BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

------------------

LÊ MINH TRUYỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ÁP DỤNG CHO CHUỖI GIÁ TRỊ TÔM TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------

LÊ MINH TRUYỀN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CHO CHUỖI GIÁ TRỊ TÔM TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành Mã số

: :

Quản lý công 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. TRẦN TIẾN KHAI

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU………………………………………………………..... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………... 1

1.2. Mục đích và nội dung nghiên cứu……………………………………….. 4

1.2.1. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………… 4

1.2.2. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………... 4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………….. 5

5

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………

5

1.3.2. Phạm vị nghiên cứu…………………………………………………………

1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… 5

5

1.5. Đối tượng khảo sát……………………………………………………….

6

1.6. Dữ liệu phân tích………………………………………………………….

1.7. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu……………………………… 6

1.8. Kết cấu luận văn………………………………………………………….

6

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÀI NGHIÊN

CỨU TRƯỚC………………………………………………………………….

7

2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết………………………………………………… 7

2.1.1. Khái niệm về chuỗi giá trị…………………………………………………

7

2.1.2. Chuỗi giá trị thủy sản tôm nuôi……………………………………………

14

2.1.3 Chính sách quản lý vệ sinh thực phẩm trong chuỗi giá trị của nhà

nước…………………………………………………………………………………… ..

16

2.2. Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài……………………………… 17

2.2.1. Nghiên cứu trong nước……………………………………………………… 17

2.2.2. Nghiên cứu tại nước ngoài…………………………………………………

20

CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU…………………………………… 24

3.1 Khung phân tích và tiêu chí đánh giá……………………………………

24

3.2 Các thông tin cần thu thập………………………………………………

24

3.2.1 Nguồn thông tin thu thập từ cấp TW ……………………………………… 24

26

3.2.2 Nguồn thông tin thu thập từ cấp tỉnh………………………………………

27

3.2.3 Nguồn thông tin thu thập từ các tác nhân tham gia trong chuỗi………

28

3.3. Phương pháp thu thập……………………………………………………

27

3.3.1 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia………………………………………

3.3.2 Phương pháp phỏng vấn đại diện các tác nhân liên quan trong chuỗi... 29

30

3.4 Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu……………………………………

32

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………

4.1. Tổng quan về tình hình phát triển ngành nuôi tôm và các chính sách

32

QLVSATTP từ phía nhà nước………………………………………………

32

4.1.1. Tình hình phát triển ngành thủy sản và nuôi tôm tại Việt Nam………

4.1.2. Các chính sách QLVSATTP với ngành thủy sản đối với chuỗi giá trị

tôm nuôi…………………………………………………………………………………

36

4.2. Tổng quan về các chính sách QL VSATTP đối với ngành TS và ngành

tôm tại tỉnh Bến Tre hiện nay…………………………………………………

40

4.3 Thực trạng quản lý an toàn về sinh thực phẩm trong chuỗi giá trị tôm

nuôi tại tỉnh Bến Tre…………………………………………………………

42

4.3.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ, hoạt động thực thi chính sách

QLVSATTP của các cơ quan chức năng……………………………………………

42

4.3.2 Vai trò, chức năng, năng lực kiểm soát VSATTP của các tác nhân

trong chuỗi………………………………………………………………………………

52

4.4 Đánh giá tổng hợp vấn đề về QL VSATTP ở chuỗi giá trị tôm Bến

Tre………………………………………………………………………………

59

4.4.1. Những rủi ro trong công tác quản lý VSATTP đối với các khâu của

chuỗi giá trị tôm Bến Tre………………………………………………………………

59

4.4.2 Sơ đồ quản lý VSATTP cho chuỗi giá trị tôm ở Bến Tre………………… 64

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH………………

66

5.1. Kết luận……………………………………………………………………

66

5.2. Giải pháp chính sách……………………………………………………… 67

5.2.1. Đối với các nguồn cung cấp đầu vào và các hộ nuôi tôm giống, tôm

thương phẩm…………………………………………………………………………….

67

5.2.2. Đối với các công ty chê biến xuất nhập khẩu……………………………

69

5.2.3. Đối với các tổ chức, cơ quan hỗ trợ có liên quan………………………

70

5.2.4. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về VSATTP……………………

71

5.3 Hạn chế của đề tài…………………………………………………………

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an

toàn thực phẩm áp dụng cho chuỗi giá trị tôm Bến Tre” là công trình nghiên cứu

của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Tiến Khai. Các số liệu sơ cấp,

thứ cấp được trình bày trong đề tài là trung thực và kết quả nghiên cứu trong đề tài

chưa từng được công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 9 năm 2016

Người thực hiện

Lê Minh Truyền

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Chế biến thủy sản

CBTS

Good Agricultural Practices

Thực hành nông nghiệp tốt

GAP

Good Hygiene Practices

Thực hành vệ sinh tốt

GHP

GMP

Good Manufacturing Practices Thực hành sản xuất tốt

Giá trị thủy sản

GTTS

Tổ chức hợp tác kỹ thuật của Đức

GTZ

Hazard Analysis and Critical

Phân tích nguy cơ và kiểm soát

HACCP

Control Point

điểm tới hạn

National Agro-Forestry-

Cục Quản lý Chất lượng Nông

NAFIQAD

Fisheries Quality Assurance

Lâm sản và Thủy sản

Department

Nông nghiệp và Phát triển nông

NN&PTNT

thôn

Thủy sản

TS

Truy xuất nguồn gốc

TXNG

United Nations Development

Chương trình Phát triển Liên Hợp

UNDP

Programme

Quốc

Vietnam Association of

Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu

VASEP

Seafood Exporters and

thủy sản Việt Nam

Producers

Viet Nam Institute of Fisheries

Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy

VLFEP

Economics and Planning

sản

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

XK

Xuất khẩu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả sản xuất thủy sản năm 2015………………………………………..32

Bảng 4.2 Bảng tổng hợp tình hình kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP nông, thủy

sảnnăm 2015…………………………………………………………………………….45

DANH MUC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Sản lượng thủy sản Việt Nam từ 1995 – 2015……………………………….31

Hình 4.2.Chuỗi giá trị ngành nuôi trồng thủy sản (Nguồn: VASEP, năm2015)………34

Hình 4.3. Mối liên kết dọc giữa các chủ thể trong ngành TS (Nguồn: VASEP, năm

2015)………………………………………………………………………………………34

Hình 4.4. Sơ đồ quản lý VSATTP đối với khâu cung cấp con giống……………………58

Hình 4.5.Sơ đồ quản lý VSATTP đối với khâu cung cấp thức ăn, thuốc thú y thủy sản,

hóa chất đến người nuôi…………………………………………………………………59

Hình 4.6. Sơ đồ quản lý VSATTP đối với khâu thu mua……………………………….61

Hình 4.7.Sơ đồ quản lý VSATTP đối với khâu chế biến đến tiêu thụ………………….62

Hình 4.8.Sơ đồ quản lý VSATTP cho chuỗi giá trị tôm ở Bến Tre……………..63

1

CHƯƠNG I.: MỞ ĐẦU

Style Definition: Heading 1: Font: (Default) Times New Roman, Vietnamese

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Style Definition: Heading 2: Space Before: pt

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam

Style Definition: Heading 4: Font: (Default) Times New Roman, Indent: First line: 0.39", Space After: 6 pt

trong 10 tháng đầu năm nay đạt 2,5 tỷ USD; giảm 26,7% so với cùng kỳ năm 2014.

Formatted: Width: 8.27", Height: 11.69", Header distance from edge: 0.75"

Xuất khẩu tôm Việt Nam trong tháng 10/2015 đạt trên 327 triệu USD, tăng 7,3% so

Formatted: Font: 16 pt, Bold, Kern at 16 pt

Formatted: Indent: First line: 0.39"

với tháng 9/2015, tuy nhiên vẫn giảm 21,7% so với cùng kỳ năm 2014. Theo Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), năm 2015 là năm khó khăn đối

với ngành thủy sản (TS), cả người nuôi lẫn doanh nghiệp (DN) xuất khẩu đều

không đạt kết quả như mong muốn. Kim ngạch xuất khẩu TS cả nước năm 2015

ước khoảng 6,7 tỉ USD, giảm 14,5% so năm 2014. Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu

TS Việt Nam (VASEP) nhìn nhận, đây là lần đầu tiên cả 3 mặt hàng chính (cá tra,

cá ngừ, tôm) của xuất khẩu TS Việt Nam đều tuột dốc; riêng con tôm chỉ về đích

hơn 3 tỉ USD, giảm khoảng 1 tỉ USD so năm 2014.

Thủy sản Việt Nam đã bộc lộ nhiều lỗ hổng lớn trong dây chuyền sản xuất,

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt

công nghệ chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, đảm bảo chất lượng và vệ

sinh an toàn thực phẩm.Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 9 tháng đầu

năm có tới 35 lô hàng thủy sản của Việt Nam khi xuất khẩu (XK) vào thị trường

Hoa Kỳ bị cảnh báo vi phạm chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh. Vi phạm này tăng 6 lần

so với năm 2014. Bên cạnh đó, ở thị trường Australia , EU và Nhật Bản cũng có 30

lô hàng bị cảnh báo nhiễm hóa chất và kháng sinh. Hơn nữa, số lượng hàng bị cảnh

báo có các chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh cấm như Chloramphenicol, Enro

floxacin…tăng gấp nhiều lần so với các năm trước. Một phần nguyên nhân của tình

trạng mất vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTPVSATTP) được phía

NAFIQAD chỉ ra. Theo cơ quan này, phần lớn những lô hàng bị cảnh báo dư chất

kháng sinh được các doanh nghiệp, đại lý thu gom từ nhiều cơ sở nuôi nhỏ lẻ nên

khó kiểm soát. Các cơ sở nuôi trồng thủy sản chưa tuân thủ thời gian ngừng sử dụng

thuốc trước ngày thu hoạch, lạm dụng kháng sinh cấm để điều trị bệnh hay cho vào

thức ăn chăn nuôi. Theo Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản

7

2

(NAFIQAD), trong 9 tháng đầu năm, Việt Nam có tới 165 lô hàng thủy sản bị phát

hiện vi phạm quy định đảm bảo vệ sinh An toàn vệ sinh an toàn thực phẩm

(ATVSTPVSATTP). Như vậy, tổng số vi phạm VSATTPATVSTP chỉ trong 9

tháng đầu năm 2015 đã cao hơn cả năm 2014. Bên cạnh đó, tổng số lô hàng thủy

sản bị cảnh báo tại thị trường các nước đã gần bằng cả năm ngoái (181 lô so với 187

lô). Cũng theo cơ quan này, tính từ năm 2014 đến nay đã có gần 32.000 tấn hàng bị

trả về. Riêng 9 tháng đầu năm nay, Việt Nam có đến 582 lô hàng bị 38 nước trả lại.

Formatted: Space Before: 6 pt

Có nhiều nguyên nhân khiến hàng thủy sản Việt Nam bị trả về, một phần

nguyên nhân của tình trạng mất VSATTPATVSTP được phía NAFIQAD chỉ ra.

Theo cơ quan này, phần lớn những lô hàng bị cảnh báo dư chất kháng sinh được các

doanh nghiệp, đại lý thu gom từ nhiều cơ sở nuôi nhỏ lẻ nên khó kiểm soát. Các cơ

sở nuôi trồng thủy sản chưa tuân thủ thời gian ngừng sử dụng thuốc trước ngày thu

hoạch, lạm dụng kháng sinh cấm để điều trị bệnh hay cho vào thức ăn chăn nuôi…

Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp có hệ thống tự kiểm soát nhưng hoạt động

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt

không hiệu quả, nhiều khi chỉ mang tính hình thức.

Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), các

đối tượng nuôi thủy sản chủ lực của tỉnh Bến Tre như tôm biển, cá tra, nghêu, sò

đều phát triển khá mạnh. 5 năm qua, diện tích nuôi trồng thủy sản tăng từ 42.407ha

lên 46.800ha, sản lượng ước đạt 251.500 tấn (tăng 49%), giá trị ước đạt 7.904 tỷ

đồng, tăng 52,03%. Trong đó, tôm chân trắng phát triển vượt bậc trong giai đoạn

2010 - 2015, từ 528ha năm 2010 đến nay là 7.500ha, đánh dấu bước phát triển mạnh

về con tôm chân trắng, hình thành những vùng sản xuất chuyên canh tập trung, tay

nghề kỹ thuật của người nuôi ngày một nâng cao, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu

cầu phục vụ chế biến xuất khẩu. Nhuyễn thể phát triển ổn định thông qua hình thức

quản lý cộng đồng và đã được Hội đồng Biển quốc tế cấp chứng nhận MSC. Tôm

càng xanh phát triển khá mạnh với hình thức nuôi mới là bán thâm canh và phương

thức nuôi truyền thống trong mương vườn, xen lúa, góp phần nâng cao hiệu quả sử

dụng đất đai, nâng cao thu nhập cho người dân.

7

3

Năm qua, tổng diện tích thiệt hại trên tôm biển nuôi thâm canh, bán thâm canh

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

chiếm gần 20% nên sản lượng chỉ đạt 47.400 tấn, giảm gần 13% so với năm 2014.

Theo dự báo, hiện tượng Elnino sẽ gây hạn hán kéo dài, độ mặn tăng cao ảnh hưởng

trực tiếp đến hoạt động nuôi trồng thủy sản trong năm 2016. Bên cạnh đó, theo nhận

định của Hiệp hội chế biến thủy sản Việt Nam (VASEP), mặt hàng thủy sản đang

trong vòng điều chỉnh mặt bằng giá xuống thấp, do cạnh tranh nguồn cung tăng.

Trong quá trình phát triển, nhiều tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn quốc tế được

đưa vào áp dụng trong nuôi trồng thủy sản, nhiều cơ sở nuôi đã được chứng nhận

đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, ASC, BAP, AquaGAP và MSC.

Tuy nhiên, trong thời gian qua, tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa

bàn tỉnh diễn biến rất phức tạp. Rất nhiều loại thực phẩm không bảo đảm vệ sinh,

không an toàn đang được lưu hành trên thị trường, ảnh hưởng không tốt đến sức

khỏe người tiêu dùng như sữa nhiễm melamine, rượu chứa nhiều methanol, ô mai,

xí muội nhiễm chì (Pb), thịt đông lạnh nhập khẩu không rõ nguồn gốc, nhiễm vi

sinh vật và có nhiều tạp chất, hết hạn sử dụng vẫn tiêu thụ trên thị trường; việc giết

mổ và chế biến các loại gia súc, gia cầm không bảo đảm điều kiện vệ sinh; việc sử

dụng hóa chất ngoài danh mục cho phép trong sản xuất chế biến thực phẩm, tình

trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc kháng sinh trong nông nghiệp không

đúng quy định còn khá phổ biến.

Nuôi tôm ở Bến Tre phát triển nhanh, song một số nơi còn mang tính tự phát

trong khi hàng loạt các vấn đề phục vụ sản xuất chưa đáp ứng kịp, đã dẫn đến tôm

nuôi thường xuyên bị bệnh. Cho nên để thu được kết quả thì người nuôi phải sử

dụng thuốc kháng sinh phòng trị bệnh cho tôm. Hiện nay, các nước nhập khẩu đã sử

dụng hàng rào kỹ thuật đưa vấn đề dư lượng kháng sinh trong sản phẩm. Chính vì

vậy, muốn sản phẩm tôm xuất khẩu được thì phải thực hiện các biện pháp sau để

vượt qua rào cản này.Việc kiểm soát VSATTP hiện nay đang là vấn đề khó khăn,

các cấp chính quyền phải tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra, cần có sự phối hợp đồng

bộ chặt chẽ giữa ba ngành Y tế - Công thương – Nông nghiệp và PTNT, xác định rõ

7

4

vai trò của từng ngành, tăng cường giáo dục tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong

nhân dân pháp luật và kiến thức về VSATTP. Để từng người dân thấy được lợi ích

thiết thực mà có hành vi ứng xử thích hợp. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh việc tập

huấn kỹ thuật, phổ biến rộng rãi mô hình sản xuất thực phẩm an toàn, thực phẩm

sạch cho người dân.

Qua đó cho thấy được vai trò của chính quyền địa phương và các ban ngành

có liên quan tại tỉnh Bến Tre về vấn đề VSATVSTP là rất quan trọng để cải thiện

thực trạng mất VSATVSTP hiện nay tại tỉnh Bến Tre nhằm nâng cao giá trị sản

phẩm tôm nuôi trong chuỗi giá trị tôm tại tỉnh Bến Tre.Chính vì vậy tôi đã chọn đề

tài “Đánh giáHoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực

phẩm áp dụng cho chuỗi giá trị tôm tỉnh Bến Tre” làm đề tài nghiên cứu cho luận

văn của mình.

1.2. Mục đích tiêu và nhiệm vụnội dung nghiên cứu

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

1.2.1. Mục đích tiêu nghiên cứu

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng giá trị sản phẩm tôm nuôi trong

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

chuỗi giá trị tôm nuôi tại tỉnh Bến Tre

- Đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm áp

dụng trong lĩnh vực thủy sản và chuỗi giá trị tôm tại tỉnh BếnTre.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm gia tăng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh

thực phẩm áp dụng cho chuỗi giá trị tôm nuôi của tỉnh Bến Tre

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

1.2.2. Nhiệm vụNội dung nghiên cứu

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Luận văn tập trung vào các nhiệm vụnội dung nghiên cứu sau:

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chuỗi giá trị áp dụng cho ngành thủy sản

và đặc biệt là tôm nuôi để từ đó có cái nhìn tổng quan về lĩnh vực này.

- Nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước hiện hành về an toàn vệ sinh thực

phẩm áp dụng chochuỗi giá trị thủy sản và tôm nuôi tại tỉnh Bến Tre

7

5

- , từ đó pPhân tích đưa ra những thành quả và những hạn chế hiện đang còn

tồn đọng tại của hệ thống quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ở Bến Tre

làm kìm hãm sự gia tăng phát triển của chuỗi giá trị tôm nuôi tại Bến Tre.

- Đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm gia tăng hiệu quả quản lý nhà nước về

Formatted: English (U.S.)

VSATTP áp dụng cho chuỗi giá trị tôm tỉnh Bến Tre.

Formatted: Font color: Red

- Đưa ra các đtrản lý nhà nước về VSATTP áp dụng cho chuỗi giá trị tôm tỉnh

Bến Tre.g chochuỗi giá trị thủy sản và tôm nuôi tại tỉnh Bến Treực này.m

Formatted: Font: Bold

1.3 Đối tượng nghiên cứu

Formatted: Font: Italic

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Formatted: Font: Italic

Formatted: Font: Bold, Italic, English (U.S.)

1.3. Đra các đcác đng ngh giuôi tớc

Formatted: Font color: Text 1

1.3.1. Đ các đng nghiên cgh

Formatted: Font color: Text 1, English (U.S.)

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phương thức đánh giá công tác quản lý

VSATTP trong chuỗi giá trị tôm tỉnh Bến Tre.

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Font color: Text 1

Nghiên cứu về chuỗi giá trị tôm nuôi tại tỉnh Bến Tre và quản lý nhà nước ảnh

hưởng tới việc gia tăng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng cho

chuỗi giá trị tôm nuôi.

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

1.3.2. Phạm vị vi nghiên cứu

- Giới hạn về không gian: Luận văn nghiên cứu áp dụng tại các tác nhân tham

gia chuỗi giá trị tôm nuôi tại địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Giới hạn về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chuỗi giá trị tôm

nuôi tại tỉnh Bến Tre trong giai đoạn từ năm 2011-2015, các giải pháp gia tăng

chuỗi giá trị trong thời gian 2016-2020.

- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ áp dụng chính sách gia tăng

chuỗi giá trị tôm nuôi trong tỉnh Bến Tre.

7

6

Formatted: Font: Bold

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp phân tích và tổng hợp:

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Phân tích tình hình thực thi chính sách VSATTP của các cơ quan quản lý nhà

nước và các tách nhân tham gia trong chuỗi giá trị tôm tại tỉnh Bến Tre.

- Tổng hợp các hạn chế công tác quản lý và các nguy cơ mất VSATTP có thể

xảy ra trong chuỗi từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm khắc phục những hạn

chế.

Formatted: Font: Bold

1.5 Đối tượng khảo sát

Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Phỏng vấn các cơ quan quản lý nhà nước về VSATTT: Sở Nông nghiệp và

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

PTNT Bến Tre, Chi cục quản lý chất lượng nông lâm thủy sản Bến Tre, Chi cục

thủy sản Bến Tre, Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre.

Phỏng vấn các tác nhân tham gia trong chuỗi: Đại lý cung cấp con giống,

thuốc, hóa chất, thức ăn thủy sản; Đại lý thu mua; Người nuôi; Nhà máy chế biến.

Formatted: Font: Bold

1.6 Dữ liệu phân tích

Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Dữ liệu thứ cấp: Số liệu của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục Thủy sản,

Formatted: Font: Not Bold

Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre, Chi cục quản lý chất lượng nông lâm thủy sản

Bến Tre, Chi cục thủy sản Bến Tre, Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre.

Dữ liệu sơ cấp: Số liệu điều tra phỏng vấn của tác giả

Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Font: Bold, English (U.S.)

1.47. Nh: Số liệu điều tra phỏngĐóng góp cố liệu đi nghiên cli

Formatted: Font: Bold

Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề về lý thuyết và

Formatted: Normal, Space Before: 6 pt, Afte 6 pt

Formatted: Font: Bold

thực tiễn của chuỗi giá trị tôm nuôi, quản lý VSATVSTP của nhà nước trong ngành

Formatted: Font: Bold

thủy sản và tôm nuôi.

Formatted: Condensed by 0.2 pt

Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc quản lý VSATTPATVSTP của

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Condensed by 0.2 pt

nhà nước nhằm gia tăng hiệu quả quản lý VSATTPATVSTP cho chuỗi giá trị tôm

7

7

nuôi tại tỉnh Bến Tre trong mối quan hệ mật thiết với hiệu quả kinh tế và khả năng

cạnh tranh của sản phẩm tôm nuôi.

Chỉ ra những hạn chế và bất cập về dòng thông tin, về quan hệ liên kết hợp tác

giữa chính quyền địa phương và hộ nuôi tôm, quá trình tạo giá trị và sự bất hợp lý

trong quá trình quản lý VSATTPATVSTP đối với ngành, làm sáng tỏ những

nguyên nhân dẫn đến sự thua thiệt của sản phẩm tôm nuôi trong quá trình phân

phối.

Formatted: Condensed by 0.3 pt

Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao tính

qhiệu quả quản lý VSATTPATVSTP của nhà nước với ngành thủy sản và tôm nuôi tại

tỉnh Bến Tre.

1.58. Kết cấu luận văn

Bố cục của luận văn:

Chương 1: Mở đầu – - Bối cảnh vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các bài nghiên cứu trước

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Formatted: English (U.S.)

Formatted: Indent: First line: 0.5"

7

8

Formatted: Heading 1

CHƯƠNG 2.: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

2.1.1. Khái niệm về chuỗi giá trị

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

2.1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị

Ý tưởng về chuỗi giá trị hoàn toàn mang tính trực giác. Chuỗi giá trị nói đến

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space After: 6 pt

tất cả những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc

còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến khi phân phối đến

người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng (Kaplinsky 1999, trang 121;

Kaplinsky và Morris 2001, trang 4). Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả

những người tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi.

Định nghĩa này có thể giải thích theo nghĩa hẹp hoặc rộng.

Theo nghĩa hẹp là một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện

trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể

gồm: giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản

xuất tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi… Tất cả những hoạt động

này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng.

Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do nhiều

người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương

nhân, người cung cấp dịch vụ ...) để biến một nguyên liệu thô thành sản phẩm được

bán lẻ. Chuỗi giá trị rộng bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển

đổi theo các mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh lắp ráp, chế

biến… Cách tiếp cận theo nghĩa rộng không xem xét các hoạt động do một doanh

7

9

nghiệp duy nhất tiến hành mà nó xem xét cả các mối liên kết ngược và xuôi cho đến

khi nguyên liệu thô được sản xuất, được kết nối đến người tiêu dùng cuối cùng.

Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm cả các vấn đề về tổ chức và điều phối, các chiến

lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi.

Khái niệm chuỗi giá trị (value chain) được Michaeếal Porter đưa ra lần đầu

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

vào năm 1985, ông cho rằng công cụ quan trọng của doanh nghiệp để tạo ra giá trị

lớn hơn cho khách hàng chính là chuỗi giá trị.Về thực chất, đây là một tập hợp các

hoạt động nhằm thiết kế, sản xuất, bán hàng, giao hàng và hỗ trợ sản phẩm của

doanh nghiệp. Chuỗi giá trị bao gồm 9 hoạt động tương ứng về chiến lược tạo ra giá

trị cho khách hàng, trong đó, chia ra 5 hoạt động chính (cung ứng đầu vào, quá trình

sản xuất, phân phối sản phẩm, marketing - bán hàng và dịch vụ) và 4 hoạt động hỗ

trợ (quản trị tổng quát, quản trị nhân sự, phát triển công nghệ và hoạt động thu

mua). Tiếp đó, Kaplinsky và Morris (2006) mở rộng khái niệm và cho rằng: chuỗi

giá trị là nói đến một loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc

một dịch vụ) từ lúc còn là ý tưởng, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến

khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và loại bỏ sau khi đã sử dụng. Một khái

niệm liên quan tới chuỗi giá trị là chuỗi cung ứng (supply chain) xuất hiện từ những

năm 60 của thế kỉ XX. Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản

phẩm hay dịch vụ vào thị trường (Lambert và Cooper, 2000).

Một cách khái quát “Chuỗi giá trị” có nghĩa là:

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space After: 6 pt

Formatted: Condensed by 0.2 pt

- Một chuỗi các quá trình sản xuất (các chức năng) từ cung cấp các đầu vào cho

một sản phẩm cụ thể tới sản xuất sơ bộ, chế biến, marketing và tiêu thụ cuối cùng.

- Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối nhà sản xuất, thương gia và nhà

phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể.

- Một mô hình kinh tế trong đó kết nối việc lựa chọn sản phẩm và công nghệ

thích hợp, với cách thức tổ chức các đối tượng liên quan để tiếp cận thị trường.

Có ba luồng nghiên cứu chính về khái niệm chuỗi giá trị:

7

10

- Phương pháp filiere

- Khung khái niệm do Porter lập ra (1985)

- Phương pháp toàn cầu do Kaplinsky đề xuất (1999), Gereffi (1994; 1999;

2003), Gereffi và Korzeniewics (1994).

Formatted: Condensed by 0.3 pt

Phương pháp chuỗi giá trị chủ yếu là một công cụ mô tả để xem xét các tương tác

giữa những người tham gia khác nhau. Là một công cụ có tính mô tả, nó có những lợi thế

khác nhau ở chỗ nó buộc người phân tích phải xem xét cả các khía cạnh vi mô và vĩ mô

trong các hoạt động sản xuất và trao đổi. Phân tích trên các cơ sở các hàng hoá có thể cho

biết nhiều hơn về cơ cấu tổ chức và chiến lược của những người tham gia khác nhau.

Formatted: Indent: First line: 0.39"

• Phương pháp Filiere

Cách tiếp cận theo phương pháp “filière”– Phân tích ngành hàng CCA –

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Commodity Chain Analysiscó các đặc điểm chính là: 1) tập trung vào những vấn đề

của các mối quan hệ định lượng và vật chất trong chuỗi; 2) sơ đồ hóa các dòng chảy

của hàng hóa vật chất và 3) sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm.Trong

phương pháp phân tích ngành hàng có hai đường lối phân tích chính. Đường lối thứ

nhất tập trung vào đánh giá kinh tế và tài chính, mà chủ yếu là tập trung vào phân

tích việc tạo ra thu nhập và phân phối thu nhập trong ngành hàng, tách chi phí và

thu nhập giữa các thành phần thương mại địa phương và quốc tế, và phân tích vai

trò của ngành hàng đối với nền kinh tế quốc gia và sự đóng góp của nó vào GDP.

Đường lối thứ hai tập trung vào phân tích chiến lược, đánh giá sự ảnh hưởng lẫn

nhau của các mục tiêu, sự ràng buộc và kết quả của từng tác nhân tham gia ngành

hàng; xây dựng các chiến lược cá nhân và tập thể.

Formatted: Indent: First line: 0.39"

• Khung phân tích của Porter

Porter (1985) đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công

ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà

cung cấp, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của

một doanh nghiệp có thể được tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho

khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh

7

11

tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào?

Cách khác là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà

khách hàng muốn mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?

Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái

niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực

tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh

tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần

được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh

trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các hoạt

động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch

vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản

phẩm. Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với ý

tưởng về chuyển đổi vật chất.

Formatted: Condensed by 0.3 pt

Porter giới thiệu ý tưởng, theo đó tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên

Formatted: Condensed by 0.3 pt

quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng

cách xem chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần

bên ngoài, tiếp thị bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch

chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu...Do vậy trong khung phân

tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân

tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết định quản lý và chiến lược điều hành.

• Phương pháp tiếp cận toàn cầu

Gần đây nhất, khái niệm các chuỗi giá trị được áp dụng để phân tích toàn cầu

hoá (Gereffi and Korzeniewicz1994; Kaplinsky 1999). Tài liệu này dùng khung

phân tích chuỗi giá trị để tìm hiểu các cách thức mà các công ty và các quốc gia hội

nhập toàn cầu và để đánh giá các yếu tố quyết định đến phân phối thu nhập toàn cầu

Kaplinsky và Morris (2001) quan sát được rằng trong quá trình toàn cầu hóa khoảng

cách thu nhập trong và giữa các nước tăng lên.

Trong khuôn khổ chuỗi giá trị, các mối quan hệ thương mại quốc tế được coi là

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space After: 6 pt

một phần của các mạng lưới những nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và bán lẻ;

7

12

trong đó tri thức và quan hệ được phát triển để tiếp cận được các thị trường và các

nhà cung cấp. Trong bối cảnh này, sự thành công của các nước đang phát triển và của

những người tham gia thị trường ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào khả năng

tiếp cận các mạng lưới này. Kaplinsky và Morris (2001) nhấn mạnh rằng không có

cách nào “đúng” để phân tích chuỗi giá trị mà phương pháp được chọn chủ yếu dựa

vào câu hỏi nghiên cứu đang tìm câu trả lời. Dù sao, bốn khía cạnh phân tích trong

chuỗi giá trị như được áp dụng trong nông nghiệp cũng rất đáng lưu ý.

Formatted: Condensed by 0.1 pt

Thứ nhất, ở mức độ cơ bản nhất, phân tích chuỗi giá trị bằng cách lập sơ đồ một

cách hệ thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một hoặc

nhiều sản phẩm cụ thể. Việc lập sơ đồ này đánh giá các đặc điểm của những người

tham gia, cơ cấu lãi và chi phí, dòng hàng hóa trong chuỗi, đặc điểm việc làm, khối

lượng và điểm đến của hàng hóa được bán trong nước và nước ngoài

(KaplinskyvaMorris Kaplinsky và Morris 2001). Những chi tiết này có thể thu thập

được nhờ kết hợp điều tra thực địa, thảo luận nhóm tập trung, PRA, phỏng vấn thông

tin và số liệu thứ cấp.

Thứ hai là phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác định sự

phân phối lợi ích của những người tham gia trong chuỗi.Có nghĩa là, phân tích lợi

nhuận và lợi nhuận biên trên một sản phẩm trong chuỗi để xác định ai được hưởng

lợi nhờ tham gia chuỗi và những người tham gia nào có thể được hưởng lợi nhờ

được tổ chức và hỗ trợ nhiều hơn. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh của

các nước đang phát triển (và đặc biệt là nông nghiệp), với những lo ngại rằng người

nghèo nói riêng dể bị tổn thương trước quá trình toàn cầu hoá (Kaplinsky va và

Morris 2001). Có thể bổ sung phân tích này bằng cách xác định bản chất việc tham

gia trong chuỗi để hiểu được các đặc điểm của những người tham gia.

Thứ ba, phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trò của việc nâng

cấp trong chuỗi giá trị. Nâng cấp gồm cải thiện chất lượng và thiết kế sản phẩm

giúp nhà sản xuất thu được giá trị cao hơn hoặc đa dạng hóa dòng sản phẩm. Phân

tích quá trình nâng cấp gồm đánh giá khả năng sinh lợi của các bên tham gia trong

7

13

chuỗi cũng như thông tin về các cản trở đang tồn tại, các vấn đề quản trị có vai trò

then chốt trong việc xác định những hoạt động nâng cấp đó diễn ra như thế nào?.

Ngoài ra cơ cấu của các quy định, rào cản gia nhập, hạn chế thương mại, các tiêu

chuẩn có thể tiếp tục tạo nên và ảnh hưởng đến môi trường mà các hoạt động nâng

cấp diễn ra.

Cuối cùng, phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị trong

chuỗi giá trị. Quản trị trong chuỗi giá trị nói đến cơ cấu các mối quan hệ và cơ chế

điều phối tồn tại giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị. Quản trị quan trọng từ

góc độ chính sách thông qua xác định các sắp xếp về thể chế có thể cần nhắm tới để

nâng cao năng lực trong chuỗi giá trị, điều chỉnh các sai lệch về phân phối và tăng

giá trị gia tăng trong ngành.

2.1.1.2.Quản trị chuỗi giá trị

Quản trị chuỗi là mối quan hệ giữa các bên tham gia và các cơ chế, thể chế mà

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

thông qua đó các hoạt động điều phối phi thị trường được thực hiện (Humphrey &

Schmitz, 2002).

Gereffi,Humphrey và Timothy Sturgeon, trong nghiên cứu “Quản trị chuỗi giá

trị toàn cầu” đã đưa ra năm mô hình quản trị: quản trị theo thị trường, quản trị theo

chuỗi giá trị mẫu, quản trị theo chuỗi giá trị quan hệ, quản trị theo chuỗi giá trị phụ

thuộc, và cuối cùng là quản trị theo cấp bậc.

Khi quá trình sản xuất đi vào giai đoạn chuyên biệt hoá, cạnh tranh dựa

trêncác tiêu chí mới như chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm,

antoàn vệ sinh thực phẩm … thì các hình thức quản trị mạng lưới (chuỗi giá trị mẫu,

chuỗi giá trị quan hệ, chuỗi giá trị phụ thuộc) sẽ trở nên quan trọng hơn. Quản trị

chuỗi theo cấp bậc đặc trưng của quản trị này là hội nhập theo chiều dọc xảy ra khi

chủ thể chủ đạo có khả năng kiểm soát hoàn toàn rủi ro trong toàn chuỗi (thường

xảy ra trong cùng một công ty là quản trị từ quản lý đến nhân viên, từ công ty mẹ

đến công ty con). Trong khi quản trị theo thị trường là hình thức quản trị đơn giản,

cơ chế trung tâm là giá cả,thì các mối quan hệ phụ thuộc lại nói đến một hình thức

7

14

quản trị trong đó những nhà cung cấp nhỏ phải lệ thuộc vào một công ty đầu mối

lớn hơn nhiều.

2.1.1.3. Bản đồ chuỗi giá trị và lập bản đồ chuỗi giá trị

Formatted: Indent: First line: 0.39"

Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) vềcác tác

nhân (chủ thể) tham gia chuỗi giá trị, Sơ đồ chuỗi giá trị có thể cho thấy được toàn

bộ hệ thống từ khi khởi đầu đến khi tạo thành sản phẩm để giúp nhà quản lý, kỹ sư,

công nhân sản xuất, người lập chương trình, nhà cung cấp và khách hàng nhận ra sự

lãng phí và xác định nguyên nhân của nó từ đó đưa ra những chiến lược để cải tiến

phù hợp.

Formatted: Font: 11 pt

Bán lẻ (Điểm

Formatted: Font: 11 pt

Người tiêu dùng (Thị trường)

Formatted: Font: 11 pt

BH cuối cùng

Formatted: Font: 11 pt

Người tiêu dùng

Formatted: Font: 11 pt

(Thị trường)Chế

Hoạt động

Formatted: Font: 11 pt

Formatted: Font: 11 pt

Thươngmại

Formatted: Font: 11 pt

Người tiêu dùng

Formatted: Font: 11 pt, English (U.S.)

(Thị trường)Nậu,

Formatted: Font: 11 pt

Chuyển đổi

Formatted: Font: 11 pt, English (U.S.)

Người tiêu dùng

Formatted: Font: 11 pt

(Thị trường)Thu

Formatted: Font: 11 pt

Formatted: Font: 11 pt, English (U.S.)

Sản xuất

Formatted: Font: 11 pt

Người tiêu dùng

Formatted: Font: 11 pt

(Thị trường)nuôi

Formatted: Font: 11 pt, English (U.S.)

Formatted: Font: 11 pt

Đầu vào cụ

Người tiêu dùng

Formatted: Font: 11 pt

thể

(Thị trường)Cung

Formatted: Font: 11 pt

Formatted: English (U.S.)

Formatted: English (U.S.)

7

15

Sơ đồ 1: Bản đồ chuỗi giá trị (Nguồn: Filière)

Comment [TT1]: Chú ý: tại sao phía tay phải không phải là các tác nhân khác nhau mà chỉ có “người tiêu dùng (thị trường)”?

2.1.1.4. Người vận hành chuỗi giá trị

Formatted: Font: Bold

Formatted: English (U.S.)

Người vận hành chuỗi là các chủ thể tham gia trong chuỗi. Đối với các chuỗi

Formatted: Condensed by 0.2 pt

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

giá trị thuỷ sản, những người vận hành điển hình là sản xuất (đánh bắt, hoặc nuôi trồng

thuỷ sản, hoặc kết hợp cả hai), chế biến, phân phối, tiếp thị và tiêu dùng cuối cùng.

Formatted: Font: Italic

2.1.1.5 Nội dung phân tích

Formatted: Font: Italic, Condensed by 0.2 p

Ngưưgn xuíchội dung t, hoặc nc đ xu tham gia trong chu h. Đố ham gia trong

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

chuhu hoặc nuôi trồng thuỷ sản, hoặc kếđi ham gia trs ham gia trong chu chuhu

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.39"

Formatted: Vietnamese

hoặc nuôi trồng thuỷ sản, hoặc kết hợp cả hai), chế biến, phân phối, tiếp thị và tiêu

Formatted: Vietnamese

dùng cuối

Formatted: Vietnamese

Formatted: Font: Italic

2.1.1.5. Nchu chuhu ho chuhu hoặc nuôi trồng,

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Đánh giá hiện trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ngành hàng;

- Phân tích chức năng và hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị

- Phân tích mối liên kết giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị

- Phân tích kinh tế của chuỗi giá trị.

- Đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong chuỗi giá trị

2.1.1.6. Ý nghĩa thực tiễn của việc phân tích chuỗi giá trị.

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Phân tích chuỗi gí trị là quá trình phân tích, đánh giá sản phẩm từ nhiều cấp

độ, nhiều khía cạnh về dòng chảy sản phẩm, các tác nhân liên quan tới sản phẩm,

quan hệ của các tác nhân với nhau v.v. Từ đó có thể giúp cho việc xác định những

hạn chế và khó khăn trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, vị trí cạnh tranh

của các tác nhân tham gia vào chuỗi. Vì vậy, phân tích chuỗi giá trị trong nông

nghiệp bao gồm các ý nghĩa sau:

7

16

Formatted: Condensed by 0.1 pt

Thứ nhất: Lập bản đồ chuỗi giá trị là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát bằng

mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị giúp cho ta thấy được hoạt động của các tác

nhân tham gia trong chuỗi và các mối quan hệ của các tác nhân tham gia trong chuỗi.

Thứ hai: Giúp ta xác định được sự phân phối lợi ích của các tác nhân tham gia

trong chuỗi.

Thứ ba: Giúp ta xác định các mối quan hệ giữa các bên tham gia và các cơ

chế, thể chế thông qua đó các hoạt động điều phối phi thị trường được thực hiện.

Thứ ba: Giúp ta xác định các mối quan hệ giữa các bên tham gia và các

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

2.1.2. Chuỗi giá trị thủy sản tôm nuôi

Formatted: Font: Bold, Italic

2.1.2. Chua: Giúp ta xác đ đn tôm nuô

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Áp dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào trong ngành thủy sản, có thể hiểu chuỗi giá

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

trị thủy sản (GTTS) là tập hợp các hoạt động từ người sản xuất đến người tiêu dùng

cuối cùng gồm các tác nhân sau: (1)Người sản xuất (người nuôi trồng thủy sản;

người đánh bắt thủy sản); (2) Thu gom; (3) Đại lý thu mua; (4) Sơ chế; (5) Người

chế biến;(6) Thương mại; (7) Người tiêu thụ. Đây là những tác nhân trực tiếp tham

gia vào chuỗi giá trị. Quan hệ của các tác nhân này dựa trên dòng thông tin, dòng

hàng hóa (dịch vụ) và dòng tiền trên chuỗi. Sự vận động của chuỗi giá trị còn chịu

tác động bởi các tác nhân và yếu tố bên ngoài chuỗi như hệ thống cung ứng, hoạt

động marketing, hệ thống luật pháp, cung cầu hàng hóa.

Formatted: Condensed by 0.1 pt

Nhà nước giữ vai trò chủ đạo xây dựng cơ chế chính sách tạo môi trường pháp

lý cạnh tranh lành mạnh cho các tác nhân tham gia vào chuỗi GTTS thông qua các

hình thức liên kết dọc và ngang theo chuỗi giá trị sản phẩm. Cụ thể: Liên kết ngang là

liên kết các đối tượng cùng tham gia trong quá trình sản xuất, kinh doanh; Liên kết

dọc là liên kết theo đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng.

7

Thu gom

Sơ chế

Người SX

Đại lý mua

Người chế biến

Thương mại

Người tiêu thụ

17

Formatted: English (U.S.)

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ chuỗi giá trị tôm (Nguồn: VASEP)

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Doanh nghiệp chế biến thủy sản (CBTS) phải là hạt nhân của chuỗi GTTS, các

tác nhân tham gia vào chuỗi GTTS là các vệ tinh, các vệ tinh liên kết với các tác

nhân thông qua các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ

thông qua hợp đồng kinh tế.

Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt

Có thể thấy rằng quản lý nhà nước về chất lượng là hoạt động tổng hợp mang

tính kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Các hoạt động này nhằm mục tiêu là để đảm bảo

nâng cao chất lượng hàng hóa, hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền lợi tổ

chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng. Các cơ quan quản lý nhà

nước điều hành các hoạt động trên thị trường bằng các văn bản phát luật. Đây là các

văn bản hướng dẫn việc thực thi ATVSTP gồm một số nọi dung sau:

- Xây dựng và thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch kế hoạch về

VSATTP;

- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP,

các quy định và tiêu chuẩn về VSATTP;

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa, khắc phục ngộ độc

thực phẩm và bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm;

- Quản lý hệ thống kiểm nghiệm, thử nghiệm về VSATTP;

- Quản lý việc công bố tiêu chuẩn VSATTP, chứng nhận đủ điều kiện

VSATTP;…

7

18

2.1.3 Chính sách quản lý vệ sinh thực phẩm trong chuỗi giá trị của nhà nước

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Condensed by 0.3 pt

Hiện nay nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập do đó các sản phẩm của

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Condensed by 0.1 pt

chúng ta muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi sản phẩm của chúng ta phải có tính

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

cạnh tranh cao như chất lượng, giá cả và vấn đề VSATTP cũng là vấn đề cần đặc biệt

quan tâm. Đối với chuỗi giá trị thủy sản việc đảm bảo VSATTP hiện nay là việc làm

hết sức cấp thiết, đây là nhân tố quan trọng không chỉ làm nâng cao giá trị của sản

phẩm mà còn tăng sức cạnh tranh giúp cho ngành thủy sản phát triển bền vững.

Chính sách của Nhà nước cần giải quyết được những khó khăn về lợi ích trước

mắt của ngư dân/người nuôi, đồng thời định hướng và dẫn dắt chuỗi liên kết về lâu

dài, có sự điều tiết quản lý, ví dụ có chính sách hạn chế tàu thuyền khai thác, quy

định mùa cấm, vùng cấm/hạn chế đánh bắt; chính sách hỗ trợ tín dụng, bảo hiểm,

chính sách thu hút vốn FDI vào lĩnh vực thủy sản… Cần tăng cường hỗ trợ các tác

nhân tham gia vào chuỗi trong khuyến nông, trong thực hiện các quy định về vệ

sinh an toàn thực phẩm, trong kiểm tra và chứng nhận chất lượng, xây dựng và phát

triển thương hiệu. Gia tăng sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc thực hiện các quy

định về vệ sinh an toàn thực phẩm, chứng nhận chất lượng sản phẩm và phát triển

thương hiệu.

Nhà nước đã ban hành các chinh sách vệ sinh an toàn thực phẩm như: Xây

dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về bảo đảm an toàn thực phẩm, quy hoạch

vùng sản xuất thực phẩm an toàn theo chuỗi cung cấp thực phẩm được xác định là

nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; Sử dụng nguồn lực nhà nước và các nguồn lực khác

đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ phục vụ việc phân tích nguy cơ

đối với an toàn thực phẩm; xây dựng mới, nâng cấp một số phòng thí nghiệm đạt

tiêu chuẩn khu vực, quốc tế; nâng cao năng lực các phòng thí nghiệm phân tích hiện

có; hỗ trợ đầu tư xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu thực phẩm an toàn, chợ

đầu mối nông sản thực phẩm, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp;

Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ, mở

rộng quy mô sản xuất; sản xuất thực phẩm chất lượng cao, bảo đảm an toàn; bổ

7

19

sung vi chất dinh dưỡng thiết yếu trong thực phẩm; xây dựng thương hiệu và phát

triển hệ thống cung cấp thực phẩm an toàn; Thiết lập khuôn khổ pháp lý và tổ chức

thực hiện lộ trình bắt buộc áp dụng hệ thống Thực hành sản xuất tốt (GMP), Thực

hành nông nghiệp tốt (GAP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP), Phân tích nguy cơ và

kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) và các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên

tiến khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Mở rộng hợp tác quốc tế,

đẩy mạnh ký kết điều ước, thoả thuận quốc tế về công nhận, thừa nhận lẫn nhau

trong lĩnh vực thực phẩm; Khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh

doanh thực phẩm an toàn; Khuyến khích, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức, cá

nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào các hoạt động

xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm; Tăng

đầu tư, đa dạng các hình thức, phương thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận

thức người dân về tiêu dùng thực phẩm an toàn, ý thức trách nhiệm và đạo điêu

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Condensed by 0.3 pt

chuu ưhuẩn khu vực, quốc tế; nâng cao năng lực các phòng thí nghiệm phân tích hi.

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic

Formatted: English (U.S.)

2.2. Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

2.2.1. Nghiên cứu trong nước

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Ở Việt Nam, việc nghiên cứu chuỗi giá trị mới xuất hiện trong những năm gần

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

đây và đang phát triển rất mạnh mẽ. Dự án “Nâng cao hiệu quả thị trường cho người

nghèo” (M4P, 2007) đã thực hiện nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị nhằm tìm giải

pháp hỗ trợ cho người nghèo. Các nghiên cứu về chuỗi giá trị bao gồm: gạo, chè, cá

tra, ca cao, hàng thủ công bằng cối, rau xanh,…

Hoạt động phát triển chuỗi giá trị của Tổ chức hợp tác kỹ thuật của Đức

(GTZ) ở Việt Nam thực hiện theo phương pháp luận Liên kết Giá trị (ValueLinks)

và các tài liệu liên quan. Đây là một bộ công cụ được sử dụng nhằm tăng cường

năng lực thể chế và quan hệ hợp tác trong các tiểu ngành, tạo cơ hội cho các nhà sản

xuất tiếp cận với thị trường trong nước và quốc tế, gia tăng giá trị cho sản phẩm,

đẩy mạnh xuất khẩu, qua đó tăng thu nhập cho người sản xuất. Tổ chức này đã

nghiên cứu các chuỗi giá trị ở Việt Nam như vải, nhãn, mây tre, cà phê, hạt điều,

7

20

trái bơ, cá tra – cá basa và rau từ các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Bến Tre, Đắk Lắk

và An Giang (GTZ, 2009).

Theo nhận xét của GTZ (2009), mặc dù có rất nhiều tiềm năng đã đượckhám

phá trong các nghiên cứu chuỗi giá trị tại các tỉnh, sản xuất nông nghiệp vẫn bộc lộ

nhiều thiếu sót và trở ngại chính mà các tác nhân trong chuỗi không thể tự giải

quyết được như: (i) Mối liên hệ và hợp tác lỏng lẻo của các tác nhân dọc theo chuỗi;

(ii) Người sản xuất thường không chú ý tới thị trường và các yêu cầu của thị trường;

(iii) Cơ cấu hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu và phát triển… lạc hậu; (iv) Chất lượng và an

toàn thực phẩm chưa được chú ý đầy đủ; (v) Những tác động và cản trở tới môi

trường chưa được xem xét tới; (vi) Các sản phẩm củaViệt Nam lại thường không

được tiêu thụ dưới nhãn mác của Việt Nam.

Năm 2009, với sự cộng tác của nhiều cơ quan nghiên cứu, Viện Kinh tế và

Quy hoạch thủy sản (VLIFEP) và tổ chức UNDP đã tiến hành thực hiện nghiên cứu

về chuỗi cung ứng trong nghề cá ở Việt Nam. Nghiên cứu này đã bước đầu đề cập

đến các khái niệm, định nghĩa chuỗi giá trị; tổng quan thực trạng chuỗi giá trị cơ

bản (bao gồm các bên liên quan chính) của một số đối tượng thủy sản khai thác trên

biển đã được xác định. Nhóm đề tài đã tiến hành xác định sơ đồ chuỗi giá trị của

các sản phẩm khai thác mặn lợ, vai trò của các bên tham gia trong chuỗi giá trị, lợi

ích và mâu thuẫn nảy sinh giữa các bên tham gia. Một số trường hợp nghiên cứu

điển hình cho sản phẩm khai thác mặn, lợ đã được xem xét phân tích, qua đó bước

đầu đã đánh giá được hiệu quả và tính cạnh tranh của chuỗi giá trị của một số sản

phảm khai thác mặn lợ. Một số nhóm giải pháp cải tiến chuỗi giá trị nhằm nâng cao

khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững một số sản phẩm khai thác mặn lợ cũng

đã được đề xuất.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Vinh với đề tài “Phân tích chuỗi giá trị

thủy sản của tỉnh Nghệ An”. Trong đề tài của mình, tác giả đã chỉ ra 4 yếu điểm về

chuỗi giá trị thủy sản tại tỉnh Nghệ An như tình trạng nuôi trồng tự phát, không tuân

theo các tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm thủy sản, công nghệ bảo quản thô sơ

7

21

và cuối cùng là sản phẩm chưa khẳng định được vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Tác giả cũng đưa ra được các mặt yếu kém về vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh thực

phẩm của các cơ sở chế biến thủy sản hiện tại và việc không áp dụng các tiêu chuẩn

áp dụng cho ATVSATTP. Dựa vào những yếu điểm đó và phương pháp nghiên cứu

của mình tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm gia tăng chuỗi giá trị thủy sản tại

tỉnh nhà.

Nghiên cứu của Đoàn Văn Hổ năm 2009 với đề tài “Phân tích chuỗi giá trị cá

tra tỉnh An Giang”. Trong đề tài của mình, tác giả đã đánh giá,phân tích xác định lợi

ích các tác nha ntham gia thị trường và đề xuất những giải pháp cho việc phát triển

bền vững của môi trường sinh thái, nguồn lợi tự nhiên, sự ổn định của các vấn đè

kinh tế -xã hội và cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu thủy sản An Giang.

Nghiên cứu chỉ ra các các cán bộ quản lý nhà nước chưa chuyên sâu, thiếu cán bộ

chuyên trách, không quan tâm quản lý thị trường đầu vào và đầu ra, trình độ người

nuôi thấp nên khó tiếp thu tiến bộ KHKTkhoa học kỹ thuật. Một số giải pháp tác giả

đã đưa ra như đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ sinh học vào khâu giống, phổ

biến áp dụng kỹ thuật nuôi và công nghệ chế biến tiên tiến để đảm bảo không tác

động đến môi trường; tăng cường biện pháp xử lý nhà nước; nâng cao trách nhiệm

các tác nhân trong chuỗi.

Formatted: Condensed by 0.1 pt

Dựa trên các kết quả đã của giai đoạn 1 chương trình nghiên cứu chuỗi giá trị

ngành xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam do cơ quan LEI thuộc Trung tâm Xúc tiến nhập

khẩu từ các các nước đang phát triển (CBI ), Trường Đại học và Trung tâm nghiên

cứu Wageningen, Hà Lan, thực hiện các ngành tôm, cá tra, cá ngừ và nhuyễn thể 2

Formatted: Condensed by 0.1 pt

mảnh vỏ của Việt Nam đã được lựa chọn để phân tích. Đa số các giải pháp đều liên

quan đến việc tăng cường hợp tác giữa các nhà nước và tư nhân trong ngành tôm. Trở

ngại quan trọng nhất đối với xuất khẩu là truy xuất nguồn gốc (TXNG), VSATTP và

tính bền vững. Có thể giải quyết những vấn đề đó bằng cách tăng cường kiểm soát và

tác động đế các Công ty dẫn đầu trong chuỗi giá trị. Trái với những vấn đề ở cấp độ

sản xuất như bệnh và chi phí đầu vào cao, những vấn đề liên quan trực tiếp đến xuất

khẩu như không tuân thủ các quy định về TXNG và an toàn thực phẩm (ATTP) sẽ

7

22

dẫn đến việc từ chối tiếp cận thị trường, đặc biệt là từ các nhà chức trách y tế của EU.

Bên cạnh đó, họ cũng thấy lúng túng giữa hàng loạt tiêu chuẩn khác nhau ở các thị

trường khác nhau như EU, Mỹ và Nhật Bản. Họ luôn phải tự cập nhật, xác định,

chuẩn bị và áp dụng các hệ thống chứng nhận mới như ASC, ACC, GlobalG.A.P

hoặc Naturland… để sản phẩm đáp ứng được thị trường, phải luôn xác định mô hình

kinh doanh, khách hàng hiện tại, tiềm năng và thị trường để có thể gia tăng khối

lượng và giá trị xuất khẩu các sản phẩm tôm bền vững.

Cách duy nhất để tăng cường sự kiểm soát trong chuỗi cung ứng là tạo ra được

một nhóm lợi ích cơ sở của người nuôi, nhóm này sẽ làm việc với các DN thu mua,

hoặc hình thành các hợp tác xã của nông dân sản xuất quy mô nhỏ. Điều này cho

phép họ trang trải chi phí đầu vào trong khi vẫn duy trì vị thế trong thương lượng,

cho phép họ tham gia vào mối quan hệ trực tiếp với các nhà xuất khẩu tôm.

Hầu hết các nghiên cứu trong nước về chuỗi giá trị thủy sản đều chỉ dành

riêng một mục nhỏ cho quản lý nhà nước về VSATVSTP mà gần như chưa có

nghiên cứu chuyên sâu nào về đánh giá quản lý VSATTP cho chuỗi giá trị thủy sản

hay tôm nuôi hết. Tuy nhiên các nghiên cứu trong nước cũng đã chỉ ra được các vấn

đề bất cập hiện nay của vấn đề VSATTP với chuỗi giá trị thủy sản và tôm nuôi, đặc

biệt trong việc áp dụng các tiêu chuẩn cho hàng xuất khẩu sang các thị trường khó

tính như Mỹ, Nhật, EU,…

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Hầu hết các nghiên cứu trong nước về chuỗi giá trị thủy sản đều chỉ dành riêng

một mục nhỏ cho quản lý nhà nước về ATVSTP mà gần như chưa có nghiên cứu

chuyên sâu nào về đánh giá quản lý VSATTP cho chuỗi giá trị thủy sản hay tôm

nuôi hết. Tuy nhiên các nghiên cnghiên cn các ưên sâu nànghiên cứu chuyên sâu nào về

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Condensed by 0.3 pt

đánh giá quản lý VSATTP cho chuỗi giá trị thủy sản hay tôm nuôi hết. y nhiên các

nghiên cứu trong nước cũng đã chỉ ra được các vấn đề bất cập hiện nay của vấị thủy sản

Formatted: Condensed by 0.3 pt

hay tôm

7

23

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

2.2.2. Nghiên cứu tại nước ngoàiNghiên cứu nước ngoài

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị, quan điểm về chuỗi giá

Formatted: Font: (Default) Times New Roma English (U.S.)

trịđược nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đây cũng là xu hướng chung nhằm

pháttriển một sản phẩm hay một chuỗi các hoạt động nào đó. Các nghiên cứu về

chuỗi giá trị được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới như: nghiên cứu về chuỗi giá

trị gạo ở Thái Lan, chuỗi giá trị mật ong ở Mexico, đậu nành ở Bắc Lào, váy saris

dệt tay ở Ấn Độ,… (NESDB, 2005).

Hi2.2. Nghiên cộều nghiên ciên cộ nghiên ciên cgiá trên ciên c iá trên ciên cnành

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Condensed by 0.3 pt

rên ciên c váysariu nhà nghiên c, chuỗi giá trị mật ong ở Mexico, đậu nành ở Bắc Lào,

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

váysariu nhà nghiên cứu quan tâm, đâ động nào đó. Các nghiên cứu vềchuỗi giá tr với

chuỗi giá trị thủyiới như: nghiên cứu về chuỗigiá tr Nghiên cứều nghiêchu tr Nghiên

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Condensed by 0.1 pt

cciên cghiên c, chun cgiá trên ciên c iá trên ciên cnành rên ciên c váysariu nh

Formatted: Condensed by 0.1 pt

Khung nghiên cứu chuỗi giá trị đã được áp dụng vào nghiên cứu tổ chức kinh

tế của ngành thủy sản có nguồn gốc từ nuôi trồng và khai thác thủy sản (ví dụ:

Skadany and Harris, 1995; Islam, 2008; Nhường và cộng sự, 2011). Các nghiên cứu

này đã chỉ ra ngành thủy sản đặc biệt là sản xuất thủy sản theo định hướng xuất

khẩu được tổ chức dưới dạng các chuỗi giá trịtoàn cầu với sự tham gia của nhiều

bên liên quan. Trong đó các nhà bán lẻ và công ty đa quốc gia ở các nước phát triển

có vai trò rất lớn trong việc quản trị và chi phối các hoạt động của các chủ thể khác

trong chuỗi. Nhiều chủ thể tham gia chuỗi giá trị thủy sản đóng ở các nước đang

phát triển nhưng họ lại nhận được phần giá trị gia tăng thấp. Có nhiều yếu tố khác

nhau chi phối cách thức tổ chức và liên kết chuỗi giá trị sản xuất thủy sản. Các

nghiên cứu về chuỗi giá trị cần phải cụ thể và điều chỉnh theo bối cảnh của từng

quốc gia.

Theo một phân tích chuỗi giá trị thủy sản ở Việt Nam có tên “The Vietnamese

seafood sector - A value chain analysis” của các tác giả Arie Pieter van Duijn, Rik

Beukers, Willem van der Pijl năm 2012 đã đưa ra khá nhiều các chính sách, thể chế

của chính phủ hay các cơ quan chính phủ về ngành thủy sản Việt Nam. Chúng có

7

24

vai trò điều tiết hỗ trợ trong ngành thủy sản Việt Nam. Mức độ hội nhập vào chuỗi

giá trị tôm của nước ta bị hạn chế rất nhiều. Chỉ có một phần nhỏ các trang trại được

thông qua liên kết dọc và hợp đồng thỏa thuận đạt được điều đó và bên trung gian

giữ một vai trò hết sức quan trọng, Họ có mức ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất và

thương mại, mục đích chính của họ là nhằm tạo được liên kết dọc lớn hơn hay mức

độ an toàn thực phẩm tốt hơn. Việc thiếu các mối quan hệ trực tiếp giữa nông dân

nhà chế biến và bên trung gian về các vấn đề như truy xuất nguồn gốc và an toàn

thực phẩm. Những vấn đề này đang ngày càng quan trọng đối với các thị trường

xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU. Nghiên cứu cũng chỉ

ra được rằng thiếu hợp tác với các viện nghiên cứu, các viện nghiên cứu và các

chính phủ trong nỗ lực để nâng cao chất lượng tôm giống. Không những thế,có một

sự thiếu quan tâm đối với vấn đề môi trường và thiếu lao động có tay nghề cao. Kết

quả là có một nguồn cung hạn chế tôm ổn định và tiềm năng của ngành nuôi tôm

chưa đạt hiệu quả kỳ vọng. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng Việt Nam so với một số

nước khác đã được xuất khẩu số lượng tương đối lớn các sản phẩm tôm có xác nhận

của GlobalGAP, ACC và Naturland. Hầu hết các sản phẩm được chứng nhận đến từ

các nhà sản xuất lớn có các trang trại nuôi trồng theo quy chuẩn ngay từ đầu hay từ

những nông dân tham gia vào các tổ chức trong các hiệp hội và duy trì quan hệ chặt

chẽ với các công ty cũ của ngành.Từ đó, họ đưa ra một vài giải pháp như các hộ

nông nuôi tôm cần mời các chuyên gia pháp lý và các chuyên gia nuôi tôm để giúp

họ làm việc tốt hơn với các bên liên quan khác,…

Nghiên cứu của Fred Mugambi Mwirigi và Fridah Simba Theuri năm 2012

với đề tài “Thách thức của giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị thủy sản dọc theo bờ

biển phía bắc Kenya” qua nghiên cứu đề tàiìa này họ đã cho thấy được giá trị của

chuỗi giá trị có thể tăng trưởng được nhiều hơn khi xác định được các điểm giá trị

vẫn còn thiếu trong chuỗi cung ứng thủy sản và gia tăng thêm chuỗi giá trị. Hầu hết

thủy sản ở Kenya được xử lý, chế biến, vận chuyển và lưu trữ mà không có các các

thiết bị phù hợp và cần thiết, đặc biệt không thông qua quy trình chuẩn hóa rất mất

vệ sinh làm cho thủy sản Kenya rất khó khăn để đi vào được thị trường nước ngoài.

7

25

Các ngành thủy sản Kenya chủ yếu tập trung vào xử lý cá tươi và chế biến công

nghiệp hoặc thủ công thành thức ăn chăn nuôi cho thị trường trong nước và xuất

khẩu. Các lĩnh vực thủy sản có thể phát triển hơn nữa nhờ việc gia tăng giá trị tại

các giai đoạn khác nhau của chuỗi cung ứng nhằm nâng cao chuỗi giá trị thủy sản

tại Kenya. Nghiên cứu chỉ ra rằng, các biện pháp y tế và an toàn đã được đưa ra và

áp dụng trong toàn chuỗi. Một ví dụ rất nhỏ đã được thực hiện để đào tạo người

khai thác trong chuỗi trên các lĩnh vực quan trọng như an toàn trong khi đánh bắt cá

và vệ sinh trong chế biến hải sản. Hiệu quả tiếp tục là một thách thức lớn trong toàn

bộ chuỗi ở bờ biển Bắc. Ngư dân tiếp tục sử dụng các phương pháp thu hoạch đã lỗi

thời mà trong nhiều trường hợp nó đã dẫn đến chi phí thu hoạch cắt cổ. Cũng cần

lưu ý rằng một số các phương pháp đánh cá được sử dụng không thân thiện với môi

trường. Phần lớn chuỗi giá trị thủy sản không được kiểm soát dẫn đến khai thác bừa

bãi ở các cấp độ khác nhau của chuỗi. Đối với nhiều cư dân ven biển, đánh cá được

xem như là một văn hóa nghề nghiệp hơn là một cam kết kinh tế. Kết quả là, hầu

hết các hoạt động đánh bắt,nuôi trồng thủy sản có xu hướng để sinh sống hơn là làm

các mục đích kinh tế.

Các nghiên cứu nước ngoài đã đề cập khá nhiều đến vấn đề quản lý nhà nước

tới chuỗi giá trị hải sản không chỉ ở Việt Nam mà còn trên các tỉnh, thành phố khác

trên thế giới. Vấn đề quản lý được mở rộng ra không chỉ dừng lại ở VSATTP mà

còn đến ô nhiễm mỗi trường,…Và theo tình hình nghiên cứu cũng chưa thấy nghiên

cứu nào chuyên sâu về việc đánh giá các chính sách quản lý hay quản lý vệ sinh an

toàn thực phẩm cho chuỗi giá trị thủy sản và tôm nuôi.

Formatted: Not Expanded by / Condensed b

Chính vì vậy, với nghiên cứu của mình, tôi hy vọng có thể đánh giá chính xác

được mức độ ảnh hưởng hay vai trò của chính sách quản lý vệ sinh an toàn thực

phẩm cho chuỗi giá tri tôm nuôi hay hải sản nhằm nâng cao giá trị cho sản phẩm

tôm nuôi cả xuất khẩu và thị trường nội địa không chỉ ở riêng tỉnh Bến Tre mà còn

rộng ra cả Việt Nam.

7

26

Trong chương này tác giả đưa ra các khái niệm, cơ sở lý thuyết nghiên cứu,

lược khảo tài liệu, các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung

nghiên cứu của đề tài. Những lý thuyết cơ bản có liên quan gồm các lý thuyết về

chuỗi giá trị, phân tích chính sách. Trên cơ sở đó để lựa chọn phương pháp nghiên

cứu phù hợp.

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Font: 16 pt, Bold

CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Formatted: Centered, Indent: First line: 0"

Formatted: English (U.S.), Not Expanded by Condensed by

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Centered

7

27

Formatted: Font: 16 pt, Bold

Formatted: Font:

Formatted: Centered, Space After: 0 pt, Lin spacing: 1.5 lines

7

28

Formatted: Font: 16 pt, Bold, English (U.S.)

CHƯƠNG 3: THING 3 vvTHIIÊN CỨ

Formatted: Normal, Centered

33.1 Tiếp cận nghiên cứuKhung phân tích và tiêu chí đánh giá

Formatted: Font: Bold, Italic

3.1.1 Khung phân tích

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.2"

Formatted: Font: Italic

Các văn bản quy định về VSATTP

Formatted: Normal, Tab stops: 4.05", Left

của Chính phủ

Formatted: Centered

Formatted: Normal

Các văn bản hướng dẫn quy định

về VSATTP của Bộ NN và PTNT

Công tác thực thi chính sách về Công tác thực thi chính sách về

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

VSATTP của NAFIQAD VSATTP của tỉnh Bến Tre

Công tác thực thi chính sách về

VSATTP của Sở NN và PTNT

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt, Tab stops: 1.63", Left + 2.66", Left

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt, Tab stops: 1.63", Left

Việc thực thi chính sách về Việc chấp hành chính sách về

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

VSATTP của các đơn vị Sở NN VSATTP của các tác nhân tham

gia trong chuỗi giá trị và PTNT Bến Tre

Formatted: Font: Bold, Italic

3.1.2 Tiêu chí đánh giá

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Trong luêu chí đánh giá chí đánh giákhái niệm, cơ sở: Tính hiu chí đánh giá chí

Formatted: Normal

đánh giákhái niệm, cơ sở lý thuyết nghiên cứu, lược khảo tài lTính khhiu chí đánh

giá chí

Formatted: Font: Bold

Tiếp cận theo chuỗi để phân tích các tủi ro, nguy cơ về kiểm soát

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

ATVSTP trong chuỗi.

Formatted: Indent: First line: 0"

Nghiên cứu định tính

Formatted: Normal

3.2 Các thông tin chácthu th t

7

29

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

3.2.1 Nguồn thông tin thu thập từ cấp TW:

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Các chính sách của Nhà nước liên quan đến QLATVSTP thủy sản. Cụ thể:

- Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12.

- Luật chất lượng sản phẩm hàn hóa số 05/2007/QH12.

- Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ về quy định

chi tiết thi hành một số đều của Luật an toàn thực phẩm.

- Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 về Quy định về truy

xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn.

- Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 v31/10/2011 về Quy

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Condensed by 0.1 pt

định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Condensed by 0.1 pt

đảm an toàn.toàn th/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 v31/10/2011 về Quy định về

Formatted: Condensed by 0.1 pt

truy

- Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 về Quy định điều

kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất

ban đầu nhỏ lẻ.

- QCVN 02 - 03: 2009/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở

chế biến thủy sản ăn liền – Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- QCVN 02 - 01: 2009/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở

sản xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản – Điều kiện chung đảm bảo an toàn thực

phẩm.

- QCVN 02 - 02: 2009/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở

sản xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản – Chương trình đảm bảo chất lượng và an

toàn thực phẩm theo nguyên tắc HACCP.

- QCVN 02 - 10: 2009/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở

thu mua thủy sản – Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- QCVN 02 - 17: 2012/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở

sản xuất thủy sản khô – Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Quyết định số 3824/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/9/2014 về Ban hành Quy

phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Việt Nam (VietGAP).

7

30

- Thông tư số: 08/VBHN-BNNPTNT Ngày 25 tháng 02 năm 2014 về ban

hành về Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản

xuất, kinh doanh Thủy sản và trong Thú y. Cụ thể:

Formatted: English (U.S.)

Formatted: Normal

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Các chính sách của Nhà nước liên quan đến QLATVSTP thủy sản. Cụ thể:

- Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12.

- Luật chất lượng sản phẩm hàn hóa số 05/2007/QH12.

- Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ về quy định chi

tiết thi hành một số đều của Luật an toàn thực phẩm.

- Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 về Quy định về truy

xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn.

Formatted: Condensed by 0.1 pt

- Thông tư số 02 /2012/TT-BNNPTNT ngày 09/01/2012 về Ban hành Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản

xuất nước mắm, sản phẩm thủy sản dạng mắm và thủy sản khô dùng làm thực phẩm.

- Thông tư số 02 /2012/TT-BNNPTNT ngày 09/01/2012 về Ban hành Quy chuẩn

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Condensed by 0.3 pt

kỹ thuậan toàn th số 02 và phương th 02/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 vvề Ban

Formatted: Condensed by 0.3 pt

hành Quy

- QCVN 02 - 03: 2009/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở chế

biến thủy sản ăn liền – Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- QCVN 02 - 01: 2009/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở sản

xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản – Điều kiện chung đảm bảo an toàn thực phẩm.

- QCVN 02 - 02: 2009/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở sản

xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản – Chương trình đảm bảo chất lượng và an toàn

thực phẩm theo nguyên tắc HACCP.

- QCVN 02 - 10: 2009/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở thu

mua thủy sản – Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

7

31

- QCVN 02 - 17: 2012/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở sản

xuất thủy sản khô – Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Quyết định số 3824/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/9/2014 về Ban hành Quy phạm

thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Việt Nam (VietGAP).

- Thông tư số: 08/VBHN-BNNPTNT Ngày 25 tháng 02 năm 2014 về ban

hành về Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản

xuất, kinh doanh Thủy sản và trong Thú y. Cụ thể:

Formatted Table

TTT Tên hóa chất, kháng sinh Đối tượng áp dụng

Formatted: Centered

1 Aristolochia spp và các chế phẩm từchúng

Formatted: Centered

Chloramphenicol 2

Formatted: Centered

Chloroform 3

Formatted: Centered

Chlorpromazine 4

Formatted: Centered

5 Colchicine

Formatted: Centered

6 Dapsone Thức ăn, thuốc thú y, hóa

Formatted: Centered

7 Dimetridazole chất, chất xử lý môi trường,

Formatted: Centered

8 Metronidazole chất tẩy rửa khử trùng, chất

Formatted: Centered

9 Nitrofuran (bao gồm cả Furazolidone) bảo quản, kem bôi da tay

Formatted: Centered

10 Ronidazole trong tất cả các khâu sản

Formatted: Centered

xuất giống, nuôi trồng động 11 Green Malachite (Xanh Malachite)

Formatted: Centered

thực vật dưới nước và lưỡng 12 Ipronidazole

Formatted: Centered

cư, dịch vụ nghề cá và bảo 13 Các Nitroimidazole khác

quản, chế biến.

Formatted: Centered

14 Clenbuterol

Formatted: Centered

15 Diethylstilbestrol (DES)

Formatted: Centered

16 Glycopeptides

Formatted: Centered

17 Trichlorfon (Dipterex)

Formatted: Centered

18 Gentian Violet (Crystal violet)

Formatted: Centered

19 Nhóm Fluoroquinolones (cấm sử dụng trong

7

32

sản xuất, kinh doanh thủy sản xuất khẩu vào

thị trường Mỹ và Bắc Mỹ)

Formatted: Centered

20 Trifluralin

Formatted: Centered

21 Cypermethrim

Formatted: Centered

22 Deltamethrin

Formatted: Centered

23 Enrofloxacin

Formatted: Space Before: 12 pt, After: 6 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

3.2.2 Nguồn thông tin thu thập từ cấp tỉnh:

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 12 pt, After: 6 pt

Các chính sách, thực thi

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Ban hành văn bản dưới luật

- Phổ biến thông tin

- Kiểm tra, giám sát

- Xử phạt, chế tài

- Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thực thi chính sách (Chi cục quản lý

chất lượng nông lâm thủy sản, Chi cục thủy sản, Thanh tra).

- Tổ chức bộ máy, nhân sự của các đơn vị thực thi chính sách.

- Nguồn lực bảo đảm thực thi nhiệm vụ của các đơn vị thực thi chính sách

(con người, phương tiện, trang thiết bị, tài chính….)

- Hoạt động cụ thể và kết quả đạt được của các đơn vị thực thi chính sách

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt, Line spacing: 1.5 lines

7

33

Phân tích chính sách giai đoạn thực thi:

Formatted: Left, Space Before: 6 pt, After: pt

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Cụ thể: Có ổn định? Có nhất quán? Đúng mục tiêu? Đúng đối tượng? Tổ chức

bộ máy phù hợp? Phối hợp, điều phối tốt? Nguồn lực đủ? Phân bố kịp thời? Động

lực nhân viên? Có sự hợp tác của các bên liên quan?.

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

3.2.3 Nguồn thông tin thu thập từ các tác nhân tham gia trong chuỗi

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Hoạt động của các tác nhân tham gia trong chuỗi.

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Mức độ chấp hành, thực thi các quy định Nhà nước về QL VSATTP của

các tác nhân.

- Rủi ro trong QL VSATTP của các tác nhân tham gia trong chuỗi

Cụ thể:

- Đại lý: Quản lý chất lượng con giống, thuốc, hóa chất TS, thức ăn.

- Người nuôi: Việc tuân thủ thời vụ, quản lý dịch bệnh, việc sử dụng hóa chất

thủy sản, việc áp dụng quy trình nuôi.

- Thu gom, sơ chế: Về điều kiện sơ chế, bảo quản; việc sử dụng hóa chất

cấm, vi sinh.

- Chế biến: Về điều kiện chế biến, bảo quản; hóa chất cấm, vi sinh, kiểm soát

chất lượng VSATTP.

3.3. Phương pháp thu thập

Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Font color: Red

- Hoạt động của các tác nhân tham gia trong chuỗi.

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- M ạt đ cha các tác nhân tham gia trong chutrong chuỗi.hất cấm, vi sinh, kiểm s

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Font color: Red, Condense by 0.4 pt

- Rủi ro trong QL VSATTP của các tác nhân tham gia trong chuỗi

Formatted: Font color: Red, Condensed by 0.4 pt

Cụ thể:

Formatted: Font color: Red

- Đại lý: Quản lý chất lượng con giống, thuốc, hóa chất TS, thức ăn.

- Người nuôi: Việc tuân thủ thời vụ, quản lý dịch bệnh, việc sử dụng hóa chất

thủy sản, việc áp dụng quy trình nuôi.

7

34

- Thu gom, sơ chệc tuân thủ thời vụ, quản lý dịch bệnh, việc sử dụng hóa chất thủy

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Font color: Red, Condense by 0.3 pt

sả

Formatted: Font color: Red, Condensed by 0.3 pt

- Chế biến: Về điều kiện chế biến, bảo quản; hóa chất cấm, vi sinh, kiểm soát

Formatted: Font color: Red

chất lượng VSATTP.

3.3. Phương pháp thu thki

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.39" Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

3.3.1 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

a/3.3.1.1. Phỏng vấn lãnh đạo Sở NN&PTNT Bến Tre (01 người)

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

- Nội dung phỏng vấn:

Formatted: Indent: First line: 0.39"

+ Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện chức năng tham mưu cho

Formatted: Font: Italic

Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành các văn bản hướng dẫn việc quản lý ATVSTP

trong tỉnh như thế nào?

+ Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý quy hoạch vùng nuôi tôm là

gì?

+ Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý ATVSTP đối với ngành tôm

là gì?

+ Những hạn chế của Sở NN và PTNT Bến Tre trong việc quản lý ATVSTP

đối với ngành tôm là gì?

+ Những kiến nghị của Sở NN và PTNT Bến Tre để việc QLATVSTP được

hiệu quả?

Ph.1.1pháp ph?ị của Sở NN và PTNT Bến Tre để việệc q

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Nội dung phỏng vấn:

Formatted: Font: Italic

+ Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện chức năng tham mưu cho

Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành các văn bản hướng dẫn việc quản lý ATVSTP

trong tỉnh như thế nào?

+ Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý quy hoạch vùng nuôi tôm là

gì?

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Condensed by 0.3 pt

+ Nhg thuhuận lợi, khó khăn trong việc quản lý quy hoạch vùng nuôi tôm là gì?n

Formatted: Font: Italic, Condensed by 0.3 p

7

35

Formatted: Font: Italic

+ Những hạn chế của Sở NN và PTNT Bến Tre trong việc quản lý ATVSTP đối

với ngành tôm là gì?

+ Nhg hNhững hạn chế của Sở NN và PTNT Bến Tre trong việc quản lý ATVSTP

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Condensed by 0.3 pt

Formatted: Font: Italic, Condensed by 0.3 p

đố

3.3.1.2.b/ Phỏng vấn lãnh đạo Chi cục quản lý nông lâm thủy sản Bến Tre

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

(01 người).

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

- Nội dung phỏng vấn:

Formatted: Font: Italic

+ Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tác nhân tham gia trong

chuỗi (Người nuôi, cung cấp con giống, thức ăn, thuốc TYTS, thu gom, Vựa, Công

ty chế biến) về ATVSTP của đơn vị trong thời gian qua như thế nào?

+ Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực thi chính sách quản lý ATVSTP

đối với ngành tôm trên địa bàn tỉnh?

+ Vấn đề kiểm tra, giám sátđối với ATVSTP của Đơn vị trong thời gian qua

như thế nào?

+ Những kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý ATVSTP đối với ngành

tôm trên địa bàn tỉnh là gì?

Ph.1.2g kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý ATVSTP đối với ngành tôm

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Nội dung phỏng vấn:

Formatted: Font: Italic

+ Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tác nhân tham gia trong

chuỗi (Người nuôi, cung cấp con giống, thức ăn, thuốc TYTS, thu gom, Vựa, Công

ty chế biến) về ATVSTP của đơn vị trong thời gian qua như thế nào?

+ Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực thi chính sách quản lý ATVSTP

đối với ngành tôm trên địa bàn tỉnh?

+ Vấn đề kiểm tra, giám sátđối với ATVSTP của Đơn vị trong thời gian qua

như thế nào?

+ Những kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý ATVSTP đối với ngành tôm

trên địa bàn tỉnh là gì?

7

36

3.3.1.3. c/ Phỏng vấn lãnh đạo Chi cục thủy sản Bến Tre (01 người).

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

- Nội dung phỏng vấn:

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

+ Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người nuôi về ATVSTP của

Formatted: Font: Italic

đơn vị trong thời gian qua như thế nào?

+ Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý quy hoạch vùng nuôi tôm

trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua như thế nào?

+ Vấn đề kiểm tra, giám sát đối với nghề nuôi của Đơn vị trong thời gian qua

như thế nào?

+ Những kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý vùng nuôi trên địa bàn tỉnh

là gì?

Ph .1.3 kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý vùng nu

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Nội dung phỏng vấn:

Formatted: Font: Italic

+ Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người nuôi về ATVSTP của

đơn vị trong thời gian qua như thế nào?

+ Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý quy hoạch vùng nuôi tôm trên

địa bàn tỉnh trong thời gian qua như thế nào?

+ Vấn đề kiểm tra, giám sát đối với nghề nuôi của Đơn vị trong thời gian qua

như thế nào?

+ Nhn đề kiểm tra, giám sát đối với nghề nuôi của Đơn vị trong thời gian qua

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

Formatted: Font: Italic

như t

3.3.1.4. d/ Phỏng vấn lãnh đạo Thanh tra Sở NN và PTNT (01 người).

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

- Nội dung phỏng vấn:

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

+ Vấn đề kiểm tra, thanh tra đối với việc QLATVSTP của Đơn vị trong thời

Formatted: Font: Italic

gian qua như thế nào?

+ Những thuận lợi khó khăn trong công tác thanh tra, kiển tra của đơn vị là

gì?

+ Những kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý ATVSTP được tốt hơn?

7

37

Formatted: Font: Bold, Italic

3.3.2 Phỏng vấn các tác nhân tham gia trong chuỗi

Formatted: Indent: First line: 0.2"

3.3.2.1 Đại lý cung cấp con giống (05 đại lý)

Formatted: Font: Not Bold

Formatted: Indent: First line: 0.39"

Ph.1.đg kig vý cung cấp con giống gia trong chuỗiTVSTP

Formatted: Font: Italic

- Nội dung phỏng vấn:

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

Formatted: Font: Bold, Italic

+ Vấn đề kiểm tra, thanh tra đối với việc QLATVSTP của Đơn vị trong thời

Formatted: Indent: First line: 0.2"

gian qua như thế nào?

+ Những thuận lợi khó khăn trong công tác thanh tra, kiển tra của đơn vị là

gì?

+ Những kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý ATVSTP được tốt hơn?

3.3.2 Phương pháp pha đơn v đơn vg việc quản lý ATVSTP được tốt hơn?n

vPhương pháp pha đơn v đơn v đơn vg việc quản.

3.3.2.1 Phcác tác nhân liên quan trong chuin lý ATVSTP được tốt hơn?

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

Formatted: Font: Italic

- Nội dung phỏng vấn:

+ Mức độ am hiểu và chấp hành các chính sách về ATVSTP của nhà nước

thế nào?

Formatted: Font color: Auto

+ Việc quản lý chất lượng con giống của đại lý như thế nào?

Formatted: Font: Italic, Font color: Auto

3.3.2.2 Đại lý cung cấp thức ăn, thuốc thú y thủy sản (05 đại lý)

Formatted: Indent: First line: 0.39"

3.3.2.2 Phỏng vấn đại lý cung cỏng vấn đại lý cungấp (05 Đ vấn đại lý

Formatted: Font: Italic

cungấp

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

Formatted: Indent: First line: 0.49"

- Nội dung phỏng vấn:

+ Mức độ am hiểu và chấp hành các chính sách về ATVSTP của nhà nước

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

thế nào?

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

Formatted: Font: Italic

+ Việc quản lý chất lượng thức ăn, thuốc TYTS của đại lý như thế nào?

3.3.2.3 Phỏng vấn người nuôi (Huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú mỗi huyện

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

Formatted: Indent: First line: 0.39"

10 người)i ( Huyg vuyg vh Đại, Ba Tri, Thạnh Phú mỗi huyện 10 người

Formatted: Font: Italic

- Nội dung phỏng vấn:

Formatted: Font color: Auto

Formatted: Font: Italic

+ Mức độ am hiểu và chấp hành các chính sách về ATVSTP của nhà nước

thế nào?

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

Formatted: Font: Italic

+ Việc quản lý chất lượng thức ăn, thuốc TYTS của đại lý như thế nào?

7

38

3.3.2.4 Phỏng vấn người thu gom (05 ngư n nngười)

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

Formatted: Font: Italic

- Nội dung phỏng vấn:

+ Mức độ am hiểu và chấp hành các chính sách về ATVSTP của nhà nước

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

Formatted: Font color: Auto

như thế nào?

Formatted: Indent: First line: 0.39"

+ Việc quản lý chất lượng của người thu gom như thế nào?

Formatted: Font: Italic

3.3.2.5 Phỏng vấn nậu, vựa (05 người)

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

Formatted: Indent: First line: 0.49"

- Nội dung phỏng vấn:

Formatted: Font: Italic

+ Mức độ am hiểu và chấp hành các chính sách về ATVSTP của nhà nước

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

như thế nào?

Formatted: Font: Italic

+ Việc quản lý chất lượng của người thu gom như thế nào?

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

3.3.2.6 Phỏng vấn Công ty chế biến thủy sản (03 Công ty)

Formatted: Font: Italic

- Nội dung phỏng vấn:

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold

+ Mức độ am hiểu và chấp hành các chính sách về ATVSTP của nhà nước

Formatted: Font: Italic

Formatted: Indent: First line: 0.39"

như thế nào?

+ Việc quản lý chất lượng của Công ty như thế nào?

- Ph3.2.1 háp ph chất lượng của Công ty như thế nào?VSTP c1 h

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic

Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 6 pt

- Nội dung phỏng vấn:

+ M dung phỏng vấnt lượng của Công ty như thế nào?VSTP cng phỏng vấnt lượng

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic

+ Việc quản lý chất lượng con giống của đại lý như thế nào?

- Ph.2.2. ản lý chất lượng con giống của đại lý như thế nào?nhà nước nh

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic

- Nội dung phỏng vấn:

+ M dung phỏng vấn: lượng con giống của đại lý như thế nào?nhà nước như thế

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Condensed by 0.3 pt

Formatted: Condensed by 0.3 pt

+ Việc quản lý chất lượng thức ăn, thuốc TYTS của đại lý như thế nào?

- Ph3.2. quản lý chất lượng thức ăn, thuốc TYTS của đại lý như thế nào?hư thế

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic

nào?a như

- Nội dung phỏng vấn:

7

39

+ M dung phỏng vấn: lượng thức ăn, thuốc TYTS của đại lý như thế nào?hư thế

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic, Condensed by 0.2 pt

Formatted: Condensed by 0.2 pt

+ Việc quản lý chất lượng thức ăn, thuốc TYTS của đại lý như thế nào?

- Ph3.2.4 uản lý chất lượng thức ăn,

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic

- Nội dung phỏng vấn:

+ Mức độ am hiểu và chấp hành các chính sách về ATVSTP của nhà nước như thế

nào?

+ Việc quản lý chất lượng của người thu gom như thế nào?

- Ph3.2.5. ản lý chất lượng của người thu g

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic

- Nội dung phỏng vấn:

+ Mức độ am hiểu và chấp hành các chính sách về ATVSTP của nhà nước như thế

nào?

+ Việc quản lý chất lượng của người thu gom như thế nào?

- Ph3.2.6 uản lý chất lượng của người thu gom như thế nào?ủa n

Formatted: Font: (Default) Times New Roma Not Bold, Not Italic

- Nội dung phỏng vấn:

+ Mức độ am hiểu và chấp hành các chính sách về ATVSTP của nhà nước như thế

nào?

+ Việc quản lý chất lượng của Công ty như thế nào?

Formatted: Font: Bold

3.4 Phương pháp phân tích x.4 Phương ph

Formatted: Normal, Space Before: 6 pt

Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 6 pt

Phương pháp phân tích văn bảnlý thuyết: Phân tích các văn bản của pháp luật

về VSATTP (để tóm lượcđánh giá các chính sáchCSQL VSATTP của Nhà nước

cấp TW và tỉnh.)

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Phương pháp phân tích tình huống, mô tả: (Để tóm lược và đánh giá các hoạt

động của các cơ quan cấp tỉnh và các tác nhân trong chuỗi.)

7

40

Phương pháp phân tích chính sách: Để đánh giá chính sách có thực thi, có phù

hợp với thực tiễn hay không (Trong luận văn này chỉ Phân tích giai đoạn thực thi

chính sách để đánh giá chính sách có khả thi hay không).

Trong chương này tác giả đã trình bày cụ thể về phương pháp nghiên cứu để

tìm ra các nguyên nhân làm mất VSATTP đối với chuỗi giá trị tôm tỉnh Bến Tre.

Formatted: Indent: First line: 0"

Formatted: Normal

Formatted: Indent: First line: 0"

7

41

Formatted: English (U.S.)

Formatted: Normal

Formatted: Indent: First line: 0"

Formatted: Normal, Centered

Formatted: Centered, Indent: First line: 0.3

Formatted: Centered, Indent: First line: 0"

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Formatted: Font: 13 pt

4.1. Tổng quan về tình hình phát triển ngành nuôi tôm và các chính sách quản

Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 12 pt

lý VSATTP từ phía Nhà nước

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt, Italic

4.1.1 Tình hình phát triển ngành thủy sản và nuôi tôm tại việt nam

Formatted: Indent: First line: 0.2"

Formatted: Font: Bold, Italic

Formatted: Font: 16 pt, Bold

Formatted: Indent: First line: 0"

Formatted: Font: 16 pt, Bold, English (U.S.)

CHƯƠNG 4. Kvăn này chvăn nàKvăn này chvăn này

Formatted: Normal, Centered

Formatted: Font: 14 pt, Bold, English (U.S.)

4.1 T.1 này chvăn này chn này chn này chích giai đo giai đothi chínqu1

Formatted: Normal, Space Before: 12 pt

nàyVSATTP t chvăn này chn

Formatted: Font: Bold, Italic, English (U.S.)

4.4.1 Tình hình phát trihân tích gi và nuôi tôm thi chính sá

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.2"

4.1. T 4. Kvăn này chtrihân tích gi và nuôi tôm thi chính sách đamsách giá chính

Formatted: Font: 14 pt, Italic

Formatted: Normal

sách có khào? th

Formatted: Font: Bold, Italic

4.1.1. Tình hình phát triân tích giai đouôi tôm thi chính sách đams

Formatted: Normal, Indent: First line: 0.2"

Nước ta có bờ biển dài hơn 3.260 km và hệ thống sông ngòi dày đặc thuận lợi

Formatted: Indent: First line: 0.39"

cho ngành thủy sản phát triển. Hơn 10 năm qua sản lượng thủy sản đã duy trì tăng

7

42

trưởng với mức tăng bình quân là 9,07%/năm. Với điều kiện thuận lợi trong những

năm gần đây nghề nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng

bình quân đạt 12,77%/năm. Bên cạnh đó nghề khai thác cũng có những chuyển biến

tích cực nhưng do sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình độ của hoạt

động khai thác đánh bắt chưa được cải thiện, sản lượng thủy sản trong những năm

qua chỉ đạt mức tăng bình quân 6,42%/năm.

Hình 4.1. Sản lượng thủy sản Việt Nam từ 1995 - 2015

Nguồn: Vasep, năm 2015?

4.1.1.1. Sản xuất thủy sản năm 2015

• Khai thác

Formatted: Indent: First line: 0.39"

Trước sự cạn kiệt dần nguồn thủy sản tự nhiên làm cho nghề khai thác thủy

sản ngày càng gặp nhiều khó khăn đặc biệt là đối với khai thác thủy sản gần bờ, để

tạo điều kiện cho ngư dân có đủ chi phí để đầu tư phương tiện khai thác có công

suất lớn, hiện đại Chính phủ đã ban hành Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg và Nghị

định 67/2014/NĐ-CP để hỗ trợ khai thác nuôi trồng hải sản, dịch vụ khai thác hải

sản trên các vùng biển xa và hỗ trợ đóng tàu có công suất lớn. Thực tế trong năm

7

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

43

Formatted

Formatted

Formatted

2015 số lượng tàu đóng mới có công suất tăng, sản lượng khai thác đạt 3,03 triệu

Formatted

Formatted Table

tấn (Tổng cục thủy sản, 2015).

Formatted

• Nuôi trồng

Formatted

Formatted

Mặc dù năm 2015 tình hình thời tiết không thuận lợi, một số địa phương còn

Formatted

chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn nhưng với sự nổ lực của ngành do đó diện tích

Formatted

nuôi trồng thủy sản vẫn giữ ở mức ổn định, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 3,53

Formatted

Formatted

triệu tấn, tăng 1,6% so với cùng kỳ (Tổng cục thủy sản, 2015).

Formatted

Bảng 4.1. Kết quả sản xuất thủy sản năm 2015

Formatted

Formatted

ĐVT: Sản lượng: nghìn tấn; DT: nghìn ha

Formatted

Formatted

So sánh (%)

Formatted

TT

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu KH 2015

Thực hiện 2014

Formatted

Thực hiện 2015

Kế hoạch

Cùng kỳ

Formatted

I

TỔNG DT

1.300

1.257

1.278

98,5

105,1

Formatted

1

450

419

450

100

107,4

Formatted

Diện tích nuôi nước ngọt

Formatted

Formatted

Diện tích nuôi cá tra

5

96,2

98

5,2

5,0

Formatted

Rô phi

23

25,4

110,4

Formatted

Đối tượng khác

391

400

113,7

Formatted

Formatted

2

850

799

97,6

103,9

Formatted

Diện tích nuôi mặn – - lợ

830

Formatted

DT nuôi tôm nước lợ

750

708

691,8

92,2

97,7

Formatted

Trong đó: Tôm sú

650

602,5

603

92,8

100,1

Formatted

Formatted

Tôm chân trắng

100

106

89,6

87,0

82,3

Formatted

DT nuôi nhuyễn thể

33

42,3

128,2

Formatted

DT nuôi cá biển

13,1

15,0

114,5

Formatted

Formatted

20

25

125,0

Formatted

Diện tích nuôi rong, tảo biển

Formatted

44,7

56

125,3

Formatted

Đối tượng khác Nuôi lồng (nghìn m3

19

Formatted

Formatted

II

6.400

6.330

6.559

102,5

103,6

Formatted

TỔNG SẢN LƯỢNG

Formatted

1.

Sản lượng khai thác

2.600

2.910

3.026

116,4

104,0

Formatted

Formatted

Formatted

7

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

44

Formatted

Formatted

Formatted

So sánh (%)

Formatted Table

TT

Chỉ tiêu

Formatted

Chỉ tiêu KH 2015

Thực hiện 2014

Thực hiện 2015

Kế hoạch

Cùng kỳ

Formatted

Formatted

2.400

2.722

2.840

118,3

104,3

Khai thác biển

Formatted

200

183

186

93,0

106,1

Khai thác nội địa

Formatted

3.800

3.425

3.533

93,0

101,6

2.

Sản lượng nuôi trồng

Formatted

Formatted

2.450

2.339

2.413

98,5

103,2

2.1 Sản lượng nuôi ngọt

Formatted

1.050

1.144

1.221

116,3

106,7

Sản lượng cá tra

Formatted

97,8

186

182

Sản lượng cá rôphi

Formatted

Formatted

128,1

836

1.071

Các đối tượng khác

Formatted

Nuôi lồng

Formatted

2.2 Sản lượng nuôi mặn

1.350

1.087

1.120

83,0

103,0

Formatted

lợ

Formatted

Formatted

710

658,4

595,9

91,7

90,5

Formatted

Sản lượng tôm nước lợ

Formatted

260

101,6

264

268,3

95,8

Trong đó: tôm sú

Formatted

450

82,9

395

327,6

88,5

Tôm chân trắng

Formatted

Formatted

103,4

87

90

Sản lượng cá biển

Formatted

106,0

240

254,5

Sản lượng nhuyễn thể

Formatted

30

Sản lượng rong,tảo

Formatted

Formatted

174,4

86

150

Thủy sản khác

Formatted

16

Nuôi lồng

Formatted

Formatted

Nguồn: Tổng cục Thủy sản, năm? 2015

Formatted

4.1.1.2. Sự liên kết giữa các chủ thể trong chuỗi giá trị ngành thủy sản

Formatted

Formatted

Sự liên kết giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi đối với ngành thủy sản có ý

Formatted

Formatted

nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển chuỗi một cách bền vững. Đối với các

Formatted

doanh nghiệp có sự liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi tạo

Formatted

Formatted

thành một quy trình khép từ khâu nguyên liêu đầu vào đến khâu tạo ra sản phẩm

Formatted

cuối cũng sẽ tăng khả năng chủ động được nguồn nguyên liệu đáp ứng kịp thời cho

Formatted

Formatted

quá trình sản suất và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, đối với doanh nghiệp càng ít

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

7

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

45

khép kín thì trong quá trình sản xuất phải phụ thuộc vào bên ngoài nhiều hơn, sẽ dễ

dẫn đến bị động, giảm hiệu quả kinh doanh.

Với nhu cầu phát triển ngày càng cao thì cần phải có sự tham gia của một số

tổ chức tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước, do đó đã làm mối quan hệ giữa

các chủ thể trong ngành ngày càng chặt chẽ hơn.

Formatted: Font: 12 pt

Hình 4.2.Chuỗi giá trị ngành nuôi trồng thủy sản (Nguồn: VASEP, năm?2015)

Formatted: Font: Times New Roman Bold, 1 pt, Condensed by 0.5 pt

Formatted: Font: 12 pt, Condensed by 0.5 p

Hình 4.3. Mối liên kết dọc giữa các chủ thể trong ngành thủy sảnTS (Nguồn: VASEP, năm

Formatted: Font: Times New Roman Bold, 1 pt, Condensed by 0.5 pt

?2015)

Formatted: Font: 12 pt, Condensed by 0.5 p

Formatted: Font: Times New Roman Bold, 1 pt, Condensed by 0.5 pt

Formatted: Font: 12 pt, Condensed by 0.5 p

Formatted: Font: Times New Roman Bold, 1 pt, Condensed by 0.5 pt

7

46

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

4.1.2. Các chính sách QLVSATTP quản lý VSATTP với ngành thủy sản đối

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

với chuỗi giá trị tôm nuôi

Đối với lĩnh vực thủy sản, Năm 2004 Nhà nước đã ban hành Luật Thủy sản.

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Các văn bản pháp quy về quản lý các tiêu chuẩn ngành về vệ sinh an toàn thực

phẩm và thủy sản tương đương với các quy định của CODEX, WTO và Quy tắc

ứng xử nghề cá có trách nhiệm (Code of conduct for responsible fisheries). Đồng

thời xây dựng hệ thống quản lý tăng cường năng lực cho cơ quan thanh tra, kiểm tra

chất lượng an toàn vệ sinh từ Trung ương đến địa phương nhằm kiểm soát từ khâu

sản xuất đến thu mua, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm.

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Các cán bộ quản lý cũng như các doanh nghiệp thủy sản từng bước được tiếp

cận với các hệ thống quản lý nghề cá, các luật lệ, thông tục, thủ tục thương mại của

các nước trên thê giới.

Luật Thuỷ sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2004 (văn bản này thay thế

Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản). Đây là văn bản pháp luật có giá

trị pháp lý cao nhất của ngành thủy sản, điều chỉnh toàn diện các lĩnh vực hoạt động

thủy sản bao gồm: Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Khai thác thủy sản;

Nuôi trồng thủy sản; Quản lý tàu cá và cơ sở dịch vụ hoạt động thủy sản; Chế biến,

mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; Hợp tác quốc tế về hoạt động thủy sản;

Quản lý nhà nước về thủy sản.

Hiện nay an toàn thực phẩm là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Ngày càng

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

nhiều các vụ ngộ độc xảy ra, hàng giả hàng nhái tràn lan trên thị trường… Trước

tình trạng này nhà nước ta đã ban hành những chính sách về An Toàn Thực phẩm

như sau:

- Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 của Quốc hội có hiệu lực ngày

01/07/2011, quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an

toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh

thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm;

kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; phòng ngừa,

7

47

ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền

thông về an toàn thực phẩm; trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

Các chình sách được ban hành tại Điều 4 cùa Luật như sau:

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

+ Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về bảo đảm an toàn thực phẩm,

quy hoạch vùng sản xuất thực phẩm an toàn theo chuỗi cung cấp thực phẩm được

xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên.

+ Sử dụng nguồn lực nhà nước và các nguồn lực khác đầu tư nghiên cứu khoa

học và ứng dụng công nghệ phục vụ việc phân tích nguy cơ đối với an toàn thực

phẩm; xây dựng mới, nâng cấp một số phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn khu vực,

quốc tế; nâng cao năng lực các phòng thí nghiệm phân tích hiện có; hỗ trợ đầu tư

xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu thực phẩm an toàn, chợ đầu mối nông sản

thực phẩm, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp.

+ Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ,

mở rộng quy mô sản xuất; sản xuất thực phẩm chất lượng cao, bảo đảm an toàn; bổ

sung vi chất dinh dưỡng thiết yếu trong thực phẩm; xây dựng thương hiệu và phát

triển hệ thống cung cấp thực phẩm an toàn.

+ Thiết lập khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện lộ trình bắt buộc áp dụng

hệ thống Thực hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Thực

hành vệ sinh tốt (GHP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) và

các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác trong quá trình sản xuất, kinh

doanh thực phẩm.

+ Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ký kết điều ước, thoả thuận quốc tế về

công nhận, thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm.

Formatted: Condensed by 0.2 pt

+ Khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.

+ Khuyến khích, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân trong nước,

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào các hoạt động xây dựng tiêu

chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.

7

48

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

+ Tăng đầu tư, đa dạng các hình thức, phương thức tuyên truyền, giáo dục

nâng cao nhận thức người dân về tiêu dùng thực phẩm an toàn, ý thức trách nhiệm

và đạo đức kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với

cộng đồng. (Luật ATTP An toàn Thực phẩm số 55/2010/QH12, 2010).

Formatted: Space Before: 4 pt, After: 4 pt

- Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật Số 68/2006/QH11 của Quốc hội có

hiệu lực ngày ngày 01 tháng 01 năm 2007, quy định về hoạt động xây dựng, công

bố và áp dụng tiêu chuẩn; xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; đánh

giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

- Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa Số 05/2007/QH12 có hiệu lực thi hành

từ ngày 01 tháng 07 năm 2008, quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân

sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên

quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

- - Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày

09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Công thương hướng dẫn

việc phân công phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

- Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng

dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về

nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

- Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ

chức sự nghiệp trực thuộc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn;

- Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh

doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông

lâm thủy sản và muối đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

7

49

- Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định điều kiện an toàn thực phẩm và

phương thức quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;

- Quyết định số 2949/QĐ-BNN-TCTS năm 2015 về tạm thời danh sách các

tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản được

hưởng quy chế ưu đãi như VietGAP trong kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm

Formatted: English (U.S.)

thủy sản xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;

- Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT quy định về kiểm tra, chứng nhận an

toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu;

Formatted: Condensed by 0.3 pt

- Thông tư số 61/2012/TT-BNNPTNT quy định việc giám sát an toàn thực phẩm

Formatted: Condensed by 0.3 pt

thủy sản sau thu hoạch do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;

- Quyết định số 2646/QĐ-BNN-QLCL năm 2011 về biện pháp kiểm soát tăng

cường trong kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản xuất

khẩu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;

Formatted: Condensed by 0.2 pt

- Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an

Formatted: Condensed by 0.2 pt

toàn thực phẩm thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban

hành;

- Quyết định số 405/QĐ-BNN-TC năm 2011 phê duyệt dự toán chi tiết kinh

phí hoạt động kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản sau thu hoạch và ngăn

chặn tạp chất trong nguyên liệu thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn ban hành;

- Thông tư số 56/2009/TT-BNNPTNT về kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn

thực phẩm thủy sản trước khi đưa ra thị trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn ban hành;

- Quyết định số 4041/QĐ-BNN-QLCL năm 2008 về việc tăng cường kiểm

soát chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu vào Liên bang Nga

do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;

7

50

- Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý vệ sinh an

toàn thực phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

- Thông tư liên tịch số 24/2005/TTLT-BYT-BTS hướng dẫn phân công, phối

hợp quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản do Bộ Y tế - Bộ Thủy

sản ban hành;

- Thông tư số 02/2002/TT-BTS ngày 06/12/2002 của Bộ Thuỷ sản, hướng

dẫn thực hiện Nghị định số 86/2001/NĐ-CP ngày 16/11/2001 của Chính phủ về

điều kiện kinh doanh các ngành nghề thuỷ sản;

- Quyết định số 649/2000/QĐ-BTS ngày 04/8/2000 ban hành Quy chế kiểm

tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thuỷ sản đạt tiêu chuẩn bảo đảm vệ sinh

an toàn thực phẩm;

- Nghị định số 70/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/6/2003 về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản;

- Thông tư số 02/2011/TT-BYT Ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

đối với giới hạn ô nhiễm hoá học trong thực phẩm.

Formatted: Space Before: 6 pt

4.2. Tổng quan về các chính sách QL quản lý VSATTP đối với ngành TS và

ngành tôm tại tỉnh Bến Tre hiện nay

Tại các địa phương, thực hiện Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 30/5/2011 của

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Thủ tướng Chính phủ về Đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông, lâm,

thủy sản và muối giai đoạn 2011-2015, đến nay đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương thành lập Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.

Ngoài ra các Chi cục thú y, bảo vệ thực vật, thủy sản cũng tham gia triển khai quản

lý, kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo phân công của

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Một số Chi cục Quản lý chất lượng nông,

lâm, thủy sản địa phương đã được thành lập Trạm kiểm nghiệm hoặc các đơn vị sự

nghiệp trực thuộc về kiểm nghiệm và tư vấn đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm

nông, lâm, thủy sản. Hệ thống thanh tra chuyên ngành chất lượng an toàn thực

phẩm đã đi vào hoạt động ở hầu hết các địa phương, tuy nhiên tên gọi và chức năng,

7

51

nhiệm vụ của đơn vị chưa thống nhất giữa các tỉnh, thành phố. Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn đã cấp 780 thẻ công chức thanh tra chuyên ngành cho công

chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo Nghị định số

07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 và Thông tư số 34/2013/TT-BNNPTNT ngày

24/6/2013.

Formatted: Condensed by 0.1 pt

Trong thời gian qua công tác quản lý VSATTP tại Bến Tre được quan tâm

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

nhiều hơn, công tác thanh tra, kiểm tra đã được tăng cường, trong năm 2015 Chi cục

Formatted: Condensed by 0.1 pt

Quản lý chất lượng nông lâm sản Bến Tre đã tổ chức kiểm tra về điều kiện đảm bảo

Formatted: Condensed by 0.1 pt

an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanhnông lâm thủy sản cho 24 cơ sở sản

Formatted: Condensed by 0.1 pt

xuất kinh doanh thủy sản trong tỉnh, kết quả kiểm tra 24 cơ sở đều vi phạm về thủ tục

hành chínhnhư: Không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy đủ điều kiện an

toàn thực phẩm, giấy khám sức khỏe của chủ cơ sở và công nhân, giấy xác nhận kiến

thức về an toàn thực phẩm.v.v. do một số nguyên nhân chủ yếu như sau:

+ Do các đơn vị sản xuất kinh doanh thường nhỏ lẻ, hộ gia đình nên không

quan tâm đến điều kiện VSATTP.

+ Do điều kiện kinh tế của người dân còn thấp nên khi mua sản phẩm quan

tâm chủ yếu đến giá cả không quan tâm nhiều đến VSATTP, sự dễ giải của người

mua làm cho các cơ sở sản xuất chưa quan tâm đến việc đầu tư để đáp ứng điều

kiện VSATTP.

+ Chi phí đầu tư cho việc nâng cấp cơ sở để đạt điều kiện VSATTP tương đối

lớn nên các hộ sản xuất nhỏ lẻ, hộ gia đình không có kinh phí để thực hiện.

Bên cạnh đó UBND tỉnh Bến Tre cũng đã ban hành một số chính sách quản lý

có liên quan đến thủy sản, đặc biệt là chuỗi giá trị tôm như sau:

- Quyết định số 281/2002/QĐ-UB ban hành qui định về quản lý chất lượng

tôm giống của tỉnh Bến Tre;

- Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ban hành quy định chính sách hỗ trợ phát

triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

7

52

- Quyết định số 649/2000/QĐ-BTS về việc ban hành Quy chế kiểm tra và

công nhận cơ sở sản xuất kinh doanh thuỷ sản đạt tiêu chuẩn bảo đảm vệ sinh an

toàn thực phẩm. Ngày 10/12/2002 Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy

định về quản lý hoạt động nuôi tôm công nghiệp kèm theo Quyết định số

4024/2002/QĐ-UB;.

- Quyết định số 4024/2002/QĐ-UB ngày 10/12/2002 của UBND tỉnh Bến Tre

Quy định về quản lý hoạt động nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre;.

- Chỉ thị số 09/2004/CT-UB của uỷ ban nhân dân tỉnh bến tre về việc tổ chức

đăng ký, kiểm tra điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở nuôi

tôm công nghiệp;

- Quyết định số 509/2009/QĐ-UBND Về việc thành lập Chi cục An toàn vệ

sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế;

- Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND Ban hành Quy định quản lý hoạt động

nuôi tôm biển thâm canh, bán thâm canh trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Formatted: Condensed by 0.2 pt

- Quyết định số 1043/2002/QĐ-UB bổ sung Điều 7 Quy định chất lượng tôm

Formatted: Condensed by 0.2 pt

giống kèm theo Quyết định 281/2002/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban

hành;

- Quyết định số 1234/QĐ-UBND về việc phê duyệt dự án điều chỉnh quy

hoạch chi tiết nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định

hướng đến năm 2030.

Formatted: Space Before: 6 pt

4.3. Thực trạng quản lý an toàn về sinh thực phẩm trong chuỗi giá trị tôm nuôi

tại tỉnh Bến Tre

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

4.3.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ, hoạt động thực thi chính sách

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

QLVSATTP quản lý VSATTP của các cơ quan chức năng

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

4.3.1.1 Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm thủy sản Bến Tre

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

a. Tình hình hoạt động của đơn vị trong năm 2015

7

53

Theo chức năng nhiệm vụ của mình trong năm 2015, đơn vị tập trung thực

hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông, lâm, thủy

sản như: Tuyên truyền, tập huấn xác nhận kiến thức về VSATTP cho chủ cơ sở và

người trực tiệp sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản; Kiểm tra công nhận và định

kỳ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy

sản;giám sát chất lượng, VSATTP nông lâm thủy sản sau thu hoạch; Kiểm soát vệ

sinh an toàn trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ và dư lượng chất độc hại trong

động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi; Phối hợp Ban chỉ đạo liên ngành vệ

sinh an toàn thực phẩm thanh, kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;

Tham mưu các chương trình, kế hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ

công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm.

* Công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản

- Công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật

Formatted: Indent: Hanging: 0.11", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

+ Tuyên truyền cho 10 cơ sở treo khẩu hiệu hưởng ứng “Tháng hành động vì

chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm”. Trên toàn tỉnh hiện nay có 1.900 cơ sở sản

xuất kinh doanh nông lâm thủy sản việc tuyên truyền cho 10 cơ sở chỉ chiếm 0,52%

Comment [TT2]: Cả tình có bao nhiêu cơ sở sả xuất kinh doanh nông lâm thủy sản? 1 năm 10 cơ s treo khẩu hiệu? vậy thì có thể thấy được chất lượn hoạt động chưa?

do đó ta có thể đánh giá công tác tuyên truyền của đơn vị chưa đạt hiệu quả, còn rất

Formatted: Font: 13 pt

nhiều cơ sở còn chưa nắm bắt được thông tin nên vấn đề mất VSATTP dễ xảy ra và

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto

Formatted: Font: 13 pt

việc quản lý cũng rất khó.

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto

+ Tổ chức 03 Hội thảo: Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT, Thông tư số

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto

51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Quyết định 15/2015/QĐ-

Formatted: Font: 13 pt

UBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre; Quyết định 131/2008/QĐ-BNN và

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto

Formatted: Font: 13 pt

hướng dẫn giám sát thu hoạch NT2MV cho Ban giám sát thu hoạch NT2MV của

Formatted: English (U.S.)

các Hợp tác xã Thủy sản trên địa bàn tỉnh; triển khai Thông tư 31/2015-BNNPTNT

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về giám sát dư lượng các chất độc hại

trong sản phẩm thủy sản nuôi.

+ Tổ chức 30 lớp tập huấn và xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm trong sơ

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Font: 13 pt

chế, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản với 1.465 người tham dự chỉ chiếm 30%

7

54

so với tổng số người tham gia sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản. Qua đó ta

Comment [TT3]: 1 năm tổ chức 30 lớp tập huấ có phủ hết tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh NLT sản không? Đánh giá.

thấy số người chưa được trang bị kiến thức về VSATTP là rất lớn cho thấy việc

Formatted: English (U.S.)

quản lý VSATTP của đơn vị còn nhiều hạn chế.

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

+ Triển khai Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của UBND

tỉnh Bến Tre.

- Công tác quản lý chất lượng, VSATTP nông lâm thủy sản

+ Kiểm tra công nhận và định kỳ về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm

trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản cho 694 cơ sở.

Comment [TT4]: Định kỳ là sao? Bao nhiêu ng 1 lần, 1 lần bao nhiêu cơ sở, nội dung kiểm tra nhữ gì? Lấy bao nhiêu mẫu, phân tích như thế nào? So sánh với tổng số cơ sở sxkd nlt sản?

+ Thực hiện 11 đợt thu mẫu kiểm tra dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm,

thuốc bảo vệ thực vật, vi sinh trong thủy sản sau thu hoạch, rau, quả, thịt với: 235

mẫu (thủy sản: 89 mẫu; rau, quả: 59 mẫu; thịt: 87 mẫu). Kết quả phát hiện 04/158

mẫu (2,5%) bị nhiễm (trong đó 03 mẫu thịt nhiễm Salbutamol, 01 mẫu thủy sản khô

nhiễm Trichlorfon), Chi cục đã phối hợp cơ quan chức năng tiến hành điều tra

Formatted: Font: 13 pt

nguyên nhân và xử lý theo quy định. Tuy nhiên, số lượng cơ sở chưa được kiểm tra

còn rất nhiều do đó việc phát hiện các vấn đề vi phạm VSATTP chưa được phát

Formatted: English (U.S.)

hiện và xử lý kịp thời nên nguy cơ xảy ra mất VSATTP rất cao.

+ Thực hiện kiểm tra tạp chất trong tôm nguyên liệu (05 đợt/90 cơ sở)tại cơ

sở thu mua thủy sản trên địa bàn huyện Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam,

Comment [TT5]: Bao nhiêu ngày 1 lần, 1 lần b nhiêu cơ sở, nội dung kiểm tra những gì? Lấy bao nhiêu mẫu, phân tích như thế nào? So sánh với tổn số cơ sở sxkd nguyên liệu thủy sản?

Châu Thành, Giồng Trôm, Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú. Kết quả:Phát hiện 01 cơ sở

thu mua thủy sảntại xã Tân Thạch huyện Châu Thành đưa tạp chất vào trong tôm

nguyên liệu, đã tiến hành xử lý theo quy định.

+ Thanh tra điều kiện an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực

phẩm nông lâm thủy sản 02 đợt với 24 cơ sở trên địa bàn huyện Ba Tri, Bình Đại,

Thạnh Phú, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam. Kết quả: 24 cơ sở vi phạm về thủ tục hành

chính như: không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy đủ điều kiện an

Comment [TT6]: Định kỳ là sao? Bao nhiêu ng 1 lần, 1 lần bao nhiêu cơ sở, nội dung kiểm tra nhữ gì? Lấy bao nhiêu mẫu, phân tích như thế nào? So sánh với tổng số cơ sở sxkd nlt sản?

toàn thực phẩm, giấy khám sức khỏe của chủ cơ sở và công nhân, giấy xác nhận

kiến thức về an toàn thực phẩm….. Chi cục buộc cơ sở vi phạm cam kết thực hiện

đăng ký kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Việc kiểm

7

55

tra cũng chỉ mang tính đại diện thực tế còn rất nhiều cơ sở không được kiểm tra và

nguy cơ mất VSAAT xảy ra cũng rất cao mà cơ quan quản lý không phát hiện để xử

Formatted: English (U.S.)

lý kịp thời.

Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt

+ Thống kê cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn huyện

Ba Tri, Thạnh Phú, Bình Đại, Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm,

Châu Thành và thành phố Bến Tre (584 cơ sở) để phân loại phục vụ cho công tác

quản lý.

- Tham gia thực hiện các chương trình, dự án về chất lượng an toàn thực

phẩm nông lâm sản và thủy sản

Formatted: Font: 13 pt

+ Thực hiện Chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 3 pt, After: 3 pt

và sản phẩm động vật thủy sản nuôi và Chương trình kiểm soát an toàn vệ sinh

vùng thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ: Tiến hành thu mẫu nước và nhuyễn thể

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto

hai mảnh vỏ (2 đợt/tháng) và thu mẫu thủy sản nuôi (1 đợt/tháng) trên địa bàn

huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú đạt 100% kế hoạch; Phối hợp với chính

quyền địa phương giám sát và cấp giấy chứng nhận xuất xứ NT2MV:

Comment [TT7]: Thu mẫu nước ở đâu? Số lượ mẫu thu như báo cáo có ba93o đảm phát hiện bao nhiêu% diện tích nuôi trồng? bao nhiêu % cơ sở nu trồng?

Formatted: Font: 13 pt

2.503.405kg/177 lượt (Nghêu: 2.449.433kg/162 lượt; Sò huyết: 53.972 kg/15 lượt).

Formatted: Font: 13 pt

Tuy nhiên, số lượng mẫu thu để kiểm tra so với diện tích nuôi là không đáng kể chỉ

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto

chiếm 10%, do đó việc kiểm tra chỉ mang tính hình thức chưa thể phát hiện được

những vấn đề rủi ro trong việc quản lý VSATTP và nguy cơ mất VSATTP dễ xảy ra

Formatted: English (U.S.)

và công tác quản lý cũng gặp rất nhiều khó khăn.

Formatted: Indent: First line: 0.39"

+ Phối hợp Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh, kiểm tra

Comment [TT8]: Các câu hỏi tương tự trên.

chuyên đề về vệ sinh ATTP trong lĩnh vực Nông nghiệp năm 2015 tại 18 cơ sở sản

xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. Thu 13 mẫu thủy sản khô kiểm tra dư lượng

chất cấm. Kết quả phân tích phát hiện 05 mẫu có chất cấm (02 mẫu có hàn the và 03

Comment [TT9]: Các câu hỏi tương tự trên.

mẫu có Trichlorfon). Tuy nhiên, số lượng cơ sở được kiểm tra rất ít và còn bỏ sót

nhiều cơ sở không được kiểm tra nên vấn đề mất VAATTP không được phát hiện

để kịp thời xử lý.

7

56

Formatted: Space Before: 3 pt, After: 3 pt

- Phối hợp với Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Nam

bộ kiểm tra các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu: Hải Hương, CP, Gò Đàng….

4.2 Bảng tổng hợp tình hình kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP nông, thủy sảnnăm 2015

Kế hoạch

Formatted: None, Space Before: 0 pt, After 0 pt, Don't keep with next

2015

TT

Nội dung

Năm 2015

Năm 2014

Formatted: Font: 12 pt

Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt

(%)

Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt

Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt

Kiểm tra điều kiện đảm bảo

03

03

100

1

Formatted Table

ATTP cảng cá

Formatted: None, Space Before: 0 pt, After 0 pt, Don't keep with next

Kiểm tra điều kiện đảm bảo

Formatted: Font: 12 pt

393

250

109,1

2

ATTP tàu cá

Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt

Formatted: Font: 12 pt

Kiểm tra điều kiện đảm bảo

Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt

3

ATTP cơ sở thu mua, sơ chế,

516

312

165,5

Formatted: None, Don't keep with next

chế biến nông, thủy sản

Formatted: Font: 12 pt

Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt

Cấp giấy chứng nhận xuất xứ

Formatted: None, Don't keep with next

nhuyễn thể hai mảnh vỏ:

- Nghêu:

4.989,6

Formatted: Right, None, Space Before: 0 pt After: 0 pt, Don't keep with next, Don't keep lines together

4

- Sò huyết:

2.503,4 T/177 lượt

T/356lượt

Formatted: Right, None, Space After: 0 pt, Don't keep with next

2.449,4 T/162 lượt

4.920,7

Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color Auto

53,9 T/15 lượt

T/342lượt

Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Not Italic

68,9 T/14lượt

Formatted: Font: 12 pt

Formatted: Right, Space After: 0 pt

Nguồn: Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản Bến Tre

Formatted: Font: 12 pt, Not Bold

Formatted: Font: 12 pt

b. Những thuận lợi, khó khăn

Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt

Formatted: Font: 12 pt

* Thuận lợi

Formatted: Right, Space After: 0 pt

Formatted: Right

- Trong thời gian qua vấn đề ATTP được các ngành các cấp quan tâm nhiều

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

hơn nên việc phối hợp giữa các đơn vị trong trong việc thanh tra, kiểm tra được

Formatted: Space Before: 4 pt, After: 4 pt

7

57

thực hiện thường xuyên, từng bước mang lại hiệu quả, đã phát hiện và xử lý kịp thời

các vụ vi phạm về ATTP trong tỉnh.

- Ý thức của người dân từng bước được nâng cao, thận trọng hơn trong việc

chọn mua sản phẩm đạt tiêu chuẩn về ATTP… thông qua hoạt động tuyên truyền,

giáo dục.

- Các cơ sở sản xuất từng bước được nâng cấp điều kiện VSATTP để tạo thế

cạnh tranh.

* Khó khăn

Mặt dù thời gian qua công tác quản lý ATTP được quan tâm nhiều hơn nhưng

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đơn vị vẫn còn tồn tại một số vấn đề hạn chế làm

ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý trong thời gian qua như sau:

- Về con người: Hạn chế về số lượng và chuyên môn nghiệp vụ nên việc kiểm

tra, thanh tra chưa đạt chất lượng cao, việc thanh tra, kiểm tra không mang tính chất

thường xuyên mà chỉ thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc theo sự chỉ đạo của cấp

trên hoặc khi có khiếu nại tố cáo.

- Về thiết bị: Chưa có trang thiết bị để kiểm tra phát hiện vi phạm tại chỗ để

xử lý kịp thời mà chỉ kiểm tra bằng trực giác do đó chưa đủ điều kiện để tạm dừng

hoặc đình chỉ các cơ sở có dấu hiệu vi phạm.

- Về kinh phí: Do kinh phí hạn chế nên việc kiểm tra, thanh tra không được

tiến hành thường xuyên.

- Về pháp lý: Việc quản lý VSANTP còn chồng chéo giữa 3 đơn vị Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công thương do đó việc kiểm tra phải

thành lập liên ngành do đó mất thời gian để kiểm tra nên việc xử lý bị chậm trễ hoặc

không xử lý được vì lô hàng đã bán không thu hồi được.

- Chế tài xử lý chưa nghiêm và còn nhiều kẻ hở nên việc xử lý sai phạm cũng

còn hạn chế.

Formatted: Space After: 6 pt

4.3.1.2 Chi cục Thủy sản

7

58

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

a. Tình hình hoạt động của đơn vị trong năm 2015

* Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y thủy sản

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Trong năm 2015 Chi cục Thủy sản Bến Tre đã tiến hành kiểm tra đối với các

cơ sở nuôi, kinh doanh giống thủy sản và sản xuất giống thủy sản kết quả như sau:

- Kiểm tra lần đầu cho 17 cơ sở nuôi thương phẩm, kết quả kiểm tra có 01 cơ

sở nuôi thủy sản thương phẩm không đủ điều kiện vệ sinh thú y thủy sản.

- Kiểm tra định kỳ 47 cơ sở, trong đó: 30 cơ sở kinh doanh giống và sản xuất

giống thủy sản (25/118 cơ sở kinh doanh và 5/56 sản xuất giống), 17/4.800 cơ sở

nuôi thương phẩm; Kết quả kiểm tra đa số các cơ sở đảm bảo và duy trì tốt điều

kiện VSTY, chỉ có 01 cơ sở nuôi thủy sản thương phẩm không duy trì điều kiện vệ

sinh thú y, Chi cục đã ra Quyết định đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện

vệ sinh thú y thủy sản cơ sở này.

Comment [TT10]: Các đánh giá cũng tương tự như trên. Nếu em có thể lồng ghép các phân tích, đánh giá của em vào mô tả hoạt động của các cơ quan QLNN này thì tốt hơn nhiều.

Qua kết quả trên ta thấy việc kiểm tra của đơn vị chưa mang lại hiệu quả, công

tác quản lý còn lỏng lẻo, tỷ lệ các cơ sở được kiểm tra rất thấp so với tổng số lượng

các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống, cơ sở nuôi thương phẩm trên toàn tỉnh ( Kiểm

tra 21,18% cơ sở kinh doanh giống; 8,9% cơ sở sản xuất giống và 0,35% cơ sở nuôi

thương phẩm). Vì vậy, nguy cơ mất VSATTP xảy ra rất cao.

* Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Trong năm 2015, đã tiến hành kiểm tra 127 cơ sở (40/4.800 cơ sở nuôi thủy

sản thương phẩm; 87/174 cơ sở sản xuất giống, kinh doanh giống).

- Kết quả kiểm tra: Nuôi thương phẩm (37 cơ sở xếp loại A,02 cơ sở loại B, 01

cơ sở tạm ngưng nuôi); sản xuất, kinh doanh giống (18 cơ sở đạt loại A,67 cơ sở

loại B,01 cơ sở loại C và 01 cơ sở ngưng hoạt động). Đối với cơ sở loại C, Chi cục

đã ra thông báo yêu cầu khắc phục các lỗi để tái kiểm tra.

Comment [TT11]: Các đánh giá cũng tương tự như trên. Nếu em có thể lồng ghép các phân tích, đánh giá của em vào mô tả hoạt động của các cơ quan QLNN này thì tốt hơn nhiều.

7

59

Qua kết quả trên cho thấy việc kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm của đơn

vị còn lỏng lẻo, nhiều hạn chế, số lượng cơ sở được kiểm tra rất thấp do đó việc

phát hiện việc vi phạm về VSATTP là rất ít nên việc mất VSATTP sẽ rất dễ xảy ra.

b/ Những thuận lợi, khó khăn

*Thuận lợi

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Công tác quản lý quản lý giống thủy sản được các ngành, các đơn vị và địa

phương được quan tâm phối hợp thực hiện thường xuyên, ngày càng phát huy được

hiệu quả.

Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra các yếu tố đầu vào trong nuôi trồng

thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT, góp phần ổn định chất lượng

sản phẩm.

Chủ trương đa dạng hóa đối tượng nuôi ngày càng được người dân quan tâm,

trong đó việc nuôi xen canh, luân canh được người dân đặc biệt chú trọng đã góp

phần hạn chế rủi ro, ổn định nghề nuôi thủy sản của tỉnh.

Ý thức của người nuôi từng bước được nâng lên trong việc ATTP đối với sản

phẩm nuôi, chọn thời điểm thả nuôi phù hợp, quản lý môi trường, khai báo dịch

bệnh, xả thải bùn đáy ao… thông qua hoạt động của các Ban quản lý vùng nuôi.

* Khó khăn, hạn chế

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Sự phối hợp giữa các đơn vị còn gặp nhiều khó khăn do chưa được phối hợp

đồng bộ của các bên tham gia.

- Môi trường nuôi ngày càng khó khăn do tình hình thời tiết diễn biến bất

thường đã làm phát sinh dịch bệnh do đó để hạn chế thiệt hại người nuôi phải sử

dụng nhiều loại kháng sinh vượt mức cho phép, kể cả chất cấm trong quá trình nuôi

do đó việc quản lý vấn đề này của đơn vị vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.

- Thức ăn, thuốc hóa chất phục vụ cho nghề nuôi không ổn định; việc lạm

dụng sử dụng kháng sinh nguyên liệu không rõ nguồn gốc trong phòng và điều trị

7

60

bệnh tôm đặc biệt là bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ngày càng nhiều, gây rất nhiều

khó khăn trong xử lý vi phạm.

- Diện tích nuôi tôm chân trắng chiếm trên 80% nên nguồn giống chưa đáp

ứng được yêu cầu do người dân phải nhập giống từ các tỉnh Miền Trung gây nhiều

khó khăn cho công tác quản lý chất lượng giống nhập tỉnh.

Formatted: Space After: 6 pt

- Về con người: Hạn chế về số lượng và chuyên môn nghiệp vụ và địa bàn

rộng nên việc kiểm tra, thanh tra chưa đạt chất lượng cao, việc thanh tra, kiểm tra

không mang tính chất thường xuyên mà chỉ thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc

theo sự chỉ đạo của cấp trên hoặc khi có khiếu nại tố cáo.

- Về thiết bị: Chưa có trang thiết bị để kiểm tra phát hiện vi phạm tại chỗ để

xử lý kịp thời mà chỉ kiểm tra bằng trực giác do đó việc xử lý vi phạm còn gặp

nhiều khó khăn.

- Về kinh phí: Do kinh phí hạn chế nên việc kiểm tra, thanh tra không được

tiến hành thường xuyên.

- Về pháp lý: Việc quản lý con giống hiện nay còn chồng chéo giữa 2 đơn vị là

Chi cục thủy sản quản lý chất lượng con giống nhưng việc kiểm nghiệm con giống

và quản lý dịch bệnh trên con giống là chức năng của Chi cục thú y nên cũng gặp

nhiều khó khăn trong quản lý chất lượng con giống.

4.3.1.2 Thanh tra Sở

Comment [TT12]: Các đánh giá cũng tương tự như trên. Nếu em có thể lồng ghép các phân tích, đánh giá của em vào mô tả hoạt động của các cơ quan QLNN này thì tốt hơn nhiều.

a. Tình hình hoạt động của đơn vị trong năm 2015

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Trong năm 2015 Thanh tra Sở đã tổ chức 5 cuộc kiểm tra chuyên đề về

VSATTP, đã tiến hành kiểm tra 102 cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản, kết quả đã

phát hiện 22 cơ sở vi phạm, các hành vi vi phạm chủ yếu như sau:

Formatted: Font: 13 pt, Condensed by 0.2 p

- Sản xuất, kinh doanh thức ăn, thuốc thú y, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi

trường .v.v., có chất lượng giả, không có trong danh mục được phép lưu hành, hết hạn

Formatted: Condensed by 0.2 pt

sử dụng, sử dụng kháng sinh cấm trong chân nuôi, giả nhãn hàng hóa, thương hiệu.

7

61

- Sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.

- Không có giấy phép chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, điều kiện

VSATTP.

- Kinh doanh, vận chuyển giống thủy sản không có giấy chứng nhận kiểm

dịch, vượt số lượng.

Qua kết quả trên cho thấy việc thanh tra điều kiện an toàn thực phẩm của đơn

vị còn lỏng lẻo, nhiều hạn chế, số lượng cơ sở được kiểm tra rất thấp do đó việc

phát hiện việc vi phạm về VSATTP là rất ít nên việc mất VSATTP sẽ rất dễ xảy ra.

b. Những thuận lợi, khó khăn

Formatted: Space After: 6 pt

* Thuận lợi

- Sự quan tâm hỗ trợ phối hợp giữa các ngành chức năng trong quá trình thực

hiện nhiệm vụ.

- Ý thức của người dân về ATTP ngày càng nâng lên.

* Khó khăn

- Về con người: Chưa được đào tạo lấy mẫu việc thanh tra, kiểm tra không

mang tính chất thường xuyên mà chỉ thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc theo sự

chỉ đạo của cấp trên hoặc khi có khiếu nại tố cáo.

- Về thiết bị: Chưa có trang thiết bị để kiểm tra phát hiện vi phạm tại chỗ để

xử lý kịp thời mà chỉ kiểm tra bằng trực giác do đó việc xử lý vi phạm còn gặp

nhiều khó khăn.

- Về kinh phí: Do kinh phí hạn chế nên việc kiểm tra, thanh tra không được

tiến hành thường xuyên.

- Về pháp lý: Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý VSANTP còn nhiều bất

cập, nhiều vấn đề không xử được, cụ thể như trong Nghị định 178/2013/NĐ-CP có

nêu hai danh mục “Chất độc hại”; “Chất bị cấm trong sản xuất, chế biến thực phẩm

7

62

để sản xuất, chế biến thực phẩm” nhưng không có văn bản nào quy định hai danh

mục trên bao gồm những chất gì do đó không thể xử lý xử phạt được. Việc quản lý

con giống hiện nay còn chồng chéo giữa 2 đơn vị là Chi cục thủy sản quản lý chất

lượng con giống nhưng việc kiểm nghiệm con giống và quản lý dịch bệnh trên con

giống là chức năng của Chi cục thú y nên cũng gặp nhiều khó khăn trong quản lý

chất lượng con giống.

Formatted: Font: Bold, Italic

4.3.2 Vai trò, chức năng, năng lực kiểm soát VSATTP của các tác nhân trong

Formatted: Indent: First line: 0.2"

chuỗi

- Về kinh phí: Do kinh phí hạn chế nên việc kiểm tra, thanh tra không được

Formatted: Heading 4, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt, Line spacing: single

tiến hành thường xuyên.

- Về kinh phí: Do kinh phí hạn chế nên việc kiểm tra, thanh tra không được

tiến hành thường xuyên.iều khó khăn.n.g trực giác do đó việc xử lý vi phạm còn gặp

nhiều khó khăn.vi phạm về VSATTP ị cấm trong sản xuất, chế biến thực phẩm để

sản xuất, chế biến thực phẩm” nhưng không có văn bản nào quy định hai danh mục

trên bao gồm những chất gì do đó không thể xử lý xử phạt được. Việc quản lý con

giống hiện nay còn chồng chéo giữa 2 đơn vị là Chi cục thủy sản quản lý chất

lượng con giống nhưng việc kiểm nghiệm con giống và quản lý dịch bệnh trên con

giống là chức năng của Chi cục thú y nên cũng gặp nhiều khó khăn trong quản lý

chất lượng con giống.

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto

4.3.2 Vai trò, ch hinh phí hạn chế nên việc kiểm tra, thanh tra không được tiến

Formatted: Heading 4

Formatted: Font color: Auto

4.3.2.1. Cơ sở sản xuất cung cấp tôm giống

Trong giai đoạn 2010-2016, số lượng các cơ sở ương dưỡng và sản xuất tôm

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

giống của Bến Tre tăng nhanh liên tục, từ 22 cơ sở (2010) lên đến 124 cơ sở (2015),

tăng gấp 6 lần. Phần lớn các cơ sở sản xuất giống là hộ nuôi, các trung tâm sản xuất

giống ở các tỉnh chưa đủ năng lực đáp ứng yêu cầu về giống. Điều này làm cho tình

trạng suy giảm về chất lượng tôm giống diễn ra khá trầm trọng. Do chạy theo lợi

7

63

nhuận, nhiều cơ sở sản xuất tôm giống đã sử dụng đàn tôm bố mẹ kém chất lượng

do lai tạo nhiều và rút ngắn tuổi sinh sản; cung cấp thức ăn thiếu dinh dưỡng trong

quá trình nuôi vỗ và lạm dụng thuốc kích dục tố để tăng cường độ sinh sản (5-6

lứa/năm) nên chất lượng tôm bột thấp. Chất lượng và cách sử dụng tôm bố mẹ có

thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tỷ lệ sống của tôm bột, từ đó gây ảnh

hưởng đến chất lượng tôm giống rồi đến chất lượng tôm thương phẩm thu hoạch.

Qua tìm hiểu thông tin cho thấy vấn đề nhận thức về VSATTP của các cơ sở

giống chưa cao, tình trạng các cơ sở ương giống tự phát, chưa qua đào tạo về

chuyên môn kỹ thuật sản xuất giống rất phổ biến nên hiệu quả sản xuất còn thấp.

Điều kiện nguồn nước chưa được đảm bảo về kỹ thuật và an toàn vệ sinh. Bên cạnh

đó, các cơ sở này còn sử dụng thức ăn tự chế làm nước bị ô nhiễm và tiềm ẩn các

loại bệnh, ký sinh trùng. Nhà nước chưa quy hoạch vùng sản xuất giống tập

trung,cứ để các cơ sở sản xuất giống nhỏ lẻ phát triển tràn lan và không có chế tài

để xử lý.

Formatted: Font: 13 pt, Condensed by 0.1 p

Công tác kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước trên lĩnh vực này tỏ

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

ra lỏng lẻo: không kiểm soát được chất lượng nguồn tôm giống nguyên liệu, thiếu

kiểm tra và xử lý tính chấp hành các qui định đối với cơ sở ương giống. Lực lượng

thanh tra kiểm soát còn quá mỏng, trình độ và trang thiết bị còn nhiều hạn chế, do đó

Formatted: Condensed by 0.1 pt

tỉ trọng lượng giống được kiểm tra, kiểm soát trong tổng nhu cầu giống nuôi rất thấp.

Qua trao đổi với chuyên gia ở Chi cục Thủy sản Bến Tre cho biết: về sản

phẩm tôm giống đầu ra, ý thức chấp hành kiểm dịch giống của các cơ sở chưa cao,

đa số cơ sở không kiểm dịch trước khi xuất bán. Việc chứng nhân chất lượng con

giống chưa được quy định chặt chẽ, cụ thể như đối với những con giống xuất ra

ngoài tỉnh và nhập từ tỉnh ngoài vào mới yêu cầu kiểm dịch còn đối với các cơ sở

sản xuất và bán ra trong tỉnh thì không yêu cầu phải kiểm dịch đây cũng là nguyên

nhân làm cho chất lượng con giống kém chất lượng.

7

64

Formatted: Font: 13 pt

4.3.2.2. Công ty, đại lý cung cấp thức ăn thủy sản và thuốc thú y thủy sản

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Các cơ sở cung cấp thuốc và hóa chất phục vụ nuôi tôm kết hợp với cung cấp

thức ăn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành, số lượng các đại lý thức ăn

thủy sản trong những năm gần đây tăng rất nhanh. Hiện nay, các loại thức ăn được

chế biến từ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, v.v; các cơ sở

sản xuất sẽ mở hệ thống đại lý cấp 1 ở các vùng nuôi lớn, tập trung và các đại lý cấp

2, 3 ở những vùng nuôi quy mô nhỏ hơn.

Chi phí sử dụng thức ăn công nghiệp trong nuôi tôm thường cao hơn sử dụng

thức ăn tự tạo, tuy nhiên thức ăn tự chế biến dễ gây ô nhiễm nước thải. Trong những

năm gần đây, xu hướng sử dụng thức ăn công nghiệp được hầu hết người nuôi sử

dụng đã góp phần hạn chế tình trạng gây ô nhiễm môi trường, nhưng do giá thường

xuyên biến động tăng đã làm tăng đáng kể chi phí sản xuất. Người nuôi tôm chọn

thức ăn chủ yếu theo kinh nghiệm, thông tin do cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp

chiếm tỷ trọng thấp.

Ý thức chấp hành quy định về VSATTT của một số đại lý chưa cao, vì lợi

nhuận mà các đại lý sẵn sàn bán các loại sản phẩm kém chất lượng, hàng nháy,

hàng giả.

Công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng trên lĩnh vực này gặp

rất nhiều khó khăn do lực lượng cán bộ mỏng, trình độ và trang thiết bị phục vụ cho

việc kiểm định chất lượng còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế vẫn

còn xuất hiện những trường hợp người nuôi sử dụng trúng phải các loại thức ăn quá

hạn, kém chất lượng; các loại thuốc, hóa chất nhập lâu, không nhãn mác, v.v

4.3.2.3. Hộ nuôi tôm thương phẩm

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Kết quả khảo sát ở ba huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú trả lời. Theo kết quả

khảo sát, chỉ có 76,66% ý kiến cho rằng cơ quan nhà nước có ban hành, thông báo,

hướng dẫn quy trình quản lý chất lượng, VSATTP.

7

65

Phần lớn hộ nuôi tôm thương phẩm hiện nay đều mua nguồn tôm giống từ các

trung tâm sản xuất giống hoặc các cơ sở sản xuất cung cấp tôm giống. Trường hợp

tự ương giống chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ 10% theo kết quả khảo sát .Việc kiểm tra chất

lượng nguồn tôm giống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.Khi đó,

rủi ro chọn tôm giống không chất lượng của người nuôi sẽ làm tăng tỷ lệ hao hụt,

tôm chậm lớn dẫn đến giảm hiệu quả kinh tế.Nguồn cung cấp thông tin về kỹ thuật

nuôi tôm, chọn thức ăn, kiến thức về bệnh và kỹ thuật phòng bệnh chủ yếu từ kinh

nghiệm và học hỏi lẫn nhau.Nhiều hộ nuôi tôm còn thiếu được tập huấn, trang bị

kiến thức sử dụng thuốc thú y (50%) dẫn đến tình trạng tôm nuôi nhiễm dư lượng

kháng sinh. Riêng quy định quản lý VSATTP thì do cơ quan quản lý nhà nước cung

cấp thông tin là chính (46,66%).

Trong quá trình nuôi, hộ nuôi tôm chưa tuân thủ quy trình nuôi tôm sạch, ít

quan tâm ghi chép hồ sơ, theo dõi thường xuyên, chỉ có 60% hộ nuôi ghi chép và

lưu trữ hồ sơ về nguồn nguyên liệu đầu vào theo từng ao nuôi, 63,33% hộ nuôi có

ghi chép nhật ký những diễn biến hàng ngày trong quá trình nuôi, 90% hộ nuôi có

tiêu hủy tôm chết theo quy định an toàn vệ sinh, tỷ lệ hộ nuôi thực hiện việc phân

loại và dán nhãn có ghi xuất xứ ao nuôi khi đóng gói chuyển cho người mua còn rất

thấp 16,66%, tỷ lệ hộ nuôi lập thủ tục dạng văn bản cho việc xác định nguyên nhân

và khắc phục sản phẩm không phù hợp chỉ có 40% . Những thông số trên phản ảnh

việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm ở cơ sở nuôi tôm rất khó thực hiện, làm cản trở

việc quản lý chất lượng, VSATTP cho cả chuỗi giá trị. Hiện nay, tỉnh đã tập huấn,

khuyến khích hộ nuôi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP, SQF 1000CM nhưng do việc

tuân thủ quy trình là khá phức tạp, làm tăng chi phí, giá bán so với loại tôm không

đạt tiêu chuẩn không khác biệt nên sức thu hút chưa cao.

Hộ nuôi tôm không có và chưa được sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà

nước về phương tiện kiểm tra chất lượng tôm thương phẩm, tất cả tùy thuộc vào sự

kiểm định từ các doanh nghiệp chế biến.Đây cũng là bất lợi của hộ nuôi trong

thương lượng giá bán với các doanh nghiệp. Tỷ lệ hộ nuôi có ký kết hợp đồng nuôi

trước với công ty chế biến rất thấp, chỉ có 13,33%. Tuy tỷ lệ hộ nuôi có ký kết hợp

7

66

đồng bán hàng với các doanh nghiệp chế biến là 63,33%, nhưng khả năng hộ nuôi

bị doanh nghiệp ép giá vẫn xảy ra. Qua khảo sát, có 80% hộ cho rằng tiêu chuẩn,

quy cách, chất lượng tôm do công ty chế biến quy định và 73,33% cho rằng công ty

chế biến hay thay đổi tiêu chuẩn để ép giá.

Formatted: Font: 13 pt, Condensed by 0.1 p

Hầu hết người dân phát triển nuôi tôm tự phát, nuôi với mật độ quá cao trong

khi chưa có hệ thống cơ sở hạ tầng hỗ trợ (xử lý nước thải, chất thải, v.v) dẫn đến môi

trường trong và ngoài ao nuôi rất dễ bị ô nhiễm, dịch bệnh phát sinh, ảnh hưởng đến

hiệu quả sản xuất. Kết quả khảo sát có 56,66% hộ nuôi không có hệ thống xử lý nước

thải, 36,66% hộ nuôi thải vào ao lắng đọng, 13,33% hộ nuôi thải trực tiếp vào ruộng

Formatted: Condensed by 0.1 pt

lúa và 6,66% hộ nuôi thải ra kênh, mương và các cách xử lý khác.

4.3.2.4. Công ty chế biến

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Qua phỏng vấn một số chuyên gia ở các công ty chế biến tôm xuất khẩu, thị

trường xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp này là Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ

và một số nước khác. Trong đó, tỷ trọng cung cấp cho thị trường Châu Âu chiếm

phần lớn

Hiện nay, các doanh nghiệp chế biến muốn xuất khẩu thì đều phải đạt được

các tiêu chuẩn chất lượng, VSATTP theo yêu cầu của các thị trường tiêu thụ khác

nhau trên thế giới, cụ thể như sau:

- Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức

BVQI-UKAS của Anh Quốc chứng nhận.

- Chứng nhân FDA do Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ cấp.

Chứng nhân này công nhận sản phẩm của công ty đã đáp ứng một số yêu cầu về

VSATTP theo các tiêu chuẩn của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ.

- Chứng nhân đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh trong chế biến thủy sản do Cục

Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Việt Nam (NAFIQUAVED) cấp.

Chứng nhân này công nhân sản phẩm của công ty đã đáp ứng các yêu cầu đảm bảo

VSATTP theo các tiêu chuẩn hiện hành của ngành thủy sản Việt Nam, tương đương

7

67

với chỉ thị 91/493/EEC, 94/356/EEC của Hội đồng Châu Âu và quy định về

HACCP của Cục quản lý Thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ tại 21 CFR123.

- IFS do tổ chức INTERTEK (nhà cung cấp hàng đầu những giải pháp về chất

lượng và an toàn) chứng nhận.

Để đạt được các chứng nhân tiêu chuẩn này, các công ty chế biến hiện đang áp

dụng các hệ thống quản lý chất lượng dưới đây:

- Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đưa ra các yêu

cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng cho một tổ chức, ISO 14000 về quản lý môi

trường, ISO/IEC 17025 quy định các yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đảm bảo

năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.

- Hệ thống quản lý chất lượng HACCP là hệ thống phân tích mối nguy hại và

xác định điểm kiểm soát tới hạn. Hệ thống này nhân biết những mối nguy hại có thể

xảy ra trong quá trình sản xuất thực phẩm và đặt ra các biện pháp kiểm soát nhằm

đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.

- Hệ thống thực hành sản xuất tốt GMP là các biện pháp, thao tác thực hành

cần tuân thủ; là một quy phạm đòi hỏi các điều kiện về chất lượng vệ sinh của nhà

xưởng, phương tiện vệ sinh, thiết bị và dụng cụ trong quá trình chế biến, vân

chuyển, bảo quản nguyên liệu, phụ phẩm, thành phẩm, vệ sinh cá nhân và quy định

biện pháp ngăn ngừa các yếu tố ô nhiễm vào thực phẩm do điều kiện vệ sinh kém.

- Quy phạm vệ sinh chuẩn SSOP là quy trình làm vệ sinh và thủ tục kiểm soát

vệ sinh dùng để đạt được các yêu cầu vệ sinh chung của GMP. Nội dung của SSOP

kiểm soát các lĩnh vực như: an toàn của nguồn nước; an toàn của nước đá; các bề

mặt tiếp xúc với sản phẩm; ngăn ngừa sự nhiễm chéo; vệ sinh cá nhân; bảo vệ sản

phẩm không bị nhiễm bẩn; sử dụng, bảo quản hóa chất; sức khỏe công nhân; kiểm

soát động vật gây hại; kiểm soát chất thải.

Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng này sẽ mang lại cho các công ty

chế biến những lợi ích như: đem lại lòng tin cho khách hàng thông qua dấu hiệu

7

68

chứng nhân về tiêu chuẩn VSATTP tốt và chất lượng đồng nhất theo đúng yêu cầu

của thị trường tiêu thụ; đảm bảo phù hợp với các yêu cầu pháp luật và chế định;

nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường; tăng cơ

hội xuất khẩu; giúp doanh nghiệp chủ động tổ chức điều hành theo chuẩn mực đem

lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; giúp các cấp quản lý

tổ chức hệ thống làm việc tốt, hợp lý, tránh trùng lắp, ngăn chặn được nhiều sai sót;

giúp nhân viên tác nghiệp thực hiện đúng nhiệm vụ & có hiệu quả, nâng cao năng

suất lao động; tiết kiệm được thời gian và chi phí kiểm tra, xử lý sản phẩm hỏng.

Tất cả các lô nguyên liệu trước khi được tiếp nhân về nhà máy đều được lấy

mẫu đưa về trung tâm kiểm soát chất lượng (phòng kiểm nghiệm tiêu chuẩn đã

được chứng nhân của các tổ chức quốc te & Việt Nam) của công ty phân tích, kiểm

chứng và mã hóa ghi nhân nguồn gốc để kiểm tra các chỉ tiêu chất kháng sinh cấm

sử dụng. Tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu được thiết lập dựa theo 28 TCN

117:1998 và tiêu chuẩn của khách hàng, bao gồm tiêu chuẩn cảm quan và tiêu

chuẩn kháng sinh cấm các chỉ tiêu như Chloramphenicol, Nitrofuran, Malachite

green/ Leuco Malachite green, Enrofloxacine/ Ciprofloxacine.

Ở mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất sản phẩm tôm, các công ty đều phân

công bộ phân QC, KCS chịu trách nhiệm kiểm tra, lấy mẫu để kiểm nghiệm, giám

sát việc thực hiện theo đúng các quy phạm đối với các nhân viên tham gia sản xuất

và báo cáo lại kết quả giám sát trên các biểu mẫu, đồng thời đưa ra biện pháp sửa

chữa kịp thời khi có sự cố.

Đối với các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn của khách hàng nhập khẩu (ví dụ

như sai quy cách, nhiễm kháng sinh, v.v), công ty chế biến xử lý bằng cách chuyển

mục đích sử dụng như: chuyển sang bán cho thị trường xuất khẩu không đặt tiêu

chuẩn cao, không yêu cầu tiêu chuẩn kháng sinh đó; tiêu dùng trong nước; bán phe

phẩm, tái chế lại thành bột tôm dùng làm thức ăn gia súc; hoặc nếu nặng thì buộc

phải tiêu hủy.

7

69

Các công ty chế biến đều có đầy đủ các biểu mẫu và thực hiện việc ghi chép

theo đúng cam kết của hệ thống quản lí chất lượng đã nêu trên. Hồ sơ ghi chép việc

thực hiện các quy trình này phải được Đội trưởng Đội HACCP hoặc Trưởng, Phó

Ban điều hành sản xuất (thành viên Đội HACCP) thẩm tra. Họ lập hồ sơ lưu trữ

theo quy định từ khi tiếp nhân nguyên liệu, chế biến, tạo ra thành phẩm đến khi kết

thúc giao cho khách hàng để theo dõi và sau này tiện việc truy suất nguồn gốc sản

phẩm. Ngoài ra, họ còn lưu trữ các bộ hồ sơ hướng dẫn thực hiện các hệ thống quản

lý chất lượng; hồ sơ các đơn đặt hàng và hợp đồng mua hàng với các yêu cầu an

toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng; xây dựng thủ tục kiểm soát tài liệu để đảm

bảo các tài liệu lỗi thời không được sử dụng, v.v

Nhiều doanh nghiệp chế biến hiện nay đã tự tổ chức vùng nuôi để cung cấp

nguồn nguyên liệu có chất lượng cao và ổn định cho nhà máy chế biến của

mình.Các hộ nuôi tôm thuộc vùng nuôi của doanh nghiệp đều áp dụng quy trình

nuôi tôm sạch GLOBALGAP và tiêu chuẩn SQF 1000CM nên chất lượng tôm

thương phẩm luôn được đảm bảo.Nhưng vì sản lượng của vùng nuôi thuộc doanh

nghiệp chưa cung cấp đủ cho nhu cầu sản xuất nên các doanh nghiệp chế biến vẫn

phải mua thêm nguyên liệu của các hộ nuôi tôm bên ngoài.

Formatted: Space Before: 6 pt

4.4 Đánh giá tổng hợp vấn đề về QL VSATTP ở chuỗi giá trị tôm Bến Tre

4.4.1. Những rủi ro trong công tác quản lý VSATTP đối với các khâu của

Formatted: Font: (Default) Times New Roma 13 pt

chuỗi giá trị tôm Bến Tre

Formatted: Font: (Default) Times New Roma 13 pt

4.4.1.1 Cung cấp giống

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space After: 6 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

Nuôi Ương

Formatted: Font: 13 pt, Italic

M

Formatted: Font: Italic

dưỡng dưỡng Xuất Mua

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

tôm bố tôm bố thành Cho đẻ bán

mẹ Post mẹ

Chi cục thủy sản Bến Tre quản lý

7

70

Hình 4.4. Sơ đồ quản lý VSATTP đối với khâu cung cấp con giống

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Trong quá trình cung cấp con giống như trên ta thấy rủi ro VSATTP có thể

xảy ra ở tất cả các khâu do các nguyên nhân sau:

- Một số cơ sở không trực tiếp sản xuất mà chỉ nhập giống về ương rồi xuất

bán cho các hộ nuôi do đó không xác minh rõ nguồn gốc của tôm bố mẹ.

- Trong quá trình ương, dưỡng đã lạm dụng thuốc kháng sinh quá mức cho

phép hoặc sử sụng chất cấm đẫn đến mất VSATTP.

- Vì lợi nhuận nên một số cơ sở mặc dù biết con giống chưa đạt yêu cầu nhưng

vẫn xuất bán cho người nuôi.

*Trách nhiệm quản lý đối với cơ quan quản lý nhà nước

Đối với việc quản lý chất lượng con giống trên địa bàn tỉnh hiện nay do Chi

cục Thủy sản Bến Tre quản lý. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác quản

lý của đơn vị vẫn còn gặp nhiều khó khăn hạn chế trong việc quản lý ATTP đối với

con giống như sau:

- Không kiểm soát được tôm bố mẹ kém chất lượng, giống đã bị thoái hóa.

- Do lượng giống trong tỉnh không đáp ứng nhu cầu nên các hộ nuôi phải mua

giống từ tỉnh ngoài nên không kiểm soát được quy trình sản xuất con giống.

- Việc kiểm tra không thường xuyên nên một số hộ ương nhỏ lẻ không đạt yêu

cầu nhưng không được phát hiện để xử lý.

- Lực lượng của đơn vị còn ít chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra còn thiếu nên gặp rất nhiều khó khăn

trong việc kiểm tra VSATTP đối với con giống.

Formatted: Font: 13 pt, Italic

4.4.1.2 Cung cấp thức ăn, hóa chất, thuốc thú y thủy sản đến người nuôi.

Formatted: Font: Italic

Nhà máy Đại lý Đại lý Người Bán lẻ sản cấp 1 nuôi cấp 2 7 xuất

71

Chi cục thủy sản quản lý

Hình 4.5.Sơ đồ quản lý VSATTP đối với khâu cung cấp thức ăn, thuốc thú y thủy sản, hóa chất đến người nuôi

Formatted: Space Before: 12 pt

Formatted: Space Before: 12 pt, After: 6 pt

Hiện nay trên địa bàn Bến Tre hầu hết các hộ nuôi tôm đều sử dụng thức ăn

được chế biến từ nhà máy. Tuy nhiên, các hộ nuôi không mua thức ăn trực tiếp từ

nhà máy mà phải thông qua các đại lý hoặc các điểm bán lẻ để sử dụng, qua đó ta

thấy vấn đề mất VSATTP xảy ra ở các khâu, nguyên nhân cụ thể như sau:

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều loại thức ănđược bán cho người nuôi,

ngoài những nhãn hiệu thức ăn có uy tín lâu như CP, UP, Tomboy.. thì cũng có rất

nhiều loại thức ăn mới do các công ty mới thành lập sản xuất, để cạnh tranh với các

công ty lớn các công ty này đã đưa hàm lượng chất cấm vượt mức cho phép vào sản

phẩm của mình, do đó khi người nuôi sử dụng thức ăn của các công ty này sẽ dẫn

đến việc mất VSATTP cho sản phẩm đầu ra của mình.

- Vì lợi nhuận mà các công ty cung cấp ra thị trường một số sản phẩm không

đảm bảo chất lượng như đăng ký.

- Vấn đề quản lý VSATTP thực phẩm hiện nay đối với các đại lý, bán lẻ trên

địa bàn tỉnh hết sức lỏng lẻo do đó việc mất VSATTP có thể xảy ra, cụ thể như:

+ Sản phẩm khi về nhập kho chỉ kiểm tra chủ yếu về số lượng, không quan

tâm về chất lượng do không có đủ điều kiện để kiểm tra nên đối với các sản phẩm

không chất lượng, hàng nháy, hàng giả đều không được phát hiện.

+ Vì lợi nhuận một số các đại lý sẵn sàng bán một số sản phẩm không đảm

bảo chất lượng, hàng nháy, hàng giả.

7

72

+ Vấn đề bảo quản sản phẩm của các đại lý cũng chưa được đảm bảo, sảm

phẩm hết hạn vẫn được đưa ra thị trường.

- Vấn đề mất VSATTP đối với khâu nuôi có nguy cơ xảy ra rất cao do một số

nguyên nhân chủ yếu như sau:

+ Người nuôi không kiểm soát được chất lượng con giống, thức ăn, hóa chất,

thuốc thú y thủy sản do các đại lý cung cấp.

+ Trong quá trình nuôi sử dụng thuốc kháng sinh vượt mức cho phép.

Formatted: Font: 13 pt, Condensed by 0.1 p

+ Môi trường nuôi ngày càng ô nhiễm do nước bị nhiễm bệnh nhưng các hộ

Formatted: Condensed by 0.1 pt

nuôi không xử lý mà đưa trực tiếp ra bên ngoài gây ảnh hưởng đến các hộ nuôi khác.

* Trách nhiệm quản lý đối với cơ quan nhà nước

Đối với việc quản lý chất lượng thức ăn, hóa chất, thuốc thú y thủy sản trên địa

bàn tỉnh hiện nay do Chi cục Thủy sản Bến Tre quản lý. Trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ công tác quản lý của đơn vị vẫn còn gặp nhiều khó khăn hạn chế trong việc

quản lý ATTP đối với thức ăn, hóa chất, thuốc thú y thủy sản như sau:

- Không kiểm soát được đầu vào của sản phẩm do đó các sản phẩm kém chất

lượng vẫn được bán tràn lan trên thi trường.

- Công tác kiểm tra không được thực hiện thường xuyên nên không phát hiện

được hết các sản phẩm kém chất lượng, vi phạm về chất cấm.

- Năng lực quản lý của đơn vị chưa đạt yêu cầu như lực lượng của đơn vị còn

ít chưa đáp ứng được yêu cầu nên một số đại lý không được kiểm tra, trình độ năng

lực của cán bộ tại đơn vị còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu.

Formatted: Font: 13 pt, Italic

4.4.2.3 Thu mua

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 3 pt

Formatted: Font: Italic

Thu gom từ Vận Bảo Sơ chế

hộ nuôi chuyển quản

7

73

Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản Bến Tre quản lý

Hình 4.6. Sơ đồ quản lý VSATTP đối với khâu thu mua

Formatted: Space Before: 12 pt

Formatted: Space Before: 12 pt, After: 6 pt

Qua sơ đồ ta thấy vấn đề rủi ro về VSATTP có thể xảy ra ở tất cả các khâu

trong giai đoạn này, cụ thể do các nguyên nhân như sau:

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Khi các nậu vựa thu mua tôm từ người nuôi nếu không đem mẫu tôm đi kiểm

tra dư lượng chất cấm thì không phát hiện được do đó vấn đề mất VSATTP có thể

xảy ra do trong quá trình nuôi người nuôi tôm sử dụng quá mức cho phép.

- Trong quá trình vận chuyển tôm từ nơi mua về cơ sở có thể người mua sử

dụng các chất cấm để bảo quản như hàn the do đó sẽ làm mất VSATTP.

- Ở khâu sơ chế vấn đề mất VSATTP cũng thường xảy ra do điều kiện ATTP

tại cơ sở không đảm bảo như nguồn nước sử dụng, dụng cụ sản xuất, công nhân làm

thiếu dụng cụ bảo hộ lao động.v.v

- Đối với các cơ sở thu mua thường điều kiện bảo quản không tốt như không

có kho đông để bảo quản cũng là nguyên nhân gây mất VSATTP.

*Trách nhiệm quản lý đối với cơ quan nhà nước

Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản Bến Tre chịu trách nhiệm quản lý khâu

này nhưng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đơn vị còn một số hạn chế như sau:

- Công tác kiểm tra việc sử dụng chất kháng sinh hay chất cấm gặp khó khăn

do không có thiết bị phát hiện kịp thời và không được thực hiện thường xuyên.

- Lực lượng của đơn vị còn ít nên không thể kiểm soát hết địa bàn của tỉnh

tỉnh nên việc kiểm tra không mang lại hiệu quả.

- Cơ sở pháp lý còn lỏng lẻo gây khó khăn cho việc xử lý vi phạm.

7

74

Formatted: Font: 13 pt, Italic

4.4.2.4 Chế biến và tiêu thụ

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 3 pt

Sơ chế, Bảo Tiêu

Formatted: Font: Italic

đóng quản thụ Thu mua gói

Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản Bến Tre quản lý

Hình 4.7.Sơ đồ quản lý VSATTP đối với khâu chế biến đến tiêu thụ

Formatted: Space Before: 12 pt

Formatted: Space Before: 12 pt, After: 6 pt

Hiện nay vấn đề VSATTP đã được các Công ty rất chú trọng do sản phẩm

xuất khẩu là chủ yếu nên các công ty đều có quy trình quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn. Tuy nhiên, mặt dù vậy nhưng vấn đề VSATTP cũng có thể xảy ra do các

nguyên nhân như sau:

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Hiện nay vấn đề nguyên liệu đầu vào của các Nhà máy trên địa bàn tỉnh Bến

Tre ngoài việc sử dụng nguyên liệu của Nhà máy nhưng do số lượng không đủ để

đáp ứng yêu cầu nên các Nhà máy phải mua nguyên liệu từ bên ngoài do đó vấn đề

mất VSATTP có thể xảy ra nếu các Nhà máy không kiểm tra trước khi thu mua về..

- Một số Nhà máy do lượng hàng nhiều nên phải thuê các đơn vị khác gia

công sản phẩm của mình nhưng nếu không kiểm soát cũng sẽ có nguy cơ mất

VSATTP..

* Trách nhiệm đối với cơ quan quản lý nhà nước

Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản Bến Tre chịu trách nhiệm quản lý khâu

này nhưng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đơn vị còn một số hạn chế như sau:

- Công tác kiểm tra việc sử dụng chất kháng sinh hay chất cấm gặp khó khăn

do lực lượng còn ít, không có thiết bị phát hiện kịp thời và không được thực hiện

thường xuyên.

- Cơ sở pháp lý còn lỏng lẻo gây khó khăn cho việc xử lý vi phạm VSATTP.

7

75

- Việc kiểm tra phải có sự phối hợp giữa các ngành chức năng nên việc kiểm

tra không được chủ động. 89.3% Nhà nhập Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy vấn đề quản lý VSATTP đối với chuỗi giá khẩu trị tôm tại tỉnh Bến Tre hiện nay các cơ quản lý nhà nước còn gặp nhiều khó khăn,

lúng túng trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Chính vì lẻ đó mà vấn đề đưa ra

giải pháp để nâng cao vai trò quản lý của các cơ quan nhà nước đối với chuỗi giá trị

tôm tại tỉnh Bến Tre là việc làm hết sức cấp thiết hiện nay.

3.8%

Người tiêu

dùng

6.79%

4.4.2.5 Sơ đồ quản lý VSATTP cho chuỗi giá trị tôm ở Bến Tre

7

Thu gom

Chế biến

Nuôi

Tiêu thụ

Cung cấp con giống, thức ăn, hóa chất, thuốc thú y thủy sản

76

Chi cục thủy sản quản lý Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản quản lý

Các rủi ro ATTP

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

- Điều kiện sản xuất, bảo quản.

- Thiếu nhân lực, thiết bị, kinh phí.

- Hệ thống văn bản chưa hoàn chỉnh.

Các rủi ro ATTP - Không kiểm soát được đầu vào. - Thiếu nhân lực, thiết bị, kinh phí. - Hệ thống văn bản chưa hoàn chỉnh.

Hình 4.8.Sơ đồ quản lý VSATTP cho chuỗi giá trị tôm ở Bến Tre

Formatted: Justified, Indent: First line: 0.39

Qua kết quả phân tích trên tác giả đã chỉ ra được nguyên nhân gây ra mất

VSATT cho từng khâu trong chuỗi giá trị tôm tại Bến Tre và những hạn chế trong

công tác quản lý VSATTP đối với các cơ quan quản lý về VSATTP trong tỉnh và

khả năng kiểm soát của các tác nhân tham gia trong chuỗi để từ đó đưa ra các giải

pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế về VSATP xảy ra trong chuỗi giá trị tôm

Formatted: Font: Not Bold, Not Italic

tỉnh Bến Tre.

7

77

Formatted: Line spacing: single

Hình 4.8.Sơ đồ quản lý VSATTP cho chuỗi giá trị tôm ở Bến Tre

Formatted: Normal

7

78

Formatted: Heading 1

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH

Formatted: Normal

Formatted: Space Before: 6 pt

5.1. Kết luận

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Việt Nam hiện nay đã là một thành viên chính thức của tổ chức thương mại

thế giới WTO thì hàng rào thuế quan sẽ giảm và các hàng rào phi thuế quan như

tiêu chuẩn chất lượng, trách nhiệm xã hội, an toàn thực phẩm...sẽ tăng lên. Trong đó

vấn đề VSATTP để bảo đảm sức khoẻ cho con người đang là vấn đề đang được

quan tâm hàng ngày hàng giờ. Thực tế là người tiêu dùng rất khó lựa chọn trước rất

nhiều mặt hàng đa dạng, phong phú cả mẫu mã và chất lượng.Chính vì vậy cơ quan

nhà nước đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế thị

trường theo khuôn khổ nhất định. Hoạt động của các cơ quan nhà nước mang tính

định hướng dẫn dắt, tất cả vì sức khoẻ con người và xã hội. Từ những nghiên cứu

trên có thể thấy rõ được thực trạng về vấn đề an toàn thực phẩm của nước ta hiện

nay nói chung và vấn vệ sinh an toàn thực phẩm cho chuỗi giá trị tôm tỉnh Bến Tre

nói riêng.

Mặt hàng xuất khẩu sản phẩm tôm Việt Nam nói chung và sản phẩm tôm Bến

Tre nói riêng đã có được vị thế tốt trên thị trường thế giới, đem lại nguồn thu ngoại

tệ lớn cho đất nước. Gần đây, đã được Chính phủ đưa vào danh sách mặt hàng chiến

lược.Tuy nhiên, sự phát triển của ngành đang có những biểu hiện không bền vững,

yêu cầu chất lượng của các thị trường nhập khẩu ngày đối với các sản phẩm tôm

ngày càng cao. Trong các nghiên cứu gần đây, khi phân tích về chuỗi giá trị ngành

hàng này đã chỉ ra những biểu hiện không bền vững như cung cầu mất cân đối

7

79

thường xuyên, sản xuất tự phát, phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong chuỗi

chưa hợp lý, v.v.

Dựa trên phương pháp nghiên cứu phân tích các quy định pháp luật, quy trình

kiểm tra kết hợp khảo sát lấy ý kiến từ hộ nuôi, phỏng vấn chuyên gia; đề tài nghiên

cứu này đã phân tích và chỉ ra những hạn chế về tiêu chuẩn chất lượng, về kiểm soát

chất lượng trong tất cả các khâu của chuỗi. Đó là tình trạng thiếu những bộ tiêu

chuẩn chất lượng thống nhất từ khâu tôm giống, thức ăn, thuốc thú y thủy sản cho

đến tôm thương phẩm; sự lúng túng, lỏng lẻo trong kiểm tra, giám sát của các cơ

quan chức năng. Đề tài cũng chỉ ra những nguy cơ, thách thức về mặt chất lượng có

thể làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của cả chuỗi giá trị tôm Bến Tre.

Formatted: Space Before: 6 pt

5.2. Giải pháp chính sách

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Trên phương diện tổng thể theo từng bước phát triển bền vững thủy sản và

thực trạng hiện nay, việc cần quan tâm và thực hiện là ổn định số lượng, nâng cao

chất lượng từ đầu vào tôm giống cho đến đầu ra tôm thương phẩm. Việc phân vùng

quy hoạch và chiến lược phát triển dài hạn sản phẩm của ngành thủy sản nói chung

và tôm thương phẩm nói riêng nói riêng phải có lộ trình từng bước và cụ thể, lấy

tôm làm sản phẩm thương hiệu tiên phong và bứt phá, từng bước chiếm lĩnh thị

trường trong nước và xuất khẩu về giá cả và chất lượng. Để đạt được điều này,

trước tiên phải tác động và quản lý được thật tốt chất lượng ở các mắc xích trong

chuỗi giá trị.

Qua nội dung phân tích của tác giả ở phần trước cho thấy tồn tại tình trạng bất

cân xứng thông tin trong vấn đề kiểm soát chất lượng giữa hộ nuôi tôm và đầu ra là

các đại lý, công ty chế biến hay xuất khẩu. Các hộ nuôi thiếu thông tin về quy cách,

tiêu chuẩn chất lượng cá mà công ty chế biến đặt ra. Các công ty chế biến thiếu

thông tin về sự tuân thủ kỹ thuật trong quy trình nuôi của hộ nuôi tôm. Đây là một

dạng của thất bại thị trường và là cơ sở cho sự can thiệp của nhà nước. Vì vâyvậy,

tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách như sau:

7

80

5.2.1. Đối với các nguồn cung cấp đầu vào và các hộ nuôi tôm giống, tôm

Formatted: Font: (Default) Times New Roma 13 pt

thương phẩm

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

Thanh tra thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

cần chủ động tăng cường quản lý, giám sát chất lượng các nguồn cung cấp đầu vào

như thức ăn thủy sản, thuốc thú y thủy sản. Đồng thời, phối hợp với Chi cục Quản

lý thị trường kiểm soát chống hàng giả, kém chất lượng; cùng với Sở Kế hoạch và

đầu tư để rút giấy phép kinh doanh các cơ sở sản xuất vi phạm.

Thông qua công tác khuytringư, Chi côn Thnh Bến Tre cần chủ động tăng

Formatted: Font: (Default) Times New Roma 13 pt, Not Bold, Not Italic, Condensed by 0.1

cường quản lý, giám sát chất lượng các nguồn cung cấp đầu vào như thức ăn thủy

sản, thuốc thú y thủy sản. Đồng thời, phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường kiẩn

GLOBALGAP và SQF 1000CM đến các hộ nuôi, cơ sở sản xuất. Trong công tác đào

tạo, chú trọng tăng số lượng và nâng cao trình độ cho các giảng viên chuyên

trách.Trong đó ưu tiên áp dụng các giải pháp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường,

khuyến cáo họ không sử dụng các chất kháng sinh và các hóa chất độc hại nhằm tạo

Formatted: Condensed by 0.1 pt

dựng một môi trường thủy sản sạch.

Khuyến khích, đầu tư cho các viện/ trường/ tổ chức nghiên cứu khoa học thủy

sản trong lai tạo giống mới sạch bệnh và có chất lượng với sự hỗ trợ một phần vốn

của nhà nước hoặc dưới dạng tài trợ đề tài khoa học. Khuyến khích các công ty chế

biến xuất khẩu tham gia đầu tư vốn thực hiện trên cơ sở chia sẻ lợi ích thu được từ

kết quả nghiên cứu.

Chi cục Thủy sản Bến Tre tăng cường kiểm soát các cơ sở ương giống mới

đăng ký và các hộ nuôi phải đạt điều kiện, tiêu chuẩn gia nhập ngành, địa điểm sản

xuất nằm trong quy hoạch. Kiểm tra việc thực hiện công bố chất lượng tôm giống

và tôm thương phẩm, điều kiện VSATTP. Đề xuất chính phủ tăng mức xử phạt và

kiên quyết rút giấy phép của những cơ sở vi phạm.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và tham mưu cho Ủy ban

nhân dân tỉnh Bến Tre về các dự án khuyến khích, hỗ trợ liên kết các nguồn tài trợ,

nguồn vốn vay đến các cơ sở sản xuất tôm giống, hộ nuôi tôm thương phẩm khi họ

7

81

sử dụng và đảm bảo được quy trình nuôi sạch theo tiêu chuẩn GLOBALGAP và

SQF 1000CM. Khuyến khích hình thành các hợp tác xã, liên kết các cơ sở, hộ nuôi,

các trung tâm nghiên cứu nhằm hỗ trợ vốn, kỹ thuật và gắn kết đầu ra đến các công

ty chế biến XNK thành một mô hình khép kín và tương hỗ lẫn nhau, đảm bảo cho

việc thực hiện quy trình nuôi tôm sạch theo đúng GLOBALGAP và SQF 1000CM.

Từ đó, có thể thúc đẩy gia tăng lượng tôm có xuất xứ nguồn gốc và đạt chất lượng

tôm giống, tôm thương phẩm cao để tham gia vào thị trường quốc tế theo đúng lộ

trình. Điều này cũng góp phần hạn chế phát triển làm ăn theo vụ mùa gây tình trạng

mất thăng bằng cung cầu, không đáp ứng được các tiêu chí về quy trình nuôi tôm

sạch, chất lượng và VSATTP.

Về chính sách chế tài, tuy đã có các văn bản hướng dẫn xử phạt các tình trạng

vi phạm về chất lượng thức ăn thủy sản, thuốc thú ý thủy sản nhưng tình trạng này

vẫn còn tràn lan, phổ biến. Nguyên nhân là hình phạt chưa đủ sức răn đe, lợi nhuận

đem lại cao hơn mức xử phạt. Do đó, đề tài đưa ra khuyến nghị Chính phủ cần chấn

chỉnh cơ chế kiểm tra, xử phạt theo hướng tăng mức xử phạt, công khai sai phạm

trên các phương tiện truyền thông; mức độ phạt phải nặng và mang tính chất răn đe

cao. Bên cạnh đó, Chi cục Quản lý thị trường cũng cần kiểm soát giá cả của thức ăn

thủy sản công nghiệp/ thuốc thú ý thủy sản để tránh tình trạng độc quyền nhóm của

các công ty sản suất các danh mục này, giảm gây thiệt hại cho người nuôi khi nâng

giá bán bất hợp lý và ghim hàng. Điều này cũng khuyến khích người nuôi sử dụng

thức ăn công nghiệp và thuốc thú ý thủy sản có nguồn gốc, tránh tình trạng sử dụng

thức ăn tự tạo để giảm bớt gây ô nhiễm môi trường.

5.2.2. Đối với các công ty chê biến xuất nhập khẩu:

Formatted: Font: (Default) Times New Roma 13 pt

Chính quyền tỉnh cần có các chính sách khuyến khích gắn kết giữa các hộ nuôi

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

với các công ty chế biến thủy sản nhằm ổn định về giá cả và chất lượng nguồn cung

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

cấp đầu vào cho các công ty chế biến XNKxuất nhập khẩu, tránh tình trạng mất cân

đối cung cầu tôm thương phẩm, có thể ảnh hưởng đến chất lượng quy trình nuôi

tôm sạch. Điều này có thể can thiệp qua chính sách hỗ trợ vốn, vay vốn ưu đãi trong

7

82

một số giai đoạn dành cho các công ty chế biến xuất nhập khẩu khi thu mua nguồn

tôm thương phẩm đạt chuẩn quy trình nuôi tôm sạch.

NAFIQUAVED cần đề xuất chính phủ tăng mức xử phạt thật nặng và cấm

xuất khẩu đối với các doanh nghiệp không đảm bảo đầy đủ các điều kiện về chất

lượng sản phẩm cũng như tuân thủ các quy trình VSATTP.

NAFIQUAVED cần hỗ trợ, khuyến khích sự hợp tác giữa các tổ chức cấp

chứng nhân nhận chất lượng sản phẩm, quy trình sản xuất VSATTP với các công ty

chế biến XNK xuất nhập khẩu để đào tạo các kỹ thuật viên giám định thủy sản. Sự

hỗ trợ này bao gồm cả việc mời tổ chức chứng nhận chất lượng hàng hóa thủy sản

nhập khẩu ở nước nhập khẩu và các chuyên gia về thủy sản tiến hành các khoá đào

tạo thường xuyên tại Việt Nam.VASEP và NAFIQUAVED hỗ trợ về các chương

trình nâng cao chất lượng, kiểm soát chất lượng và chứng nhân chất lượng.

Đối với các tiêu chuẩn chất lượng và các quy trình quản lý chất lượng,

VSATTP do các nước nhập khẩu quy định, VASEP và NAFIQUAVED phải luôn

cập nhật kịp thời, bám sát với sự thay đổi của các thị trường nhập khẩu và nhanh

chóng phổ biến lại cho các đối tượng sản xuất trong ngành tôm nhằm giúp cho các

doanh nghiệp và các hộ nuôi tôm trong nước có thể thay đổi theo một cách uyển

chuyển, đáp ứng được yêu cầu của thị trường toàn cầu.

5.2.3. Đối với các tổ chức, cơ quan hỗ trợ có liên quan:

Formatted: Font: (Default) Times New Roma 13 pt

Hiện nay, việc giám sát và chứng nhân quy trình nuôi tôm giống, tôm thương

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

phẩm đều tập trung vào một số cơ quan nhà nước ở tỉnh như Sở Nông nghiệp và

Formatted: Indent: First line: 0.39", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường. Vì giới hạn về số lượng và trình

độ chuyên môn, nên cơ quan quản lý nhà nước cũng chưa đáp ứng được nhu cầu,

gây khó khăn về giám sát, quản lý, cấp chứng nhận. Để giảm tải và đáp ứng chức

năng kiểm tra, giám sát, cấp chứng chỉ quy trình nuôi tôm sạch theo GLOBALGAP,

chứng nhân xuất xứ nguồn hàng cho các cơ sở sản xuất và các hộ nuôi thì nhà nước

nên gia tăng khuyến khích và chuyển giao những khâu kiểm tra không thiết yếu cho

các tổ chức trung gian như các tổ chức cấp chứng nhân tiêu chuẩn quốc tế, các viện

7

83

nghiên cứu, giám định, v.v. Bên cạnh đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

tỉnh Bến Tre cũng cần có kế hoạch tăng số lượng và nâng cao trình độ chuyên môn

của cán bộ thanh tra.

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

NAFIQAVED mở rộng đào tạo kiến thức về mã số - mã vạch và áp dụng nó

trong truy xuất nguồn gốc, đào tạo phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin

trong truy xuất theo chuỗi sản xuất thủy sản và hỗ trợ việc thực hiện cho tất cả các

đối tượng có liên quan trong chuỗi; nhất là các công ty chế biến xuất nhập khẩu cần

tuân thủ và sử dụng phổ biến công nghệ này.

Tóm lại, công việc quan trọng nhất cần làm ngay chính là phải thiết lập phân

vùng quy hoạch nuôi tôm giống và tôm thương phẩm. Sở Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Bến Tre cùng các Sở ban ngành khác phải thường xuyên phối

hợp, chỉ đạo và bám sát, đề ra cụ thể và chi tiết trong việc quản lý vùng quy hoạch

nuôi. Hỗ trợ các trung tâm nghiên cứu, phân phối tôm giống để có thể từng bước

cung cấp lượng tôm giống chủ đạo. Khuyến khích hợp tác giữa hộ nuôi và công ty

chế biến xuất khẩu thông qua các chương trình hỗ trợ vay vốn với các điều kiện

tuân thủ theo quy trình nuôi tôm sạch GLOBALGAP, SQF 1000CM.

5.2.4. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về VSATTP

Formatted: Font: (Default) Times New Roma 13 pt

Formatted: Font: (Default) Times New Roma

Để công tác quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về VSATTP đạt hiệu

Formatted: Indent: First line: 0.2", Space Before: 6 pt, After: 6 pt

quả cao thì cần phải thực hiện một số vấn đề sau:

Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý VSATTP, cần phải có những chế

tài chặt chẽ, tiếp đó là xây dựng luật hoàn chỉnh.

- Tăng cường công tác đào tạo huấn luyện về VSATTP cho các cán bộ công

chức thực hiện công tác quản lý nhà nước. Do đội ngũ cán bộ có hiểu biết về vấn đề

này còn thiếu và yếu nên nhà nước phải có những chính sách khuyến khích trợ cấp

nhằm nâng cao trình độ chuyên môn để họ có khả năng đáp ứng được những yêu

cầu ngày càng cao của thị trường.

7

84

- Công tác thanh tra, kiểm tra cũng phải được thực hiện một các thường xuyên,

xử lý thật nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.

- Tăng cường đầu tư ngân sách, nhân lực và trang thiết bị để đáp ứng được yêu

cầu cơ bản kiểm soát VSATTP.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm cho mọi

người trong việc VSATTP thông qua các kênh thông tin đại chúng.

- Cần có chế tài xử phạt thật nặng đối với những trường hợp vi phạm và không

cho phép kinh doanh, cần quán triệt chủ chương này tới từng hộ chế biến kinh

doanh. Nhất thiết cần xử lý với thái độ quyết liệt, không nhân nhượng thì việc quản

lý đảm bảo vệ sinh thực phẩmVSATTP mới mang lại hiệu quả.

Formatted: Font: Bold

5.3 Hạn chế của đề tài

Đề tài chỉ phân tích về việc thực thi chính sách VSATTP chưa phân tích về

kinh tế cũng như phân tích việc phân chia lợi ích của các tác nhân tham gia trong

chuỗi để góp phần cho chuỗi giá trị tôm tại tỉnh Bến Tre được phát triển bền vững

hơn.

Trong chương này tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những

nguy cơ xảy ra làm mất VSATTP cho chuỗi giá trị tôm tỉnh Bến Tre góp nâng cao

giá trị tôm cho tỉnh và tăng giá trị sản phẩm tôm của Việt Nam khi xuất khẩu sang

thị trường quốc tế.

7

85

7

86

Formatted: Heading 1

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt

Formatted: Heading 1, No bullets or numbering

Ban nghiên cứu hành động chính sách,2007. Sổ tay thực 1. hành phân tích chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo. Trung tâm thông tin ADB, Hà Nội.

Becker, D., Phạm Ngọc Trâm và Hoàng Đình Tú, 2009. 2. Phát triển chuỗi giá trị - Công cụ gia tăng giá trị cho sản xuất nông nghiệp

Bộ NN&PTNT, 2008.Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu 3. thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020. 4. Cục Thống kê và Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh An Giang, 2009.Báo cáo kết quả điều tra thủy sản thời điểm 01/11/2009. 5. Dự án Cải thiện sự tham gia thị trường cho người nghèo, 2011. Tài liệu tập huấn dành cho học viên về Chuỗi giá trị, tiếp cận thị trường và nghị định 151. 6. Đinh Thị Hằng, 2010. Hiện trạng và giải pháp phát triển nghề nuôi tôm thẻ chân trắng Penaus vannamei boone, 1931 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Luận văn thạc sĩ ngành nuôi trồng thuỷ sản. Trường Đại học Nha Trang. 7. GTZ Eschborn, 2007. Phương pháp luận thúc đẩy chuỗi giá trị.Cẩm nang ValueLinks. 8. Kaplinsky, R. và Morris, M., 2000.Cẩm nang nghiên cứu chuỗi giá trị: Chuẩn bị cho IDRC.

Lê Xuân Sinh và cộng sự, 2008.Nghiên cứu thị trường 9. nghêu ở Trà Vinh. Dự án Oxfam Anh, khoa Thủysản, Trường Đại học Cần Thơ. 10. Lê Xuân Sinh và Lê Lệ Hiền, 2008.Cung cấp và sử dụng giống cá tra ở ĐBSCL. Hội thảo nghề cá da trơn Châu Á tổ chức tại Đại học Cần Thơ. 11. Michael E. Porter, 1985. Lợi thế cạnh tranh. Dịch giả: Nguyễn Phúc Hoàng. Nhà xuất bản trẻ. 12. Ngô Văn Đạt, 2010. Điều tra hiện trạng kỹ thuật và Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của nghề nuôi tôm chân trắng (Penaeus vannamei boon, 1931) quy mô nhỏ tại Móng Cái – Quảng Ninh. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Nha Trang.

87

13. Nguyễn Hữu Tâmvà Lưu Thanh Đức Hải, 2014. Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm ca cao tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 14. Nguyễn Ngọc Châu, 2008. Phân tích chuỗi giá trị gạo của thành phố Cần Thơ.Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học cần Thơ. 15. Nguyễn Thị Kim Hà, 2007. Phân tích chuỗi giá trị cá da trơn ở Đồng bằng sôngCửu Long. Luận văn Thạc sĩ.Trường Đại học cần Thơ. 16. Nguyễn Thị Là, 2012. Tính giá thành tôm thẻ chân trắng – Trường hợp các hộ nuôi tại thị xã Ninh Hòa. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại Học Nha Trang. 17. Nguyễn Thị Liên, 2010. Nghiên cứu chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân trắng đông lạnh của công ty cổ phần thuỷ sản Nha Trang Seafood F17. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Nha Trang. 18. Nguyễn Trung Chánh, 2008. Phân tíchngành hàng tôm sú sú sinh thái tỉnh CàMau. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ. 19. Nguyễn Văn Ngô,2009. Phân tích ngành hàng cá tra (Pagasianodonhypophthalmus) ở tỉnh Đồng Tháp. Luận văn thạc sĩ.Trường Đại họcCầnThơ. 20. Nguyễn Xuân Hiền, 2008. Phân tích chuỗi giá trị tôm càng xanh tỉnh An Giang.Luận văn thạc sĩ.Trường Đại học Cần Thơ. 21. Phạm Ngọc Tuấn và Nguyễn Như Mai, 2005.Đảm bảo chất lượng. Đại học Quốc gia TP.HCM. 22. Phạm Thị Hoàn Nguyên, 2011. Phân tích chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại TỉnhKhánh Hòa. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Nha Trang. 23. Thái Văn Đại - Lưu Tiến Thuận - Lưu Thanh Đức Hải, 2008. Phân tích cấu trúc thị trường và kênh marketing: Trường hợp cá tra, cá ba sa tại Đồng bằng sông Cửu Long. Cần Thơ: Nhà xuất bản giáo dục. 24. Tô Phạm Thị Hạ Vân và Trương Hoàng Minh, 2014. Phân tích chuỗi giá trị tôm sú (Penaneus Monodon) sinh tháiở Tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học. Trường Đại học Cần Thơ.

88

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, No bullets or numbering

Formatted: Heading 1, Indent: Left: 0", Firs line: 0"

Formatted: Heading 1, No bullets or numbering

25. Trần Văn Nam, 2005.Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Mỹ đối với thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam. Đại học Kinh tế Quốc Dân. 26. ViệnNghiên cứu phát triển ĐBSCL, 2008.Phân tích chuỗi giá trị cá tra tỉnh An Giang.Dự án IDRC. TrườngĐạihọcAn Giang, TrườngĐạihọcCầnThơ. 27. Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự, 2008. Phân tích chuỗi giá trị cá tra ở tỉnh An Giang. Dự án Sumernet, ViệnNghiên cứu và Phát triển ĐBSCL.Trường Đại học Cần Thơ. Tài liệu Tiếng Anh 28. Bui Nguyen Phuc Thien Chuong, 2011. Master Thesis in Fisheries and Aquaculture Management and Economics The Value Chain of White Leg Shrimp Exported to the U.S Market Khanh Hoa Province, Viet Nam. 29. Feller A., Shunk D., and Callarman T., 2006, Value Chains versus Supply Chains. http://www.ceibs.edu/knowledge/papers/images/20060317/2847. pdf 30. Humphrey and Schmitz, 2001. Governance in Global Value Chains. 31. Kaplinsky and Morris, 2001. A handbook for value chain research. 32. Shepherd A.W., 2007. A Guide to Marketing Costs and How to Calculate Them. FAO, Rome, Italy.http://www.fao.org/docrep/010/u8770e/u8770e00.htm. 33. United Nations Industrial Development Organization, 2009. Argo-value chain analysis and development.

Formatted: Heading 1, Space After: 0 pt, Lin spacing: single

89

Formatted: Heading 1, Left

PHỤ LỤC 1 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản Bến Tre.

1.

Formatted: Heading 1, No bullets or numbering

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt

Formatted: Heading 1, Space Before: 0 pt

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt

1.1 Chức năng Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương. Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn - Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương. - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao. - Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.

90

- Đầu mối tham mưu, tổng hợp giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm, cụ thể như sau: + Chủ trì, phối hợp lập kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn; + Đầu mối tổng hợp đánh giá, phân loại điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; + Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý tại địa phương; tổ chức việc thu hồi và xử lý thực phẩm mất an toàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục chuyên ngành; + Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy về chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định; + Tổ chứcquản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo quy định. - Thực hiện quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối: + Tổ chức kiểm tra, đánh giá, phân loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản và muối theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định pháp luật; + Chủ trì tổ chức kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

91

Formatted: Heading 1, Left, Indent: First line 0", Space Before: 0 pt, Line spacing: single

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt

- Giám sát, kiến nghị các giải pháp, biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông, lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức kiểm tra, chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản phi thực phẩm. - Về chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản, muối: + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản gắn với vùng nguyên liệu, sản xuất và thị trường sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ, điều kiện an toàn sản xuất của các cơ sở chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối; + Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu, dự báo thị trường nông, lâm, thủy sản, muối theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Hướng dẫn, kiểm tra về chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc đăng ký bản công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định. - Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn, đánh giá đối với tổ chức đủ điều kiện để Sở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định của pháp luật. - Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Quản lý tổ chức hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật. - Tổ chức điều tra, thống kê và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định. - Đề xuất các chương trình, dự án đầu tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư

92

Formatted: Heading 1, Space Before: 0 pt, Line spacing: single, Tab stops: Not at 0.69"

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt, Line spacing: single

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt

Formatted: Heading 1, Left, Indent: First line 0", Space Before: 0 pt, Line spacing: single

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt

có liên quan đến nội dung đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương. - Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao. 1.3 Cơ cấu tổ chức - Lãnh đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, gồm: Chi cục trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng. - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ + Phòng Hành chính – Tổng hợp: 4 người. + Phòng Quản lý chất lượng, chế biến và Thương mại: 7 người. + Phòng Thanh tra – Pháp chế: 2 người. 2. Chi cục Thủy sản Bến Tre 2.1 Chức năng Chi cục Thủy sản có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về nuôi trồng, thức ăn thủy sản, chất lượng giống thủy sản, khai thác, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản. Chi cục Thủy sản chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn - Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức

93

kinh tế-kỹ thuật về thủy sản đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. - Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. - Thẩm định các dự án đầu tư trong lĩnh vực thuỷ sản; thực hiện đánh giá tác động của các dự án quy hoạch trong lĩnh vực thủy sản. - Tổ chức, thực hiện công tác điều tra, thông tin, thống kê, quản lý cơ sở dữ liệu và báo cáo về thủy sản, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thủy sản trên địa bàn tỉnh. - Về khai thác thủy sản: + Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản; cung cấp thông tin về dự báo ngư trường, vùng khai thác, mùa, vụ khai thác thủy sản theo quy định của pháp luật; + Tổ chức sản xuất, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong hoạt động khai thác thủy sản; hướng dẫn việc phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai trong khai thác thủy sản; + Quản lý hoạt động tàu cá trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người và tàu cá khai thác thủy sản; + Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật; các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, chợ thủy sản đầu mối, vùng, tuyến khai thác thủy sản, khu neo đậu trú bão của tàu cá, đăng ký, đăng kiểm tàu cá trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao; + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Về bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản:

94

+ Tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật về danh mục các loài thủy sản cần được bảo tồn, bảo vệ, cần được tái tạo; các biện pháp bảo vệ môi trường các hệ sinh thái thủy sản, bảo tồn quỹ gen, đa dạng sinh học thủy sản; danh mục các loài thủy sản đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam và các loài thủy sản khác bị cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn; các quy định về phương pháp khai thác, nghề, phương tiện, mùa vụ, khu vực khai thác để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Hướng dẫn thực hiện việc thành lập, quản lý các khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh và quy định về tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh theo phân cấp; tổ chức quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế theo quy định pháp luật. - Về hướng dẫn sản xuất nuôi trồng thủy sản: + Hướng dẫn mùa vụ, đối tượng và cơ cấu thủy sản nuôi trồng tại địa phương, quy trình sản xuất, thu hoạch, phối hợp cơ quan có liên quan điều phối nước phục vụ nuôi trồng; tham gia thực hiện phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều kiện sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm nuôi trồng theo quy định; + Thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại và công bố kết quả kiểm tra theo quy định phục vụ cho truy xuất nguồn gốc sản phẩm; + Triển khai áp dụng VietGap và các quy phạm nuôi tốt vào nuôi trồng thủy sản, đánh số và thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản nuôi trồng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

95

+ Thẩm định các dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, việc thuê, gia hạn, thu hồi đất, mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định của pháp luật; + Hướng dẫn, kiểm tra sản xuất giống thủy sản theo quy định của pháp luật. Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp phòng trừ dịch bệnh thủy sản theo quy định của pháp luật. - Về giống thủy sản: + Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thực hiện quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh và chất lượng giống thủy sản; + Thống kê, kiểm tra, đánh giá, phân loại và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản theo quy định; + Kiểm tra, giám sát về chất lượng giống thủy sản; + Thực hiện quản lý truy xuất nguồn gốc giống thủy sản và quản lý chất lượng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. - Về thức ăn, nguyên liệu, chất bổ sung thức ăn thủy sản: + Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản thực hiện quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh và chất lượng thức ăn thủy sản; + Thống kê, kiểm tra, đánh giá, phân loại và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản theo quy định; + Kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; + Thực hiện quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. - Về quản lý môi trường nuôi, các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản: + Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh và chất lượng thức ăn thủy sản;

96

+ Thống kê, kiểm tra đánh giá phân loại và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sảntheo quy định; + Kiểm tra chất lượng sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; + Thực hiện quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; + Quản lý môi trường và chất lượng nước các vùng nuôi trồng thủy sản, thực hiện các nhiệm vụ quan trắc và cảnh báo môi trường dịch bệnh thủy sản; + Phối hợp cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. - Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ và được thu phí và lệ phí thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật. - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản theo quy định của pháp luật; phối hợp với lực lượng kiểm ngư triển khai các hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật và thanh tra chuyên ngành thủy sản. -Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thủy sảntheo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về thủy sản; phối hợp thực hiện phòng, chống thiên tai.Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê hoặc khi có yêu cầu đột xuất của Tổng cục Thủy sản, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. -Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giaotheo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.

97

-Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao. 2.3 Cơ cấu tổ chức - Lãnh đạo Chi cục Thủy sản, gồm: Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục trưởng. - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ + Phòng Hành chính - Tổng hợp: 10 người. + Phòng Thanh tra - Pháp chế: 8 người + Phòng Quản lý Nuôi trồng thủy sản: 8 người. + Phòng Quản lý Khai thác và Phát triển nguồn lợi thủy sản: 7 người. + Phòng Quản lý Tàu cá, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá: 6 người. Thanh tra Sở

3.

Formatted: Heading 1, Space Before: 0 pt, No bullets or numbering

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt, Font Alignment: Auto, Pattern: Clear

3.1 Chức năng Thanh tra Sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn - Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 Luật Thanh tra, Điều 13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau: + Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. + Chủ trì các Đoàn thanh tra chuyên ngành khi có nội dung liên quan đến nhiều Chi cục thuộc Sở; chủ trì hoặc tham gia các Đoàn thanh tra liên ngành khi Giám đốc Sở yêu cầu; tham gia

98

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt, Font Alignment: Auto, Pattern: Clear

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0"

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0" Space Before: 0 pt, After: 0 pt

các Đoàn thanh tra khi Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu. + Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 3.3 Cơ cấu tổ chức Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và 4 Thanh tra viên. PHU LỤC 2 BIÊN BẢN PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA 1. Ngày phỏng vấn: 04 tháng 5 năm 2015 2. Địa điểm phỏng vấn: Sở NN và PTNT Bến Tre 3. Người được phỏng vấn: Ông Nguyễn Văn Buội – PGĐ (Sở NN và PTNT Bến Tre. 4. Nội dung phỏng vấn: Câu hỏi 1: Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành các văn bản hướng dẫn việc quản lý ATVSTP trong tỉnh như thế nào? Trả lời: -Thuận lợi: + Hệ thống văn bản từ trung ương đến địa phương quy định và hướng dẫn rõ ràng trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh (Trung ương: Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13, Địa phương: Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4

99

năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre). + Các nội dung tham mưu ban hành văn bản quy bản pháp luật được Sở Tư pháp thẩm định rất kỹ, đúng thời gian, bảo đảm văn bản được ban hành đúng quy định của pháp luật. + Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các nội dung Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu được thông qua thành viên Ủy ban nhân dân một cách sớm nhất. - Khó khăn: Lĩnh vực quản lý an toàn thực phẩm ở địa phương được phân công cho ba sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương. Việc phối hợp trong ban hành những văn bản quy phạm pháp luật đôi khi còn chậm trễ, thiếu sự đồng bộ. Câu hỏi 2: Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý ATVSTP đối với ngành tôm là gì? Trả lời: - Thuận lợi + Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm được ban hành cơ bản đầy đủ, có đủ căn cứ để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nói chung và đối với ngành tôm nói riêng. (Luật An toàn thực phẩm 2010; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Thông tư số 48/2013/TT- BNNPTNT ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu; Thông tư số 45/2014/TT-

100

BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ) + Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong quản lý giữa các Chi cục trực thuộc Sở, tránh được sự chồng chéo trong quản lý trong nội bộ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phân công nhiệm vụ kiểm tra, chứng nhận, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre). - Khó khăn + Hầu hết các cơ sở nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Bến Tre là nhỏ lẻ, mỗi hộ gia đình nuôi một hoặc vài ao, các chủ cơ sở không có kiến thức về an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản mà chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Cho nên nhiều cơ sở còn sử dụng kháng sinh cấm, kháng sinh hạn chế sử dụng không theo hướng dẫn của nhà sản xuất làm ảnh hưởng xấu đến an toàn thực phẩm của tôm nuôi. Các cơ sở không ghi chép nhật ký nuôi nên khi xảy ra sự cố mất an toàn thực phẩm (bị nước nhập khẩu cảnh báo) không điều tra được nguyên nhân tôm bị nhiễm hóa chất độc hại. (Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thực hiện lấy 58 mẫu tôm nuôi từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2016 trên địa bàn ba huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú. Kết quả phát hiện 1 mẫu tôm chân trắng nhiễm kháng sinh Oxytetracycline vượt giới hạn cho phép 129,1/100 ppb). + Nhiều cơ sở thu mua tôm nhỏ lẻ, không có cơ sở cố định, không đăng ký kinh doanh nên không thể kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm của những đối tượng này.

101

+ Tình trạng bơm tạp chất vào tôm nguyên liệu vẫn còn diễn ra. (Năm 2015 thanh tra phát hiện và xử lý 1 trường hợp bơm tạp chất Agar vào tôm càng xanh tại huyện Châu Thành). Câu hỏi 3: Những hạn chế của Sở NN và PTNT Bến Tre trong việc quản lý ATVSTP đối với ngành tôm là gì? Trả lời: - Chỉ có Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có cán bộ chuyên trách về an toàn thực phẩm, Các Chi cục khác đa phần là cán bộ bán chuyên trách không có chuyên môn về an toàn thực phẩm nên hiệu quả quản lý đạt được chưa cao. - Công tác quản lý an toàn thực phẩm ở giai đoạn nuôi chưa được quan tâm đúng mức, còn tập trung nhiều về quản lý bệnh dịch và kỹ thuật nuôi. - Thanh tra chuyên ngành chỉ mới thành lập nên hoạt động chưa hiệu quả, vi phạm về an toàn thực phẩm trong tôm vẫn còn diễn ra. Câu hỏi 4: Những kiến nghị của Sở NN và PTNT Bến Tre để việc QLATVSTP được hiệu quả? Trả lời: Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thường xuyên mở các lớp đào tạo nghiệp vụ về quản lý an toàn thực phẩm cho cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng tôm khô. - Sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 02 - 17:2012/BNNPTNT - “Cơ sở sản xuất thủy sản khô - Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm”. Lý do: Quy chuẩn này quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất thủy sản khô, bao gồm cả tôm khô. Trong Quy chuẩn quy định “Giàn phơi phải đặt cách mặt sân ít nhất 0,5 m”, tuy nhiên quy định này không phù hợp với điều kiện sản xuất tôm khô tại Bến Tre, các cơ sở sản xuất tôm khô phơi tôm đã luộc dưới nền bê tông, lợi dụng sức nóng của nền để làm khô tôm. Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi “Giàn phơi phải đặt cách mặt sân ít nhất 0,5 m, trừ cơ sở sản xuất tôm khô”

102

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0"

hoặc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia riêng cho cơ sở sản xuất tôm khô. PHU LỤC 3 BIÊN BẢN PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA 1. Ngày phỏng vấn: Ngày 10 tháng 5 năm 2016 2. Địa điểm phỏng vấn: Chi cục quản lý nông lâm thủy sản Bến Tre 3. Người được phỏng vấn: Ông Nguyễn Văn Thái – Phó chi cục trưởng Chi cục quản lý nông lâm thủy sản Bến Tre. 4. Nội dung phỏng vấn: Câu hỏi 1: Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tác nhân tham gia trong chuỗi (Người nuôi, cung cấp con giống, thức ăn, thuốc TYTS, thu gom, Vựa, Công ty chế biến) về ATVSTP của đơn vị trong thời gian qua như thế nào? Trả lời: Trong thời gian qua công tác tuyên truyền vận động của đơn vị đối với chuỗi giá trị tôm cũng được quan tâm,đơn vị đã tổ chức nhiều lớp tập huấn về VSATTP cho các đối tượng. Tuy nhiên, do địa bàn rộng số hộ tham gia ngành thủy sản rất đông nên vẫn còn một số đối tượng không tham gia các lớp tập huấn. Câu 2: Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực thi chính sách quản lý ATVSTP đối với ngành tôm trên địa bàn tỉnh? Trả lời: Mặt dù hiện nay đã có Luật An toàn thực phẩm nhưng vấn đề xử lý vi phạm tại đơn vị còn gặp nhiều lúng túng do một số quy định chưa rõ ràng nên một số vấn đề vi phạm không xử lý được. Câu 3: Vấn đề kiểm tra, giám sátđối với ATVSTP của Đơn vị trong thời gian qua như thế nào? Trả lời: Trong thời gian qua đơn vị cũng đã nổ lực để hoàn thành nhiệm vụ của mình như đã tổ chức nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra và đã phát hiện một số trường hợp vi phạm để xử lý. Tuy nhiên,bên cạnh mặt đạt được đơn vị cũng gặp nhiều khó khăn về tài chính, nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra còn thiếu nên vấn đề kiểm tra xử lý vi phạm còn hạn chế nên vấn đề vi phạm VSATTP vẫn còn xảy ra nhiều nhưng không được phát hiện để xử lý kịp thời.

103

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0"

Câu 4: Những kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý ATVSTP đối với ngành tôm trên địa bàn tỉnh là gì? Trả lời: Để hoạt động của đơn vị được hiệu quả kiến nghị một số nội dung sau: - Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, cần có chế tài đủ mạnh để xử lý các hành vi vi phạm VSATTP. - Đề nghị tỉnh bổ sung kinh phí để đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra VSATTP, để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. - Bổ sung nhân sự để hoạt động của đơn vị đạt hiệu quả, hiện nay nhân sự còn thiếu. - Bổ sung trang thiết bị để phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra được thuận lợi, kịp thời phát hiện các sai phạm để xử lý. PHU LỤC 4 BIÊN BẢN PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA 1. Ngày phỏng vấn: Ngày 10 tháng 5 năm 2016 2. Địa điểm phỏng vấn: Chi cục thủy sản Bến Tre 3. Người được phỏng vấn: Ông Huỳnh Văn Cung – Chi cục trưởng Chi cục thủy sản Bến Tre.

104

4. Nội dung phỏng vấn: Câu 1: Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người nuôi về ATVSTP của đơn vị trong thời gian qua như thế nào? Trả lởi: Trong thời gian qua đơn vị đã tổ nhiều lớp tập huấn cho các cơ sở tôm giống và hộ nuôi về VSATTP. Mặc dù nhận thức của cở sở, người nuôi có cải thiện như vẫn còn các trường hợp vi phạm do vì lợi ích cá nhân. Câu 2: Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý quy hoạch vùng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua như thế nào? Trả lời: Trong thời gian mặc dù tỉnh đã phê duyệt quy hoạch vùng nuôi, tuy nhiên hiện nay việc các hộ dân nuôi ngoài vùng quy hoạch đã diễn ra một số nơi trên địa bàn tỉnh, Chi cục đã phối hợp với các ngành chức năng để tiến hành xử lý. Câu 3: Vấn đề kiểm traVSATTP thuộc chức năng, nhiệm vụ của Đơn vị trong thời gian qua như thế nào? Trả lời: Với chức năng nhiệm vụ của mình là chịu trách nhiệm quản lý con giống, thức ăn, hóa chất, thuốc thú y thủy sản, trong thời gian qua đơn vì đã tổ chức các cuộc kiểm tra các cơ sở giống về chất lượng con giống, điều kiện sản xuất giống, kiểm tra các đại lý bán thức ăn, hóa chất, thuốc thú y thủy sản và đã xử lý một số trường hợp vi phạm VSATTP. Tuy nhiên, việc kiểm tra không thực hiện thường xuyên, lực lượng đơn vị còn hạn chế về năng lực và số lượng nên công tác kiểm tra chưa đạt hiện quả cao. Câu 4: Những kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý VSATTP đối với con giống, thức ăn, hóa chất, thuốc thú y thủy sản trên địa bàn tỉnh là gì? Trả lời: Để quản lý vấn đề VSATTP của đơn vị trong thời gian tới tốt hơn cần có các giải pháp sau: - Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, cần có quy định cụ thể về vấn đề xử phạt các hành vi vi phạm VSATTP. - Đề nghị tỉnh bổ sung kinh phí để đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra VSATTP, để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.

105

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 0"

- Bổ sung trang thiết bị để phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra được thuận lợi, kịp thời phát hiện các sai phạm để xử lý. - Kiến nghị thành lập Trung tâm quản lý VSATTP chung cho toàn tỉnh. PHU LỤC 5 BIÊN BẢN PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA 1. Ngày phỏng vấn: Ngày 11 tháng 5 năm 2016 2. Địa điểm phỏng vấn: Thanh tra Sở NN và PTNTBến Tre 3. Người được phỏng vấn: Ông Nguyễn Chí Cường – Phó chánh thanh tra. 4. Nội dung phỏng vấn: Câu 1: Vấn đề kiểm tra, thanh tra đối với việc QLATVSTP của Đơn vị trong thời gian qua như thế nào? Trả lời: Trong thời gian qua Thanh tra sở cũng đã tổ chức một số đợt kiểm tra theo kế hoạch, theo chuyên đề và đã phát hiện xử lý một số trường hợp vi phạm về VSATTP. Tuy nhiên, việc thanh tra không mang tính chất thường xuyên nên việc phát hiện xử lý vi phạm còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề vi phạm không được phát hiện xử lý kịp thời.

106

Formatted: Heading 1

Câu 2: Những thuận lợi khó khăn trong công tác thanh tra, kiểm tra của đơn vị là gì? Trả lời: Mặc dù đã có hướng dẫn vấn đề xử phạt như việc quy định chưa cụ thể nên vấn đề xử lý vi phạm trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn do không đủ cơ sở, cụ thể như trong Nghị định 178/2013/NĐ-CP có nêu hai danh mục “Chất độc hại”; “Chất bị cấm trong sản xuất, chế biến thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm” nhưng không có văn bản nào quy định hai danh mục trên bao gồm những chất gì do đó không thể xử lý xử phạt được. Nhân sự của đơn vị còn thiếu, trình độ cán bộ còn hạn chế, chưa được đào chuyên môn để thực công tác kiểm tra như chưa được tập huấn về lấy mẫu thủy sản để kiểm nghiệm. Câu 3: Những kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý ATVSTP được tốt hơn? - Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, cần có quy định cụ thể về vấn đề xử phạt các hành vi vi phạm VSATTP. - Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra VSATTP, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.

107

Formatted: Heading 1, Left

PHỤ LỤC 6 DANH SÁCH PHỎNG VẤN CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

TÊN Nhà máy chế biến Lương Thảo Như

TT I

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1

Nguyễn Quang NGọc

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

Cơ sở sản xuất giống Nguyễn Văn Tuấn

II 1

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

Hồ Thanh Sang

2

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

Lê Văn Tân

3

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

Nguyễn Văn Nghĩa

4

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

Phạm Văn Phước

5

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

Cơ sở thu mua Phạm Thị Châu

ĐỊA CHỈ Cty CP thủy sản Hưng Trường Phát Cty CP Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre Cty TNHH Đầu tư giống thủy sản Thiên Long Cty TNHH Đại Thịnh Cty TNHH sản xuất giống thủy sản Đại Thắng Cty TNHH sản xuất giống thủy sản Trung Nam Cty TNHH sản xuất giống thủy sản Anh Quân DNTN thu mua thủy

III 1

Formatted: Heading 1

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

108

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

2

Nguyễn Thị Nga

Formatted

Formatted

3

Lê Thị Hà

Formatted

Formatted

4

Nguyễn Thị Mai

Formatted

Formatted

Formatted

5

Lê Thị Hồng

Formatted

Formatted

IV

sản Nhật Tâm DNTN thu mua thủy sản Tâm Nga DNTN thu mua thủy sản Quốc Cường DNTN thu mua thủy sản Phú Cường DNTN thu mua thủy sản Thịnh Phát

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

1 2 3 4 5 V 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17

Đại lý cung cấp thức ăn, hóa chất, thuốc thú y thủy sản Nguyễn Tấn Cường Nguyễn Văn Nhơn Nguyễn Thị Thanh Mai Văn Long Bùi Thành Long Hộ nuôi Lê Văn Hiếu Nguyễn Văn Sơn Đoàn Quang Trung Nguyễn Văn Tuấn Mai Văn Tiến Nguyễn Văn Nhân Nguyễn Dũng Tâm Mai Văn Thiện Huỳnh Văn Đông Nguyễn Văn Kiệt Nguyễn Văn Hiếu Lê Văn Toàn Lê Văn Vũ Nguyễn Văn Đạt Trần Văn Công Nguyễn Văn Dũng Phạm Văn Phúc

Đại lý Ngọc Uyên Đại lý Thanh Tuấn Đại lý Huy Chánh Đại lý Ngọc Sương Đại lý Trung Tâm Ba Tri Ba Tri Ba Tri Ba Tri Ba Tri Ba Tri Ba Tri Ba Tri Ba Tri Ba Tri Thạnh Phú Thạnh Phú Thạnh Phú Thạnh Phú Thạnh Phú Thạnh Phú Thạnh Phú

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

109

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

Thạnh Phú Thạnh Phú Bình Đại Bình Đại Bình Đại Bình Đại Bình Đại Bình Đại Bình Đại Bình Đại Bình Đại Bình Đại Bình Đại

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Lê Văn Hưng Nguyễn Thanh Lam Lê Hoài Lâm Nguyễn Vũ Linh Nguyễn Văn Chiến Trần Đăng Khoa Nguyễn Chí Tâm Lê Trọng Hiếu Hồ Văn Tiến Nguyễn Trung Trực Nguyễn Quốc Khánh Lê Văn Hiểu Đoàn Văn Lâm PHỤ LỤC BẢN THỐNG KÊ SỐ LIỆU PHỎNG VẤN Số lượng: 30 hộ nuôi

Formatted

Formatted

TT

Nội dung

Formatted

Tỷ lệ (%)

Trả lời Có Không

Formatted

Formatted

1

23

7

76,66

Formatted

Formatted

Formatted

2

3

27

10

Formatted

Formatted

3

15

15

50

Số lượng người nuôi nắm bắt được văn bản của nhà nước về VSATTP Số hộ nuôi tự ương giống Số lượng người được tập huấn việc sử dụng thuốc thú y thủy

Formatted

110

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

4

14

16

46,66

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

5

18

12

60

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

6

19

11

63,33

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

7

27

3

90

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

8

5

25

16,66

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1, Left

9

12

18

40

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

10

4

26

13,33

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

11

19

11

63,33

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

12

24

6

80

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

13

22

8

73,33

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

14

13

17

43,33

Formatted: Heading 1, Left

sản Việc cung cấp thông tin về VSATTP từ cơ quan quản lý nhà nước Số hộ nuôi có ghi chép và lưu trữ hồ sơ về nguồn nguyên liệu đầu vào theo từng ao nuôi Số hộ nuôi có ghi chép nhật ký những diễn biến hàng ngày trong quá trình nuôi Số hộ nuôi có tiêu hủy tôm chết theo quy định an toàn vệ sinh Số hộ nuôi thực hiện việc phân loại và dán nhãn có ghi xuất xứ ao nuôi khi đóng gói chuyển cho người mua Số hộ nuôi lập thủ tục dạng văn bản cho việc xác định nguyên nhân và khắc phục sản phẩm không phù hợp Số hộ nuôi có ký kết hợp đồng nuôi trước với công ty chế biến Số hộ nuôi có ký kết hợp đồng bán hàng với các doanh nghiệp chế biến Số hộ cho răng tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng tôm do công ty chế biến quy định Số hộ cho rằng công ty chế biến hay thay đổi tiêu chuẩn để ép giá. Số hộ nuôi có hệ thống xử lý nước thải

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

15 Số hộ nuôi thải vào ao lắng đọng 16

Số hộ nuôi thải trực tiếp vào

11 4

36,66 13,33

Formatted: Heading 1, Left

111

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

17

2

6,66

Formatted: Heading 1, Left

ruộng lúa Số hộ nuôi thải ra kênh, mương và các cách xử lý khác.

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1, Left

Formatted: Heading 1

Formatted: Heading 1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Ban nghiên cứu hành động chính sách (2007). Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá

trị hiệu quả hơn cho người nghèo. Trung tâm thông tin ADB, Hà Nội.

2. Becker, D., Phạm Ngọc Trâm và Hoàng Đình Tú (2009), “Phát triển chuỗi giá trị -

Công cụ gia tăng giá trị cho sản xuất nông nghiệp”.

3. Bộ NN&PTNT (2008). Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng

ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020.

4. Cục Thống kê và Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh An Giang (2009). Báo cáo kết quả

điều tra thủy sản thời điểm 01/11/2009.

5. Dự án Cải thiện sự tham gia thị trường cho người nghèo (2011). Tài liệu tập huấn

dành cho học viên về Chuỗi giá trị, tiếp cận thị trường và nghị định 151.

6. Đinh Thị Hằng (2010), “Hiện trạng và giải pháp phát triển nghề nuôi tôm thẻ chân

trắng Penaus vannamei boone, 1931 trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Luận văn thạc sĩ

ngành nuôi trồng thuỷ sản. Trường Đại học Nha Trang.

7. Ngô Văn Đạt (2010), “Điều tra hiện trạng kỹ thuật và Đánh giá hiệu quả kinh tế xã

hội của nghề nuôi tôm chân trắng (Penaeus vannamei boon, 1931) quy mô nhỏ tại

Móng Cái – Quảng Ninh”. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Nha Trang.

8. Nguyễn Hữu Tâm và Lưu Thanh Đức Hải (2014), “Nghiên cứu chuỗi giá trị sản

phẩm ca cao tỉnh Bến Tre”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.

9. Nguyễn Ngọc Châu (2008), “Phân tích chuỗi giá trị gạo của thành phố Cần Thơ”.

Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học cần Thơ.

10. Nguyễn Thị Kim Hà (2007), “Phân tích chuỗi giá trị cá da trơn ở Đồng bằng sông

Cửu Long”. Luận văn Thạc sĩ.Trường Đại học cần Thơ.

11. Nguyễn Thị Là (2012), “Tính giá thành tôm thẻ chân trắng – Trường hợp các hộ

nuôi tại thị xã Ninh Hòa”. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại Học Nha Trang.

12. Nguyễn Thị Liên (2010), “Nghiên cứu chuỗi cung ứng mặt hàng tôm thẻ chân

trắng đông lạnh của công ty cổ phần thuỷ sản Nha Trang Seafood F17”. Luận văn

thạc sĩ. Trường Đại học Nha Trang.

13. Nguyễn Trung Chánh (2008), “Phân tích ngành hàng tôm sú sú sinh thái tỉnh Cà

Mau”. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ.

(2009),

“Phân

tích

ngành

hàng

tra

14. Nguyễn Văn Ngô

(Pagasianodonhypophthalmus) ở tỉnh Đồng Tháp”. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại

học CầnThơ.

15. Nguyễn Xuân Hiền (2008), “Phân tích chuỗi giá trị tôm càng xanh tỉnh An Giang”.

Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ.

16. Phạm Ngọc Tuấn và Nguyễn Như Mai (2005), “Đảm bảo chất lượng”. Đại học

Quốc gia TP.HCM.

17. Phạm Thị Hoàn Nguyên (2011), “Phân tích chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại tỉnh

Khánh Hòa”. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Nha Trang.

18. Thái Văn Đại - Lưu Tiến Thuận - Lưu Thanh Đức Hải (2008), “Phân tích cấu trúc

thị trường và kênh marketing: Trường hợp cá tra, cá ba sa tại Đồng bằng sông Cửu

Long”. Cần Thơ: Nhà xuất bản giáo dục.

19. Tô Phạm Thị Hạ Vân và Trương Hoàng Minh (2014), “Phân tích chuỗi giá trị tôm

sú (Penaneus Monodon) sinh thái ở tỉnh Cà Mau”. Tạp chí Khoa học. Trường Đại

học Cần Thơ.

20. Trần Văn Nam (2005), “Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Mỹ đối với thủy

sản nhập khẩu từ Việt Nam”. Đại học Kinh tế Quốc Dân.

21. Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL (2008). Phân tích chuỗi giá trị cá tra tỉnh An

Giang. Dự án IDRC. Trường Đại học An Giang, Trường Đại học CầnThơ.

22. Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2008), “Phân tích chuỗi giá trị cá tra ở tỉnh An

Giang”. Dự án Sumernet, Viện Nghiên cứu và Phát triển ĐBSCL. Trường Đại học

Cần Thơ.

Tài liệu Tiếng Anh

23. Bui Nguyen Phuc Thien Chuong (2011), “Master Thesis in Fisheries and

Aquaculture Management and Economics The Value Chain of White Leg Shrimp

Exported to the U.S Market Khanh Hoa Province, Viet Nam”.

24. Feller A., Shunk D., and Callarman T. (2006), “Value Chains versus Supply

Chains”. http://www.ceibs.edu/knowledge/papers/images/20060317/2847.pdf

25. Humphrey and Schmitz (2001), “Governance in Global Value Chains”.

26. Kaplinsky and Morris (2001), “A handbook for value chain research”.

27. Shepherd A.W (2007), “A Guide to Marketing Costs and How to Calculate Them”.

FAO, Rome, Italy.http://www.fao.org/docrep/010/u8770e/u8770e00.htm.

28. United Nations Industrial Development Organization (2009), Argo-value chain

analysis and development.

PHỤ LỤC 1

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

1. Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản Bến Tre.

1.1 Chức năng

Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản có chức năng giúp Giám đốc Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực

hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chất

lượng, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo

quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối tại

địa phương.

Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chịu sự chỉ đạo,

quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng

thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất

lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực

thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn

- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp

có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,

chương trình, đề án, dự án về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và

muối tại địa phương.

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,

chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật

đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc

phạm vi quản lý được giao.

- Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm

quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản

lý của Chi cục.

- Đầu mối tham mưu, tổng hợp giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:

+ Chủ trì, phối hợp lập kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về

chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn;

+ Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kiến

thức, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông,

lâm, thủy sản và muối trên địa bàn;

+ Đầu mối tổng hợp đánh giá, phân loại điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn

thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm,

thủy sản và muối;

+ Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực

phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm thuộc

phạm vi quản lý tại địa phương; tổ chức việc thu hồi và xử lý thực phẩm mất an toàn

theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục chuyên ngành;

+ Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy về chất lượng, an

toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

theo quy định;

+ Tổ chứcquản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng

thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý;

cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo quy định.

- Thực hiện quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối:

+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá, phân loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm

bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản và muối

theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định

pháp luật;

+ Chủ trì tổ chức kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với

sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Giám sát, kiến nghị các giải pháp, biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng

trong quá trình sản xuất sản phẩm nông, lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi

thực phẩm). Tổ chức kiểm tra, chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm,

thuỷ sản phi thực phẩm.

- Về chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản, muối:

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách

phát triển lĩnh vực chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản gắn với vùng nguyên liệu,

sản xuất và thị trường sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ, điều kiện an toàn

sản xuất của các cơ sở chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;

+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác xúc tiến thương

mại, nghiên cứu, dự báo thị trường nông, lâm, thủy sản, muối theo phân công của Giám

đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

+ Hướng dẫn, kiểm tra về chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối theo

quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn quản lý việc đăng ký bản công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh

doanh theo quy định.

- Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn, đánh giá đối

với tổ chức đủ điều kiện để Sở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định tổ chức được

quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định của

pháp luật.

- Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm

nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống

tham nhũng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Quản lý tổ chức hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc

phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức điều tra, thống kê và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về chất

lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định.

- Đề xuất các chương trình, dự án đầu tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực

phẩm nông, lâm, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý. Tham gia thẩm định các dự

án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan đến nội dung đảm bảo chất lượng, an toàn thực

phẩm nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương.

- Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế

công chức, vị trí việc làm, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp

của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn giao.

1.3 Cơ cấu tổ chức

- Lãnh đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, gồm: Chi

cục trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng.

- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ

+ Phòng Hành chính – Tổng hợp: 4 người.

+ Phòng Quản lý chất lượng, chế biến và Thương mại: 7 người.

+ Phòng Thanh tra – Pháp chế: 2 người.

2. Chi cục Thủy sản Bến Tre

2.1 Chức năng

Chi cục Thủy sản có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước

chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về nuôi trồng, thức ăn thủy sản, chất lượng

giống thủy sản, khai thác, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy

sản.

Chi cục Thủy sản chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về

chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn.

2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn

- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp

có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm,

định mức kinh tế-kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm,

định mức kinh tế-kỹ thuật về thủy sản đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

- Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban

hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi

quản lý.

- Thẩm định các dự án đầu tư trong lĩnh vực thuỷ sản; thực hiện đánh giá tác

động của các dự án quy hoạch trong lĩnh vực thủy sản.

- Tổ chức, thực hiện công tác điều tra, thông tin, thống kê, quản lý cơ sở dữ liệu

và báo cáo về thủy sản, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thủy sản trên địa

bàn tỉnh.

- Về khai thác thủy sản:

+ Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản; cung cấp thông tin về dự báo ngư

trường, vùng khai thác, mùa, vụ khai thác thủy sản theo quy định của pháp luật;

+ Tổ chức sản xuất, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong hoạt động khai thác

thủy sản; hướng dẫn việc phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai trong khai thác thủy sản;

+ Quản lý hoạt động tàu cá trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp

quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện các biện pháp đảm bảo

an toàn cho người và tàu cá khai thác thủy sản;

+ Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật; các quy định về phân

cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, chợ thủy sản đầu mối, vùng, tuyến khai thác thủy

sản, khu neo đậu trú bão của tàu cá, đăng ký, đăng kiểm tàu cá trên địa bàn tỉnh thuộc

phạm vi quản lý nhà nước được giao;

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông,

hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo

hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Về bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản:

+ Tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật về danh mục các loài

thủy sản cần được bảo tồn, bảo vệ, cần được tái tạo; các biện pháp bảo vệ môi trường

các hệ sinh thái thủy sản, bảo tồn quỹ gen, đa dạng sinh học thủy sản; danh mục các

loài thủy sản đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam và các loài thủy sản khác bị cấm

khai thác, cấm khai thác có thời hạn; các quy định về phương pháp khai thác, nghề,

phương tiện, mùa vụ, khu vực khai thác để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

về xác lập các khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy

chế quản lý khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý

thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn;

+ Hướng dẫn thực hiện việc thành lập, quản lý các khu bảo tồn loài, sinh cảnh,

khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh và quy định về tiêu chí phân loại khu bảo

tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh theo phân cấp; tổ chức

quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế theo quy định pháp luật.

- Về hướng dẫn sản xuất nuôi trồng thủy sản:

+ Hướng dẫn mùa vụ, đối tượng và cơ cấu thủy sản nuôi trồng tại địa phương,

quy trình sản xuất, thu hoạch, phối hợp cơ quan có liên quan điều phối nước phục vụ

nuôi trồng; tham gia thực hiện phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh trong nuôi

trồng thủy sản;

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều kiện sản xuất kinh doanh, chất lượng

sản phẩm nuôi trồng theo quy định;

+ Thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại và công bố kết quả kiểm tra theo quy

định phục vụ cho truy xuất nguồn gốc sản phẩm;

+ Triển khai áp dụng VietGap và các quy phạm nuôi tốt vào nuôi trồng thủy sản,

đánh số và thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản nuôi trồng trên địa bàn

tỉnh theo quy định của pháp luật;

+ Thẩm định các dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, việc thuê, gia hạn, thu hồi

đất, mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định của pháp luật;

+ Hướng dẫn, kiểm tra sản xuất giống thủy sản theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp phòng trừ dịch bệnh thủy sản

theo quy định của pháp luật.

- Về giống thủy sản:

+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thực hiện quy định

điều kiện sản xuất, kinh doanh và chất lượng giống thủy sản;

+ Thống kê, kiểm tra, đánh giá, phân loại và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản

xuất, kinh doanh giống thủy sản theo quy định;

+ Kiểm tra, giám sát về chất lượng giống thủy sản;

+ Thực hiện quản lý truy xuất nguồn gốc giống thủy sản và quản lý chất lượng

giống thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

- Về thức ăn, nguyên liệu, chất bổ sung thức ăn thủy sản:

+ Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản thực hiện quy

định điều kiện sản xuất, kinh doanh và chất lượng thức ăn thủy sản;

+ Thống kê, kiểm tra, đánh giá, phân loại và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản

xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản theo quy định;

+ Kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa

bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong sản xuất, kinh doanh

thức ăn thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

- Về quản lý môi trường nuôi, các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng

thủy sản:

+ Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường

nuôi trồng thủy sản thực hiện quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh và chất lượng

thức ăn thủy sản;

+ Thống kê, kiểm tra đánh giá phân loại và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản

xuất, kinh doanh sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sảntheo quy định;

+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, hoạt

động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong sản xuất, kinh doanh

sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định

của pháp luật;

+ Quản lý môi trường và chất lượng nước các vùng nuôi trồng thủy sản, thực

hiện các nhiệm vụ quan trắc và cảnh báo môi trường dịch bệnh thủy sản;

+ Phối hợp cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng, vệ sinh

an toàn thực phẩm.

- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ và được

thu phí và lệ phí thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng

và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản theo quy định của pháp luật; phối hợp với

lực lượng kiểm ngư triển khai các hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện

và xử lý vi phạm pháp luật và thanh tra chuyên ngành thủy sản.

-Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thủy sảntheo quy định;

nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về thủy sản; phối hợp thực

hiện phòng, chống thiên tai.Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê hoặc khi có yêu cầu

đột xuất của Tổng cục Thủy sản, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

-Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế, vị

trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giaotheo

phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của

pháp luật.

-Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn giao.

2.3 Cơ cấu tổ chức

- Lãnh đạo Chi cục Thủy sản, gồm: Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục trưởng.

- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ

+ Phòng Hành chính - Tổng hợp: 10 người.

+ Phòng Thanh tra - Pháp chế: 8 người

+ Phòng Quản lý Nuôi trồng thủy sản: 8 người.

+ Phòng Quản lý Khai thác và Phát triển nguồn lợi thủy sản: 7 người.

+ Phòng Quản lý Tàu cá, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá: 6 người.

3. Thanh tra Sở

3.1 Chức năng

Thanh tra Sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành

chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham

nhũng theo quy định của pháp luật.

Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về

công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh,

về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn.

3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 Luật Thanh tra, Điều

13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

+ Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo

quy định của pháp luật.

+ Chủ trì các Đoàn thanh tra chuyên ngành khi có nội dung liên quan đến nhiều

Chi cục thuộc Sở; chủ trì hoặc tham gia các Đoàn thanh tra liên ngành khi Giám đốc

Sở yêu cầu; tham gia các Đoàn thanh tra khi Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu.

+ Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết

khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

3.3 Cơ cấu tổ chức

Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và 4 Thanh tra viên.

PHU LỤC 2

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

1. Ngày phỏng vấn: 04 tháng 5 năm 2015

2. Địa điểm phỏng vấn: Sở NN và PTNT Bến Tre

3. Người được phỏng vấn: Ông Nguyễn Văn Buội – PGĐ (Sở NN và PTNT Bến

Tre.

4. Nội dung phỏng vấn:

Câu hỏi 1: Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện chức năng tham mưu

cho Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành các văn bản hướng dẫn việc quản lý ATVSTP

trong tỉnh như thế nào?

Trả lời:

-Thuận lợi:

+ Hệ thống văn bản từ trung ương đến địa phương quy định và hướng dẫn rõ

ràng trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh

(Trung ương: Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13, Địa

phương: Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và

ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh

Bến Tre).

+ Các nội dung tham mưu ban hành văn bản quy bản pháp luật được Sở Tư pháp

thẩm định rất kỹ, đúng thời gian, bảo đảm văn bản được ban hành đúng quy định của

pháp luật.

+ Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các nội dung Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn tham mưu được thông qua thành viên Ủy ban nhân dân một

cách sớm nhất.

- Khó khăn:

Lĩnh vực quản lý an toàn thực phẩm ở địa phương được phân công cho ba sở: Y

tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương. Việc phối hợp trong ban hành

những văn bản quy phạm pháp luật đôi khi còn chậm trễ, thiếu sự đồng bộ.

Câu hỏi 2: Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý ATVSTP đối với

ngành tôm là gì?

Trả lời:

- Thuận lợi

+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm được ban hành cơ

bản đầy đủ, có đủ căn cứ để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm nói chung và đối với ngành tôm nói riêng. (Luật An toàn thực phẩm 2010; Nghị

định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14

tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy định xử phạt vi phạm

hành chính về an toàn thực phẩm; Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-

BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn - Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý

nhà nước về an toàn thực phẩm; Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 11

năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng

nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu; Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày

03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm

tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản

xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Thông tư số

51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối

với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ)

+ Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong quản lý giữa các Chi cục trực

thuộc Sở, tránh được sự chồng chéo trong quản lý trong nội bộ ngành nông nghiệp và

phát triển nông thôn (Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015

của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phân công nhiệm vụ kiểm tra, chứng nhận,

quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản

trên địa bàn tỉnh Bến Tre).

- Khó khăn

+ Hầu hết các cơ sở nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Bến Tre là nhỏ lẻ, mỗi hộ gia

đình nuôi một hoặc vài ao, các chủ cơ sở không có kiến thức về an toàn thực phẩm

trong nuôi trồng thủy sản mà chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Cho nên nhiều cơ sở

còn sử dụng kháng sinh cấm, kháng sinh hạn chế sử dụng không theo hướng dẫn của

nhà sản xuất làm ảnh hưởng xấu đến an toàn thực phẩm của tôm nuôi. Các cơ sở không

ghi chép nhật ký nuôi nên khi xảy ra sự cố mất an toàn thực phẩm (bị nước nhập khẩu

cảnh báo) không điều tra được nguyên nhân tôm bị nhiễm hóa chất độc hại. (Chi cục

Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thực hiện lấy 58 mẫu tôm nuôi từ tháng

3 đến tháng 8 năm 2016 trên địa bàn ba huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú. Kết quả

phát hiện 1 mẫu tôm chân trắng nhiễm kháng sinh Oxytetracycline vượt giới hạn cho

phép 129,1/100 ppb).

+ Nhiều cơ sở thu mua tôm nhỏ lẻ, không có cơ sở cố định, không đăng ký kinh

doanh nên không thể kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm của những đối tượng này.

+ Tình trạng bơm tạp chất vào tôm nguyên liệu vẫn còn diễn ra. (Năm 2015

thanh tra phát hiện và xử lý 1 trường hợp bơm tạp chất Agar vào tôm càng xanh tại

huyện Châu Thành).

Câu hỏi 3: Những hạn chế của Sở NN và PTNT Bến Tre trong việc quản lý

ATVSTP đối với ngành tôm là gì?

Trả lời:

- Chỉ có Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có cán bộ

chuyên trách về an toàn thực phẩm, Các Chi cục khác đa phần là cán bộ bán chuyên

trách không có chuyên môn về an toàn thực phẩm nên hiệu quả quản lý đạt được chưa

cao.

- Công tác quản lý an toàn thực phẩm ở giai đoạn nuôi chưa được quan tâm

đúng mức, còn tập trung nhiều về quản lý bệnh dịch và kỹ thuật nuôi.

- Thanh tra chuyên ngành chỉ mới thành lập nên hoạt động chưa hiệu quả, vi

phạm về an toàn thực phẩm trong tôm vẫn còn diễn ra.

Câu hỏi 4: Những kiến nghị của Sở NN và PTNT Bến Tre để việc QLATVSTP

được hiệu quả?

Trả lời:

Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Thường xuyên mở các lớp đào tạo nghiệp vụ về quản lý an toàn thực phẩm cho

cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng tôm khô.

- Sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 02 -17:2012/BNNPTNT - “Cơ

sở sản xuất thủy sản khô - Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm”. Lý do: Quy chuẩn

này quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất thủy sản

khô, bao gồm cả tôm khô. Trong Quy chuẩn quy định “Giàn phơi phải đặt cách mặt sân

ít nhất 0,5 m”, tuy nhiên quy định này không phù hợp với điều kiện sản xuất tôm khô

tại Bến Tre, các cơ sở sản xuất tôm khô phơi tôm đã luộc dưới nền bê tông, lợi dụng

sức nóng của nền để làm khô tôm. Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

sửa đổi “Giàn phơi phải đặt cách mặt sân ít nhất 0,5 m, trừ cơ sở sản xuất tôm khô”

hoặc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia riêng cho cơ sở sản xuất tôm khô.

PHU LỤC 3

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

1. Ngày phỏng vấn: Ngày 10 tháng 5 năm 2016

2. Địa điểm phỏng vấn: Chi cục quản lý nông lâm thủy sản Bến Tre

3. Người được phỏng vấn: Ông Nguyễn Văn Thái – Phó chi cục trưởng Chi cục

quản lý nông lâm thủy sản Bến Tre.

4. Nội dung phỏng vấn:

Câu hỏi 1: Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tác nhân tham gia

trong chuỗi (Người nuôi, cung cấp con giống, thức ăn, thuốc TYTS, thu gom, Vựa,

Công ty chế biến) về ATVSTP của đơn vị trong thời gian qua như thế nào?

Trả lời: Trong thời gian qua công tác tuyên truyền vận động của đơn vị đối với

chuỗi giá trị tôm cũng được quan tâm,đơn vị đã tổ chức nhiều lớp tập huấn về

VSATTP cho các đối tượng. Tuy nhiên, do địa bàn rộng số hộ tham gia ngành thủy sản

rất đông nên vẫn còn một số đối tượng không tham gia các lớp tập huấn.

Câu 2: Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực thi chính sách quản lý

ATVSTP đối với ngành tôm trên địa bàn tỉnh?

Trả lời: Mặt dù hiện nay đã có Luật An toàn thực phẩm nhưng vấn đề xử lý vi

phạm tại đơn vị còn gặp nhiều lúng túng do một số quy định chưa rõ ràng nên một số

vấn đề vi phạm không xử lý được.

Câu 3: Vấn đề kiểm tra, giám sátđối với ATVSTP của Đơn vị trong thời gian

qua như thế nào?

Trả lời: Trong thời gian qua đơn vị cũng đã nổ lực để hoàn thành nhiệm vụ của

mình như đã tổ chức nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra và đã phát hiện một số trường hợp

vi phạm để xử lý. Tuy nhiên,bên cạnh mặt đạt được đơn vị cũng gặp nhiều khó khăn về

tài chính, nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra còn thiếu nên vấn đề kiểm

tra xử lý vi phạm còn hạn chế nên vấn đề vi phạm VSATTP vẫn còn xảy ra nhiều

nhưng không được phát hiện để xử lý kịp thời.

Câu 4: Những kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý ATVSTP đối với ngành

tôm trên địa bàn tỉnh là gì?

Trả lời: Để hoạt động của đơn vị được hiệu quả kiến nghị một số nội dung sau:

- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, cần có chế tài đủ mạnh để xử lý các

hành vi vi phạm VSATTP.

- Đề nghị tỉnh bổ sung kinh phí để đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện công

tác kiểm tra VSATTP, để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.

- Bổ sung nhân sự để hoạt động của đơn vị đạt hiệu quả, hiện nay nhân sự còn

thiếu.

- Bổ sung trang thiết bị để phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra được thuận lợi,

kịp thời phát hiện các sai phạm để xử lý.

PHU LỤC 4

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

1. Ngày phỏng vấn: Ngày 10 tháng 5 năm 2016

2. Địa điểm phỏng vấn: Chi cục thủy sản Bến Tre

3. Người được phỏng vấn: Ông Huỳnh Văn Cung – Chi cục trưởng Chi cục thủy

sản Bến Tre.

4. Nội dung phỏng vấn:

Câu 1: Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người nuôi về ATVSTP của

đơn vị trong thời gian qua như thế nào?

Trả lởi: Trong thời gian qua đơn vị đã tổ nhiều lớp tập huấn cho các cơ sở tôm

giống và hộ nuôi về VSATTP. Mặc dù nhận thức của cở sở, người nuôi có cải thiện

như vẫn còn các trường hợp vi phạm do vì lợi ích cá nhân.

Câu 2: Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý quy hoạch vùng nuôi tôm

trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua như thế nào?

Trả lời: Trong thời gian mặc dù tỉnh đã phê duyệt quy hoạch vùng nuôi, tuy

nhiên hiện nay việc các hộ dân nuôi ngoài vùng quy hoạch đã diễn ra một số nơi trên

địa bàn tỉnh, Chi cục đã phối hợp với các ngành chức năng để tiến hành xử lý.

Câu 3: Vấn đề kiểm traVSATTP thuộc chức năng, nhiệm vụ của Đơn vị trong

thời gian qua như thế nào?

Trả lời: Với chức năng nhiệm vụ của mình là chịu trách nhiệm quản lý con

giống, thức ăn, hóa chất, thuốc thú y thủy sản, trong thời gian qua đơn vì đã tổ chức

các cuộc kiểm tra các cơ sở giống về chất lượng con giống, điều kiện sản xuất giống,

kiểm tra các đại lý bán thức ăn, hóa chất, thuốc thú y thủy sản và đã xử lý một số

trường hợp vi phạm VSATTP. Tuy nhiên, việc kiểm tra không thực hiện thường xuyên,

lực lượng đơn vị còn hạn chế về năng lực và số lượng nên công tác kiểm tra chưa đạt

hiện quả cao.

Câu 4: Những kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý VSATTP đối với con

giống, thức ăn, hóa chất, thuốc thú y thủy sản trên địa bàn tỉnh là gì?

Trả lời: Để quản lý vấn đề VSATTP của đơn vị trong thời gian tới tốt hơn cần

có các giải pháp sau:

- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, cần có quy định cụ thể về vấn đề xử

phạt các hành vi vi phạm VSATTP.

- Đề nghị tỉnh bổ sung kinh phí để đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện công

tác kiểm tra VSATTP, để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.

- Bổ sung trang thiết bị để phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra được thuận lợi,

kịp thời phát hiện các sai phạm để xử lý.

- Kiến nghị thành lập Trung tâm quản lý VSATTP chung cho toàn tỉnh.

PHU LỤC 5

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

1. Ngày phỏng vấn: Ngày 11 tháng 5 năm 2016

2. Địa điểm phỏng vấn: Thanh tra Sở NN và PTNTBến Tre

3. Người được phỏng vấn: Ông Nguyễn Chí Cường – Phó chánh thanh tra.

4. Nội dung phỏng vấn:

Câu 1: Vấn đề kiểm tra, thanh tra đối với việc QLATVSTP của Đơn vị trong

thời gian qua như thế nào?

Trả lời: Trong thời gian qua Thanh tra sở cũng đã tổ chức một số đợt kiểm tra

theo kế hoạch, theo chuyên đề và đã phát hiện xử lý một số trường hợp vi phạm về

VSATTP. Tuy nhiên, việc thanh tra không mang tính chất thường xuyên nên việc phát

hiện xử lý vi phạm còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề vi phạm không được phát hiện xử

lý kịp thời.

Câu 2: Những thuận lợi khó khăn trong công tác thanh tra, kiểm tra của đơn vị

là gì?

Trả lời: Mặc dù đã có hướng dẫn vấn đề xử phạt như việc quy định chưa cụ thể

nên vấn đề xử lý vi phạm trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn do không đủ cơ sở,

cụ thể như trong Nghị định 178/2013/NĐ-CP có nêu hai danh mục “Chất độc hại”;

“Chất bị cấm trong sản xuất, chế biến thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm”

nhưng không có văn bản nào quy định hai danh mục trên bao gồm những chất gì do đó

không thể xử lý xử phạt được. Nhân sự của đơn vị còn thiếu, trình độ cán bộ còn hạn

chế, chưa được đào chuyên môn để thực công tác kiểm tra như chưa được tập huấn về

lấy mẫu thủy sản để kiểm nghiệm.

Câu 3: Những kiến nghị của đơn vị trong việc quản lý ATVSTP được tốt hơn?

- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, cần có quy định cụ thể về vấn đề xử

phạt các hành vi vi phạm VSATTP.

- Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra

VSATTP, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.

PHỤ LỤC 6

DANH SÁCH PHỎNG VẤN CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI

TT

TÊN

ĐỊA CHỈ

I

Nhà máy chế biến

Lương Thảo Như

Cty CP thủy sản Hưng

Trường Phát

Nguyễn Quang NGọc

Cty CP Xuất nhập khẩu

thủy sản Bến Tre

Cơ sở sản xuất giống

II

Nguyễn Văn Tuấn

Cty TNHH Đầu tư giống

1

thủy sản Thiên Long

Cty TNHH Đại Thịnh

Hồ Thanh Sang

2

Cty TNHH sản xuất giống

Lê Văn Tân

3

thủy sản Đại Thắng

Nguyễn Văn Nghĩa

Cty TNHH sản xuất giống

4

thủy sản Trung Nam

Phạm Văn Phước

Cty TNHH sản xuất giống

5

thủy sản Anh Quân

Cơ sở thu mua

III

DNTN thu mua thủy sản

Phạm Thị Châu

1

Nhật Tâm

Nguyễn Thị Nga

DNTN thu mua thủy sản

2

Tâm Nga

Lê Thị Hà

DNTN thu mua thủy sản

3

Quốc Cường

Nguyễn Thị Mai

DNTN thu mua thủy sản

4

Phú Cường

Lê Thị Hồng

DNTN thu mua thủy sản

5

Thịnh Phát

IV

Đại lý cung cấp thức ăn, hóa

chất, thuốc thú y thủy sản

1

Nguyễn Tấn Cường

Đại lý Ngọc Uyên

2

Nguyễn Văn Nhơn

Đại lý Thanh Tuấn

3

Nguyễn Thị Thanh

Đại lý Huy Chánh

4

Mai Văn Long

Đại lý Ngọc Sương

5

Bùi Thành Long

Đại lý Trung Tâm

V

Hộ nuôi

1

Lê Văn Hiếu

Ba Tri

2

Nguyễn Văn Sơn

Ba Tri

3

Đoàn Quang Trung

Ba Tri

4

Nguyễn Văn Tuấn

Ba Tri

5

Mai Văn Tiến

Ba Tri

6

Nguyễn Văn Nhân

Ba Tri

7

Nguyễn Dũng Tâm

Ba Tri

8

Mai Văn Thiện

Ba Tri

9

Huỳnh Văn Đông

Ba Tri

10

Nguyễn Văn Kiệt

Ba Tri

11

Nguyễn Văn Hiếu

Thạnh Phú

12

Lê Văn Toàn

Thạnh Phú

13

Lê Văn Vũ

Thạnh Phú

14

Nguyễn Văn Đạt

Thạnh Phú

15

Trần Văn Công

Thạnh Phú

16

Nguyễn Văn Dũng

Thạnh Phú

17

Phạm Văn Phúc

Thạnh Phú

18

Lê Văn Hưng

Thạnh Phú

19

Nguyễn Thanh Lam

Thạnh Phú

20

Lê Hoài Lâm

Bình Đại

21

Nguyễn Vũ Linh

Bình Đại

22

Nguyễn Văn Chiến

Bình Đại

23

Trần Đăng Khoa

Bình Đại

24

Nguyễn Chí Tâm

Bình Đại

25

Lê Trọng Hiếu

Bình Đại

26

Hồ Văn Tiến

Bình Đại

27

Nguyễn Trung Trực

Bình Đại

28

Nguyễn Quốc Khánh

Bình Đại

29

Lê Văn Hiểu

Bình Đại

30

Đoàn Văn Lâm

Bình Đại

PHỤ LỤC

BẢN THỐNG KÊ SỐ LIỆU PHỎNG VẤN

Số lượng: 30 hộ nuôi

Trả lời

TT

Nội dung

Tỷ lệ (%)

Không

Số lượng người nuôi nắm bắt được văn

1

23

7

76,66

bản của nhà nước về VSATTP

2

Số hộ nuôi tự ương giống

3

27

10

Số lượng người được tập huấn việc sử

3

15

15

50

dụng thuốc thú y thủy sản

Việc cung cấp thông tin về VSATTP từ cơ

4

14

16

46,66

quan quản lý nhà nước

Số hộ nuôi có ghi chép và lưu trữ hồ sơ về

5

nguồn nguyên liệu đầu vào theo từng ao

18

12

60

nuôi

Số hộ nuôi có ghi chép nhật ký những

6

19

11

63,33

diễn biến hàng ngày trong quá trình nuôi

Số hộ nuôi có tiêu hủy tôm chết theo quy

7

27

3

90

định an toàn vệ sinh

Số hộ nuôi thực hiện việc phân loại và dán

8

nhãn có ghi xuất xứ ao nuôi khi đóng gói

5

25

16,66

chuyển cho người mua

Số hộ nuôi lập thủ tục dạng văn bản cho

9

việc xác định nguyên nhân và khắc phục

12

18

40

sản phẩm không phù hợp

10 Số hộ nuôi có ký kết hợp đồng nuôi trước

4

26

13,33

với công ty chế biến

Số hộ nuôi có ký kết hợp đồng bán hàng

11

19

11

63,33

với các doanh nghiệp chế biến

Số hộ cho răng tiêu chuẩn, quy cách, chất

12

24

80

6

lượng tôm do công ty chế biến quy định

Số hộ cho rằng công ty chế biến hay thay

13

22

73,33

8

đổi tiêu chuẩn để ép giá.

14 Số hộ nuôi có hệ thống xử lý nước thải

13

43,33

17

15 Số hộ nuôi thải vào ao lắng đọng

11

36,66

16 Số hộ nuôi thải trực tiếp vào ruộng lúa

4

13,33

Số hộ nuôi thải ra kênh, mương và các

17

2

6,66

cách xử lý khác.