intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học thực nghiệm: Đánh giá khả năng phân hủy propanil của dòng vi khuẩn phân lập từ đất đã sử dụng thuốc diệt cỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:89

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Luận văn là phân lập được chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy propanil từ đất và đánh giá ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến sự phân hủy propanil của chúng từ đó áp dụng vào thực tế trong nông nghiệp và xử lý môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học thực nghiệm: Đánh giá khả năng phân hủy propanil của dòng vi khuẩn phân lập từ đất đã sử dụng thuốc diệt cỏ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ  VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ  ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Đậu Thị Hồng Ngọc ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÂN HỦY PROPANIL CỦA DÒNG  VI KHUẨN PHÂN LẬP TỪ ĐẤT ĐàSỬ DỤNG THUỐC DIỆT  CỎ
  2. LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC THỰC NGHIỆM Hà Nội ­ 2020   BỘ GIÁO DỤC VÀ  VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ  ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ VIỆT NAM   HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Đậu Thị Hồng Ngọc ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÂN HỦY PROPANIL CỦA DÒNG  VI KHUẨN PHÂN LẬP TỪ ĐẤT ĐàSỬ DỤNG THUỐC DIỆT  CỎ
  3. Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 8420114 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC Hướng dẫn 1: TS. Hà Danh Đức Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Thị Diệu Thúy Hà Nội ­ 2020        Lời cam đoan Tôi xin cam đoan luận văn  đề  tài “đánh giá khả  năng phân hủy propanil của  dòng vi khuẩn phân lập từ đất đã sử dụng thuốc diệt cỏ” là công trình nghiên cứu  tôi cùng với sự  hướng dẫn của TS. Hà Danh Đức và TS. Nguyễn Thị  Diệu Thúy  những nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.  Những số  liệu, bảng biểu phục vụ  cho việc phân tích và dẫn dắt đề  tài này  được thu thập từ  các nguồn tài liệu khác nhau được ghi chú trong mục tài liệu   tham khảo hoặc chú thích ngay bên dưới các bảng biểu.  Ngoài ra, đối với các tài liệu diễn giải để  làm rõ thêm các luận điểm đã phân  tích và trích dẫn trong phần phụ lục cũng được chú thích nguồn gốc dữ liệu. Mọi sao chép không hợp lệ, quy phạm quy chế đào tạo hay gian trá tôi xin chịu   hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2020 Tác giả Đậu Thị Hồng Ngọc
  4. Lời cảm ơn Tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.  Hà Danh  Đức và TS. Nguyễn Thị Diệu Thúy đã trực tiếp hướng dẫn tôi tận tình trong quá  trình lựa chọn và thực hiện đề  tài nghiên cứu này. Thầy và cô đã tận tình chỉ bảo  và hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu,  cách  tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài  liệu, tìm hiểu và giải quyết vấn đề, nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành luận văn cao  học của mình. Tôi xin cảm ơn Học Viện Khoa Học và Công nghệ, phòng Đào tạo các thầy  giáo, cô giáo và cán bộ thuộc Khoa Công nghệ Sinh học tại Học Viện Khoa học và  Công nghệ ­ Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giảng  dạy giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.  Ngoài ra, để  nghiên cứu và thực hiện đề  tài tôi còn nhận được nhiều sự  quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu từ cô Nguyễn Thị Oanh và các anh chị  tại trường  Đại học Đồng Tháp và Trung tâm phân tích Hóa học, Đại học Đồng Tháp. Trong bài luận, chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.  Tôi mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các quý thầy cô, ban  cố  vấn để  đề  tài được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực áp dụng trong  thực tiễn cuộc sống.  Tôi xin chân thành cảm ơn !  Danh mục bảng
  5. 6 MỤC LỤC
  6. 7 MỞ ĐẦU Việt Nam là một nước nông nghiệp, mỗi năm người dân sử  dụng  một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật, trong đó có thuốc diệt cỏ. Năm 2012  lượng thuốc bảo vệ  thực vật được sử  dụng là 105.000 tấn  [1]. Theo Cục  Bảo vệ thực vật ­ Bộ NN&PTNT, thuốc trừ cỏ được sử  dụng với khoảng   19.000 tấn mỗi năm. Do việc lạm dụng sử  dụng thuốc diệt cỏ  thường   xuyên của người dân dẫn đến các các hoạt chất của chúng không những   được phát hiện trong nước bề  mặt, nước ngầm mà cả  nước uống và còn   lắng đọng trong các lớp trầm tích [2­7]. Ngày nay, propanil là thành phần  chính của nhiều loại thuốc diệt cỏ  hiện đang lưu hành  ở  nước ta và trên   thế  giới. Thuốc diệt cỏ có chứa hoạt chất propanil có tính tiếp xúc, chọn  lọc cao dùng để diệt các loại cỏ mà không gây ảnh hưởng đến cây lúa nên   được người dân sử  dụng nhiều. Propanil trừ  cỏ  chủ  yếu  ở giai đoạn hậu  nẩy mầm. Thuốc trừ  cỏ  có chứa propanil nằm trong số  20 loại hóa chất   được sử  dụng phổ  biến nhất trong số  các loại thuốc bảo vệ  thực vật sử  dụng ở Hoa Kỳ cũng như ở nước ta  [8­9]. Propanil có công thức hóa học là  C9H9Cl2NO, có độ hòa tan trong nước là 225 ppm ở nhiệt độ 25 oC. Propanil  có độc tính cao và khó phân hủy trong tự nhiên. Các loại thuốc trừ cỏ  ảnh  hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng, các loài sinh vật cũng như  hệ  sinh   thái. Đặc biệt, chúng  ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn lợi thủy sản  ở  sông Cửu Long cũng như các nơi khác trên thế giới [10­11]. Ở nhiều nơi, cá  nuôi hay cá sông bị chết do sự ô nhiễm của thuốc trừ cỏ.  Berg et al., 2001  đã tiến hành khảo sát ở Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy, thuốc trừ cỏ  chiếm 25% trong số các loại thuốc bảo vệ thực vật đang được sử dụng [8].
  7. 8 Việc sử  dụng hóa chất này trong hoạt động sản xuất nông nghiệp,  nhất là trồng lúa dẫn đến một lượng lớn tồn lưu trong môi trường nước và   trong đất. Propanil được phát hiện trong 162 mẫu nước trồng lúa gạo với  nồng độ lên tới 0,03 mg/L. Tại Brazil, lượng propanil trong nước được phát   hiện lên đến 3,6 g/L ở khu vực sản xuất nông nghiệp và nhiều nơi khác có  nồng độ  vượt xa mức cho phép [12]. Nồng độ  propanil trong nước ngầm  sâu 20 dưới ruộng lúa  ở Italy cao nhất là 0,04 µg/L, và trong nước bề mặt  dao động từ  0,1 đến 0,228 µg/L  [2].  Ngoài ra, chúng còn được phát hiện  trong đất [13]. Ở nước ta, năm 2013, nghiên cứu của Toan et al., (2013) đã  phát hiện sự  có mặt của propanil trong nước ngầm và nước sinh hoạt với  nồng độ 0,05 và 0,02 μg/L [6]. Mặc dù nồng độ này nằm trong mức độ cho  phép, nhưng chưa có khảo sát về nồng độ propanil trong nước bề mặt cũng  như nước uống ở nước ta.  Propanil tồn lưu trong nước  ảnh hưởng nghiêm trọng đến các loài  động vật có xương sống như  chim, cá và các loài động vật không xương   sống [14]. Deuel et al., (1977) cho rằng,  ở trong nước propanil gây ngộ độc  cấp tính đến sinh vật thủy sinh, ngoài ra chúng còn gây tác động mạnh đến  tảo và cả san hô [15]. Nghiên cứu trước đây của Richards et al., (2001) cho  thấy, sau khi phun thuốc trừ cỏ, propanil có thể xâm nhập vào cơ thể người  qua tiếp xúc và hô hấp [16].  Độc tính của chúng gây  ảnh hưởng lớn đến  sức khỏe con người cũng như các loài động vật như gây tổn hại tế bào gan   và thận, hệ thống tuần hoàn và miễn dịch [5, 17]. Chính vì tính độc hại cũng như những tồn lưu của propanil trong môi  trường,   việc   tìm   ra   phương   pháp   để   phân   hủy   chúng   là   cần   thiết.  Konstantinou et al., (2001) cũng như  González­Sánchez  et al., (2014) đã sử  dụng các biện pháp hóa học hay vật lý như sử dụng TiO 2 kết hợp với chiếu 
  8. 9 xạ để phân hủy propanil [18­19]. Tuy nhiên, các biện pháp vật lý và hóa học  thường không thể hay khó áp dụng trong đất. Hơn nữa, biện pháp đắt tiền,   dễ  tạo ta các chất ô nhiễm trung gian khác  [20].  Trong khi đó, biện pháp  sinh học, cụ thể là sử dụng vi sinh vật là biện pháp rẻ tiền, nhanh và hiệu   quả  cao lại phân hủy hoàn toàn được propanil nên được  ưa chuộng. Trên   thế   giới   đã   có   những   nghiên   cứu   về   phân   hủy   sinh   học   của   hợp   chất   propanil cũng như các đồng phân của chúng [21­23]. Các vi sinh vật có thể  sử  dụng hoạt chất này như  là nguồn dinh dưỡng để  sinh trưởng, qua đó  giảm nồng độ hoặc phân hủy hoàn toàn chúng trong môi trường. Xuất phát từ thực tế trên, luận văn của em đề tài “Đánh giá khả năng  phân hủy propanil của dòng vi khuẩn phân lập từ  đất  đã sử  dụng  thuốc diệt cỏ” được tiến hành nhằm chọn được các dòng vi khuẩn có khả  năng phân hủy được propanil tốt, góp phần vào việc giảm thiểu ô nhiễm  môi trường. Mục tiêu nghiên cứu Phân lập được chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy propanil từ đất  và đánh giá ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến sự phân hủy propanil   của chúng  từ   đó   áp dụng  vào thực  tế  trong nông  nghiệp và  xử  lý   môi  trường .
  9. 10 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. PROPANIL VÀ ỨNG DỤNG 1.1.1. Nguồn gốc của propanil Propanil được phát hiện lần đầu tiên bởi Rohm và Haas năm 1957 [24].  Ngày nay propanil  được sử  dụng phổ  biến  ở  nước ta và trên thế  giới.  Chúng được sản xuất ở Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ và một số nước khác.  Ở  Việt Nam tuy sử  dụng nhiều propanil nhưng chúng ta chưa sản xuất  được mà phải nhập khẩu để  sản xuất thuốc diệt cỏ. Hiện tại chưa thấy   thống kê nào về  sản lượng sản xuất hiện nay nhưng chúng là loại thuốc   trừ  cỏ  được sử  dụng nhiều nhất trong nhóm thuốc diệt cỏ  có gốc anilide   [9]. Quá trình sản xuất bằng tổng hợp hóa học nhân tạo. Trong quy trình  công nghiệp, propanil được tổng hợp qua các giai đoạn bắt đầu từ  1,2­ dichlorobenzene,   đến   1,2­dichloro­4­nitrobenzene.   1,2­dichloro­4­ nitrobenzene được hydrogen hóa nhóm nitro với sự  xúc tác của nickel tạo  thành 3,4­dichloroaniline. Quá trình acyl hóa nhóm amine bằng propanoyl  chloride tạo thành propanil [25]. Quá trình này được được thể  hiện  ở  hình  1.1.  Hình 1.. Các giai đoạn bao gồm các hóa chất tạo thành trong quá trình tổng  hợp propanil [25] 1.1.2. Tính chất vật lý và hóa học của propanil  Propanil có công thức hóa học là C9H9Cl2NO, và công thức hóa học  được thể hiện  ở hình 1.2.  Ở  điều kiện thường, propanil là những tinh thể 
  10. 11 màu trắng hoặc nơi nâu. Propanil ít hòa tan trong nước nhưng hòa tan nhiều   trong một số dung môi hữu cơ. Chúng ít bốc hơi trong không khí và có mùi  sốc. Các tính chất vật lý khác được mô tả ở bảng 1.1. Hình 1.. Cấu tạo hóa học của propanil. Bảng 1. . Tính chất vật lý của propanil [24]. Đặc tính Đơn vị Số liệu Khối lượng phân tử g/mol  218,08 Khối lượng riêng g/cm3 1,41 Nhiệt độ nóng chảy o C 91 Áp suất bốc hơi mPa ở 25 oC 0,0193 Hệ số phân tán octanol/nước logKOC ở 25 oC 2,29 Hằng số Henry Pa m3/mol 4,4×10­4 Độ hòa tan mg/L, ở 20 oC Trong nước 95 Trong ethanol 675000 Trong benzene 70000 Trong acetone 1700000
  11. 12 1.1.3. Cơ chế diệt cỏ của Propanil Cơ  chế  hoạt động của propanil trong diệt diệt cỏ  dại là  ức chế  quá   trình quang hợp và cố định CO2 của chúng. Quá trình quang hợp ở cây xanh  gồm hai giai đoạn. Giai đoạn I là các phản ứng quang hợp thu năng lượng   ánh sáng mặt trời và tạo ra các hợp chất cao năng. Ở giai đoạn II, các phân  tử này cung cấp năng lượng, nhận và phản ứng với CO2 tạo thành tiền chất  carbohydrate. Giai đoạn I của quang hợp, một phân tử  diệp lục hấp thụ  một photon (ánh sáng) và mất một electron, bắt đầu phản  ứng chuỗi vận   chuyển điện tử dẫn đến phản ứng ở giai đoạn II. Propanil ức chế các phản  ứng trong chuỗi dẫn truyền điện tử  và chuyển đổi CO2  thành tiền chất  carbohydrate, từ đó kìm hãm sự phát triển của thực vật [26, 27]. Cây lúa gần như  không bị   ức chế  hoặc  ức chế  không đáng kể  với   propanil, nhưng hầu hết các loại cỏ dại đều dễ bị tiêu diệt khi bị tác động  của propanil. Sự  chọn lọc thuốc trừ  cỏ  propanil là do hoạt động và phân  phối của enzyme aryl acylamidase (enzyme AAA). Aryl acylamidase xúc tác  thủy   phân   liên   kết   amit,   nhanh   chóng   chuyển   hóa   propanil   thành   3,4­ dicloroaniline và acid propionic [28]. Cả hai sản phẩm thủy phân không còn  có hoạt tính diệt cỏ của propanil ban đầu nên giảm độc tính. Cây lúa chứa  nhiều enzym AAA, trong khi cỏ  dại bị  thiếu các gen mã hóa cho enzyme   AAA do đó không chịu đựng được propanil [29]. Tuy nhiên, việc lạm dụng  thuốc diệt cỏ có chứa propanil và chọn lọc tự nhiên đã khiến một số nhóm   cỏ dại trở nên kháng propanil. 1.1.4. Các loại thuốc diệt cỏ sử dụng propanil
  12. 13 Propanil là thành phần chính của nhiều loại thuốc diệt cỏ hiện đang  lưu  hành  ở   nước  ta và  trên thế   giới.  Thuốc  diệt  cỏ có  chứa  hoạt  chất  propanil có tính tiếp xúc, chọn lọc cao dùng để  diệt các loại cỏ  mà không   gây ảnh hưởng đến cây lúa. Các loại thuốc diệt cỏ chứa hoạt chất propanil   đang lưu hành ở nước ta được trình bày ở bảng 1.2. Bảng 1. . Các loại thuốc diệt cỏ có hoạt chất propanil đang lưu hành ở  nước ta Thời điểm sử  Tên thuốc Hoạt chất Đặc trị loại cỏ dại dụng Thuốc   trừ   cỏ   lồng  Trừ cỏ từ lúc cỏ mới  vực, cỏ đuôi phụng,  mọc cho đến khi cỏ  cỏ cháo, cỏ chác lác có 4 lá (3­12 ngày sau  Butachlor 27.5  khi sạ) %   +   Propanil  Cantanil  27.5 % 550EC
  13. 14 Thời điểm sử  Tên thuốc Hoạt chất Đặc trị loại cỏ dại dụng Diệt   được   nhiều  Sử  dụng cho lúa sạ  loại   cỏ   phổ   biến  và   lúa   cấy   ở   giai  Butachlor  trong   ruộng   lúa  đoạn từ 4 ­ 12 ngày,  27.5   %   +  thuộc   cả   3   nhóm  tương   ứng   khi   cỏ  Propanil   27.5  hòa bản, năn lác và  mới   mọc,   lá   còn  Pataxim  %   dạng   nhũ  lá rộng nhỏ (cỏ có 1 ­ 3 lá) 55EC dầu, màu nâu  nhạt. Hiệu   quả   cao   trên  Thuốc   có   tác   dụng  các loại cỏ  khó trị:  diệt   mầm   và   hậu  cỏ  chác,  cỏ  cháo,  nẩy   mầm   cỏ. cỏ  lồng   vực,  cỏ  Butachlor  đuôi   phụng,   cỏ   lá  Butanil 55EC 275g/l +  rộng Propanil  275g/l.
  14. 15 Thời điểm sử  Tên thuốc Hoạt chất Đặc trị loại cỏ dại dụng Phòng   trừ   cùng   1  Phun khi lúa sạ có 2  lúc   cả   3   nhóm   cỏ  ­ 2.5 lá (8 ­ 11 ngày  hòa bản, lá chắc và  sau sạ) . Lúa cấy: 7  lá   rộng   như  lồng  ­   10   ngày   sau   khi  Vitanil 60EC Butachlor   40  vực, cỏ đuôi phụng,  cấy. %   +   Propanil  cỏ   cháo,   cỏ   chác,  20 % cỏ  lác  voi,   rau   bợ,  rau mác bao, cỏ  xà  bông. Vitanil   60ND   trừ  Lúa sạ: Lúc cây lúa  được cùng một lúc  có 2­2,5 lá (khoảng  3   nhóm   cỏ   trên  8­10 ngày sau sạ) ruộng   là   cả   hoà  Lúa   cấy:   Sau   khi  Butachlor  bản, lác, cỏ lá rộng.  cây   lúa   đã   hồi   sức  Vitanil 60ND Ví dụ  như  cỏ  lồng  40%+  (khoảng   7­10   ngày  Propanil 20% vực, cỏ đuôi phụng,  sau cấy) cỏ   cháo,   cỏ   chác,  rau bợ, rau mác bao,  cỏ xà bông.
  15. 16 Thời điểm sử  Tên thuốc Hoạt chất Đặc trị loại cỏ dại dụng Satunil   60EC   là  Phun   thuốc   sau   khi  thuốc   trừ   cỏ   hậu  sạ 5­10 ngày nảy   mầm   trên  ruộng   lúa,   diệt   trừ  Propanil  hiệu   quả   các   loại  Satunil 60EC 200g/l   +  cỏ hòa bản, cỏ lồng  Thiobencarb  vực, cỏ đuôi phụng,  400g/l cỏ   chác   lác,   cỏ   lá  rộng. Diệt trừ  cùng lúc 3  Trừ   cỏ   từ   lúc   cỏ  nhóm   cỏ   hòa   bản,  mới   mọc   cho   đến  chác lác và lá rộng  khi   cỏ   4   lá   (4­12  trên ruộng lúa như:  ngày sau sạ) Moto   tsc  Butachlor  Cỏ   gạo,   cỏ   đuôi  550ec 275g/l +  phụng,   cỏ   lồng  Propanil  vực,   cỏ   cháo,   cỏ  275g/l. chác,   rau   bợ,   rau  mác bao, cỏ  lác, cỏ  năn
  16. 17 Thời điểm sử  Tên thuốc Hoạt chất Đặc trị loại cỏ dại dụng Tecogold 610EC Phun   thuốc   sau   khi    Phòng   trừ   cùng   1  sạ 8­10 ngày lúc   cả   3   nhóm   cỏ  Butachlor  hòa bản, lá chắc và  TECOGOLD  400g/l   +  lá   rộng   như  lồng  610EC Pretilachlor  vực, cỏ đuôi phụng,  10g/l   +  cỏ   cháo,   cỏ   chác,  Propanil  cỏ  lác  voi,   rau   bợ,  200g/l rau mác bao, cỏ  xà  bông. 1.1.5. Propanil trong môi trường và thực phẩm Propanil được phát hiện trong các môi trường như  đất, nước, không  khí và trong thức ăn. Hiện tại trên thế giới đã khảo sát sự ô nhiễm propanil  trong môi trường tự  nhiên, nhưng chưa có công bố  nào được thực hiện  ở  nước ta. Nồng độ propanil được phát hiện trong môi trường thường không  cao   vì   chúng   dễ   phân   hủy   thành   3,4­dichloroaniline,   nhưng   3,4­ dichloroaniline   tích   lũy   lâu   dài   trong   môi   trường.   Nồng   độ   3,4­ dichloroaniline được phát hiện sau khi sử  dụng propanil thậm chí còn cao  hơn propanil [24].
  17. 18 Trong   môi   trường   nước,   propanil   được   phát   hiện   nhiều   hơn   cả.   Trong nước ngầm, propanil được phát hiện ở  giếng khoan trong ruộng lúa  [2], nơi dẫn và chứa nước  [3],  giếng khoan nước phục vụ  sản xuất  [30]  với nồng độ cao nhất là 1,6 μg/L [3]. Ở nước mặt, propanil được phát hiện  từ  các khu vực nông nghiệp Colorado (Hoa Kỳ)  [31] sông suối  ở  Arkansas  (Hoa Kỳ) với nồng độ  cao nhất là 2,7 μg/L [3]. Gần đây, nhiều loại thuốc  trừ cỏ trong đó có propanil được phát hiện trong nước mặt ở Costa Rica với  nồng độ propanil lên đến 30,6 μg/L [32]. Propanil tích lũy trong thực phẩm đã được phát hiện, chủ  yếu trong  rau với nồng độ 0,003­0,006 ppm [33]. Ngoài ra, propanil còn tích lũy cả ở  trong trái cây [34]. Các nguồn nước được phát hiện trên đây nhiều nơi có nồng độ vượt  qua ngưỡng cho phép là 0,1 μg/L theo quy định của  Ủy ban an toàn thực   phẩm Châu Âu [35].  1.1.6. Độc tính của propanil  1.1.6.1. Độc tính của propanil trên thực vật Propanil kìm hãm sự vận chuyển điện tử trong quang hợp và là thuốc   diệt cỏ  tiếp xúc, chỉ  gây hại cho thực vật  ở  những nơi thuốc có tiếp xúc   với cỏ và thường chỉ diệt những phần trên mặt đất của cỏ dại. Nghiên cứu  ảnh hưởng của bèo cám nhỏ  (Lemna minor) cho thấy  propanil  ức chế  sự  sinh trưởng của chúng và gây chết khi tăng nồng độ  [36]. Khi bị nhiễm propanil, bèo cám nhỏ không tạo được enzyme phân hủy  propanil làm hóa chất này tích lũy trong tế bào của chúng, làm vàng úa lá và   gây chết [36].
  18. 19 Mặc dù cây lúa chứa enzyme AAA có thể  phân huỷ  propanil thành   3,4­dicloroaniline và acidaxid propionic nên giảm được độc tính, nhưng nếu   trước hay sau phun propanil trong vòng 1 tuần mà có sử dụng các loại thuốc  trừ  sâu bệnh thuộc các nhóm lân hữu cơ  và cacbamate thì propanil sẽ  gây  độc cho mọi loại cây trồng, kể cả lúa [29]. 1.1.6.2. Độc tính của propanil trên động vật Propanil  có  độc tính tương đối thấp  ở  động vật có vú. Tuy vậy,  chúng có tiềm năng gây ung thư   ở  các động vật làm thí nghiệm như  gặm  nhấm, mèo và một số  loài khác  [28]. Các nghiên cứu trước đây cho thấy,  liều gây chết trung bình một nửa số cá thể thí nghiệm (LD50) khi sử dụng  propanil khác nhau tùy từng loài và cách xử  lý. Theo Lewis (2004), LD50  của propanil đối với thỏ khi xử lý qua da là 4830 mg/kg, đối với chó bằng  đường  tiêu hóa  là 1217 mg/kg,  đối  với  chuột  bằng  đường tiêu  hóa 360  mg/kg [37].   Đối với một số loài chim, propanil gây độc ở các mức độ khác nhau.   LD50 của vịt cổ xanh (Anas platyrhynchos) 10 ngày tuổi qua đường tiêu hóa  là 5627 ppm trong 8 ngày, chim cút Virginia (Colinus virginianus) 11 ngày  tuổi qua đường tiêu hóa là 2861 ppm trong 8 ngày [38]. Đối với sinh vật dưới nước như vi khuẩn lam và tảo, chúng dễ tiếp  xúc với propanil từ các nguồn thải, nhất là từ ruộng lúa. Loài vi khuẩn lam   Nostoc calcicola bị  ức chế sinh trưởng khi có propanil trong môi trường và  bị chết khi nồng độ đến 30 μg/mL nước  [39]. Propanil ức chế hoạt động cố  định đạm của khuẩn lam do chúng bị ức chế enzyme nitrogenase  [40]. Đối  với   tảo,   LD50   của   propanil   đối   với   bốn   loài   tảo  Scenedesmus   acutus, 
  19. 20 Scenedesmus subspicatus, Chlorella vulgaris và Chlorella saccharophila giao  động từ 0,29 đến 5,98 mg/L trong khoảng 12 giờ [41]. Các động vật sống ở nước như động vật phù du, lưỡng cư, giáp xác  và cá dễ  tiếp xúc và ngộ  độc với propanil. LD50 của một số loài như  loài   giáp xác Daphnia magna là 24,4 mg/L, cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) là  6,20 mg/L,  ếch có vuốt châu Phi (Xenopus laevis) là 8,17 mg/L, cóc nhái  (Rana limnocharis) là 13,1 mg/L [24]. 1.1.6.3. Độc tính của propanil trên người Propanil gây độc khi ăn và hơi độc bởi sự  hấp thụ  qua da. Nó dễ  dàng được hấp thụ vào cơ  thể  thông qua việc uống, hít hoặc tiếp xúc với  da. Hiện tại đã có những ca bệnh liên quan đến nhiễm độc propanil đã  được báo cáo [28]. Ngộ  độc propanil với các triệu chứng nhẹ  bao gồm buồn nôn, nôn,  tiêu chảy, nhịp tim nhanh, chóng mặt và giảm trí nhớ. Một số  bệnh nhân  ban đầu được chứng minh suy nhược hệ thống thần kinh trung ương. Bệnh   nhân bị  ngộ  độc nặng biểu hiện  ức chế  của hệ  thống thần kinh trung  ương, hạ huyết áp và bị tím tái. Tử vong xảy ra ở những bệnh nhân này sau   khi hạ huyết áp. Các mẫu máu được ghi nhận là có màu nâu đỏ, tình trạng   thiếu oxygen mô và nhiễm acid lactic do chứng methaemoglobinaemia. Do   đó, methaemoglobin huyết dường như là một biểu hiện quan trọng của ngộ  độc propanil cấp tính [9]. Ăn phải propanil có thể  dẫn đến cảm giác nóng  rát và kích thích miệng, cổ họng và ruột, kèm theo ho, buồn nôn hoặc nôn.   Nuốt phải propanil cũng có thể gây choáng, chóng mặt, sốt, buồn ngủ, môi  và móng tay màu xanh. Hít phải hơi có thể gây kích ứng mũi và cổ họng và   gây buồn ngủ, nói chậm, đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, choáng váng và  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0