intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, thành phần hóa học tinh dầu và hoạt tính sinh học về của loài Cáp ba gân (Capparis trinervia Hook.ex Thoms. ) thu thập tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh thái, thành phần hóa học tinh dầu, hoạt tính sinh học của loài Cáp ba gân (Capparis trinervia Hook.ex Thoms.) thu thập tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ”. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, thành phần hóa học tinh dầu và hoạt tính sinh học về của loài Cáp ba gân (Capparis trinervia Hook.ex Thoms. ) thu thập tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DỊCH THỊ PHƯƠNG ANH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI, THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA LOÀI CÁP BA GÂN (Capparis trinervia Hook.ex Thoms.) THU THẬP TẠI HUYỆN MÊ ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DỊCH THỊ PHƯƠNG ANH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI, THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA LOÀI CÁP BA GÂN (Capparis trinervia Hook.ex Thoms.) THU THẬP TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Sinh thái học Mã ngành: 8.42.01.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. SỸ DANH THƯỜNG THÁI NGUYÊN - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Dịch Thị Phương Anh i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ tại khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS. TS. Sỹ Danh Thường, người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ về kinh phí trong quá trình điều tra thực địa thu thập mẫu vật; phân tích thành phần hóa học và thử hoạt tính sinh học của tinh dầu thuộc đề tài Quỹ phát triển Khoa học và công nghệ Quốc gia (Nafosted), mã số 106.03-2019.10. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh học, bộ phận đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020 Học viên Dịch Thị Phương Anh ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1 2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3 1.1. Khái quát về họ Màn màn............................................................................. 3 1.1.1. Vị trí và phân loại họ Màn màn ................................................................. 3 1.1.2. Đặc điểm hình thái của họ Màn màn ......................................................... 4 1.1.3. Giá trị của họ Màn màn ............................................................................. 4 1.1.4. Các công trình nghiên cứu họ Màn màn trên thế giới và ở Việt Nam ...... 7 1.2. Tổng quan về chi Bạch Hoa (Capparis) ....................................................... 9 1.2.1. Đặc điểm hình thái chi Bạch hoa ............................................................... 9 1.2.2. Giá trị của chi Bạch hoa .......................................................................... 10 1.3. Những nghiên cứu về mật độ và khả năng tái sinh tự nhiên của cây thuốc ....... 11 1.4. Những nghiên cứu về loài Cáp ba gân ở trên thế giới và ở Việt Nam ....... 12 1.5. Những nghiên cứu hoạt tính sinh học về tinh dầu của cây thuốc............... 13 1.6. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ............................ 15 1.6.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 15 1.6.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 16 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 18 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 18 2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 18 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 18 iii
  6. 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 18 2.4.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC) ........................ 18 2.4.2. Phương pháp thu mẫu thực vật ................................................................ 19 2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu vật .............................................................. 19 2.4.4. Phương pháp nghiên cứu cấu tạo biểu bì và khí khổng .......................... 19 2.4.5. Phương pháp xác đinh mật độ cây........................................................... 19 2.4.6. Phương pháp xác định mật độ cây tái sinh, chất lượng, nguồn gốc và tổ thành cây tái sinh ........................................................................................... 20 2.4.7. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu........................... 21 2.4.8. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính sinh học ........................................... 22 2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 24 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 25 3.1. Đặc điểm hình thái cây Cáp ba gân ............................................................ 25 3.1.1. Đặc điểm hình thái ngoài ......................................................................... 25 3.1.2. Đặc điểm cấu tạo biểu bì và khí khổng ................................................... 26 3.2. Mật độ phân bố, khả năng tái sinh tự nhiên của loài Cáp ba gân ............... 29 3.2.1. Mật độ phân bố ........................................................................................ 29 3.2.1. Khả năng tái sinh tự nhiên (số lượng, cấu trúc tổ thành, nguồn gốc, mật độ, chất lượng) của loài Cáp ba gân ........................................................... 29 3.3. Thành phần hóa học tinh dầu của cây Cáp ba gân ..................................... 32 3.3.1. Thành phần hóa học tinh dầu lá cây Cáp ba gân ..................................... 32 3.3.2. Thành phần hóa học tinh dầu thân cây Cáp ba gân ................................. 33 3.4. Hoạt tính sinh học về tinh dầu trên một số dòng tế bào ung thư ................ 34 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 45 1. Kết luận .......................................................................................................... 45 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 476 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 50 iv
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ CTHH Công thức hóa học Nxb Nhà xuất bản ODB Ô dạng bản OTC Ô tiêu chuẩn RT Retention Time TBUT Tế bào ung thư v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Mật độ loài cây Cáp ba gân ............................................................... 29 Bảng 3.2. Cấu trúc tổ thành loài cây ................................................................. 30 Bảng 3.3. Nguồn gốc, mật độ và chất lượng cây tái sinh của Cáp ba gân ........ 31 Bảng 3.4. Thành phần hóa học trong tinh dầu lá cây Cáp gân tan trong n- Hexan ...................................................................................................... 32 Bảng 3.5. Thành phần hóa học trong tinh dầu thân cây Cáp gân tan trong n- Hexan............................................................................................... 33 Bảng 3.6. Kết quả thử hoạt tính của tinh dầu trên 5 dòng tế bào ung thư ......... 35 vi
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Hình thái ngoài cây Cáp ba gân ......................................................... 26 Hình 3.2. Hình cấu tạo giải phẫu biểu bì mặt trên lá cây Cáp ba gân ............... 27 Hình 3.3. Hình cấu tạo giải phẫu biểu bì mặt dưới lá cây Cáp ba gân .............. 27 Hình 3.4. Các dạng khí khổng ........................................................................... 28 Hình 3.5. Hình ảnh giếng tế bào dưới tác động của mẫu nghiên cứu (Ảnh chụp tế bào dưới kính hiển vi soi ngược Olympus với vật kính 10X, độ phóng đại 100) đối với dòng tế bào Hela: Tế bào ung thư cổ tử cung ở người (human cervix carcinoma) ........................... 38 Hình 3.6. Hình ảnh giếng tế bào dưới tác động của mẫu nghiên cứu (Ảnh chụp tế bào dưới kính hiển vi soi ngược Olympus với vật kính 10X, độ phóng đại 100) đối với dòng tế bào HepG2 - Tế bào ung thư gan ở người (human hepatocarcinoma) ............................... 40 Hình 3.7. Hình ảnh giếng tế bào dưới tác động của mẫu nghiên cứu (Ảnh chụp tế bào dưới kính hiển vi soi ngược Olympus với vật kính 10X, độ phóng đại 100) đối với dòng tế bào KB: Tế bào ung thư biểu mô ở người (human carcinomas in the mouth) ......................... 42 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu có nhiều nét độc đáo và đa dạng. Điều kiện tự nhiên đã thực sự ưu đãi cho đất nước và con người Việt Nam một hệ sinh thái phong phú và đa dạng với nhiều loài sinh vật, đặc biệt một tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc đây là nguồn dược liệu quan trọng để chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe cho con người. Theo những nghiên cứu mới đây ở Việt Nam có khoảng hơn 12000 loài thực vật, trong đó có trên 5000 loài cây được dùng làm thuốc [3], [4], [14]. Bên cạnh đó, cộng đồng các dân tộc ở nước ta cũng có vốn tri thức bản địa sử dụng các loài thực vật làm thuốc. Đây là lĩnh vực được các nhà khoa học coi là một tiềm năng trong việc tìm kiếm nghiên cứu tạo ra những loại thuốc mới, có hiệu lực điều trị cao trong tương lai.Việc nghiên cứu này đem lại nhiều hiểu biết về giá trị cây thuốc ít được sử dụng, cung cấp thêm nguồn thuốc chữa bệnh cho nhân dân. Các số liệu cho thấy, có khoảng 60% dược phẩm được dùng để trị bệnh hiện nay hoặc đang thử lâm sàng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên. Trong hệ thực vật Việt Nam, có nhiều loài cây thuộc họ Màn màn (Capparaceae Juss.) có giá trị sử dụng cao, được dùng làm thuốc chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian. Nhưng các công trình nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và hoạt tính sinh học của các cây thuộc họ này ở nước ta hầu như rất ít, có cây còn chưa được nghiên cứu. Cáp ba gân (Capparis trinervia Hook. f. & Thoms.) là loài thực vật phân bố phổ biến ở nhiều tỉnh của Việt Nam. Theo kinh nghiệm dân gian, vỏ cây của loài này được dùng làm hương. Từ trước đến nay vẫn chưa có một công trình nào đi sâu điều tra nghiên cứu một cách đầy đủ về đặc điểm hình thái đặc biệt là hình thái giải phẫu, sinh thái, thành phần hóa học tinh dầu và hoạt tính sinh học của loài Cáp ba gân để định hướng khai thác và phát triển, cũng 1
  11. như sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa vô cùng quan trọng này. Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, thành phần hóa học tinh dầu và hoạt tính sinh học về của loài Cáp ba gân (Capparis trinervia Hook.ex Thoms. ) thu thập tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”. 2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020. - Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm thực vật học, sinh thái, thành phần hóa học tinh dầu, hoạt tính sinh học của loài Cáp ba gân (Capparis trinervia Hook.ex Thoms.) thu thập tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ”. 2
  12. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái quát về họ Màn màn Họ Màn màn (Capparaceae) phân bố khắp các vùng nhiệt đới và các vùng có khí hậu nóng ẩm trên thế giới. Ở Việt Nam, họ Màn màn là một họ không lớn lắm (với khoảng 55 loài và thứ) nhưng lại là họ có ý nghĩa kinh tế về nhiều mặt như: phần lớn các loài trong họ được sử dụng làm thuốc, làm thức ăn (rau ăn, lấy quả) cho người và động vật, lấy gỗ, làm cảnh vì có hoa đẹp... Bên cạnh đó, họ Màn màn còn có giá trị khoa học như được sử dụng nhiều trong nghiên cứu di truyền học, tế bào học, bào tử phấn hoa học…[20]. 1.1.1. Vị trí và phân loại họ Màn màn Trước khi họ Màn màn thành lập, Linnaeus (1753) đã đặt tên cho một số chi và loài mà sau này được sắp xếp trong họ Màn màn như chi Capparis, Crateva và Cleome. [22] Jusseu (1789) chính thức đặt tên cho họ Màn màn là Capparaceae Juss, gồm các chi: Cleome, Cadaba, Capparis, Sodada, Crateva, Morisonia. Sau đó, có nhiều hệ thống phân loại đề cập đến vị trí phân loại họ Màn màn trong các taxon trên bộ như: Bentham & Hoker (1862) xếp trong phân lớp Polypetalae (nhiều cánh hoa), Thalamiforae (liên bộ hoa dưới bầu (bầu trên)); Dalla Torre & Harms (1900-1907) và Melchior (1964) xếp tron phân lớp Archichlamydeae (gồm các đại diện không có tràng và tràng phân); Hutchinson (1969) xếp trong Lignosae (cây thân gỗ cơ bản); Dahlgren & Thome (1983) xếp trong bộ Hoa tím (Violiflorae). Các hệ thống của Cronquist, Heywood, Takhtajan, Young xếp trong phân lớp (Dilleniidae) phân lớp sổ. [22] Hầu hết các hệ thống phân loại đều xếp họ Màn màn thuộc bộ Màn màn (Caparales) và có quan hệ gần gũi với họ Cải (Brassicaceae) và họ Chùm gây (Moringaceae) [22]. 3
  13. Một số hệ thống phân loại mới về sinh học phân tử hiện nay lại xếp họ Màn màn (Capparaceae) thuộc họ Cải (Brassicaceae) và trở thành phân họ (Capparoideae) của họ này [40]. 1.1.2. Đặc điểm hình thái của họ Màn màn Đặc điểm hình thái của họ Màn màn tương đối đa dạng thể hiện ở nhiều đặc điểm. Một số đặc điểm chính của họ là: dạng sống thường là cây bụi đứng hoặc trườn, đôi khi là cây gỗ hoặc cây thảo; thường có lá kèm, dạng gai, thành từng cặp ở hai bên cuống lá. Lá đơn hoặc lá kép chân vịt, 3-7 lá chét, mọc cách hoặc mọc đối. Hoa thường xếp thành hàng trên nách lá, hợp thành cụm hoa chùm, chùm kép, ngù, tán, tán tập hợp thành chùy hoặc đôi khi hoa mọc đơn độc ở nách lá. Đài 3-8, xếp thành một vòng hoặc 2 vòng. Tràng gồm 4-8 cánh hoặc không có tràng (Stixis, Tirania), một số đại diện phần gốc cánh tràng thót lại thành cuống rõ (Cleome, Crateva). Có cuống nhị nhụy (Cleome, Stixis) hoặc cuống bầu (Capparis, Cleome, Crateva, Stixis), cuống bầu thường dài bằng chỉ nhị. Nhị 6 đến nhiều (150). Bầu thường 1 ô, đôi khi 3-6 ô. Quả mọng, quả hạch hoặc quả nang. Hạt 1đến nhiều, thường có hình thận [21]. 1.1.3. Giá trị của họ Màn màn Họ Màn màn có nhiều giá trị sử dụng, tập trung các nhóm giá trị chính như sau [20]: Làm thuốc Họ Màn màn có 19 loài và thứ được sử dụng làm thuốc, chiếm 35% tổng số loài của họ. Có thể nói, đây là một trong những họ có tỷ lệ loài cây làm thuốc khá cao. Trong đó phải kể đến một số loài như: - Capparis micracantha DC. - Cáp gai nhỏ: Các bộ phận của loài này đều có thể làm thuốc như: rễ lợi tiểu và kháng viêm, dùng làm thuốc điều kinh; gỗ nghiền thành bột, cuốn như điếu thuốc lá để hút chữa viêm phế quản và viêm niêm mạc mũi, chữa hen suyễn và đau tim; hạt rang khô dùng chữa ho. Mặt khác, quả loài này có thể ăn được. 4
  14. - Cleome gynandra L. - Màn màn trắng: Loài này có tác dụng trị các bệnh như viêm đau khớp do phong thấp, lao xương, dùng ngoài đắp rút mủ mụn nhọt độc và trị phong thấp tê đau. Dân gian dùng lá nghiền ra với củ hành để đắp vào bụng dưới làm dịu cơn đau thận; nó có tác dụng như là thuốc chuyển máu. Người ta còn đắp lá này vào thái dương trị đau đầu. Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ cây sắc uống trị sốt. Lá dùng đắp trị phong thấp; dịch lá dùng làm thuốc trị đau tai; hạt dùng trị giun, cả cây dùng trị bọ cạp đốt và dầu hạt được dùng làm cứng tóc, hạt được dùng để duốc cá và diệt chấy rận; hạt đặt vào lỗ tai sẽ hoà tan ráy tai nên có thể lấy ráy tai dễ dàng. - Cleome viscosa L. - Màn màn vàng: Lá làm chuyển máu, gây phồng, làm ra mồ hôi. Hạt lợi trung tiện, trị giun. Toàn cây nấu nước xông chữa nhức đầu. Nước ép lá dùng nhỏ vào tai hoặc dùng làm thuốc chữa đau tai. Rễ có tính kích thích và chống bệnh hoại huyết, bệnh chảy máu chân răng. Quả non ăn kích thích tiêu hoá. Hạt dùng làm thuốc xoa bóp chữa tê thấp và cũng dùng trị giun. Ở Ấn Độ, lá dùng đắp vết thương, dịch lá dùng trị đau tai. - Crateva religiosa Forst. f. - Bún lợ: có công dụng chữa một số bệnh như đau đầu, đau tai, táo bón. Lá và vỏ giã đắp chữa thấp khớp. Vỏ thân và rễ làm thuốc nhuận tràng, chống các cơn đau bụng và hạ sốt. Ngoài ra, Bún lợ còn có công dụng làm cảnh, lấy gỗ, thực phẩm (rau ăn, lấy quả), vỏ quả dùng để nhuộm. Thực phẩm Có tới 16 loài trong họ Màn màn được sử dụng làm thực phẩm như: + Làm rau ăn: Có nhiều bộ phận của cây được sử dụng làm rau ăn: lá (Capparis flavicans - Cáp vàng, Crateva religiosa - Bún lợ), hoa và nụ hoa (Crateva magna - Bún, Capparis flavicans - Cáp vàng), ngọn non (Capparis tonkinensis - Cáp bắc bộ, Cleome gynandra - Màn màn trắng, Cleome viscosa - Màn màn vàng, Crateva magna - Bún). 5
  15. + Cho quả ăn: Nhiều loài trong họ có quả ăn được, nhưng đáng lưu ý là quả ăn ít không sao nhưng khi ăn nhiều có thể bị ngộ độc như: Capparis micracantha - Cáp gai nhỏ, Capparis pyrifolia - Cáp lá xá lị, Capparis thorelii var. pranensis - Dây quần quân (quả loài này ăn được nhưng ăn nhiều có thể bị say), Capparis zeylanica - Cáp gai đen (quả loài này ăn được nhưng ăn nhiều có thể bị say), Capparis khuamak - Khua mật, Capparis sikkimensis - Cáp sikkim, Cleome viscosa - Màn màn vàng (quả loài này ăn khai vị), Crateva religiosa - Bún lợ, Crateva roxburghii - Ngư mộc, Stixis fasciculata - Dây tấm cám, Stixis suaveolens - Tôn nấm. Lấy gỗ Họ Màn màn còn có 6 loài cho gỗ có giá trị như Cáp to (Capparis grandis - Cáp to), gỗ có màu trắng, cứng và bền được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như dùng trong xây dựng, đóng đồ gỗ nội thất, tạc tượng, chế tạo các công cụ… Một số loài khác như Crateva religiosa - Bún lợ, gỗ màu vàng nhạt đến nâu, thớ mịn, dùng làm nhạc cụ, tạc tượng. Crateva roxburghii - Ngư mộc, gỗ mềm dùng làm nhạc cụ và đóng đồ gỗ thông thường. Làm cảnh Cần kể đến 3 loài quan trọng trong chi Màn màn (Cleome) như: Cleome speciosa Raf. – Màn màn đẹp: có hoa đẹp, nguyên sản ở Trung Mỹ và được nhập trồng làm cảnh ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Đà Nẵng; Cleome spinosa Jacq. – Màn màn gai: có cụm hoa cao đến 40cm, cánh hoa màu hồng hay hồng nhạt phớt trắng, cũng có nguồn gốc từ miền nhiệt đới Châu Mỹ và được nhập trồng làm cảnh ở Đà Lạt. Các công dụng khác Ngoài các giá trị nêu ở trên, có 5 loài trong họ Màn màn có một số công dụng khác như: vỏ dùng làm nhang (Capparis grandis – Cáp to), vỏ quả dùng để nhuộm (Crateva religiosa - Bún lợ). 6
  16. 1.1.4. Các công trình nghiên cứu họ Màn màn trên thế giới và ở Việt Nam * Trên thế giới Trên thế giới, các nghiên cứu về họ Màn màn tương đối đa dạng. Một số nghiên cứu về hệ thống học họ Màn màn đã được công bố trong bộ thực vật chí của một số quốc gia như: Jacobs (1960) khi nghiên cứu họ Màn màn ở Malaysia đã xây dựng khóa định loại và mô tả 5 chi, 38 loài và 1 phân loài thuộc họ này [32]. Backer & Bakhuizen (1963) đã mô tả kèm theo khóa định loại cho 4 chi và 23 loài thuộc họ Màn màn ở đảo Java (Inđônêxia) [25]. Jacobs (1963-1965) trong tạp chí “Blumea” đã giới thiệu chi tiết về hệ thống phân loại chi Crateva, Stixis trên toàn thế giới và chi Capparis ở khu vực Ấn Độ - Thái Bình Dương. Đây có thể nói là tài liệu chuyên khảo nhất về họ này ở khu vực châu Á [36]. Hewson (1982) [32] khi nghiên cứu họ Màn màn ở Australia đã xây dựng khóa định loại cho 5 chi, 30 loài. Grierson (1984) [32] khi nghiên cứu hệ thực vật ở Bhutan cũng đã xây dựng khóa định loại, mô tả đặc điểm của 4 chi, 11 loài thuộc họ Màn màn. Chayamarit (1991) [29] khi nghiên cứu họ Màn màn ở Thái Lan đã mô tả đặc điểm của họ, xây dựng khóa định loại, kèm theo một số hình vẽ và ảnh màu minh họa cho 5 chi và 35 loài của họ này. Raghvan (1993) [38] trong "Flora of India" đã mô tả đặc điểm hình thái, xây dựng khóa định loại cho 7 chi, 55 loài và 2 thứ ở Ấn Độ. Zhang Mingli & Gordon C. Tucker (2008) [42] đã xây dựng khóa định loại cho 4 chi và 46 loài thuộc họ Màn màn ở Trung Quốc. Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu riêng lẻ về một số taxon thuộc họ này về các lĩnh vực khác nhau, cụ thể như: Abdul Ameer A. Allaith (2014) đã đánh giá hoạt tính kháng oxi hóa của quả loài Capparis spinosa L. tại Bahrain. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khả năng 7
  17. chống oxy hóa có mối tương quan với tổng số phenol tự do, tổng số flavonoid và tổng số carotenoid [25]. Azzurra Stefanuccia và cộng sự (2018) đã so sánh hàm lượng phenolic và rutin từ chồi của loài Capparis spinosa L. được thu thập ở ba nước khác nhau là Ma Rốc, Thổ Nhĩ Kỳ và Ý. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, mẫu Ma rốc có hàm lượng phenolic cao nhất, tiếp đến là mẫu thu thập ở Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Mẫu thu ở Ý có hàm lượng rutin cao nhất. Các mẫu thu thập tại Ma Rốc thể hiện hoạt động cao nhất theo phương pháp chiết Soxhlet. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả chứng minh được rằng, hàm lượng và hoạt tính các chất phụ thuộc vào nơi thu mẫu và phương pháp chiết xuất [26]. Rana Arslan và cộng sự (2010) khi nghiên cứu về hoạt tính của dịch chiết methanol từ quả của loài Capparis ovata trên chuột đã chỉ ra rằng: ở các liều lượng thí nghiệm (50, 100 và 200 mg /kg) đều thể hiện hoạt tính chống ung thư trên chuột thí nghiệm [39]. * Ở Việt Nam Các nghiên cứu về họ Màn màn ở Việt Nam từ trước đến nay chủ yếu là các công trình về hệ thống học và liệt kê giá trị tài nguyên của họ này, một số công trình đáng chú ý như: Loureiro (1790) trong “Flora cochinchinensis - Thực vật chí Nam Bộ” đã liệt kê tên Việt Nam, mô tả một số đặc điểm tóm tắt và phân bố của một số loài trong họ Màn màn ở miền nam Việt Nam [37]. Gagnepain (1908) trong “Flore general de L’ Indochine” tác giả đã xây dựng khóa định loại, mô tả đặc điểm hình thái cho 8 chi, 46 loài và 2 thứ thuộc họ này [25]. Đến năm 1943 trong “Supplement Flore general de L’ Indochine”, Gagnepain đã chỉnh lí và bổ sung thêm một số thông tin liên quan đến phân bố và một số giá trị sử dụng của các loài. Số lượng taxon thuộc họ này là 7 chi, 48 loài và 1 thứ [31]. 8
  18. Đỗ Tất Lợi (1995) trong “Những cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam” đã mô tả loài Stixis scandens thuộc chi Trứng quốc (Stixis Lour.), họ Màn màn có khả năng làm thuốc. Tác giả đã liệt kê tên Việt Nam của loài, phân bố, thu hái và chế biến, thành phần hóa học, công dụng và liều dùng của loài. [12] Phạm Hoàng Hộ (1999) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã mô tả ngắn gọn đặc điểm hình thái, phân bố ở các tỉnh, công dụng và kèm theo loài hình vẽ của 52 thuộc họ Màn màn [9]. Nguyễn Tiến Bân & V. I. Dorofeev (2003) trong “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” đã trích dẫn một số thông tin ngắn gọn về đặc điểm các loài ở Việt Nam bao gồm: Tên Việt Nam thường dùng, tên địa phương, các tên đồng nghĩa, phân bố ở Việt Nam và thế giới, dạng sống và sinh thái, công dụng của các loài [1]. Sỹ Danh Thường (2009) trong báo cáo khoa học “Giá trị tài nguyên của họ Màn màn (Capparaceae) ở Việt Nam” tại Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 3 đã trình bày về giá trị tài nguyên của họ Màn màn bao gồm: 19 loài làm thuốc, 16 loài sử dụng làm thực phẩm, 6 loài lấy gỗ, 3 loài trồng làm cảnh và 5 loài có các công dụng khác như vỏ dùng làm nhang, dùng để nhuộm. [20]. Sỹ Danh thường, Trần Thế Bách (2013) trong báo cáo khoa học “Đặc điểm hình thái các chi thuộc họ Màn màn (Capparaceae Juss.) ở Việt Nam” tại hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5 đã giới thiệu một số đặc điểm hình thái quan trọng để nhận biết các chi thuộc họ Màn màn ngoài thiên nhiên. [21] 1.2. Tổng quan về chi Bạch Hoa (Capparis) 1.2.1. Đặc điểm hình thái chi Bạch hoa Chi Bạch hoa thường là các cây gỗ hay cây bụi nhỏ, mọc đứng hay trườn, thường có gai. Lá thường mọc cách, nguyên, dày và dai. Cụm hoa chùm, tán, ngù, chùy, mọc đơn độc ở nách lá hoặc xếp thành hàng (thường từ 1-4 hoa) ở 9
  19. trên nách lá. Hoa trắng, cặp cánh hoa trên thường có bớt tím hoặc vàng. Lá đài 4, 4 cánh hoa, nhị nhiều, bầu có 1 ô. Quả mọng. Hạt từ 1 đến nhiều. Chi Bạch hoa có khoảng 250 loài, phân bố ở các vùng nhiệt đới và nóng, một số ít ở vùng ôn đới. Ở Việt Nam hiện nay có 36 loài, 3 phân loài và 2 thứ. [22] 1.2.2. Giá trị của chi Bạch hoa Giá trị sử dụng của các loài thuộc chi Bạch hoa được thống kê theo các giá trị sau đây [22]: Làm thuốc: Chi Bạch hoa có 8 loài được sử dụng làm thuốc đó là Cáp vàng (Capparis flavicans Kurz), Cáp to (Capparis grandis L.), Cáp gai nhỏ (Capparis micracantha DC.), Cáp lá xá xị (Capparis pyrifolia Lamk.), Cáp hàng rào (Capparis sepiaria L.), Cáp xiêm (Capparis siamensis Kurz), Cáp sikkim (Capparis sikkimensis Kurz) và Cáp gai đen (Capparis zeylanica L.). Đặc biệt là các loài: - Cáp gai đen (Capparis zeylanica L.): Vỏ rễ có vị đắng, có tác dụng làm dịu, lợi tiêu hoá, lợi mật. Lá chống kích thích. Vỏ rễ được sử dụng làm thuốc về đường tiêu hoá và trị ỉa chảy. Lá dùng đắp trị nhọt, sưng phù và trĩ. - Cáp hàng rào (Capparis sepiaria L. ): Ở Campuchia, thân cây được dùng làm thuốc điều hoà kinh nguyệt. Ở Ấn Độ, người ta dùng cây làm thuốc hạ nhiệt, chuyển hoá tăng cường sức khỏe và dùng trị các bệnh ngoài da. - Cáp to (Capparis grandis L.): Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ và lá pha uống chữa phù và phát ban. - Cáp vàng (Capparis flavicans Kurz): Người ta dùng hoa tươi làm rau ăn. Gỗ nghiền thành bột dùng để xông khói chữa bệnh cho người bị choáng váng. Lá làm tăng sự tiết sữa. Thực phẩm: Chi Bạch hoa có 9 loài được sử dụng làm thực phẩm: Cáp vàng (Capparis flavicans Kurz), Khua mật (Capparis khuamak Gagnep.), Cáp gai nhỏ (Capparis micracantha DC.), Cáp lá xá xị (Capparis pyrifolia Lamk.), 10
  20. Cáp sikkim (Capparis sikkimensis Kurz), Dây quần quân (Capparis thorelii var. pranensis Gagnep.), Cáp bắc bộ (Capparis tonkinensis Gagnep.), Cáp gai đen (Capparis zeylanica L.). Cần lưu ý nhiều loài có quả ăn được nhưng ăn nhiều có thể bị ngộ độc. Lấy gỗ: Chi Bạch hoa có 2 loài cho gỗ có giá trị như Cáp to (Capparis grandis L.) và Cáp vàng (Capparis flavicans Kurz), gỗ có màu trắng, cứng và bền được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như dùng trong xây dựng, đóng đồ gỗ nội thất, tạc tượng, chế tạo các công cụ… Công dụng khác: vỏ cây được sử dụng để làm nhang là Cáp to (Capparis grandis L.) 1.3. Những nghiên cứu về mật độ và khả năng tái sinh tự nhiên của cây thuốc Lê Đình Phương (2013) khi nghiên cứu đặc điểm về nơi mọc và tái sinh của loài giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev) tại vườn quốc gia Bến En, Thanh Hóa đã chỉ ra rằng: Giổi ăn hạt có khả năng tái sinh từ hạt và chồi gốc. Khả năng tái sinh chồi gốc của Giổi ăn hạt rất tốt, tuy nhiên mật độ cây tái sinh từ hạt còn rất thấp, chỉ từ 30-40 cây/ha. Hơn nữa tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng thấp [15]. Võ Đại Hải (2010) khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) ở các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi tại huyện Lục Ngạn và Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã xác định: vối thuốc là loài cây bản địa, gỗ lớn, đa tác dụng, có khả năng tái sinh tự nhiên từ chồi và hạt rất tốt. Vối thuốc là loài có khả năng tái sinh rất mạnh với hệ số tổ thành có nơi lên tới 5,3 đối với trường hợp Vối thuốc tái sinh dưới tán rừng trạng thái IIa và biến động từ 2,1-3,0 đối với trạng thái rừng IIb; tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng trung bình đạt 56%; tỷ lệ cây Vối thuốc tái sinh có chất lượng trung bình và tốt chiếm tỷ lệ rất cao từ 86%-100%; cây tái sinh có chiều cao dưới 1m chiếm tỷ lệ 48%-53%; mạng hình cây tái sinh có phân bố đều. [7] 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1