BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------
LÊ VIỆT KHÁI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
QUÁCH PHẨM, HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh-Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------
LÊ VIỆT KHÁI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
QUÁCH PHẨM, HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
TP. Hồ Chí Minh-Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình
khác.
HỌC VIÊN
Lê Việt Khái
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Bối cảnh nghiên cứu và lý do chọn đề tài ............................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn gồm 3 chương.................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ ................................................................... 6
1.1. Ngân sách nhà nước và vai trò của quản lý ngân sách cấp xã trong phát
triển kinh tế - xã hội .................................................................................................. 6
1.1.1 Ngân sách nhà nước ........................................................................................... 6
1.1.2. Ngân sách cấp xã và vai trò của nó trong phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương ......................................................................................................................... 9
1.1.2.1. Ngân sách cấp xã ........................................................................................... 9
1.1.2.2. Vai trò ngân sách cấp xã ................................................................................ 9
1.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã. .......... 12
1.2.1. Đặc điểm thu, chi ngân sách cấp xã. ............................................................... 12
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý ngân sách xã. ..................... 13
1.3. Nội dung cơ bản về quản lý ngân sách cấp xã. .............................................. 14
1.3.1. Phân cấp quản lý ngân sách cấp xã ................................................................. 14
1.3.2. Quản lý thu ngân sách cấp xã .......................................................................... 15
1.3.3. Quản lý chi ngân sách xã ................................................................................ 16
1.3.4. Quản lý chu trình ngân sách cấp xã ................................................................ 17
1.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp xã...................................................... 18
1.3.6. Kiểm tra, thanh tra ngân sách cấp xã .............................................................. 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
QUÁCH PHẨM, HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2015 -
2017 ........................................................................................................................... 20
2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quách Phẩm .......... 20
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi,
tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2015 - 2017. ............................................................. 22
2.2.1. Thực trạng quản lý thu ngân sách xã Quách Phẩm giai đoạn 2015-2017 ....... 22
2.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách xã Quách Phẩm giai đoạn 2015-2017 ....... 24
2.2.3. Thực trạng quản lý chu trình ngân sách xã Quách Phẩm ................................ 29
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý ngân sách xã Quách Phẩm giai đoạn 2015
- 2017......................................................................................................................... 33
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 33
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ QUÁCH PHẨM, HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN 2018 - 2020 ................................................................................................... 37
3.1. Định hướng phát triển KT- XH xã Quách Phẩm giai đoạn 2018-2020 ....... 37
3.1.1 Định hướng phát triển KT-XH xã Quách Phẩm giai đoạn 2018 – 2020 ........ 37
3.1.2 Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của xã Quách Phẩm giai đoạn 2018
– 2020 ........................................................................................................................ 39
3.2 Định hướng công tác quản lý thu, chi ngân sách xã Quách Phẩm giai đoạn
2018 - 2020 ............................................................................................................... 41
3.2.1 Định hướng công tác quản lý thu ngân sách .................................................... 41
3.2.2 Định hướng công tác quản lý chi ngân sách .................................................... 42
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn xã
Quách Phẩm ............................................................................................................ 43
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách xã Quách Phẩm ........... 43
3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu, tích cực khai thác, tạo lập và nuôi
dưỡng nguồn thu ngân sách xã Quách Phẩm ............................................................ 45
3.2.3. Giải pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách xã Quách
Phẩm .......................................................................................................................... 46
3.2.4 Giải pháp tăng cường hiệu quả quyết toán ngân sách xã Quách Phẩm ........... 48
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trang bị cơ sở vật chất hiện đại trong
công tác quản lý ngân sách xã Quách Phẩm ............................................................. 50
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
KÝ TỰ VIẾT TẮT
BIỂU THỊ
KT-XH Kinh tế - Xã hội 1
2 NSNN Ngân sách nhà nước
3 NSX Ngân sách xã
3 UBND Ủy ban nhân dân
4 HĐND Hội đồng nhân dân
5 XHCN Xã hội chủ nghĩa
6 CNH Công nghiệp hóa
7 HĐH Hiện đại hóa
9 QLNN Quản lý nhà nước
10 TH Thực hiện
11 DT Dự toán
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam ..................................... 8
Bảng 2.1. Tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi,
tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2017 ............................................................................. 23
Bảng 2.2. Tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi,
tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2017 ............................................................................. 26
Bảng 2.3. Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã Quách Phẩm, theo nội
dung kinh tế năm 2016 .............................................................................................. 31
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu và lý do chọn đề tài
Ngân sách nhà nước là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống tài chính
quốc gia, là công cụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định và điều tiết vĩ mô về kinh
tế, xã hội. Thông qua việc quản lý và sử dụng ngân sách, Nhà nước thực hiện khai
thác, huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả,
đáp ứng các nhu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội. Để gắn các
hoạt động của ngân sách với các hoạt động kinh tế - xã hội một cách cụ thể, Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý ngân sách nhằm tập trung đầy đủ các chế độ,
chính sách, phân phối sử dụng ngân sách công bằng, hợp lý giữa các địa phương và
phân bổ nguồn lực công một cách tối ưu, hiệu quả. Việc quản lý ngân sách hiệu quả
ở Trung ương và địa phương còn có tác động lớn trong việc khuyến khích tăng thu,
điều chỉnh chi hợp lý, chủ động cân đối thu chi của ngân sách nhà nước.
Trong thời gian qua quản lý ngân sách ở Trung ương và địa phương dựa trên
quy định của Luật Ngân sách tương đối tốt và hiệu quả. Thông qua quản lý ngân
sách, các công cụ điều tiết vĩ mô về kinh tế - xã hội được thực hiện ở nhiều lĩnh vực
nhằm định hướng vàc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, kích thích phát triển sản
xuất kinh doanh. Đồng thời, thông qua hoạt động thu – chi ngân sách nhà nước thực
hiện điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư bằng cách thu thuế và chi trợ cấp
phúc lợi xã hội…đảm bảo an sinh xã hội. Quản lý ngân sách nhà nước trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng nhằm điều tiết cung cầu, ổn định giá cả
hàng hóa. Ngân sách nhà nước cũng tham gia vào thị trường tiền tệ thông qua phát
hành trái phiếu, tín phiếu kho bạc để vay vốn trong và ngoài nước, góp phần điều
hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, nhờ đó ổn định được nền tài chính quốc
gia và tạo điều kiện tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện quản lý, điều hành ngân sách cả ở Trung ương và địa phương vẫn
còn tồn tại một số vấn đề như thẩm quyền quyết định ngân sách nhà nước còn
chồng chéo, phân chia tỷ lệ nguồn thu, nhiệm vụ chi chưa hợp lý, bội chi ngân sách,
cơ chế bổ sung cho ngân sách cấp dưới chưa tạo được động lực để địa phương chủ
2
động trong việc làm chủ ngân sách, hiệu quả quản lý ngân sách ở Trung ương và địa
phương chưa cao. Vì vậy, cần tiếp tục được cải tiến để từng bước hoàn thiện.
Ngân sách xã là một trong 04 cấp ngân sách nhà nước, có vai trò vô cùng quan
trọng là công cụ tài chính quan trọng giúp chính quyền cơ sở thực hiện chức năng
nhiệm vụ hoạch định phát triển kinh tế, xã hội- an ninh quốc phòng ở địa phương.
Sự phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với sự phân cấp của bộ máy chính
quyền, tạo ra những đòn bẩy tích cực nhằm phát triển mọi lĩnh vực kinh tế- văn hóa,
xã hội, an ninh- quốc phòng ở địa phương.
Quy định của nhà nước về quản lý ngân sách xã đã có nhiều thay đổi và ngày
càng được hoàn thiện và cụ thể hơn. Cụ thể ngày 25/6/2015 Quốc hội đã ban hành
Luật Quản lý NSNN (Luật số 83/2015/QH13); Chính phủ ban hành Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về thi hành Luật ngân sách; Bộ
Tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về thi hành Luật ngân sách. Với
ngân sách cấp xã, Bộ Tài chính đã đã ban hành Thông tư số 344/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 quy định về quản lý ngân sách và các hoạt động tài chính khác của
xã, phường, thị trấn.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị thường định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa (CNH-HĐH) nông nghiệp nông
thôn hiện nay, yêu cầu về hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã đặt ra rất gay
gắt và cấp thiết hơn bao giờ hết. Mặc khác, trong quản lý ngân sách cấp xã hiện nay
còn không ít hạn chế như năng lực, trình độ chuyên môn cán bộ, công chức quản lý
ngân sách xã còn yếu kém, sử dụng kinh phí được phân bổ hiệu quả chưa cao,
nguồn kinh phí tập trung chi thường xuyên là chủ yếu, thiếu nguồn lực chi đầu tư
phát triển, quyết toán sai nguồn, tọa chi ngân sách vẫn còn diễn ra…từ đó tạo ra tình
trạng quản lý ngân sách còn lỏng lẻo, kỹ luật, kỹ cương tài chính chưa nghiêm, còn
phát sinh nhiều tiêu cực, lãng phí.
Là người đứng đầu trong quản lý, điều hành tài chính ngân sách xã, bản thân
đã thấy còn tồn tại những bất cập đã qua chưa được khắc phục cũng như khắc phục
3
chưa triệt để. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu tìm những giải pháp để hoàn
thiện công tác quản lý tài chính ngân sách xã với mục tiêu đảm bảo tính hiệu lực,
hiệu quả, chặt chẽ, thực hành tiết kiệm và chóng lãng phí; tập trung nguồn lực chi
đầu tư phát triển… với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách xã hiệu quả hơn, cá nhân chọn đề tài “ Hoàn thiện công
tác quản lý ngân sách tại xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” để làm
chủ đề nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Công tác quản lý ngân sách xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
giai đoạn 2015-2017 đạt được kết quả gì? Còn những hạn chế gì?.
- Giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã theo phân cấp được
tốt hơn trong trong giai đoạn 2019 - 2020?.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã Quách Phẩm giai đoạn 2015-2017
còn những khiếm khuyết bất cấp, hạn chế gì? Kết quả đạt được như thế nào? .
- Những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã theo phân cấp
của Luật ngân sách được tốt hơn trong trong giai đoạn 2018 - 2020?.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu công tác quản lý ngân sách trên địa bàn xã Quách Phẩm, huyện
Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 - 2017. Đánh giá những kết quả đạt được và
những hạn chế, từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
xã theo phân cấp trong giai đoạn 2018-2020.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thu- chi ngân sách tại xã Quách Phẩm.
- Đối tượng khảo sát: Báo cáo thu- chi ngân sách xã Quách Phẩm, huyện Đầm
Dơi, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 – 2017; Báo cáo thu- chi ngân sách huyện Đầm
Dơi, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 – 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê - khảo sát: khảo sát, thu thập các số liệu thu chi ngân
sách xã từ năm 2015 đến năm 2017, Đơn vị khảo sát: Ủy ban nhân dân xã; Phòng
Tài chính- Kế hoạch huyện Đầm Dơi.
4
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phân tích hiệu quả công tác quản lý
ngân sách trên địa bàn xã giai đoạn 2015 - 2017, từ đó nêu ra những mặt tích cực,
hạn chế, yếu kém và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách xã các năm tiếp theo.
- Phương pháp đối chiếu - so sánh: Trên cơ sở các số liệu thu thập và phân
tích về công tác quản lý ngân sách nhà nước của xã, cá nhân tiến hành so sánh thực
trạng, kết quả đạt được qua các năm, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đề ra những
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã.
- Phương pháp định tính: Đề tài sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận
và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, cùng
với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hóa và phát triển cơ sở
lý luận, xác định một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã.
6. Kết cấu của luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước và quản lý ngân
sách cấp xã
Đưa ra các khái niệm liên quan đến ngân sách nhà nước cho thấy được mối
liên hệ với việc thực hiện, sử dụng ngân sách cấp xã, đưa ra đặc điểm và các nhân tố
ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã… các vấn đề đặt ra được nghiên cứu và
phân tích một cách chi tiết tạo cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho việc phân tích các
chương về sau.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã Quách Phẩm, Huyện
Đầm Dơi tỉnh Cà Mau.
Chương này tác giả phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách tại xã
Quách Phầm gắn với những đặc điểm về kinh tế- xã hội hiện tại. Bên cạnh những
thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như: ngân sách xã còn
phụ thuộc lớn vào ngân sách cấp trên, nguồn thu từ thuế phí, lệ phí còn hạn chế và
đóng góp từ người dân còn chiếm tỷ trọng lớn, điều này tăng thêm gánh nặng cho
người dân.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã
Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
5
Từ cơ sở lí luận về ngân sách và các vấn đề liên quan đến ngân sách cùng với
thực trạng quản lý nguồn ngân sách tại xã Quách Phẩm huyện Đầm Dơi chủ đề
nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình sử dụng nguồn ngân
sách hiện tại sao cho vừa hợp lí và hiệu quả góp phần tăng nguồn ngân sách của xã
từ đó phục vụ cho việc phát triển mọi mặt trên địa bàn xã.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1. Ngân sách nhà nước và vai trò của quản lý ngân sách cấp xã trong phát
triển kinh tế - xã hội
1.1.1 Ngân sách nhà nước
Từ “ngân sách” xuất phát từ thuật ngữ “budjet” một từ tiếng Anh thời trung
cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền cần thiết
cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua
cho những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường xá
và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản
lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu
này, từ đó nảy sinh khái niệm “Ngân sách nhà nước” (NSNN).
Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh
tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song cho đến nay, quan niệm về ngân sách nhà nước lại
chưa thống nhất, nhiều quan điểm đã đưa ra về ngân sách nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau:
Theo từ điển Bách khoa Toàn thư về kinh tế của Pháp định nghĩa: “Ngân
sách là văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong
đó, các nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức công (Nhà nước, chính quyền,
địa phương, đơn vị công) hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội,…) được dự kiến và cho
phép”.
Theo Joseph E.Stiglitz (1995) cho rằng: “Ngân sách của Chính phủ liên bang đo
lường lưu lượng tiền mặt, các khoản thu nhập và chi tiêu hàng năm của Chính phủ,
cũng giống như báo cáo thu nhập của công ty miêu tả thu nhập (doanh thu) của
công ty và chi tiêu của nó. Ngân sách cho một bức tranh về Chính phủ làm gì, tiền
được chi tiêu vào đâu và lấy từ đâu”.
Theo quan điểm nghiên cứu trong nước về khái niệm ngân sách nhà nước có
hai nội dung chính:
Thứ nhất: NSNN là bản dự toán thu - chi tài chính tổng hợp của Nhà nước,
phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và
7
sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của
Nhà nước trên cơ sở luật định.
Thứ hai: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau. Tại khoản 14 Điều 4 của Luật
Ngân sách nhà nước được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
thông qua tạị kỳ họp thứ 9, năm 2015 cũng khẳng định: “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Khái niệm này được coi là
bản chất trong các khái niệm đã nêu trên và được áp dụng trong năm đầu giai đoạn
ổn định ngân sách mới năm 2017.
Theo Luật Ngân sách năm 2015: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoản thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này
thể hiện lượng tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi
tiêu của Nhà nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các
nguồn tài chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào
bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá
trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài
chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân. Hoạt
động của NSNN bao gồm hao lĩnh vực chính là thu và chi.
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước
dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức
giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN bao gồm
toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ NSNN
đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy QLNN và thực
8
hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất
định.
Khái niệm ngân sách nhà nước tuy có những sự khác biệt nhất định, nhưng
về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ lợi ích
kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
quỹ ngân sách.
- Vai trò ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch
tài chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài
chính và có vai trò quyết định sự phát triển của nền kinh tế- xã hội, đảm bảo an
ninh- quốc phòng ở cơ sở. Vai trò của Ngân sách nhà nước được xác lập trên cơ sở
chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò
của Ngân sách nhà nước như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh
đạo của Nhà nước.
- Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Theo Luật NSNN năm 2015. Hệ thống Ngân sách nhà nước ở Việt Nam được
tổ chức theo sơ đồ sau:
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương
Ngân sách tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Ngân sách xã, phường, thị trấn
Ngân sách địa phương
9
1.1.2. Ngân sách cấp xã và vai trò của nó trong phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương
1.1.2.1. Ngân sách cấp xã
Khái niệm ngân sách xã (NSX) là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống
NSNN, nó đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền cơ sở có thể chủ động
khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã
hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã.
Ngân sách xã trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ
mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vậy, NSX là tiền đề
đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Có thể
hiểu một cách khái quát nhất về NSX như sau: NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp
cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý.
Thu ngân sách xã là toàn bộ các khoản thu trong dự toán đã được Hội đồng
nhân dân xã quyết định và được thực hiện trong một năm để thực hiện chức năng
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Chi ngân sách xã là quá trình phân phối và sử dụng nguồn vốn đã tập trung
qua thu ngân sách xã nhằm đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu gắn liền với việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã.
1.1.2.2. Vai trò ngân sách cấp xã
Ngân sách xã giữ vai trò của ngân sách cấp cơ sở, là phương tiện vật chất
giúp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Cụ thể chính quyền xã sử dụng ngân sách xã để chi lương, phụ cấp cho cán bộ
chuyên trách và công chức thuộc bộ máy hành chính, đảng, đoàn thể ở xã bảo đảm
cơ sở hạ tầng giao thông, môi trường liên quan đến đời sống cộng đồng dân cư, giáo
dục, chăm sóc sức khỏe ban đầu, bảo đảm trật tự trị an, quốc phòng … theo phân
cấp quản lý kinh tế-xã hội. Vì vậy, có thể nói ngân sách xã giữ vai trò rất quan trọng
trong việc thực hiện chức năng, nhiện vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở, gắn
bó mật thiết với dân, trực tiếp xử lý các vấn đề mà cộng đồng dân cư đặt ra.
10
- Ngân sách nhà nước cấp xã là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm
bảo các nhu cầu chi tiêu trên địa bàn.
Để thực hiện được nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh-quốc phòng
trong từng giai đoạn, chính quyền cấp xã phải có nguồn tài chính để chi tiêu cho các
mục đích đã được xác định. Vì vậy, ngân sách cấp xã có vai trò huy động nguồn tài
chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu. Việc huy động các nguồn tài chính vào ngân
sách cấp xã bao gồm từ ngân sách nhà nước cấp trên và thông qua thuế, các khoản
thu khác với chính sách huy động tối ưu là: phải đảm bảo chi tiêu cho hoạt động của
xã, mặt khác mức huy động phải phù hợp với khả năng đóng góp của các chủ thể
trong xã hội, kích thích hoạt động kinh doanh của các chủ thể phát triển. Mức động
viên quá cao hay quá thấp đều có tác động tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh
tế trên địa bàn.
- Ngân sách cấp xã là công cụ điều tiết kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa
bàn.
Trong lĩnh vực kinh tế, chính quyền sử dụng các công cụ ngân sách để thực
hiện vai trò định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất
kinh doanh, chống độc quyền. Với công cụ thuế, một mặt chính quyền tạo được
nguồn thu để đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng, mặt khác chính quyền định hướng
hình thành cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế khác nhau, bằng
mức thuế suất hợp lý để chính quyền có thể kích thích hoặc hạn chế sự phát triển
của các ngành, nghề hoặc mặt hàng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển cân đối,
hiệu quả.
Trong quản lý hoạt động chi ngân sách, chính quyền địa phương đầu tư vào
cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cơ sở hạ tầng, các lĩnh vực
kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng trên địa bàn. Thực hiện hỗ trợ cho các tổ chức
trong trường hợp cần thiết để đảm bảo sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển
sang cơ cấu mới cao hơn. Bên cạnh đó, bằng các chính sách đầu tư đúng đắn, ngân
sách cấp xã tác động đến các hoạt động kinh tế-xã hội, an ninh quốc- phòng trên địa
bàn.
11
Về mặt xã hội, thông qua hoạt động thu chi ngân sách, chính quyền thực
hiện điều tiết thu nhập của dân cư, đảm bảo công bằng xã hội như thông qua hệ
thống thuế chính quyền huy động sự đóng góp thu nhập của người dân vào ngân
sách nhà nước, mặt khác điều tiết thu nhập của họ, thực hiện công bằng xã hội
thông qua hoạt động chi của chính quyền như: chi đảm bảo xã hội, chi giáo dục đào
tạo, y tế, bảo vệ môi trường,…
Về mặt thị trường, ngân sách cấp xã có vai trò đối với việc thực hiện chính
sách về ổn định giá cả, kiềm chế và kiểm soát lạm phát… trên địa bàn.
Thu ngân sách trên địa bàn xã được thực hiện bằng các hình thức bắt buộc
như hình thức thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân…, nhưng tập trung chủ yếu cần khai thác là nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí.
Nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp trên. Ngoài ra, còn các hình thức huy động tự
nguyện như hình thức đóng góp của các tổ chức, cá nhân, viện trợ...
Chi ngân sách cấp xã ở nhiều lĩnh vực phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội,
an ninh- quốc phòng ở địa phương. Việc quản lý chi ngân sách phải hướng vào mục
tiêu chính là đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền cấp xã thực hiện các nhiệm
vụ được giao, theo đúng đường lối, chính sách, chế độ và quy định của Nhà nước,
duy trì hoạt động của bộ máy chính quyền tại địa phương. Thực hiện quản lý chi
ngân sách theo các nội dung cụ thể như quản lý chi đầu tư phát triển, quản lý các
khoản chi thường xuyên, quản lý các khoản chi khác, quản lý chi dự phòng.
Cân đối thu chi ngân sách cấp xã là tổng thu ngân sách bằng tổng chi ngân
sách tính cho năm ngân sách. Nếu tổng thu ngân sách lớn hơn tổng chi ngân sách
gọi là thặng dư ngân sách và ngược lại nếu tổng thu ngân sách nhỏ hơn tổng chi
ngân sách gọi là bội chi hay thâm hụt ngân sách. Trong thực tiễn, do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan mà hoạt động thu chi ngân sách không phải lúc nào
cũng cân đối. Về khách quan, hoạt động thu chi ngân sách cấp xã bắt nguồn từ hoạt
động kinh tế trên địa bàn, từ các thu về thuế, phí và lệ phí trong điều kiện hoạt động
kinh tế trên địa bàn có hiệu quả, đạt tốc độ cao, nguồn thu tăng thì khả năng cân đối
thu, chi ngân sách được thực hiện tương đối thuận lợi. Ngược lại, trong điều kiện
hoạt động kinh tế trên địa bàn có dấu hiệu suy thoái, lạm phát ở tốc độ cao thì khả
12
năng cân đối ngân sách gặp khó khăn. Về chủ quan, do tác động của chính sách
kinh tế - xã hội của Nhà nước trung ương và địa phương làm nảy sinh sự mất cân
đối thu, chi của ngân sách cấp xã. Một hệ thống chính sách kinh tế - xã hội phù hợp,
hiệu quả sẽ có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội, từ đó làm tăng
nguồn thu ngân sách và dựa trên khả năng của nguồn lực tài chính dồi dào của ngân
sách nhà nước và địa phương, thì khả năng cân đối ngân sách cấp xã có điều kiện
thực hiện tốt. Ngược lại, một hệ thống chính sách kinh tế - xã hội mang ý chủ quan
không xuất phát từ thực trạng kinh tế - xã hội của địa phương, không dựa trên khả
năng nguồn lực tài chính của địa phương, không đem lại hiệu quả, thì vấn đề cân
đối ngân sách cấp xã khó đảm bảo.
Ngân sách xã, là một bộ phận của Ngân sách nhà nước, vì vậy hoạt động của
ngân sách xã có liên quan đến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, liên quan đến lợi ích giữa ngân sách các cấp, liên quan đến các biện pháp
nghiệp vụ hành chính, kinh tế, tài chính, kế toán và đồng thời cũng liên quan đến
việc tổ chức hướng dẫn chỉ đạo đôn đốc công tác kiểm tra thanh tra của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền vì vậy quản lý ngân sách xã có liên quan đến nhiều cơ
quan khác nhau.
1.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã.
1.2.1. Đặc điểm thu, chi ngân sách cấp xã.
Hoạt động ngân sách trên địa bàn xã gắn chặt với hoạt động của chính quyền
cơ sở và được tiến hành theo luật định.
Quan hệ giữa ngân sách và các chủ thể trong xã hội phát sinh trong quá trình
tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia thực chất là quan hệ kinh tế, quan
hệ lợi ích giữa ngân sách cấp xã và các chủ thể kinh tế hoạt động trên địa bàn, trong
đó lợi ích của địa phương được đặt lên hàng đầu và chi phối các lợi ích khác.
Ngân sách cấp xã được tạo lập trên cơ sở các quan hệ tài chính, nhưng nét
đặc trưng riêng biệt của ngân sách cấp xã là nó được chia thành nhiều quỹ có mục
đích sử dụng riêng. Các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội với ngân sách
cấp xã phát sinh trong lĩnh vực phân phối các nguồn lực tài chính, do chính quyền
địa phương tiến hành điều chỉnh, tùy vào điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội trong
13
từng thời kỳ mà có sự thay đổi cho phù hợp, sự thay đổi thể hiện qua các nội dung
thu, chi của ngân sách cấp xã.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý ngân sách xã.
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
Đây có thể là những lợi thế hoặc là yếu tố bất lợi của từng địa phương. Nếu
các địa phương nắm vững những yếu tố này khi tổ chức thực hiện công tác quản lý
ngân sách nhà nước hướng tới khai thác các yếu tố thuận lợi, hạn chế các yếu tố bất
lợi sẽ đạt hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẳn có ở địa phương. Bên cạnh đó, ngân
sách cấp xã cũng chịu tác động bởi điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương. Ngân
sách là khâu trung tâm, giữ vai trò trọng yếu trong phân phối các nguồn lực tài
chính tại địa phương. Hoạt động kinh tế tại địa phương càng phát triển, thì hoạt
động tài chính càng ổn định và phát triển, vai trò của ngân sách cấp xã càng ngày
càng được nâng cao, thông qua các chính sách thực hiện việc phân bổ các nguồn lực
cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và ổn định tại địa
phương.
- Hoạt động kinh tế tại địa phương và các chính sách, quy định pháp luật về
quản lý ngân sách cấp xã
Chính sách phát triển kinh tế - xã hội của xã và hoạt động kinh tế tại địa xã,
có ý nghĩa quyết định đến việc khai thác các nguồn lực và phát huy tiềm năng của
địa phương, cũng như thu hút nhiều nguồn lực của địa phương cho ngân sách. Đồng
thời, việc áp dụng, tổ chức triển khai có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật,
quy định của Nhà nước và địa phương liên quan đến công tác điều hành quản lý
ngân sách cấp xã sẽ góp phần hoàn thiện công tác của ngân sách cấp xã có hiệu quả
hơn.
- Cơ chế vận hành, điều hành của ngân sách cấp xã
Đây được coi là hoạt động có tác động trực tiếp tới hiệu quả quản lý ngân
sách cấp xã. Nếu địa phương có được cơ chế vận hành, điều hành và chỉ huy thích
hợp, khoa học cùng với sự chỉ đạo, giám sát sát sao của đơn vị chức năng thì chắc
chắn sẽ khai thác hợp lý được các nguồn lực vào ngân sách cấp xã, cũng như sử
dụng hiệu quả nguồn lực để đạt được hiệu quả mong muốn trong quản lý ngân sách,
14
đồng thời cơ chế vận hành phù hợp sẽ tạo điều kiện để mọi hoạt động quản lý ngân
sách cấp xã được tiến hành thuận lợi, phát huy được hiệu quả.
- Yếu tố con người
Đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy quản lý ngân sách cấp xã
là nhân tố cơ bản trong tổ chức và điều hành hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
nói chung và hoạt động quản lý ngân sách cấp xã nói riêng. Nếu có được đội ngũ
cán bộ quản lý có năng lực, liêm khiết, công tâm, minh bạch thì sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã. Nhận thức và đánh giá được nhân tố con
người trong quản lý ngân sách cấp xã có ý nghĩa quan trọng nếu muốn đạt hiệu quả
cao trong quản lý ngân sách cấp xã.
- Các điều kiện vật chất phục vụ quản lý, điều hành ngân sách cấp xã
Đây tuy là các điều kiện hỗ trợ hoạt động nhưng trong điều kiện hướng tới
quản lý tài chính hiện đại, công tác tài chính công minh bạch phải được trang bị và
sử dụng có hiệu quả các điều kiện vật chất, máy móc, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ
hoạt động, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và điều hành
ngân sách cấp xã. Các điều kiện vật chất ấy đóng vai trò rất lớn trong việc hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã.
1.3. Nội dung cơ bản về quản lý ngân sách cấp xã.
1.3.1. Phân cấp quản lý ngân sách cấp xã
Quản lý ngân sách cấp xã là việc triển khai thực hiện các luật, chế độ, chính
sách cũng như các công cụ quản lý ngân sách cấp xã nhằm giúp cho hoạt động của
chính quyền cấp xã đảm bảo tuân thủ đúng theo pháp luật của nhà nước, công tác
quản lý trong lĩnh vực ngân sách và tài chính cấp xã ngày càng hoàn thiện góp phần
tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý ngân sách cấp xã trong
từng thời kỳ.
Phân cấp quản lý ngân sách cấp xã là quá trình nhà nước (Trung ương và địa
phương) phân công, giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính
quyền cấp xã trong hoạt động quản lý ngân sách. Phân cấp quản lý ngân sách cấp xã
giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước (trung ương và địa phương)
với cấp xã, trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân sách bao
15
gồm 3 nội dung sau: Quan hệ về mặt chế độ, chính sách, quan hệ vật chất về nguồn
thu và nhiệm vụ chi, quan hệ về quản lý chu trình ngân sách.
1.3.2. Quản lý thu ngân sách cấp xã
Quản lý ngân sách cấp xã thuộc chức năng của chính quyền địa phương. Do
đặc điểm quản lý toàn diện của chính quyền, quản lý ngân sách cấp xã cũng có mối
quan hệ với các cơ quan công quyền và các tổ chức kinh tế - xã hội thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau ở địa phương với nhiều cấp độ khác nhau. Nội dung quản lý
thu ngân sách cấp xã bao gồm:
Nguồn thu thuế, phí, lệ phí và thu khác phải đúng quy định pháp luật, đồng
thời có tính đến sự phù hợp với khả năng và sức lực của dân cư, mức thuế và thời
hạn nộp thuế phải được xác định một cách hợp lý, nuôi dưỡng các nguồn thu tại địa
phương, các chi phí liên quan đến thu nộp thuế, phí và lệ phí phải thấp nhất. Cần
khai thác hợp lý các nguồn lực tài chính tiềm năng của địa phương, đi đối với bồi
dưỡng và tăng cường các nguồn thu. Các nguồn lực tài chính ở đây thực chất là các
khoản thu (thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác) được huy động vào ngân sách
cấp xã. Trong quá trình huy động các nguồn thu vào ngân sách, thuế phải được sử
dụng đầy đủ các chức năng vốn có của nó là vừa là công cụ huy động nguồn lực,
vừa là công cụ để điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội, vừa là công cụ bồi dưỡng
các nguồn thu sẵn có và tiềm ẩn tại địa phương. Tính hiệu quả còn thể hiện trong
công tác quản lý thu thuế được xem xét trong mối quan hệ giữa mức chi phí tổ chức
quản lý thu thuế và số thuế tập trung vào ngân sách địa phương. Chi phí tổ chức
quản lý thu thuế càng thấp và số thuế tập trung vào ngân sách địa phương càng lớn,
tính hiệu quả của việc quản lý thuế càng cao. Bên cạnh đó, hoàn thành hoặc vượt
mức các chỉ tiêu của dự toán thu là mục tiêu hàng đầu trong công tác quản lý thu
nhằm đảm bảo tính chủ động trong điều hành và quản lý ngân sách cấp xã. Trong
quá trình đó cũng phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ về công tác chuyên môn giữa:
Tài chính, thuế và các công chức quan hữu quan khác trên địa bàn trong các khâu từ
kế hoạch, tổ chức thực hiện đến khâu quyết toán ngân sách. Tổ chức chấp hành thu
ngân sách có tính chất quyết định đến cân đối ngân sách trong năm. Các nguồn thu
ngân sách cấp xã phải bảo đảm tuân thủ các văn bản pháp luật thuế được thực thi
16
một cách nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội là mục tiêu tất yếu
của công tác quản lý thuế tại địa phương. Hiệu quả quản lý thu ngân sách địa
phương thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ động viên thu vào NS (%) x 100. Tốc
độ tăng thu ngân sách > tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
Về phân cấp nguồn thu cho ngân sách cấp xã, được tiến hành dựa trên căn cứ
là nhu cầu chi phải đảm bảo thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp chính
quyền cơ sở, cung cấp các dịch vụ công cộng, các phương tiện khác phục vụ dân
sinh. Nguồn thu ngân sách cấp xã gồm có 3 khoản lớn như sau:
+ Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp xã với
ngân sách cấp trên
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên gồm thu bổ sung cân đối và thu bổ sung
có mục tiêu.
1.3.3. Quản lý chi ngân sách xã
Khi đánh giá tính hiệu quả của chi ngân sách cấp xã phải có quan điểm toàn
diện, phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối quan hệ kinh
tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng tại địa phương và phải tính đến thời gian
phát huy tác dụng của nó. Vì vậy, khi nói đến hiệu quả của chi ngân sách cấp xã
được hiểu đó là đem lại những lợi ích về kinh tế, văn hoá, xã hội mà địa phương
được thụ hưởng.
Hiệu quả quản lý chi ngân sách cấp xã biểu hiện ở sự phân phối hợp lý, có
tính trọng tâm, trọng điểm nhằm mang lại hiệu quả lâu dài đối với đầu tư phát triển
và tiết kiệm các khoản chi thường xuyên không thật sự cần thiết, khắc phục bội chi
ngân sách trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, văn hoá, xã hội tại địa
phương.
Hiệu quả chi ngân sách cấp xã được thể hiện ở nội dụng:
Chi đầu tư phát triển: Phải lấy hiệu quả làm đầu, đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm cho các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, có tác động trực tiếp hay gián tiếp
đến tăng trưởng kinh tế và tích tụ cho phát triển lâu dài tại địa phương.
17
Chi thường xuyên: Hoạt động chi thường xuyên mang tính xã hội, hiệu quả
chi thường xuyên ngân sách cấp xã khó có thể đo lường được cụ thể bằng phương
pháp định lượng. Do vậy, khi đánh giá tính hiệu quả của chi thường xuyên phải có
quan điểm toàn diện, phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các
mối quan hệ kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng tại địa phương, đồng
thời phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó.
Việc phân loại các khoản chi thành chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
là rất cần thiết trong quản lý ngân sách cấp xã. Nó cho phép đánh giá, so sánh các
khoản chi thường xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý kinh tế, văn hoá, xã
hội làm cơ sở để xác định được hiệu quả hoạt động của ngân sách cấp xã. Đặc biệt
là phải tiết kiệm tối đa chi quản lý hành chính. Các khoản chi phải được thực hiện
đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu quy định. Hiệu quả quản lý chi ngân
sách cấp xã được xác định, đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
-Tỷ trọng chi đầu tư (chi thường xuyên)/tổng chi ngân sách địa phương.
-Tốc độ tăng chi ngân sách hàng năm (%): thực hiện chi năm sau/thực hiện
chi năm trước.
-Tốc độ tăng chi ngân sách hàng năm so với tốc độ tăng thu ngân sách
- Kết quả (%) thực hiện chi (TH chi) so với dự toán chi được giao (DT chi):
TH chi/DT chi.
Về phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp xã được dựa vào các căn cứ
sau:
Thứ nhất căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội của nhà nước;
Thứ hai căn cứ vào các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan nhà
nước, Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội nhiệm vụ chi của ngân
sách cấp xã được chia thành 2 khoản lớn như sau: Chi thường xuyên, chi đầu tư
phát triển
1.3.4. Quản lý chu trình ngân sách cấp xã
Điểm khác biệt của quản lý ngân sách so với các khu vực khác là quản lý
theo năm ngân sách (năm tài chính hay tài khóa). Chu trình ngân sách hay còn gọi
là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể từ khi
18
bắt đầu hình thành cho đến khi kết thúc chuyển ngân sách mới. Một chu trình ngân
sách gồm 3 khâu nối tiếp nhau đó là: lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và
quyết toán ngân sách.
Ngay từ khâu lập dự toán, thu ngân sách cấp xã phải được xác định trên cơ
sở nguồn lực tại địa phương và ngân sách được cấp trên phân bổ, chi ngân sách phải
đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quản lý nhà nước, đảm bảo
quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Dự toán ngân sách cấp xã được xây dựng theo chế
độ, tiêu chuẩn, định mức và lập chi tiết theo quy định. Theo lý thuyết tổng số thu
phải ngang tổng số chi, tức tổng chi không được vượt quá tổng thu và tổng thu ngân
sách cũng không được lớn hơn tổng chi. Nếu chi vượt quá số thu thì phải tìm nguồn
bù đắp để đáp ứng nhu cầu chi, nhưng do các khoản thu không đủ để bù đắp chi thì
giản, giảm các khoản chi chưa cấn thiết. Trên thực tế, không thể đảm bảo tuyệt đối
thu bằng chi ngân sách trong năm ngân sách nên xem xét ở mức tương đối. Ngoài
ra, phải bảo đảm nguồn dự phòng ngân sách để luôn ứng phó linh hoạt kịp thời và
hợp lý với các sự kiện phát sinh không lường trước được làm ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu kinh tế văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng đã được xác định.
Chỉ tiêu tổng hợp trong cân đối thu, chi ngân sách địa phương được xác định:
- Kết dư ngân sách = Thu ngân sách địa phương hưởng - Chi ngân sách địa
phương ≥ 0
- Để đảm bảo khả năng tích lũy, tăng chi ngân sách cho đầu tư phát triển thì
thu thường xuyên > chi thường xuyên ≥1. Tức tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí và thu
khác phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên. Khả năng tự cân đối ngân sách của địa
phương càng tăng khi tỷ lệ này càng tăng lên qua các năm.
1.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp xã
Thực tế cho thấy rằng chất lượng, hiệu quả quản lý ngân sách xã được quyết
định bởi nhiều yếu tố, trong đó yếu tố tổ chức bộ máy quản lý là yếu tố then chốt.
Để có thể thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, ngân sách cấp xã, chính quyền nhà
nước cấp xã phải tổ chức bộ phận chuyên trách công tác ngân sách cấp xã tromg
việc xây dựng và thực hiện dự toán thu, chi ngân sách cấp xã.
19
1.3.6. Kiểm tra, thanh tra ngân sách cấp xã
Có thể khẳng định rằng công tác kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách
nhà nước nói chung và quản lý ngân sách cấp xã nói riêng đóng vai trò quan trọng
không thể thiếu trong suốt chu trình ngân sách nó thể hiện rỏ trách nhiệm, nghĩa vụ
của các cấp chính quyền trên từng lĩnh vực cụ thể. Công tác kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện ngân sách cấp xã phải được tiến hành thường xuyên và chủ yếu là dưới
hình thức kiểm tra nội bộ và kiểm tra hành chính.
Từ những cơ sở lý luận đã được nghiên cứu nêu trên, tác giả đi sâu vào công
tác phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trong giai đoạn 2015-2017 để
làm rõ hơn cơ sở lý luận nghiên cứu.
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
QUÁCH PHẨM, HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quách Phẩm
Xã Quách Phẩm được Chính phủ cho phép điều chỉnh địa giới hành chính
sau khi thành lập xã Quách Phẩm Bắc thuộc huyện Đầm Dơi tại Nghị định số
42/NĐ-CP, ngày 25 tháng 6 năm 1999. Địa giới hành chính xã cách trung tâm tỉnh
lỵ (thành phố Cà Mau) 45 km và cách Trung tâm huyện Đầm Dơi 30 km về hướng
Tây- Nam. Hướng Bắc giáp với xã Quách Phẩm Bắc, huyện Đầm Dơi, hướng Nam
giáp với xã Hiệp Tùng, huyện Năm Căn, hướng Đông giáp với xã Thanh Tùng,
huyện Đầm Dơi, hướng Tây giáp với xã Đông Thới, huyện Cái Nước.
Xã có Trung tâm hành chính tọa lạc tại ấp Cái Keo, xã có 02 điểm chợ ( Chợ
Bà Hính, ấp Bà Hính và Chợ Cái Keo, ấp Cái Keo) xã có 09 ấp với diện tích tự
nhiên: 3.744,27 ha, bằng 4,53% diện tích tự nhiên của huyện Đầm Dơi và bằng
0,70% diện tích tự nhiên của tỉnh Cà Mau; có 2.561 hộ với 11.135 khẩu (bằng
6,11% dân số của huyện Đầm Dơi và bằng 0,92% tổng dân số của tỉnh Cà Mau).
Tổng số lao động đang làm việc của xã chiếm 63,89% tổng dân số. Lao động lĩnh
vực nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi, trồng trọt chiếm 80,4%; lao động
thương mại, dịch vụ chiếm 19,6%; toàn xã còn 164 hộ nghèo, chiếm 7,28 %, hộ cận
nghèo 22 hộ, chiếm 0,98% ; Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đến cuối tháng 10/2019 đạt
98,56%; Hệ thống giao thông được kết nối từ xã đến huyện; xã đến ấp và liên xã với
hơn 50km được bê tông hóa; Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của xã, trên lĩnh
vực sản xuất tiếp tục tạo ra nhiều mô hình có hiệu quả, diện tích nuôi tôm công
nghiệp toàn xã 101,47 ha, đạt 101,47% so với Nghị quyết, (trong đó diện tích nuôi
tôm siêu thâm canh 54,701 ha, với 86 hộ nuôi); diện tích nuôi tôm quản canh cải
tiến 109.2 ha, các chỉ tiêu về sản xuất thực hiện đạt, vượt kế hoạch đề ra thu nhập
trung bình 41 triệu đồng/người/năm; nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được quán
triệt và triển khai thực hiện ngày càng sâu rộng; công tác tuyên truyền, vận động
cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân chung tay thực hiện xây dựng nông thôn
mới bằng nhiều hình thức. Hiện nay, xã đạt 12/19 tiêu chí.
21
Toàn xã có 11 doanh nghiệp 205 hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại,
dịch vụ, nhìn chung tình hình kinh doanh, mua bán của doanh nghiệp và hộ kinh
doanh khá ổn định có hiệu quả; giá cả hàng hóa ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân; thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt gần 2 tỷ đồng; thu ngân sách
xã 9 tỷ đồng; chi ngân sách 8,8 tỷ đồng.
Lĩnh vực văn hóa- xã hội được quan tâm chỉ đạo tạo ra chuyển biến mới;
trên địa bàn xã có 04 điểm trường, trong đó có 03 trường đạt chuẩn mức độ 1, với
63 lớp học, với 2.419 em học sinh (trong đó: Bậc THCS có 1.164 học sinh, bậc Tiểu
học có 1.045 học sinh, bậc Mầm non có 210 cháu).
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa hóa” tiếp tục
được triển khai thực hiện, có hiệu quả; toàn xã có 1.936/2.252 hộ gia đình hộ gia
đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”, chiếm 86%; 04 ấp đạt danh hiệu “Ấp văn
hóa”, chiếm 44%. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí nhân
kỹ niệm các ngày Lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước, tỉnh, huyện, xã được
tổ chức sôi nổi, thiết thực; phong trào thể dục thể thao quần chúng được phát triển
sâu rộng.
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân những năm gần đây có bước
phát triển tích cực, cơ sở vật chất phục vụ công tác khám, chữa bệnh được các cấp
quan tâm đầu tư nâng cấp và mở rộng. Trạm Y tế xã được công nhận đạt chuẩn về y
tế giai đoạn 2011-2020.
Chính sách đối với người có công, an sinh xã hội luôn được thực hiện chu
đáo, kịp thời, đến tay đối tượng thụ hưởng. Triển khai xây dựng 18 căn nhà theo
Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ và 8 căn nhà cho hộ nghèo theo Quyết
định số 33 của Thủ tướng Chính phủ tổng kinh phí đầu tư trên 1 tỷ đồng.
Công tác quốc phòng- an ninh địa phương được đảm bảo; Tình hình An ninh
- chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững. Công tác xây dựng
hệ thống chính trị được kiện toàn hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
22
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã Quách Phẩm, huyện Đầm
Dơi, tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2015 - 2017.
2.2.1. Thực trạng quản lý thu ngân sách xã Quách Phẩm giai đoạn 2015-
2017
Qua bảng 2.1. Tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã Quách Phẩm, huyện
Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2017, cho thấy năm 2015 tổng thu ngân
sách xã là 9.531.149.599 đồng, trong đó thu từ ngân sách nhà nước là
1.860.000.000 đồng; năm 2016 tổng thi ngân sách xã là 9.153.920.573 đồng, trong
đó thu từ ngân sách nhà nước là 1.950.000.000 đồng; năm 2017 tổng thu ngân sách
xã là 7.297.503.000 đồng, trong đó thu từ ngân sách nhà nước là 1.950.000.000
đồng. Như vậy, có thể thấy nguồn thu ngân sách nhà nước cho xã thường chiếm
khoảng trên dưới 1/3 tổng thu ngân sách của xã. Trong các khoản thu ngân sách của
xã, thì nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chiếm tỷ lệ lớn nhất: năm 2015 là
5,933,869,152 đồng, năm 2016 là 6,230,474,828 đồng, năm 2017 là 4,961,503,000
đồng.
23
BẢNG 2.1. TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ QUÁCH PHẨM,
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2015-2017
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
NSNN
NSX
NSNN
NSX
NSNN
NSX
TỔNG THU
1,860,000,000
7,671,149,599
1,950,000,000
7,203,920,573
1,950,000,000
5,347,503,000
A/ Thu trong cân đối
ngân sách
(I+II+III+IV+V)
1,860,000,000
7,671,149,599
1,950,000,000
7,203,920,573
1,950,000,000
5,347,503,000
I / Các khoản thu
173,000,000
200,260,000
230,000,000
252,787,000
237,000,000
209,000,000
100%
33,000,000
26,397,000
30,000,000
28,187,000
35,000,000
35,000,000
Phí lệ phí
140,000,000
173,863,000
200,000,000
224,600,000
202,000,000
174,000,000
Thu khác
II / Các khoản thu
phân chi theo tỉ lệ %
295,000,000
257,933,410
275,000,000
239,445,000
177,000,000
177,000,000
1 / Các khoản thu phân
chia tối thiểu 70%
295,000,000
257,933,410
275,000,000
239,445,000
177,000,000
177,000,000
Thuế nhà đất
35,000,000
29,820,000
25,000,000
21,991,000
7,000,000
7,000,000
Thuế môn bài thu cá
nhân , hộ kinh doanh
160,000,000
155,850,000
170,000,000
171,450,000
120,000,000
120,000,000
20,000,000
25,847,620
20,000,000
19,125,000
6,000,000
6,000,000
Thuế SDĐ NN
80,000,000
46,415,790
60,000,000
26,879,000
44,000,000
44,000,000
Lệ phí trước bạ
2 / Các khoản phân chi
khác do tỉnh quy định
1,392,000,000
1,445,000,000
1,536,000,000
Thuế GTGT+ TNCN+
TTN
1,392,000,000
1,445,000,000
1,536,000,000
3/ Đóng góp của nhân
dân xây dựng kết cấu
hạ tầng ở địa phương
784,955,000
232,258,000
III / Thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên
5,933,869,152
6,230,474,828
4,961,503,000
Bổ sung cân đối
4,012,973,000
4,147,212,000
4,961,503,000
Bổ sung có mục tiêu
1,920,896,152
2,083,262,828
IV/ Tạm thu chưa đưa
vào cân đối ngân sách
V Thu kết dư ngân
sách
494,132,037
248,955,745
Nguồn: UBND xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
24
Như vậy, trong các khoản thu ngân sách của xã Quách Phẩm giai đoạn 2015 –
2017, thì nguồn thu từ bổ sung ngân sách cấp trên vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn, điều này
chứng tỏ ngân sách của xã còn phụ thuốc rất lớn vào ngân sách cấp trên. Các khoản
thu tại xã, thì nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí còn chiếm tỷ lệ nhỏ, nguồn thu từ đóng
góp của người dân tại địa phương để xây dựng kết cấu hạ tầng còn chiếm tỷ lệ lớn:
năm 2015 là 784,955,000 đồng, năm 2016 là 232,258,000 đồng, điều này đã làm
tăng thêm gánh nặng cho người dân, vì vậy trong thời gian tới cần giảm nguồn thu
thu này. Các khoản thu ngân sách từ hoạt động kinh tế trên địa bàn còn thấp, trong
thời gian tới chính quyền xã cần có những chính sách khuyến khích, phát triển các
hoạt động kinh tế trên địa bàn, để thông qua đó góp phần tăng nguồn thu ngân sách
của xã.
Trong giai đoạn 2015 – 2017, mặc dù nguồn thu ngân sách trên địa bàn
không ngừng được tăng lên về số tuyệt đối nhưng tốc độ tăng không được ổn định.
Thu nội địa đã tăng nhưng không ổn định, so với yêu cầu về nguồn kinh phí thực
hiện nhiệm vụ chi thì cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên. Nguồn thu
của ngân sách xã chủ yếu vẫn phụ thuộc vào số bổ sung từ ngân sách cấp trên. Số
thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách địa phương để hỗ trợ cân đối, hỗ
trợ thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ tăng qua các năm. Trong giai đoạn
này, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên vẫn chiếm tỷ trọng cao, khoảng từ 39% –
57,4% tổng thu của ngân sách xã, trong đó chủ yếu là số bổ sung cân đối để thực
hiện nhiệm vụ chi thường xuyên của xã. Mặc dù công tác quản lý thu ngân sách tại
xã đã từng bước được nâng cao, theo hướng phấn đấu để chủ động đáp ứng phần
lớn các nhiệm vụ chi ngân sách trên địa bàn, hạn chế sự phụ thuộc và thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên. Tuy nhiên, so với mục tiêu đặt ra thì thực tế vẫn còn nhiều
vấn đề khó khăn.
2.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách xã Quách Phẩm giai đoạn 2015-
2017
Bảng 2.2. Tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã Quách Phẩm, huyện Đầm
Dơi, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2017, cho thấy các khoản chi thường xuyên bao
gồm chi cho dân quân tự vệ, an ninh trật tự; đào tạo, dạy nghề; văn hoá, thông tin;
25
thể dục, thể thao; phát thanh, sự nghiệp kinh tế, môi trường, xã hội và chi cho quản
lý hành chính vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể là năm 2015 là 6.054.424.109 đồng,
năm 2016 là, 5.870.996.971 đồng, năm 2017 là 5.217.077.000 đồng.
26
Bảng 2.2. TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ QUÁCH PHẨM,
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2015-2017
NỘI DUNG CHI
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
TỔNG CHI ( I+II+III )
7,669,389,109
7,733,713,227
5,347,503,000
1,455,916,000
312,360,000
I / Chi đầu tư phát triển
1,455,916,000
312,360,000
Chi đầu tư XDCB
Chi đầu tư phát triển khác
II / Chi thường xuyên (
1+2+…10)
6,054,424,109
7,421,353,225
5,217,077,000
1/ Chi công tác DQTV,
ANTT
488,101,138
491,471,878
498,931,000
Chi dân quân tự vệ
325,002,210
368,048,000
400,227,000
Chi an ninh trật tự
163,098,928
123,423,878
98,704,000
2/ Sự nghiệp đào tạo
82,580,000
66,152,000
168,000,000
4/ Sự nghiệp Văn hoá TT
59,445,500
50,208,500
75,600,000
5/ Sự nghiệp TDTT
7,542,000
7,145,000
23,800,000
40,800,000
6/ Chi sự nghiệp phátthanh
11,935,000
7/ Chi sự nghiệp Kinh tế
662,213,000
2,020,357,000
190,900,000
8/ Sự nghiệp môi trường
19,900,000
18,000,000
34,000,000
9/ Sự nghiệp xã hội
172,670,000
260,495,000
102,000,000
10/ Chi quản lý hành chính
4,493,549,471
5,507,523,849
4,031,392,000
Trong đó: quỹ lương
3,112,624,058
3,112,624,058
3,171,640,090
10.1 Quản lý nhà nước
4,050,715,484
4,403,461,510
3,537,092,000
10.3 Mặt trận Tổ quốc
105,188,147
17,535,200
132,513,600
10.3 Đoàn thanh niên
89,137,520
37,665,600
93,745,200
10.4 Hội liên hiệp phụ nữ
80,777,300
23,814,000
92,956,000
10.5 Hội cựu chiến binh
82,485,070
14,609,010
81,693,600
10.7 Hội nông dân
85,245,950
10,448,700
93,391,600
11 Chi khác
56,488,000
51,654,000
III/ Dự phòng
102,561,000
130,426,000
Nguồn: UBND xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
27
Trong các khoản chi thường xuyên, thì khoản chi cho quản lý hành chính của xã
còn quá lớn, điều này chứng tỏ bộ máy quản lý hành chính của xã còn cồng kềnh,
chưa thật sự hiệu quả, vì vậy trong thời gian tới, cần phải tinh gọn và nâng cao hiệu
quả bộ máy quản lý hành chính xã, để góp phần giảm chi phí quản lý hành chính.
Các khoản chi cho đầu tư cơ bản của xã trong giai đoạn 2015 – 2017 còn rất thấp,
cụ thể: năm 2015 là 1,455,916,000 đồng; năm 2016 là 312,360,000 đồng; năm 2017
là 0 đồng, điều này chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư cơ bản để phát triển cơ sở hạ
tầng của địa phương, dẫn tới làm giảm việc huy động các nguồn lực cho phát triển
của địa phương và không đáp ứng được yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Các
khoản chi cho sự nghiệp xã hội cùng còn thấp năm 2015 là 172,670,000 đồng; năm
2016 là 260,495,000 đồng; năm 2017 là 102,000,000 đồng, dẫn đến chưa thực hiện
tốt công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn xã, làm ảnh hưởng đến chính sách
đối với gia đình có công và người nghèo, thu nhập thấp, vì vậy trong thời gian tới
cần được quan tâm, khắc phục.
Trong giai đoạn 2015 – 2017, các khoản chi cho bảo vệ môi trường của xã
còn thấp, điều này cần được chú ý trong thời gian tới, cần gia tăng đầu tư cho bảo
vệ môi trường, cùng với việc gia tăng chi phí cho bảo vệ môi trường, cần nâng cao
hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại địa phương, nhằm đảm bảo sự phát triển
bền vững.
Trong giai đoạn 2015 – 2017 cơ cấu chi của xã, có hai khoản chi chiếm tỷ
trọng lớn là chi đầu tư cơ bản và chi thường xuyên (chủ yếu là chi cho quản lý hành
chính). Tổng chi ngân sách của xã qua các năm có xu hướng tăng dần. Tỷ lệ chi
thường xuyên chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi ngân sách địa phương cao nhất là
82% năm 2016. Dưới tác động của một số chính sách như chính sách tiền lương,
chính sách về tinh giản biên chế, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về
tuổi tái cử, tái bổ nhiệm, thực hiện các chương trình mục tiêu của tỉnh nên tốc độ
tăng chi thường xuyên tăng nhanh. Nguồn chi thường xuyên của xã tập trung chủ
yếu chi cho quản lý hành chính. Chi ngân sách xã trong giai đoạn 2015 – 2017 đã có
sự chuyển biến tích cực trong điều chỉnh và phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh,
đã chú trọng tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhằm thực hiện các chương
28
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Chi cho cơ quan quản lý
hành chính, đảng, đoàn thể, an ninh, quốc phòng còn chiếm tỷ trọng lớn và chưa
phù hợp với xu hướng phát triển. Vì vậy, cần phải xem xét và điều chỉnh cơ cấu
phân bổ chi cho phù hợp với xu hướng phát triển. Cần quan tâm đến hoạt động sự
nghiệp nhằm tạo ra tiền đề phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao trình độ dân trí, thu hút và phát triển nhân tài tại xã.
Kết quả thực hiện chi ngân sách của xã giai đoạn 2015 - 2017 đều đạt và
vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Kết quả thực hiện chi so với dự toán chi ngân sách
bình quân đạt so với kế hoạch và chỉ tiêu đề ra. Qua bảng số liệu trên cũng cho thấy,
xã đang dần kiểm soát được việc chi vượt quá dự toán. Nhưng đồng thời vẫn đáp
ứng nhu cầu chi ngân sách phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã
Quy định về quy trình quản lý ngân sách xã Quách Phẩm, đã thực hiện theo
trình tự lập dự toán và trách nhiệm của các cấp chính quyền, địa phương, các đơn vị
sử dụng ngân sách tương đối rõ, lập dự toán ngân sách xuất phát từ đơn vị sử dụng
ngân sách. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc lập dự toán ngân sách xã chưa thật sự
phù hợp với yêu cầu và thường chậm, qua nhiều khâu, nhiều lần trong cùng một cấp
vừa lãng phí thời gian và tốn kém chi phí vật tư văn phòng để thực hiện. Chất lượng
lập dự toán ngân sách còn không cao, tính khả thi thấp, có các khoản chi được lập
dự toán để đối phó, đó là phần lớn tập trung vào các khoản chi không có định mức...
Dẫn đến tình trạng nhiều khoản mục thu, chi được lập trong dự toán nhưng khi điều
hành bị thay đổi theo thực tế. Quy trình lập, phân bổ dự toán ngân sách dựa trên cơ
sở tổng nguồn lực hiện có và hệ thống các chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành
để xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách, dẫn đến hiệu quả quản lý ngân sách
thấp, ngân sách bị phân bổ còn dàn trãi, chưa khai thác có hiệu quả các nguồn lực
của xã. Có trường hợp không tính đến yêu cầu nhiệm vụ cần thiết phải đảm bảo của
đơn vị lập dự toán, có kế hoạch chi theo yêu cầu nhiệm vụ nhưng không được đảm
bảo kinh phí tổ chức thực hiện.
29
Đối với dự toán chi: đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, việc lập dự toán đã
căn cứ vào các dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt, những dự án có đủ điều
kiện bố trí vốn theo quy định của quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp
với khả năng bố trí ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu
tiên bố trí vốn phù hợp với tiến độ triển khai các chương trình, dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán tuân thủ theo các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định. Quản lý, điều hành chi ngân sách của xã trong giai đoạn 2015 – 2017
tương đối chặt chẽ, linh hoạt, tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán được giao và bảo
đảm cân đối theo nguyên tắc chi trên cơ sở khả năng nguồn thu, tiến độ thu và khả
năng cân đối nguồn thu; xã đã sử dụng hợp lý các nguồn lực tài chính để tập trung
cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên vốn cho các công trình trọng điểm.
Công tác quyết toán trong những năm qua cho thấy: trong điều kiện thu ngân
sách đang gặp nhiều khó khăn, nhưng với các giải pháp điều hành linh hoạt, hợp lý
nên chi ngân sách cơ bản thực hiện đúng tiến độ theo dự toán đầu năm; cơ bản đảm
bảo nguồn vốn cho chi đầu tư phát triển, chi các hoạt động hành chính sự nghiệp,
các chính sách an sinh xã hội, an ninh - quốc phòng và kịp thời đáp ứng nguồn thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất cấp bách, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã.
2.2.3. Thực trạng quản lý chu trình ngân sách xã Quách Phẩm
Công tác quản lý chu trình ngân sách xã Quách Phẩm được thực hiện bao
gồm các bước sau:
- Công tác lập, phê duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã trong năm. Công
tác lập dự toán ngân sách trong năm của xã có ý nghĩa rất quan trọng, đòi hỏi phải
có dự toán đúng, phù hợp với tình hình thực tiễn của xã, khả năng của ngân sách và
đảm bảo hiệu quả. Việc lập dự toán ngân sách của xã dựa trên Luật Ngân sách, nghị
quyết của Đảng cấp trên, nghị quyết của Đảng uỷ xã, quy định quản lý ngân sách
của cấp trên và thực tiễn thực tiễn kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng của
xã trong năm. Trên cơ sở dự toán ngân sách năm, UBND xã sẽ phê duyệt và phân
bổ ngân sách trong năm.
30
Trong những năm qua, xã đặc biệt coi trọng công tác lập dự toán ngân sách
trong năm, căn cứ để lập dự toán ngân sách trong năm bao gồm:
- Nghiên cứu, khảo sát tình hình thực tiễn của xã.
- Xác đinh mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng
của xã trong năm.
- Xác định cụ thể các nguồn thu.
- Xác định cụ thể các nguồn chi.
- Xác định nhu cầu thực tế thu, chi trong năm và khả năng cân đối thu, chi
ngân sách trong năm của xã.
- Tham khảo các khoản thu, chi của những năm trước để lên kế hoạch dự
toán ngân sách trong năm.
- Công tác chấp hành ngân sách xã. Sau khi ngân sách đã được lập, phê
duyệt và phân bổ, đòi hỏi phải được thực thi và chấp hành nghiêm theo đúng quy
định đã đề ra, trong quá trình thực thi nếu có những phát sinh, hoặc bất cập phải kịp
thời báo cáo Đảng uỷ và Uỷ ban xã để xem xét giải quyết, cần hạn chế tối đa việc
điều chỉnh dự toán ngân sách, chỉ điều chỉnh trong những trường hợp bất khả
kháng. Trong quá trình thực thi ngân sách xã cũng cần thường xuyên có sự kiểm tra,
giám sát của Uỷ ban, để kịp thời phát hiện những sai phạm, làm thất thoát ngân
sách.
- Công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã. Trong quá trình thực thi ngân
sách xã cần có sự ghi chép tỉ mỉ, kế toán chi tiết các khoản mục theo đúng chế độ kế
toán và đúng với dự toán ngân sách xủa xã đã được phê duyệt. Sau đó, cuối năm
phải quyết toán các khoản thu, chi, cương quyết không quyết toán những khoản chi
không đúng quy định hoặc chi vượt định mức, đảm bảo cân đối thu chi.
Để hiểu rõ công tác quản lý chu trình ngân sách xã Quách Phẩm, chúng tôi đi
sâu phân tích bảng 2.3: “Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã, theo nội
dung kinh tế năm 2016”
31
BẢNG 2.3. BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ QUÁCH PHẨM,
THEO NỘI DUNG KINH TẾ NĂM 2016
Đơn vị tính: đồng
(%) So
Stt
NỘI DUNG
Mã số
Dự toán năm
Quyết toán năm
sánh
QT/DT
A
B
1
2
C
3
Tổng chi ngân sách xã
10,067,816,382
7,733,713,227
100
76.82
I Chi đầu tư phát triển
2,339,811,000
312,360,000
300
13.35
1 Chi đầu tư XDCB
2,339,811,000
312,360,000
310
13.35
2 Chi đầu tư phát triển khác
-
-
320
II Chi thường xuyên
7,726,351,382
7,421,353,227
400
96.05
1 Chi DQTV, an ninh trật tự
418,931,000
491,471,878
410
117.32
Chi dân quân tự vệ
280,227,000
368,048,000
411
131.34
Chi an ninh trật tự
138,704,000
123,423,878
412
88.98
2 Chi sự nghiệp đào tạo - dạy nghề
88,000,000
66,152,000
420
75.17
3 Chi sự nghiệp môi trường
24,000,000
18,000,000
474
75.00
4
Sự nghiệp phát thanh
40,800,000
0.00
5 Chi sự nghiệp văn hoá thông tin
55,600,000
50,208,500
440
90.30
6 Chi sự nghiệp thể thao
38,800,000
7,145,000
18.41
7 Chi sự nghiệp kinh tế
1,736,293,000
2,020,357,000
116.36
460
8
Sự nghiệp xã hội
82,000,000
37,621,000
470
45.88
8
Sự nghiệp xã hội
446,200,000
222,874,000
470
49.95
9 Chi quản lý hành chính
4,720,727,382
4,507,523,849
480
95.48
9.1 Quản lý Nhà nước
4,403,461,339
482
94.79
4,645,727,382
9.2 Các Tổ chức chính trị, đoàn thể
75,000,000
104,062,510
138.75
Mặt trận tổ quốc Việt Nam
10,000,000
17,535,200
484
175.35
Đoàn Thanh niên CS HCM
20,000,000
37,655,600
485
188.28
Hội Liên hiệp Phụ nữ
15,000,000
23,814,000
486
158.76
Hội Nông dân
15,000,000
10,448,700
488
69.66
Hội Cựu chiến binh
15,000,000
14,609,010
487
97.39
10 Chi khác
1,654,000
III Dự phòng
Nguồn: UBND xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
32
Theo Báo cáo tổng hợp chi năm 2016 của xã, công tác lập và dự toán ngân
sách chưa thật sự phù hợp. Đặc biệt là công tác dự toán chi xây dựng cơ bản và thực
tế thực hiện, quyết toán chi xây dựng cơ bản chư phù hợp, cụ thể là năm 2016 dự
toán chi xây dựng cơ bản là 2.339.811.000 đồng, tuy nhiên thực hiện và quyết toán
chi thực tế cuối năm chỉ là 312.360.000 đồng chỉ đạt 13,35% so với kế hoạch đề ra,
điều này cho thấy công tác xây dựng, lập dự toán xây dựng cơ bản của xã có sự bất
cập, nhiều dự án xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng của xã đã không được thực hiện
theo đúng kế hoạch trong năm, đây là hạn chế lớn cần phải được khắc phục trong
thời gian tới. Công tác dự toán và quyết toán chi thường xuyên đã thực hiện theo
đúng kế hoạch đã đề ra, tuy nhiên trong các khoản chi thường xuyên, thì chi cho
quản lý hành chính còn chiếm tỷ trong lớn trong năm 2016, cụ thể là 4,507,523,849
đồng, chiếm hơn 60% khoản chi ngân sách của xã trong năm. Trong các khoản chi
thường xuyên, thì khoản chi cho sự nghiệp kinh tế đã vượt mức kế hoạch đề ra, cụ
thể là dự toán chi là 1.736.293.000 đồng, nhưng quyết toán thực tế là 2.020.357.000
đồng, vượt 16.36% kế hoạch đề ra. Ngoài ra, khoản chi cho sự nghiệp xã hội cũng
không đúng theo kế hoạch đề ra, cụ thể là dự toán chi là 446,200,000 đồng nhưng
thực hiện là 222,874,000 đồng, chỉ đạt 49,95%, điều này đã ảnh hưởng đến việc
thực hiện các mục tiêu xã hội của xã.
Như vậy, có thể thấy trong năm 2016, xã đã triển khai công tác lập dự toán
ngân sách dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng của địa phương, công tác lập dự toán
ngân sách đã được chuẩn bị kỹ, theo đúng quy định về Luật Ngân sách năm 2015 và
các quy định của Tỉnh. Các nguồn thu và chi ngân sách trong nước trong năm đảm
bảo thực hiện đúng kế hoạch và quy định, các nguồn thu, chi được kiếm soát tốt,
chống lãng phí. Tuy nhiên, dự toán về cân đối thu chi còn chưa thật sự phù hợp với
quyết toán, một số khoản chi chưa phù hợp với dự toán như chi thực tế cho đầu tư
xây dựng cơ bản thấp hơn nhiều so với dự toán, chi cho sự nghiệp kinh tế và chi cho
dân quân tự vệ và an ninh, quốc phòng vượt dự toán. Đây là những vấn đề cần được
khắc phục trong thời gian tới.
33
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý ngân sách xã Quách Phẩm giai đoạn
2015 - 2017
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách xã Quách Phẩm,
cũng như thực trạng công tác quản lý ngân sách xã đã phân tích ở trên thì công tác
quản lý ngân sách xã Quách Phẩm trong thời gian qua đã đạt được những kết qua
sau:
Thứ nhất, hiệu quả trong quản lý thu ngân sách xã.
Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng (các khoản thu từ thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác) được huy động vào ngân sách xã chưa có hiệu
quả, nguồn thu vào ngân sách không ổn định. Do đó, trong thời gian tới cần khai
thác hợp lý các nguồn lực tài chính, tiềm năng sẵn có tại địa phương, đi đối với bồi
dưỡng và tăng cường các nguồn thu tại địa phương. Hiện nay, việc thực hiện định
mức thu một số loại thuế, phí và lệ phí tại địa phương chưa thật sự phù hợp, cần có
kiến nghị cấp trên điều chỉnh cho phù hợp, nguồn thu do ngân sách huyện cấp còn
chiếm tỷ trọng lớn tại địa phương dẫn đến việc địa phương bị phụ thuộc nhiều vào
ngân sách của huyện, làm hạn chế tính chủ động trong công tác thu, chi ngân sách
tại địa phương.
Trong thời gian tới cần tạo điều kiện cho địa phương nâng cao tính chủ động
hơn nữa trong công tác điều hành ngân sách, tăng nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng, xóa đói, giảm nghèo tại
địa phương, đặc biệt là thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới. Trong giai đoạn 2015 – 2017 việc thực hiện thu thuế, phí và lệ phí tại địa
phương được thực hiện theo đúng quy trình, đúng pháp luật, đảm bảo công bằng
giữa những người nộp thuế, từ đó tạo môi trường thu nộp công khai, minh bạch
giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, ngăn chặn các gian lận về thuế, chống thất
thu ngân sách, đảm bảo các cơ sở kinh tế hoạt động trên địa bàn thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí, động viên kịp thời nguồn thu vào ngân sách của huyện và
xã. Cùng với huyện, địa phương cũng đã thực hiện hiện đại hóa thu ngân sách giữa
các cơ quan thuế, hải quan, kho bạc thông qua việc kết nối trao đổi thông tin dữ liệu
34
và phối hợp thu với các ngân hàng thương mại, đã tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế, phí, lệ phí. Từ đó, góp phần giảm chi phí tổ chức quản lý và tăng các
nguồn thu tại địa phương.
Thứ hai, hiệu quả trong quản lý chi ngân sách xã.
Cùng với nguồn thu ngân sách xã được tăng lên qua các năm, chi ngân sách
địa phương cũng được tăng lên đáng kể, góp phần hoàn thành cơ bản các mục tiêu
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng tại địa phương.
Trong giai đoạn 2015 - 2017 các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện các
dự án kết cấu hạ tầng giao thông, mang tính chất phúc lợi xã hội trên địa bàn xã đã
đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội nhất định. Nhiệm vụ chi ngân sách xã được thực
hiện theo hướng xóa bỏ dần cơ chế bao cấp, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm; cơ cấu giữa chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương, trong đó xã chủ trọng tăng chi đầu tư cho lĩnh vực
xã hội, cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp – nông thôn, bảo
vệ môi trường, củng cố an ninh – quốc phòng. Đảng uỷ và Chính quyền xã luôn chú
trọng quan điểm về tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của xã,
không ngừng đổi mới cả trong tư duy và cách làm đối với công tác lập dự toán, phê
duyệt thực hiện và quyết toán thu, chi ngân sách xã.
Cùng với việc thực thi Luật Ngân sách năm 2015, Tỉnh, Huyện cũng đã ban
hành các văn bản quy định các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu đối
với một số khoản thu, chi chủ yếu, từ đó phát huy tính năng động sáng tạo của các
đơn vị dự toán, đặc biệt là của chính quyền cấp xã. Nhờ đó, công tác điều hành ngân
sách của địa phương từng bước chủ động và linh hoạt hơn, ngân sách xã trở thành
công cụ đắc lực phục vụ chủ trương phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh
quốc phòng tại địa phương.
Thứ ba, công tác quản lý các biện pháp cân đối thu, chi ngân sách tại xã
được thực hiện đảm bảo cân đối ngân sách.
Trong giai đoạn 2015 – 2017 kết thúc niên độ ngân sách, địa phương đều có
kết dư, từ đó tạo nguồn tích lũy dự phòng để cân đối chi ngân sách xã được chủ
động. Tuy nhiên, tỷ lệ thu thường xuyên vẫn nhỏ hơn chi không đủ để bù đắp chi,
35
nên cần có nguồn bổ sung cân đối từ huyện, khả năng tự cân đối thu, chi ngân sách
của xã trong thời gian qua chưa được đảm bảo.
Thứ tư, trong phân cấp quản lý ngân sách, xu hướng phân cấp quản lý
nói chung, phân cấp ngân sách cấp xã nói riêng đang ngày càng hoàn thiện.
Khi thực hiện Luật Ngân sách mới, huyện Đầm Dơi và tỉnh Cà Mau đã phân
cấp nhiều hơn cho chính quyền xã về nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách. Do đó,
quy trình ngân sách địa phương cũng từng bước được cải tiến nhằm giảm bớt những
thủ tục phiền hà. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh phân cấp ngân sách để trao cho chính
quyền địa phương (cấp xã) sự chủ động lớn hơn, trong quản lý ngân sách của cấp
mình. Đây là cơ sở để có thể tiếp tục mở rộng phân cấp ngân sách trong thời gian
tới, theo hướng mở rộng quyền tự quyết cho ngân sách các cấp phù hợp với Luật
Ngân sách.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu, kết quả đạt được, công tác quản lý ngân sách của
xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau trong thời gian qua vẫn còn một số
hạn chế nhất định. Những hạn chế đó là:
Trong công tác quản lý thu ngân sách xã, vẫn còn xảy ra tình trạng nợ đọng
và thất thu thuế, phí và lệ phí của các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn xã.
Tình trạng này đã làm giảm nguồn thu cho ngân sách của xã, Tỉnh, đồng thời ảnh
hưởng đến kết quả thực hiện dự toán thu, ảnh hưởng đến nguồn cân đối nhiệm vụ
chi của địa phương. Mặt khác, thất thu thuế, phí và lệ phí cũng ảnh hưởng đến tâm
lý người nộp về quan điểm công bằng xã hội, từ đó giảm ý thức chấp hành pháp luật
của người nộp thuế, phí, lệ phí, gây khó khăn cho chính quyền xã trong quản lý
nguồn thu.
Trong công tác quản lý chi ngân sách xã, mặc dù đã đạt được một số kết quả
nhất định, các khoản chi trong các lĩnh vực ưu tiên tăng lên hàng năm như chi đầu
tư xây dựng cơ bản, chi cho chính sách xã hội, chi cho dân quân tự vệ, an ninh,
quốc phòng…nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và
an ninh quốc phòng của xã. Công tác dự toán chi, các giải pháp, phương án chi có
lúc chưa nhanh nhạy, linh hoạt, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Bên cạnh đó,
36
cơ cấu chi của xã vẫn còn nhiều bất cập, việc bố trí vốn cho chi đầu tư xây dựng cơ
bản chưa có trọng điểm, chi đầu tư phát triển hạ tầng giao thông còn dàn trải, chưa
đạt hiệu quả cao. Chi cho cơ quan quản lý hành chính, đảng, đoàn thể còn chiếm tỷ
trọng lớn và phân bố tỷ trọng chưa phù hợp với xu hướng phát triển của xã, dẫn đến
hiệu quả các khoản chi còn thấp.
Trong giai đoạn 2015 – 2017, đối với chi thường xuyên, đặc biệt là chi cho
quản lý hành chính còn lớn, là một trong những nhân tố dẫn tới quản lý chi của xã
không hiệu quả. Đồng thời, các khoản chi thường xuyên như chi cho bộ máy quản
lý hành chính, chi văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao,…chưa đạt hiệu quả cao.
Trong các khoản chi thường xuyên trong đó chủ yếu phục vụ cho việc chi trả lương,
tuy nhiên mức lương của cán bộ, công chức được hưởng theo ngạch, bậc thống
nhất, theo quy định của nhà nước, còn mang năng tính bình quân, ngoài ra việc
phân bổ kinh phí cho các cơ quản quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế, nên
khó kiểm soát việc chi ngân sách theo kết quả công việc làm giảm hiệu quả trong
phân bổ nguồn nhân lực.
Trong công tác quản lý chu trình ngân sách của xã, giai đoạn 2015 – 2017
cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định. Công tác lập dự toán ngân sách xã còn
nặng về hình thức, chưa xem xét đúng mức đặc điểm, tình hình cụ thể trong kỳ kế
hoạch. Điều này, dẫn đến việc dự toán được lập và phân bổ cho các ngành, lĩnh vực,
các địa phương chưa đảm bảo được tính công bằng, sự hài hòa trong tổng thể
chung. Do vậy, tính hiện thực và tính khoa học của việc lập dự toán ngân sách xã
vẫn tồn tại hạn chế. Dự toán ngân sách năm sau được soạn lập chủ yếu dựa trên cơ
sở ngân sách năm trước, mà chưa xét tới việc có nên tiếp tục duy trì hoạt động đang
được cấp kinh phí hay không. Mặt khác, ngân sách chi thường xuyên và ngân sách
chi đầu tư xây dựng cơ bản được lập một cách riêng rẽ cũng làm giảm hiệu quả sử
dụng nguồn lực công tại xã.
Trong chấp hành chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2015 – 2017, việc bổ sung
ngoài kế hoạch dẫn đến tình trạng vượt dự toán đầu năm vẫn còn diễn ra, đồng thời
do vẫn còn thu thuộc nhiều vào nguồn ngân sách từ huyện cấp, từ đó tạo ra tâm lý
trông chờ, ỷ lại vào ngân sách huyện, điều này ảnh hưởng đến tính lành mạnh của
37
ngân sách xã. Khâu quyết toán ngân sách xã đôi khi vẫn chưa đúng với thời gian
quy định, cần được khắc phục trong thời gian tới.
Trong phân cấp quản lý ngân sách xã giai đoạn 2015 – 2017, cơ chế phân
cấp quản lý ngân sách cho xã còn hạn chế, quyền tự chủ, quyền tự quyết của cấp
dưới trong đầu tư phát triển, thực hiện các chương trình, dự án lớn tại địa phương
chư thật sự được tự chủ. Vì vậy, trong triển khai thực hiện ngân sách địa phương
thường không chủ động và khó thực hiện tốt các mục tiêu phát triển đã đề ra, đặc
biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Cơ chế phân chia nguồn thu hiện nay cũng
còn những bất cập, số thu được phân chia giữa ngân sách huyện và ngân sách xã
dựa theo địa điểm mà nguồn thu thuế, phí, lệ phí thực sự được thu. Điều này dẫn
đến sự bất hợp lý trong phân chia thuế, phí, lệ phí giữa Tỉnh, huyện và xã. Việc
phân cấp quản lý chi ngân sách cho cấp xã, chưa xứng tầm với khả năng và điều
kiện cụ thể của các cấp ở địa phương, còn tập trung nhiều ở ngân sách cấp Tỉnh,
huyện từ đó chưa phát huy tốt tính sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cấp
dưới, chưa phát huy đầy đủ các nguồn lực phát triển và sức mạnh tổng hợp của các
cấp chính quyền địa phương.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ QUÁCH PHẨM, HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN 2018 - 2020
3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội xã Quách Phẩm giai đoạn 2018-
2020
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội xã Quách Phẩm giai đoạn 2018
– 2020
Phát triển bền vững kinh tế - xã hội xã Quách Phẩm là nhiệm vụ trọng tâm
với mục tiêu phát huy dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; huy động mọi
nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt các
38
chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân; tăng cường
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tiếp tục giữ vững ổn định an
ninh chính trị, trật tự xã hội; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức đảng và cán bộ, đảng viên, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh; phấn đấu thực hiện hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2018 - 2020 với các định hướng – chỉ tiêu cụ thể như sau:
Các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu đến năm 2020
- Cơ cấu kinh tế: Ngư - nông nghiệp 70%; Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại và dịch vụ 25%, xây dựng 05%;
- Thu nhập bình quân đầu người 50 triệu đồng;
- Ổn định diện tích sản xuất 3.117 ha;
- Tổng sản lượng thủy sản 30.000 tấn, trong đó tôm 12.000 tấn, thủy sản
khác 18.000 tấn;
- Hàng năm thu ngân sách đạt chỉ tiêu trên giao;
- Tỷ lệ trồng cây ven sông 20 ha, phân tán trong nhân dân 2.000.000 cây;
- Tổng đàn gia súc 11.000 con, gia cầm 80.000 con;
- Xây dựng 5 cây cầu và 30 km lộ bê tông;
- Giữ vững danh hiệu xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế (2011 – 2020);
- Xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới;
- Tỷ lệ hộ khá, giàu chiến 80%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 7%;
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh chiếm 100%;
- Hộ dân được sử dụng điện 100%;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì ở mức 1%;
- Trẻ em suy dinh dưỡng duy trì ở mức 10%;
- Đưa quân và huấn luyện dân quân tự vệ đạt chỉ tiêu trên giao;
-Xây dựng trường Mẫu giáo đạt chuẩn quốc gia và giữ vững các điểm trường
trong xã đạt chuẩn Quốc gia;
39
- Phát triển đảng viên đạt chỉ tiêu trên giao, hàng năm có 50% chi bộ đạt
tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh, không có chi bộ yếu kém, Đảng bộ trong sạch
vững mạnh.
3.1.2 Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của xã Quách Phẩm giai
đoạn 2018 – 2020
Tập trung thúc đẩy phát triển nền kinh tế, có hiệu quả và bền vững; huy động
các nguồn lực để đầu tư, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn
mới, chỉ đạo tái cơ cấu sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả bền vững,
đảm bảo chính sách an sinh xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải cách tư pháp, phòng
chống tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác bảo vệ
môi trường, chủ động phòng tránh, ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai, phòng
chống dịch bệnh; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật
tự an toàn xã hội, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, phấn đấu thực hiện
đạt và vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đề ra.
Lĩnh vực kinh tế
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển đổi mô hình sản xuất theo hướng nâng
cao chất lượng, bền vững. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả trên địa bàn xã. Tập trung chỉ
đạo, kiểm soát chặt chẽ loại hình nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh đúng quy
trình, quy định.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, chỉ đạo trọng tâm, đạt chỉ tiêu
kế hoạch, đi đôi với nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn.
- Tranh thủ nguồn vốn đầu tư của cấp trên và tăng cường huy động các
nguồn lực xã hội để xây dựng kết cấu hạ tầng; cầu, lộ giao thông nông thôn đi đôi
với tăng cường duy tu, sửa chữa các công trình cầu, lộ giao thông nông thôn đã
xuống cấp, hư hỏng; đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, y tế, thể
thao.
- Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước. Tập trung các giải pháp chống
thất thu và xử lý nợ đọng, quyết tâm thu đạt chỉ tiêu ngân sách huyện giao. Quản lý
40
chi ngân sách xã chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả; thanh quyết toán các khoản chi
đúng nguyên tắc, chế độ quy định.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội, môi trường
- Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp học;
duy trì trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, tăng cường công tác
tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch bệnh trong nhân dân; củng cố
mạng lưới Tổ y tế ấp; nâng cao ý thức của nhân dân về an toàn vệ sinh thực phẩm;
vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú,
đa dạng; tổ chức phong trào thể dục thể thao; nâng cao chất lượng xây dựng đời
sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
phổ biến sông rộng chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến
nhân dân.
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường; chủ động
ứng phó biến đổi khí hậu, phòng, tránh thiên tai; tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị
số 01 của Ban Thường vụ Huyện ủy về vận động nhân dân trồng rừng, trồng cây
bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan xây dựng nông thôn mới.
41
Lĩnh vực quốc phòng, an ninh và Tư pháp
- Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh và trật tự xã hội; ngăn chặn,
đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; đảm bảo trật tự an toàn giao thông;
phòng, chống cháy nổ; tuyển quân đạt chỉ tiêu huyện giao.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; kịp thời giải
quyết các yêu cầu tranh chấp trong nhân dân, không để tình trạng yêu cầu, khiếu nại
đông người, vượt cấp.
Lĩnh vực cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước; nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức
công vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân đảm bảo đúng quy trình, thủ tục và thời gian thực hiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
3.2 Định hướng công tác quản lý thu, chi ngân sách xã Quách Phẩm giai
đoạn 2018 - 2020
3.2.1 Định hướng công tác quản lý thu ngân sách
Tích cực khai thác, quản lý chặt chẽ các nguồn thu ngân sách trên địa bàn xã
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu, gian lận thuế, phí, lệ theo
phân cấp cho xã. Đảm bảo nguồn thu ngân sách được huyện giao. Cùng với sự phát
triển kinh tế tại địa phương, từng bước tăng nguồn thu ngân sách, để giảm dần phần
ngân sách nhà nước cấp cho xã. Chính quyền địa phương cần tiếp tục đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, để khuyến khích các hoạt động kinh tế tại địa phương, từ
đó góp phân tăng nguồn thu cho ngân sách. Tạo sự công bằng và thuận lợi trong thi
hành nghĩa vụ nộp ngân sách, thực hiện tốt các chính sách về thuế để kêu gọi đầu
tư, quan tâm phát triển các ngành nghề có khả năng đóng góp vào ngân sách lớn để
thu hút nguồn lực của đại phương và các xã lân cận. Nâng cao trình độ cán bộ công
chức, cán bộ quản lý nhà nước đối với công tác tài chính, đáp ứng được yêu cầu cải
cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý.
42
Quản lý chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường kỷ luật, kỷ
cương tài chính, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách tại địa
phương. Phối hợp với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất trên các lĩnh vực ưu tiên phát triển, phù hợp
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động ngân sách tại xã. Trên địa bàn xã, cần xây dựng bộ máy chuyên
nghiệp để vận hành quỹ mang tính độc lập và minh bạch, giúp nâng cao hiệu quả
nguồn quỹ ngân sách do xã quản lý.
3.2.2 Định hướng công tác quản lý chi ngân sách
Quách Phẩm là xã có thế mạnh về nông nghiệp, ngư nghiệp do đó nguồn lực
đầu tư để phát triển kinh tế của xã được xác định theo thứ tự ưu tiên “nông nghiệp,
ngư nghiệp, thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng”. Trong đó, lĩnh vực
nông nghiệp, ngư nghiệp là 02 mũi nhọn, cần được phát triển theo hướng không
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh để tạo nền tảng phát
triển thương mại - dịch vụ. Vì vậy, công tác chi ngân sách tại xã Quách Phẩm, phải
đảm bảo được thực hiện theo đúng định hướng phát triển trên.
Trong thời gian tới các nguồn chi cho xây dựng cơ bản của xã, cần tập trung
đầu tư cho những công trình mang tính đột phá, các công trình kết cấu hạ tầng
không có khả năng kêu gọi đầu tư từ bên ngoài. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá và đảm bảo an ninh quốc phòng,
trên địa bàn xã, cần gắn với quá trình đô thị hóa, mở rộng các khu dân cư, các khu
dịch vụ.
Chi đầu tư phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng trên địa
bàn xã được đặt trong sự phát triển chung của huyện Đầm Dơi và tỉnh Cà Mau. Do
vậy, việc phối hợp và liên kết với các địa phương trong huyện, tỉnh trên tất cả các
lĩnh vực trọng yếu nhằm tạo thế liên hoàn và đem lại hiệu quả.
Công tác tài chính trên địa bàn xã Quách Phẩm cần đảm bảo huy động, phân
phối, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, đảm bảo an toàn tài
chính địa phương, góp phần tích cực cho phát triển kinh tế, văn hoá, giải quyết tốt
43
các vần đề xã hội, quốc phòng an ninh tại địa phương. Đồng thời tuân thủ đúng Luật
Ngân sách năm 2015.
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn xã
Quách Phẩm
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách xã Quách Phẩm
Công tác lập dự toán ngân sách có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cân
đối hoạt động thu, chi ngân sách của xã Quách Phẩm. Để khắc phục những hạn chế
trong công tác lập dự toán ngân sách xã theo khoản mục đầu vào, thì trong thời gian
tới cần thiết phải hướng tới việc lập dự toán theo kết quả đầu ra. Đây cũng là yêu
cầu trong Luật Ngân sách năm 2015. Cụ thể để quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân
sách, Luật Ngân sách mới đã giao Chính phủ quy định việc thực hiện quản lý ngân
sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (khoản 15 Điều 25). Việc áp dụng phương
thức này sẽ giúp cân đối được thu, chi ngân sách xã trên cơ sở nguồn lực còn hạn
chế và không thể tăng lên trong kỳ trung hạn. Đây cũng chính là thực trạng của
ngân sách của nước ta nói chung và của các địa phương nói riêng trong đó có xã
Quách Phẩm. Vì vậy, khâu lập dự toán ngân sách xã trong thời gian tới cần hướng
tới lập dự toán ngân sách trung hạn, quản lý ngân sách theo đầu ra. Để thực hiện
được điều này, trước hết cần thay đổi quy trình chiến lược lập dự toán ngân sách, để
thiết lập mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào. Tiếp theo cần thay đổi quy trình soạn
lập ngân sách, theo đó cần gắn kết giữa soạn lập ngân sách với việc thiết lập mục
tiêu ưu tiên của chiến lược phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng,
phù hợp với từng giai đoạn; đảm bảo cân đối hợp lý giữa chi đầu tư và chi thường
xuyên; đảm bảo phù hợp với các nguồn lực trong quá trình soạn lập ngân sách. Gắn
bó chặt chẽ giữa soạn lập ngân sách với kiểm tra và báo cáo thực hiện; giữa đo
lường công việc thực hiện và kết quả đầu ra; giữa hệ thống kế toán trong việc cung
cấp thông tin quản lý với hệ thống đo lường.
Việc thực hiện tốt kế hoạch tài chính ngân sách xã Quách Phẩm trong thời
gian qua sẽ nâng cao chất lượng của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch cho sự phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng tại địa phương. Trong điều kiện
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc thực hiện quy hoạch, kế
44
hoạch không xuất phát từ các mục tiêu giá trị, hiệu quả kinh tế - xã hội, không đảm
bảo các cân đối tài chính là không thể chấp nhận được. Việc xây dựng kế hoạch tài
chính ngân sách của xã Quách Phẩm trong thời qua có tầm nhìn chiến lược trong bố
trí ngân sách, phân bổ và sử dụng ngân sách đạt hiệu quả cao.
Để hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách xã Quách Phẩm, hạn chế việc
lạm dụng, sử dụng ngân sách không đúng mục đích, cần phải tuân thủ đầy đủ hệ
thống các văn bản pháp luật quy định các chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách cấp
xã. Tăng cường trách nhiệm trong khâu lập dự toán ngân sách, đồng thời tăng
cường việc xem xét dự toán của cơ quan tài chính, thông qua việc hướng dẫn công
tác lập dự toán ngân sách, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị sử dụng ngân sách xã chậm
gửi dự toán và lập dự toán không đúng yêu cầu, nhằm tăng tính tự giác chấp hành
quy định của các đơn vị sử dụng ngân sách xã Quách Phẩm.
Bên cạnh đó cần thiết lập hệ thống thông tin nhanh chóng, kịp thời của
phương thức lập dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra. Thông tin nhanh chóng, kịp
thời sẽ củng cố mối quan hệ tài chính giữa xã với huyện, tỉnh. Các báo cáo tài chính
phải chuyển tải được những nội dung chủ yếu như mục tiêu chiến lược, kết quả thực
hiện, mối quan hệ tác động giữa các nhân tố đầu vào và đầu ra trong quản lý ngân
sách của xã. Để thực hiện theo phương thức mới này, cần chuẩn bị rất chu đáo, nâng
cao nhận thức của các cơ quan chức năng của xã về phương pháp quản lý mới. Tiếp
đến là tổ chức thực hiện thay đổi quy trình lập ngân sách xã kiểu cũ, dựa theo đầu
vào sang lập ngân sách xã theo trung hạn, dài hạn. Xây dựng được hệ thống các chỉ
số đánh giá kết quả hoạt động tài chính. Đồng thời, phải nâng cao năng lực cung
cấp thông tin về tài chính - ngân sách của các cơ quan liên quan, từ xã đến huyện,
tỉnh.
Thực hiện đổi mới quy trình xây dựng dự toán và phương pháp phân bổ ngân
sách xã Quách Phẩm dựa theo kết quả đầu ra, gắn với tầm nhìn trung hạn, dài hạn sẽ
là một cách làm thích hợp để các cơ quan tài chính và kế hoạch phối hợp tốt với
nhau, trong việc xây dựng các phương án sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả
nhất. Đồng thời, giúp cho cơ quan chức năng chủ động thực hiện vai trò giám sát có
hiệu quả đối với quá trình xây dựng dự toán, phân bổ và sử dụng nguồn ngân sách
45
của xã. Thực hiện cách thức và mô hình quản lý mới, cũng đảm bảo nâng cao vai
trò giám sát của các cơ quan trong phân bổ, sử dụng ngân sách xã vì các mục tiêu
phát triển kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an
ninh quốc phòng, đảm bảo môi trường và phát triển bền vững tại địa phương.
Dự toán thu ngân sách xã Quách Phẩm phải tiến tới đảm bảo chi ngân sách
và có khoản tích lũy, giảm dần nguồn ngân sách từ cấp trên. Trên cơ sở bám sát sự
chỉ đạo của UBND huyện, tỉnh. Bộ phận tài chính của xã cần đưa ra những định
hướng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn mà
ngân sách cần quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, trong sự biến động thường xuyên của
hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương, thì việc lập dự toán
ngân sách cần được linh hoạt và hoàn thiện hơn. Dự toán chi ngân sách của xã cần
nắm chắc các chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sử dụng ngân sách để phân bổ cho
phù hợp, ngoài khoản chi theo định mức cần có khoản dự phòng chênh lệch trượt
giá, cần có dự phòng cho các khoản chi bổ sung kinh phí cho những nhiệm vụ phát
sinh đột xuất, cần thiết phục vụ chuyên môn mà chưa nằm trong các nhiệm vụ mà
đơn vị sử dụng ngân sách xây dựng.
3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu, tích cực khai thác, tạo lập
và nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách xã Quách Phẩm
Cải tiến cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Quách Phẩm, thông qua việc
phân định hợp lý các khoản thu - chi xã và, huyện, Tỉnh, theo hướng mở rộng quyền
tự chủ ngân sách cho chính quyền địa phương. Đây là yếu tố mang tính động lực
trong việc khai thác tích cực và huy động các nguồn lực tài chính tiềm năng tại địa
phương, nâng cao hiệu quả trong đầu tư phát triển và tiết kiệm trong chi thường
xuyên của xã. Đồng thời, tăng cường bồi dưỡng các nguồn thu ở địa phương.
Tiếp tục cải cách hệ thống thuế, phí và lệ phí theo hướng đơn giản các thủ
tục hành chính, trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các đối tượng nộp.
Hướng dẫn cho các đối tượng nộp thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý và
sử dụng hóa đơn chứng từ, mở sổ sách kế toán, ghi chép hạch toán, đăng ký, kê
khai, nộp thuế, phí, lệ phí. Cải thiện các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế, phí và lệ phí
trên địa bàn xã, rút ngắn thời gian chờ và giảm chi phí trong thu thuế, phí, lệ phí để
46
người dân thấy rằng nộp thuế, phí và lệ phí là nghĩa vụ và quyền lợi của người dân.
Tăng cường công tác khai thuế, phí, lệ phí điện tử qua mạng, đẩy mạnh tự động hóa
quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế, phí, lệ phí tạo điều
kiện thuận lợi cho các cá nhân và tổ chức nộp thuế vào ngân sách kịp thời, nhanh
chóng. Cơ quan thuế tiến hành phân loại các công ty, hộ kinh doanh, các đối tượng
thu, các điểm thu trọng tâm; kiểm tra thường xuyên các hoạt động sản xuất kinh
doanh để xác định thuế giá trị gia tăng sát, đúng với tình hình sản xuất, kinh doanh
và điều chỉnh mức thuế kịp thời.
Kiên quyết xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế như trốn,
lậu thuế, khai man doanh thu…nhằm chấn chỉnh và lập lại kỷ cương trên lĩnh vực
thuế, phí, lệ phí khắc phục những trường hợp vì lợi ích cá nhân, xem nhẹ lợi ích
nhà nước, coi thường pháp luật.
Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, chỉnh sửa các quy định về thuế,
phí và lệ phí đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của địa phương nhằm tăng nguồn thu ngân sách, đảm bảo công bằng,
hiệu quả. Những khoản thu từ thuế, phí, lệ phí gắn với chức năng quản lý nhà nước
và dịch vụ công ở địa phương thì được phân cấp cho ngân sách địa phương.
Phối hợp với huyện, tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực
hiện quy định về quản lý giá, thuế, phí trên địa bàn xã đối với những mặt hàng
thuộc danh mục nhà nước định giá, mặt hàng thực hiện bình ổn giá, những mặt hàng
thiết yếu cho sản xuất và đời sống người dân trên địa bàn. Đôn đốc thu hồi kịp thời
nợ thuế vào ngân sách nhà nước.
3.2.3. Giải pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách xã
Quách Phẩm
Để hoàn thiện công tác chi ngân sách xã Quách Phẩm, trước hết cần phải
thay đổi cách thức phân bổ ngân sách, phải chuyển từ việc phân bổ ngân sách theo
đầu vào sang một cách thức mới là phân bổ theo kết quả đầu ra. Đây là cơ chế phân
bổ ngân sách có sử dụng thông tin chính thức về hiệu quả hoạt động, để gắn việc
phân bổ ngân sách với kết quả cần đạt được. Phân bổ ngân sách theo kết quả hoạt
47
động là một công cụ quan trọng để cải thiện việc xác định ưu tiên chi tiêu, hiệu suất
và hiệu quả của chi tiêu ngân sách xã.
Trong quản lý ngân sách xã Quách Phẩm, để giảm áp lực chi ngân sách
trong bối cảnh tổng thu không tăng, hoặc tăng chậm, cần điều chỉnh lại cơ cấu chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Đối với chi thường xuyên của xã: Cùng với việc cải cách hành chính, từng
bước thực hiện giảm chi cho bộ máy hành chính, xóa bỏ và kiểm soát chặt chẽ tất cả
các khoản chi chưa hợp lý (chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể…không hợp lý,
phát sinh ngoài kế hoạch). Cho cho bộ máy quản lý hành chính hiện đang chiếm tỷ
trọng lớn trong chi thường xuyên của xã, do bộ máy quản lý hành chính của xã còn
cồng kềnh. Để thực hiện được điều này, trong thời gian tới xã cần đề xuất với
Huyện, Tỉnh khắc phục tình trạng bất hợp lý về chế độ tiền lương, thu nhập bằng
các giải pháp như: cải tiến theo hướng loại bỏ hệ thống lương kép (điều chỉnh thu
nhập theo lộ trình mà lẽ ra chỉ điều chỉnh khi năng suất lao động được nâng và chế
độ lên lương định kỳ 3 năm/lần mà lẽ ra chỉ nâng lương cho những người có năng
suất lao động tăng), thực hiện cải cách căn bản chế độ tiền lương, thu nhập theo
đúng nguyên tắc gắn trực tiếp vào khối lượng và chất lượng việc làm. Đồng thời,
trong xây dựng định mức phân bổ ngân sách để đảm bảo việc phân bổ công bằng,
có tính tiên liệu, có tính tới các biến động kinh tế nhưng không tạo ra động cơ tiêu
cực trong thu, chi ngân sách của địa phương, cũng như đảm bảo việc phân bổ ngân
sách đơn giản, minh bạch việc xác định nhu cầu chi tiêu chính xác có ý nghĩa quan
trọng, làm cơ sở cho việc tính toán định mức phân bổ ngân sách của xã trong từng
năm.
Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản của xã Quách Phẩm, cần phải xác định rõ
những nội dung chi trọng điểm, thứ tự ưu tiên các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ
bản, bám sát quy hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng
xã. Các khoản chi ngân sách của xã Quách Phẩm trong thời gian tới, cần thực hiên
trên nguyên tắc mở rộng quyền tự chủ tài chính, gắn với việc hoàn thiện hệ thống
thông tin báo cáo trung thực, kịp thời và tăng cường thanh tra, kiểm tra các khoản
thu, chi tại địa phương. Bên cạnh đó, chi đầu tư phát triển trên địa bàn xã phải căn
48
cứ vào chỉ tiêu, nguồn vốn được giao để bố trí chi theo nguyên tắc phải đảm bảo
đúng các công trình, hạng mục được duyệt, không tự ý điều chỉnh cho các hạng mục
công trình khác. UBND huyện, tỉnh cần tích cực chỉ đạo sát sao các cơ quan chức
năng kiểm tra rà soát các danh mục công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
xã, một số công trình không có khả năng hoàn thành do thiếu vố, cần phải có
phương án điều chỉnh vốn kịp thời tránh tình trạng để ứ đọng quá lâu làm giảm hiệu
quả đầu tư và ảnh hưởng đến đời sống người dân của xã. Biết lựa chọn ưu tiên chi
đầu tư xây dựng cơ bản cho các loại hoạt động, hoặc theo các nhóm mục chi sao
cho tổng số chi có giới hạn nhưng khối lượng công việc, công trình xây dựng vẫn
hoàn thành và đạt chất lương cao nhất. Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có các
phương án huy động, phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau, trên cơ sở đó mà
lựa chọn phương án chi đầu tư cơ bản đạt hiệu quả tối ưu trên địa bàn xã.
Quy định chặt chẽ và thu hẹp phạm vi các khoản chi ngân sách xã được phép
chuyển nguồn, ứng trước dự toán ngân sách năm sau nhằm hạn chế tối đa việc
chuyển nguồn ngân sách sang năm sau và ứng trước dự toán năm sau, dẫn đến phá
vỡ việc cân đối thu chi ngân sách hàng năm của xã.
Cần đơn giản hóa hệ thống các định mức chi tiêu ngân sách trên địa bàn xã
Quách Phẩm. Dựa trên các chuẩn mực khoa học làm cơ sở, căn cứ cho việc lập và
xét duyệt dự tóan chi ngân sách xã, cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương tại từng thời điểm. Cần xây dựng các chỉ tiêu về hiệu quả, công bằng, tính
tương hợp trong những giới hạn nguồn lực có thể đáp ứng. Cần tăng cường sự tham
gia trực tiếp của người dân vào hoạt động chi ngân sách tại địa phương, bởi thực
tiễn cho thấy rằng, đối với các công trình, dự án có sự đóng góp của dân, có sự tham
gia trực tiếp của dân thì hiệu quả của dự án thường cao hơn. Tuy nhiên, để việc
giám sát thực sự phát huy được hiệu quả, tránh mang tính hình thức thì cần tăng
cường việc công khai, minh bạch, tăng cường dân chủ ở cơ sở trong các hoạt động
chi ngân sách tại xã.
3.2.4 Giải pháp tăng cường hiệu quả quyết toán ngân sách xã Quách Phẩm
Chính quyền địa phương cần nhận thức đầy đủ vai trò của công tác quyết toán
ngân sách cấp xã, để từ đó triển khai thực hiện, chấp hành nghiêm túc các yêu cầu
49
của công tác quyết toán (về số liệu, biểu mẫu, thời gian...) theo đúng quy định của
huyện, tỉnh và Luật Ngân sách. Quyết toán ngân sách xã ngoài yêu cầu phải phản
ánh được đầy đủ số liệu thu, chi ngân sách, còn cần phải báo cáo được tính hiệu lực,
hiệu quả của các khoản thu, chi ngân sách của xã trong từng năm. Đây là vấn đề
quan trọng, bởi nguồn lực của địa phương là có hạn, do vậy cần phải báo cáo và giải
trình các nguồn thu và chi đã được sử dụng có đúng mục đích, đạt hiệu quả và đảm
bảo tiết kiệm hay không.
Công khai minh bạch ngân sách xã là một nội dung quan trọng trong tiến
trình cải cách ngân sách tại xã Quách Phẩm, nhằm đánh giá, kiểm tra, quản lý ngân
sách xã một cách khách quan, trung thực. Đây là một biện pháp không thể thiếu của
hoạt động quyết toán ngân sách xã, nhằm tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát
của các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân trong việc phân bổ và sử
dụng ngân sách xã, góp phần thực hiện chính sách tiết kiệm, chống lãng phí, đồng
thời phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính
của huyện, tỉnh. Thực hiện đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách xã hàng năm thông
qua số liệu công khai ngân sách, từ đó sử dụng thông tin về hiệu quả trong quy trình
thu, chi ngân sách xã. Nguyên tắc công khai ngân sách xã Quách Phẩm bao gồm:
- Cung cấp thông tin nhiều hơn, tốt hơn về các mục tiêu và ưu tiên, về cách
thức các chính sách khác nhau để đạt được những mục tiêu hiệu quả sử dụng ngân
sách xã.
- Khuyến khích sự tập trung nhiều hơn vào việc lập dự toán kế hoạch và hoạt
động như một thiết bị báo hiệu cung cấp cho các chủ thể sử dụng ngân sách những
thông tin chi tiết về những gì đang làm và những gì không.
- Nâng cao tính minh bạch bằng cách cung cấp thông tin nhiều hơn và tốt
hơn cho công chúng, từ đó có thể cải thiện công tác quản lý và hiệu quả sử dụng
ngân sách xã.
Tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng
ngân sách xã, nhằm phát hiện kịp thời những sai phạm trong hoạt động quản lý và
sử dụng ngân sách. Để thực hiện được điều này, cần thiết phải xây dựng phương án
kiểm tra cụ thể, chủ động nhằm ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp
50
luật về quản lý và sử dụng ngân sách. Đồng thời, có thể phát hiện và xử lý kịp thời,
nghiêm minh những cán bộ, công chức tài chính thực hiện nhiệm vụ vi phạm Luật
ngân sách tại địa phương. Trong quá trình thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra
ngân sách cần tập trung vào một số nội dung cơ bản như:
- Có chương trình, kế hoạch kiểm tra, thanh tra dài hạn và ngắn hạn; tránh
kiểm tra hoặc thanh tra một cách tùy tiện hoặc khi cá nhân, tổ chức khi xảy ra vấn
đề trong nội bộ đơn vị thì mới tiến hành thành tra, kiểm tra.
- Các cấp lãnh đạo đều phải nhận thức được việc tăng cường công tác giám
sát, kiểm tra, thanh tra ngân sách cũng là nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả
trong hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách của xã.
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trang bị cơ sở vật chất hiện
đại trong công tác quản lý ngân sách xã Quách Phẩm
Thực hiện bố trí người làm công tác quản lý ngân sách có đủ năng lực, trình
độ, phẩm chất đạo đức. Đồng thời, thực hiện tốt việc điều động, luân chuyển, luân
phiên công việc đối với cán bộ theo chế độ đã quy định, nhằm phát huy khả năng
sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ, phá vỡ thế khép kín, cục bộ địa phương trong
công tác cán bộ nói chung và công tác cán bộ trong quản lý ngân sách xã nói riêng.
Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đào tạo lại đội
ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã, thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ,
khai thác và sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học phục vụ nhiệm vụ chuyên
môn, đồng thời nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý ngân sách về công tác cải
cách hành chính, đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay, góp phần
nâng cao hiệu quả trong quản lý ngân sách của xã.
Sử dụng đòn bẩy kinh tế thông qua chính sách tiền lương, thưởng đối với cán
bộ quản lý ngân sách xã, gắn liền với kết quả, hiệu quả công việc nhằm khuyến
khích thực hiện tốt nhiệm vụ, hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra và có những sáng
kiến giúp công tác quản lý ngân sách xã đạt hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, cần nâng cấp cơ sở vật chất theo hướng hiện đại và đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý ngân sách xã, từ đó sẽ
giúp cho việc quản lý ngân sách xã trở nên đơn giản, nhanh chóng, chính xác, hiệu
51
quả đảm bảo quản lý chặt chẽ, chống thất thoát. Hiện nay, ngành tài chính, kho bạc
của huyện Đầm Dơi và tỉnh Cà Mau đang ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân
sách và kho bạc (TABMIS), hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) trong ngành
Thuế. Từ đó, nhằm hạn chế tiêu cực trong việc quản lý và sử dụng ngân sách, đảm
bảo an ninh tài chính, tiết kiệm chi phí cho người nộp thuế và giảm chi phí hành
chính cho cơ quan thuế, nhờ đó giảm thiểu tương tác trực tiếp giữa cơ quan thuế và
người nộp thuế, góp phần giảm tình trạng nhũng nhiễu gây phiền hà cho người nộp
thuế. Vì vậy, công tác quản lý ngân sách của xã Quách Phẩm cũng cần được cải tiến
theo xu hướng này, để đáp ứng yêu cầu của huyện, tỉnh, đồng thời nâng cao hiệu
quả trong quản lý ngân sách xã.
52
KẾT LUẬN
Quản lý ngân sách cấp xã giữ một vai trò rất quan trọng, nó gắn liền với việc
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng tại
địa phương trong từng thời kỳ. Xuất phát từ cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà
nước, Luật Ngân sách năm 2015 và phân tích thực tiễn quản lý ngân sách tại xã
Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau đã cho chúng ta thấy, ngân sách cấp xã
là một bộ phận cấu thành của ngân sách nhà nước, là một bộ phận quan trọng không
thể thiếu trong hoạt động của bộ máy chính quyền ở địa phương. Ngân sách cấp xã
là nới cung cấp các nguồn lực về tài chính cho hoạt động của bộ máy chính quyền
địa phương, để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong từng giai đoạn.
Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã Quách Phẩm là một nhiệm vụ mà ở đó hoạt
động thu, chi tài chính ngân sách xã được quản lý công khai, minh bạch và đầy đủ
theo đùng quy định của huyện, tỉnh và tuân thủ đúng Luật Ngân sách. Để hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách xã, cần có sự nhận thức đúng mức và đòi hỏi một cách
làm hợp lý đối với các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị thụ hưởng ngân
sách của xã. Trên cơ sở phân tích những vấn đề đã trình bày ở trên, luận văn đã đạt
được những kết quả chính sau đây:
Thứ nhất, trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận văn đã hệ thống hóa và
làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, quản lý ngân
sách nhà nước cấp xã. Từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu, phân tích thực trạng
công tác quản lý ngân sách trên địa bàn xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi.
Thứ hai, Tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách xã
Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2015 – 2017, đồng thời
phân tích cụ thể công tác dự toán và quyết toán ngân sách của xã năm 2016. Trên cơ
sở đó tác giả đã rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế của công tác quản
lý ngân sách xã Quách Phẩm, làm căn cứ, cơ sở cho việc đề ra những giải pháp để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách tại xã Quách Phẩm.
Thứ ba, luận văn đã đưa ra một số định hướng và giải pháp để hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách cấp xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
Những định hướng và giải pháp đưa ra, cũng là yêu cầu khách quan nhằm hoàn
53
thiện công tác quản lý ngân sách xã Quách Phẩm, đồng thời thực hiện công tác quản
lý ngân sách nhà nước thống nhất trung ương xuống địa phương,nhằm khai thác có
hiệu quả mọi tiềm năng của địa phương, để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, văn hoá, an ninh quốc phòng tại địa phương, phù hợp với quy định của
huyện, tỉnh và tuân thủ đúng Luật Ngân sách năm 2015.
Kết quả nghiên cứu của luận văn, trước hết góp phần hoàn thiện quản lý
ngân sách xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau, đồng thời cũng có thể
làm cơ sở tham khảo cho công tác quản lý ngân sách của các xã khác trên địa bàn
huyện, tỉnh, có điều kiện tương đồng xã Quách Phẩm.
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO
Bộ Kế hoạch và đầu tư (2007), Tài liệu đào tạo Nâng cao năng lực Quản lý tài
chính công ở địa phương, Dự án SLGP – 39111, Hà Nội.
Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
Bộ Tài chính, 2007. “Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ
và ngân sách các cấp”. Hà Nội, tháng 01/2007.
Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
Tài chính về “Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách
nhà nước”. Hà Nội, tháng 12/2016.
Bùi Thị Thu Thảo, 2009. “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước tỉnh Tiền Giang”. Luận văn thạc sỹ kinh tế.
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Chi Cục thống kê huyện Đầm Dơi, 2014. Niên giám thống kê năm 2013.
Chính phủ, 2003. “Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước”. Hà Nội,
tháng 6/2003.
Đảng bộ huyện Đầm Dơi, 2015. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện
Đầm Dơi lần thứ XIV (2015-2020). Đầm Dơi, tháng 7/2015.
Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoa, 2007. Giáo trình quản lý tài chính
công. Hà Nội: NXB tài chính.
Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình Quản lý tài chính
công, NXB Tài chính, Học Viện Tài chính.
Gangadha Prasad Shukla và cộng sự (2011), Cải cách Thuế ở Việt Nam:
Hướng tới một hệ thống Hiệu quả và Công bằng hơn, Ban quản lý kinh tế và xóa
đói giảm nghèo khu vực Châu Á và Thái Bình Dương, Ngân hàng thế giới.
Hồ Chí Minh toàn tập, 2000, tập 5, Hà Nội: NXN chính trị quốc gia.
Huỳnh Hoàng Song (2015), Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
tỉnh Kiên Giang, Luân văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học tài chính – marketing,
thành phố Hồ Chí Minh.
Joseph E.steglitz (1995), Kinh tế học công cộng, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà
Nội.
Lê Thị Mận (2010), Lý thuyết tài chính - tiền tệ, NXB Lao động – xã hội.
Lê Tuấn Mãnh (2015), Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020, Luân văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Tài chính
– Markieting, thành phố Hồ Chí Minh.
Lương Xuân Quỳ, 2006. “Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam”. Hà Nội. NXB chính trị quốc gia.
Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống kê, Hà
Nội.
Nguyễn Ngọc Hùng, 2006. “Quản lý ngân sách nhà nước”. Thành phố Hồ Chí
Minh. NXB thống kê.
Nguyễn Thị Bất, Nguyễn Xuân Thu (2016), “Tác động của phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước đến quản trị nhà nước của chính quyền địa phương ở Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 224 (02), tr.31-41.
Nguyễn Thị Cành (2006), Tài chính công, NXB Đại học quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh.
Phạm Thị Xuân Hà (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
cấp quận tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015, Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm Thị Xuân Hà, 2012. “Nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách nhà nước
cấp quận tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015”. Luận văn thạc sỹ
kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm Văn Cang, 2015. “Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện: Trường hợp
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau”. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Phương Thị Hồng Hà, 2006. Giáo trình Quản lý ngân sách nhà nước. NXB
Hà Nội năm 2006.
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật số
01/2002/QH11, tháng 12 năm 2002
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật số 83/2015/
QH13, tháng 6 năm 2015.
Sở Tài chính tỉnh An Giang, Quyết định số 222/QĐ-STC ban hành quy trình
quản lý ngân sách nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang, ngày 17/9/2013.
Tô Thiện Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh
An Giang giai đoạn 2011 – 2020, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Trần Thị Lan Hương (2015), “Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số
nước”, Tạp chí Tài chính.
Trần Văn Giao (2011), Giáo trình Tài chính công và công sản, Học Viện
Hành chính
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, 2011. Quyết định số 1127/QĐ-UBND, ngày
14/7/2011 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Đầm Dơi đến năm 2020. Cà Mau, tháng 7/2011.
PHỤ LỤC 1 TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ QUÁCH PHẨM,HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2009-2011
Năm 2009
Năm 2010
NĂM 2011
NSNN
NSX
NSNN
NSX
NSNN
NSX
1,452,001,289 2,187,359,569 1,232,760,579 4,730,525,167
1,395,704,539 4,038,145,635
1,452,001,289 2,187,359,569 1,232,760,579 4,730,525,167
1,395,704,539 4,038,145,635
207,045,000
207,045,000
119,784,000
140,304,000
158,200,500
160,700,500
TỔNG THU A/ Thu trong cân đối ngân sách (I+II+III+IV+V) I / Các khoản thu 100%
Phí lệ phí
90,995,000
90,995,000
20,694,000
37,614,000
30,025,500
32,525,500
116,050,000
116,050,000
99,090,000
102,690,000
128,175,000
128,175,000
228,519,739
159,963,824
199,112,879
166,567,594
238,639,189
238,639,189
228,519,739
159,963,824
199,112,879
166,567,594
238,639,189
238,639,189
Thu khác II / Các khoản thu phân chi theo tỉ lệ % 1 / các khoản thu phân chia tối thiểu 70%
24,859,436
17,401,608
28,949,364
20,264,558
30,020,474
30,020,474
143,650,000
100,555,000
137,175,000
96,022,500
141,175,000
141,175,000
30,549,202
21,384,441
32,988,515
23,091,961
29,506,615
29,506,615
Thuế nhà đất Thuế môn bài thu cá nhân , hộ kinh doanh Thuế SDĐ nông nghiệp
29,461,101
20,622,774
27,188,576
37,937,100
37,937,100
1,016,436,550
913,863,700
998,864,850
1,016,436,550
913,863,700
998,864,850
150,027,000
65,492,000
65,602,000
1,665,351,000
4,021,341,000
3,151,351,000
Lệ phí trước bạ 2 / Các khoản phân chi khác do tỉnh quy định Thuế GTGT+ TNCN+ TTN 3/ Đóng góp của nhân dân xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa phương III / Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
1,032,819,000
1,451,842,000
2,233,742,000
632,532,000
2,569,499,000
917,609,000
322,503,000
322,503,000
4,972,745
99,349,946 14,317,573 Nguồn: UBND xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Bổ sung cân đối Bổ sung có mục tiêu IV Tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách V Thu kết dư ngân sách
PHỤ LỤC 2 TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ QUÁCH PHẨM,HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2012-2014
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
NSNN
NSX
NSNN
NSX
NSNN
NSX
1,431,000,000 6,135,128,594 1,674,000,000 5,435,449,114
1,740,000,000 6,776,054,229
1,431,000,000 6,135,128,594 1,674,000,000 5,435,449,114
1,740,000,000 6,776,054,229
TỔNG THU A/ Thu trong cân đối ngân sách (I+II+III+IV+V) I / Các khoản thu 100%
216,649,500
234,867,500
270,000,000
300,000,000
125,000,000
209,563,500
Phí lệ phí
36,499,500
42,690,500
40,000,000
55,000,000
25,000,000
58,098,500
180,150,000
192,177,000
230,000,000
245,000,000
100,000,000
151,465,000
204,029,962
175,851,073
194,000,000
196,346,521
230,000,000
266,197,940
Thu khác II / Các khoản thu phân chi theo tỉ lệ % 1 / các khoản thu phân chia tối thiểu 70%
204,029,962
175,851,073
194,000,000
196,346,521
230,000,000
266,197,940
913,352
1,407,352
12,000,000
12,000,000
15,000,000
34,818,635
136,125,000
138,225,000
135,000,000
135,000,000
150,000,000
140,100,000
Thuế nhà đất Thuế môn bài thu cá nhân , hộ kinh doanh Thuế SD Đ nông nghiệp
41,962,610
10,797,681
27,000,000
29,346,521
25,000,000
19,172,024
25,029,000
25,421,040
20,000,000
20,000,000
40,000,000
72,107,281
1,010,320,538
1,210,000,000
1,385,000,000
1,010,320,538
1,210,000,000
1,385,000,000
379,236,000
83,305,000
296,879,000
Lệ phí trước bạ 2 / Các khoản phân chi khác do tỉnh quy định Thuế GTGT+ TNCN+ TTN 3/ Đóng góp của nhân dân xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa phương III / Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
5,322,454,200
4,539,645,400
5,667,635,400
Bổ sung cân đối
2,739,330,000
3,524,499,000
3,682,928,000
2,583,124,200
1,015,146,400
1,984,707,400
Bổ sung có mục tiêu IV Tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách V Thu kết dư ngân sách
22,719,821
316,152,193
335,778,389
Nguồn: UBND xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ QUÁCH PHẨM, HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ
MAU GIAI ĐOẠN 2009-2011
NỘI DUNG CHI
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
TỔNG CHI ( I+II+III )
2,173,041,496
4,065,223,221
4,006,007,705
654,573,000
1,927,801,000
1,368,336,280
I / Chi đầu tư phát triển
553,953,000
1,835,251,000
1,293,349,000
Chi đầu tư XDCB
100,620,000
92,550,000
74,987,280
Chi đầu tư phát triển khác
II / Chi thường xuyên (
1+2+…10)
1,518,468,496
2,137,422,221
2,637,671,425
1/ Chi công tác DQTV,ANTT
50,886,563
75,403,240
83,643,200
Chi dân quân tự vệ
19,629,700
36,016,240
43,774,200
Chi an ninh trật tự
31,256,863
39,387,000
39,869,000
2/ Sự nghiệp đào tạo - Dạy
nghề
24,891,000
27,293,000
75,239,000
4/ Sự nghiệp Văn hoá TT
26,289,000
14,941,000
67,640,000
5/ Sự nghiệp TDTT
9,613,000
9,960,000
9,960,000
6/ Chi sự nghiệp phát thanh
3,304,000
5,352,000
20,352,000
7/ Chi sự nghiệp Kinh tế
46,496,000
129,314,700
116,578,000
8/ Sự nghiệp môi trường
12,487,000
8,487,800
22,487,800
9/ Sự nghiệp xã hội
36,755,400
29,497,000
59,497,000
10/ Chi quản lý hnh chính
1,222,532,433
1,737,936,481
2,156,997,425
Trong đó: quỹ lương
965,577,962
989,492,433
1,305,608,784
10.1 Quản lý nhà nước
1,040,933,160
1,370,180,661
1,775,210,425
10.3 Mặt trận Tổ quốc
47,959,280
71,079,380
93,703,136
10.3 Đoàn thanh niên Cộng sản
HCM
34,854,843
54,358,310
63,806,684
10.4 Hội liên hiệp phụ nữ
32,090,800
46,944,510
73,714,508
10.5 Hội cựu chiến binh
33,640,500
47,660,620
61,480,482
10.7 Hội nông dân
33,053,850
48,476,000
63,805,190
99,237,000
25,277,000
11 Chi khác
85,214,100
III/ Dự phòng
36,986,000
44,267,000
76,436,000
Nguồn: UBND xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
PHỤ LỤC 4
TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ QUÁCH PHẨM, HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ
MAU GIAI ĐOẠN 2012-2014
NỘI DUNG CHI
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
TỔNG CHI ( I+II+III )
5,760,129,045
5,254,951,517
6,760,678,825
I / Chi đầu tư phát triển
1,662,396,000
85,000,000
1,393,554,000
Chi đầu tư XDCB
1,662,396,000
85,000,000
1,393,554,000
Chi đầu tư phát triển khác
II / Chi thường xuyên (
1+2+…10)
4,097,733,045
5,169,951,517
5,367,124,825
1/ Chi công tác DQTV,ANTT
218,847,221
277,502,500
287,572,128
Chi dân quân tự vệ
95,437,232
166,366,000
124,473,200
Chi an ninh trật tự
123,409,989
111,136,500
163,098,928
2/ Sự nghiệp đào tạo - Dạy
nghề
88,460,000
79,790,500
82,580,000
4/ Sự nghiệp Văn hoá TT
61,657,000
44,590,000
32,754,000
5/ Sự nghiệp TDTT
14,114,500
18,679,520
66,987,500
6/ Chi sự nghiệp phát thanh
12,580,000
12,489,000
11,935,000
7/ Chi sự nghiệp Kinh tế
490,296,000
363,651,000
562,213,000
8/ Sự nghiệp môi trường
20,900,000
19,200,800
19,900,000
9/ Sự nghiệp xã hội
103,005,000
78,805,000
72,670,000
10/ Chi quản lý hnh chính
2,897,787,324
4,085,157,197
4,143,153,197
Trong đó: quỹ lương
1,673,489,324
2,288,592,000
2,640,560,197
10.1 Quản lý nhà nước
2,291,290,967
3,645,350,000
3,698,870,000
10.3 Mặt trận Tổ quốc
99,108,417
118,171,817
119,111,817
10.3 Đoàn thanh niên Cộng sản
HCM
79,727,440
85,737,520
86,585,520
10.4 Hội liên hiệp phụ nữ
80,484,380
79,405,240
80,253,240
10.5 Hội cựu chiến binh
79,622,470
78,729,670
79,669,670
10.7 Hội nông dân
77,467,650
77,762,950
78,662,950
190,086,000
11 Chi khác
190,086,000
87,360,000
III/ Dự phòng
65,298,000
111,362,000
104,560,000
Nguồn: UBND xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau