, trong
đó tập trung làm rõ các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của Chủ
tịch UBND phường. Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công
vụ của Chủ tịch UBND phường được đề cập ở chương 1, chương 2 của luận
văn đã tập trung làm rõ thực trạng năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch
UBND phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh, đánh giá những ưu
nhược điểm đồng thời phân tích nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở
đó chương 3 của luận văn đã tập trung đề xuất các giải pháp nâng cao năng
lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường trên địa bàn Quận 8, Tp. Hồ
Chí Minh.
Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ CBCC nói chung và
Chủ tịch UBND phường nói riêng là một yêu cầu trong quá trình cải cách
hành chính và phát triển kinh tế - xã hội. Do đó cần phải có những giải pháp
phù hợp và khoa học. Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 về
tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm
108
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ đã khẳng định “Xây dựng đội
ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị”. Do đó để nâng cao
năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch UBND phường trên địa bàn Quận 8
cần có sự chung tay của cả hệ thống chính trị, tất cả các cấp trong hệ thống
109
chính trị.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ - Dự án ADB (2007), Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng quản lý hành
chính nhà nước cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (Tài liệu dành cho
học viên), Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01
năm 2004 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
3. Chính phủ (2004), Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang, Hà Nội.
4. Chính phủ (2007), Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10
năm 2007 quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, Hà Nội.
5. Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 về chức danh, số lượng và chế độ đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
Hà Nội.
6. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.
7. Chính phủ (2015), Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm
2015 về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội
8. Chính phủ (2017), Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm
110
2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức, Hà Nội
9. Chính phủ (2019), Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2019 về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
Hà Nội.
10. Lê Bá Đài (2017), “Năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định” Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học
viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng bộ quận 8 (2016), Văn kiện Đại hội đảng bộ quận 8 lần thứ XI
nhiệm kỳ 2015 - 2020, Tp. Hồ Chí Minh.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam - Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW Đảng
khóa IX (2002), Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18 tháng 03 năm 2002 về
đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
trấn, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam – Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW Khóa
X (2007), Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 08 năm 2007 về đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước, Hà Nội.
14.. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
111
giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5
năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, Hà Nội.
17. Đào Thị Kim Hân (2017), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học
viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội
18. Học viện Hành chính – Viện nghiên cứu khoa học hành chính (2002),
Thuật ngữ hành chính, Hà Nội
19. Cao Hoàng Khương (2014), Năng lực quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân phường trên địa bàn quận 11, Tp. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ
Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
20. Lê Văn Hòa (2003), Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học
viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
21. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 9, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội
23. Hội đồng chỉ đạo Biên soạn Từ điển Bách khoa (2005), Từ điển Bách
khoa, Nhà Xuất bản Từ điển Bách Khoa
24. Hội đồng nhân dân Tp. Hồ Chí Minh (2018), Nghị quyết số 03/2018/NQ-
HĐND ngày 16 tháng 3 năm 2018 về ban hành quy định chi thu nhập tăng
thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do
thành phố quản lý, Tp. Hồ Chí Minh.
25. Phòng Nội vụ quận 8 (2016), Báo cáo kết quả đánh giá cán bộ công chức
112
viên chức năm 2015 của quận 8, Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh
26. Phòng Nội vụ quận 8 (2017), Báo cáo kết quả đánh giá cán bộ công chức
viên chức năm 2016 của quận 8, Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh
27. Phòng Nội vụ quận 8 (2018), Báo cáo kết quả đánh giá cán bộ công chức
viên chức năm 2017 của quận 8, Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh
28. Phòng Nội vụ quận 8 (2019), Báo cáo kết quả đánh giá cán bộ công chức
viên chức năm 208 của quận 8, Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh
29. Phòng Nội vụ quận 8 (2020), Báo cáo kết quả đánh giá cán bộ công chức
viên chức năm 2019 của quận 8, Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh
30. Phòng Nội vụ quận 8 (2015), Báo cáo thống kê thực trạng đội ngũ Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các phường trên địa bàn quận 8, Tp. Hồ Chí Minh,
Tp. Hồ Chí Minh
31. Nguyễn Thế Phúc (2020), Mô hình cấu trúc năng lực, Tủ sách Thư viện
khoa học
%BA%A5u_tr%C3%BAc_n%C4%83ng_l%E1%BB%B1c> 32. Quận ủy quận 8 (2019), Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động số 08-CTrHĐ/QU của Quận ủy về đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị của quận 8 giai đoạn 2015 - 2020, Tp. Hồ Chí Minh. 33. Quốc Hội (2003), Luật số Luật số 11/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 20003 về Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Hà Nội. 34. Quốc Hội (2008), Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 về cán bộ, công chức, Hà Nội. 35. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 113 Hà Nội 36. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội. 37. Quốc hội (2017), Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. 38. Nguyễn Thị Minh Thanh (2017), “Năng lực Chủ tịch UBND cấp xã trên đị bàn tỉnh Kiên Giang” Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 39. Dương Đình Thảo (2014), “Năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch phường trên địa bàn tỉnh Bình Dương” Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 40. Trang thông tin Quản trị nhân sự, Https://quantrinhansu-online.com/ 41. Ủy ban nhân dân quận 8 (2020), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020, Tp. Hồ Chí Minh. 42. Ủy ban nhân dân quận 8, Cổng thông tin điện tử 43. Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh (2013), Quyết định 35/2013/QĐ- UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 về Ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh. 44. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2019), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nhà xuất bản Giáo dục 114 45. Viện Ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng PHỤ LỤC Để phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học về “Năng lực thự thi công vụ của xin cam kết những thông tin ông/bà cung cấp chỉ phục vụ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu này. Ông/bà đồng thuận hoặc lựa chọn phương án trả lời nào thì xin vui lòng 2 Nữ 1 18-30 2 31-40 3 41-50 4 51-60 1 Bí thư, Phó Bí thư phường 2 Phó Chủ tịch UBND phường 3 Công chức phường 1 Rất hài lòng 2 Hài lòng 3 Bình thường 4 Không hài lòng 5 Rất không hài lòng 1 2. Kỹ năng giao tiếp 3. Kỹ năng soạn thảo văn bản 4. Kỹ năng quản lý thời gian làm việc 5. Kỹ năng phối hợp 6. Kỹ năng sử dụng máy tính và ứng dụng công nghệ thông in vào hoạt động lãnh đạo, điều hành công việc 7. Kỹ năng phân tích công việc 8. Kỹ năng tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo 9. Kỹ năng tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân 14. Kỹ năng ra quyết định 15. Kỹ năng phân công công việc 16. Kỹ năng kiểm tra, giám sát 17. Kỹ năng quản lý sự thay đổi 2 .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... 3 Để phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học về “Năng lực thự thi công vụ của xin cam kết những thông tin ông/bà cung cấp chỉ phục vụ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu này. Ông/bà đồng thuận hoặc lựa chọn phương án trả lời nào thì xin vui lòng 1 Nam 2 Nữ 1 18-30 2 31-40 3 41-50 4 51-60 1 Trung học phổ thông 2 Trung cấp 3 Cao đẳng 4 Đại học 5 Sau đại học 4 1 Dưới 1 năm 2 Từ 1 đến 3 năm 3 Từ 3 năm đến 5 năm 4 Trên 5 năm dưới đây đối với quá trình thực thi công vụ của ông/bà? 1. Các vấn đề về cải cách hành chính nhà nước 2. Các quy định mới của hệ thống pháp luật 3. Kiến thức về quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực 4. Kiến thức về chuyên môn gắn với công việc 5. Kiến thức về tin học 6. Ngoại ngữ (Ghi rõ ngôn ngữ)…………………………… 7. Lý luận chính trị (Đường lối, chủ trương mới của Đảng, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa Mác - Lênin) 8. Kiến thức về đời sống kinh tế - xã hội 5 1. Kỹ năng tư duy 2. Kỹ năng giao tiếp 3. Kỹ năng soạn thảo văn bản 4. Kỹ năng quản lý thời gian làm việc 5. Kỹ năng phối hợp 6. Kỹ năng sử dụng máy tính và ứng dụng công nghệ thông in vào hoạt động lãnh đạo, điều hành công việc 7. Kỹ năng phân tích công việc 8. Kỹ năng tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo 9. Kỹ năng tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân 18. Kỹ năng ra quyết định 19. Kỹ năng phân công công việc 20. Kỹ năng kiểm tra, giám sát 21. Kỹ năng quản lý sự thay đổi 6 của ông/bà? nghiệp vụ dành riêng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hay không? 1 Rất thường xuyên 2 Thường xuyên 3 Bình thường 4 Thỉnh thoảng 5 Không bao giờ quả thực thi công vụ của ông/bà? 1.Trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ 7 2. Chế độ chính sách 3. Điều kiện làm việc 4. Môi trường làm việc 5. Kinh nghiệm công tác 6.Năng lực, trình độ của cấp
dưới 7.Khác:………………………
……………………………… 1 Từ thực tiễn công tác 2 Từ kinh nghiệm của người khác truyền đạt lại 3 Qua quá trình đào tạo bồi dưỡng 4 Các kênh khác (Ghi rõ…………………………………………………….) Chủ tịch phường hay không?
.................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... 8 PHỤ LỤC 03 CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU PHỤC VỤ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI “NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, TP. HỒ CHÍ MINH Câu 1: Theo ông/bà những kỹ năng cần có đối với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là gì? Câu 2: Theo Ông/bà thì những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là gì? Câu 3: Theo ông/bà để đánh giá năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thì cần những tiêu chí nào? Câu 4: Đâu là những khó khăn trong thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường? Câu 5: Ông/bà có đề xuất gì để nâng cao năng lực thực thi công vụ của 9 Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường? PHỤ LỤC 04 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC CÁC PHƯỜNG (Phiếu số 01) Câu hỏi Đáp án 1 2 4 5 6 3 A1. Giới tính 200 181 A2. Tuổi 85 115 123 58 A3. Chức vụ hoặc công việc đảm nhận? 30 48 84 122 92 67 0 0 0 1. Kỹ năng tư duy 122 92 67 0 0 0 2. Kỹ năng giao tiếp 39 301 41 0 0 0 3. Kỹ năng soạn thảo văn bản 122 92 67 0 0 0 4. Kỹ năng quản lý thời gian làm việc 119 196 66 0 0 0 5. Kỹ năng phối hợp 6. Kỹ năng sử dụng máy tính và ứng dụng 45 278 58 0 0 0 công nghệ thông in vào hoạt động lãnh đạo, điều hành công việc 89 206 86 0 0 0 7. Kỹ năng phân tích công việc 8. Kỹ năng tiếp dân và giải quyết khiếu 77 185 119 0 0 0 nại, tố cáo 10 12 0 0 0 9. Kỹ năng tổ chức tuyên truyền, vận động 191 178 nhân dân 122 192 67 0 0 0 22. Kỹ năng ra quyết định 122 192 67 0 0 0 23. Kỹ năng phân công công việc 119 194 68 0 0 0 24. Kỹ năng kiểm tra, giám sát 46 192 143 0 0 0 25. Kỹ năng quản lý sự thay đổi Câu 3: Ông bà đánh giá như thế nào về 176 100 91 14 0 0 thái độ, cách ứng xử của Chủ tịch Ủy ban 11 nhân dân phường PHỤ LỤC 05 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC PHƯỜNG (Phiếu số 2) Câu hỏi Đáp án 1 2 3 4 5 6 A1. Giới tính 3 13 0 0 0 0 A2. Tuổi 0 5 10 1 0 0 A3. Trình độ chuyên môn? 0 0 0 11 5 0 6 4 6 Câu 1: Ông/bà đã đảm nhận chức vụ Chủ 0 0 0 tịch phường trong bao lâu? Câu 2: Ông/bà đánh giá như thế nào về vai
trò của các nhóm kiến thức dưới đây đối
với quá trình thực thi công vụ của ông/bà? 2.1. Các vấn đề về cải cách hành chính nhà 1 14 1 nước 2.2. Các quy định mới của hệ thống pháp 6 10 0 luật 2.3. Kiến thức về quản lý hành chính nhà 6 10 0 nước trên các lĩnh vực 2.4. Kiến thức về chuyên môn gắn với công 14 2 0 12 việc 2.5. Kiến thức về tin học 10 4 0 2.6. Ngoại ngữ: Anh Văn 4 6 6 6 0 2.7. Lý luận chính trị (Đường lối, chủ 10 trương mới của Đảng, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa Mác - Lênin) 2.8. Kiến thức về đời sống kinh tế - xã hội 14 2 0 Câu 3: Ông/bà đánh giá như thế nào mức độ sử dụng các loại kỹ năng dưới đây trong quá trình thực thi công vụ của ông/bà? 3.1. Kỹ năng tư duy 12 4 0 0 0 0 3.2. Kỹ năng giao tiếp 8 0 8 0 0 0 3.3. Kỹ năng soạn thảo văn bản 8 0 8 0 0 0 3.4. Kỹ năng quản lý thời gian làm việc 8 1 7 0 0 0 3.5. Kỹ năng phối hợp 7 2 7 0 0 0 3.6. Kỹ năng sử dụng máy tính và ứng dụng 7 5 4 0 0 0 công nghệ thông in vào hoạt động lãnh đạo, điều hành công việc 3.7. Kỹ năng phân tích công việc 8 1 7 0 0 0 3.8. Kỹ năng tiếp dân và giải quyết khiếu 8 0 8 0 0 0 13 nại, tố cáo 3.9. Kỹ năng tổ chức tuyên truyền, vận động 7 8 1 0 0 0 nhân dân 3.10. Kỹ năng ra quyết định 6 8 2 0 0 0 3.11. Kỹ năng phân công công việc 6 8 2 0 0 0 3.12. Kỹ năng kiểm tra, giám sát 8 8 0 0 0 0 3.13. Kỹ năng quản lý sự thay đổi 4 8 4 0 0 0 Câu 4: Ông/bà hãy cho biết kết quả đánh
giá phân loại trong 5 năm gần nhất của
ông/bà? 13 3 0 0 2015 13 2 1 0 2016 13 3 0 0 2017 5 9 0 2 2018 5 11 0 0 2019 3 4 Câu 5: Ông/bà có thường xuyên tham dự 5 4 0 0 các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ dành riêng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hay không? Câu 6: Ông/bà hãy đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố sau đến kết quả thực
thi công vụ của ông/bà? 14 1.Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 10 6 0 0 0 6. Chế độ chính sách 10 6 0 0 0 7. Điều kiện làm việc 8 8 0 0 0 8. Môi trường làm việc 10 6 0 0 0 9. Kinh nghiệm công tác 10 6 0 0 0 0 0 0 6.Năng lực, trình độ của cấp dưới 6 10 9 0 0 16 10 15 Câu 7: Theo ông/bà các kỹ năng mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường có được
trong thực thi công vụ là từ những đâu?PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho cán bộ công chức phường)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí
minh”, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Qúy ông/bà. Chúng tôi
đánh dấu X vào ô vuông () tương ứng. Với các câu hỏi không có sẵn phương
án trả lời thì xin Ông/bà vui lòng ghi rõ ý kiến của mình.
Phần A: Các thông tin cá nhân
A1. Giới tính của ông/bà: 1 Nam
A2. Ông/bà bao nhiêu tuổi:
A.3. Công việc hiện nay của ông bà là gì?
Phần B: Một số câu hỏi liên quan đến đề tài
Câu 1: Ông/bà đã có hài lòng về cách thức giải quyết công việc của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường hay không?
Câu 2: Ông/bà đánh giá như thế nào mức độ sử dụng các loại kỹ năng dưới
đây trong quá trình thực thi công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường?
KỸ NĂNG THỰC THI CÔNG VỤ
T
Ố
T
T
Ố
T
G
N
Ô
H
K
T
Ố
T
G
N
Ô
H
K
T
Ấ
R
G
N
Ờ
Ư
H
T
H
N
Ì
B
.
3
.
4
T
Ố
T
T
Ấ
R
.
1
.
5
.
2
1. Kỹ năng tư duy
Câu 3: Ông bà đánh giá như thế nào về thái độ, cách ứng xử của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Không tốt
5. Rất không tốt
Câu 4: Ông/bà có sáng kiến, kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả công việc
của Chủ tịch phường hay không?
....................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý ông/bà.
PHỤ LỤC 02
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho Chủ tịch phường)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí
minh”, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Qúy ông/bà. Chúng tôi
đánh dấu X vào ô vuông () tương ứng. Với các câu hỏi không có sẵn phương
án trả lời thì xin Ông/bà vui lòng ghi rõ ý kiến của mình.
Phần A: Các thông tin cá nhân
A1. Giới tính của ông/bà:
A2. Ông/bà bao nhiêu tuổi:
A3. Trình độ học vấn/chuyên môn của Ông/bà
Phần B: Một số câu hỏi liên quan đến đề tài
Câu 1: Ông/bà đã đảm nhận chức vụ Chủ tịch phường trong bao lâu?
Câu 2: Ông/bà đánh giá như thế nào về vai trò của các nhóm kiến thức
NỘI DUNG KIẾN THỨC
t
ế
i
h
t
n
ầ
c
t
ấ
R
.
1
t
ế
i
h
t
n
ầ
C
.
2
t
ế
i
h
t
n
ầ
c
g
n
ô
h
K
.
3
Câu 3: Ông/bà đánh giá như thế nào mức độ sử dụng các loại kỹ năng dưới
đây trong quá trình thực thi công vụ của ông/bà?
KỸ NĂNG THỰC THI CÔNG VỤ
T
Ố
T
T
Ố
T
G
N
Ô
H
K
T
Ố
T
G
N
Ô
H
K
T
Ấ
R
G
N
Ờ
Ư
H
T
H
N
Ì
B
.
3
.
4
T
Ố
T
T
Ấ
R
.
1
.
5
.
2
Câu 4: Ông/bà hãy cho biết kết quả đánh giá phân loại trong 5 năm gần nhất
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Năm
1. Hoàn
thành xuất
sắc
2. Hoàn
thành tốt
nhiệm vụ
4. Không hoàn
thành nhiệm
vụ
3. Hoàn thành
nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về
năng lực
2015
2016
2017
2018
2019
Câu 5: Ông/bà có thường xuyên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn,
Câu 6: Ông/bà hãy đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đến kết
Các yếu tố
2. Ảnh
hưởng
3. Bình
thường
1. Ảnh
hưởng
nhiều
4.Không
ảnh
hưởng
5.Không
ảnh
hưởng
nhiều
Câu 7: Theo ông/bà các kỹ năng mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có
được trong thực thi công vụ là từ những đâu?
Câu 8: Ông/bà có sáng kiến, kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả công việc của
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý ông/bà.