intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh trung học phổ thông thông qua dạy học phần dẫn xuất của Hiđrocacbon - Hóa học lớp 11

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cấu trúc và nội dung phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) . Lựa chọn nội dung tích hợp GDMT và đề xuất biện pháp sử dụng. Xây dựng bài dạy tích hợp GDMT phần dẫn xuất của hiđrocacbon. Đề xuất phương án tích hợp các nội dung đã lựa chọn vào một số bài, nội dung cụ thể của phần Dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh trung học phổ thông thông qua dạy học phần dẫn xuất của Hiđrocacbon - Hóa học lớp 11

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN THỊ THƢỜNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN DẪN XUẤT CỦA HIDROCACBON - HÓA HỌC LỚP 11 LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN THỊ THƢỜNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN DẪN XUẤT CỦA HIDROCACBON - HÓA HỌC LỚP 11 LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM HÓA HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN HÓA HỌC) Mã số: 60.14.01.11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Văn Hoan HẦ NỘI – 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học và các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được học tập nghiên cứu trong suốt khóa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong nhà trường đã truyền thụ cho tôi vốn kiến thức vô cùng quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài và làm giàu thêm hành trang kiến thức trên con đường sự nghiệp của mình. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và thành kính tới thầy giáo PGS. TS. Phạm Văn Hoan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Hóa học tại trường Trung học phổ thông Ngọc Tảo - huyện Phúc Thọ và trường Trung học phổ thông Đan Phượng - huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, cùng các thầy, cô giáo tham gia cộng tác đã nhiệt tình tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã luôn tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Hà Nội, tháng 11 năm 2015 Tác giả Trần Thị Thường i
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BVMT Bảo vệ môi trường CTCT Công thức cấu tạo CTPT Công thức phân tử ĐC Đối chứng GDMT Giáo dục môi trường GV Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản PTHH Phương trình hóa học SGK Sách giáo khoa TN Thực nghiệm THPT Trung học phổ thông TNSP Thực nghiệm sư phạm ii
  5. MỤC LỤC Lời cảm ơn i Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ii Danh mục các bảng vii Danh mục các hình ix Danh mục các biểu đồ x MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Lịch sử nghiên cứu 2 3. Mục đích nghiên cứu 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4 6. Phạm vi nghiên cứu 4 7. Giả thuyết khoa học 4 8. Phương pháp nghiên cứu 4 9. Điểm mới của đề tài. 6 10. Cấu trúc đề tài 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 7 1.1. Cơ sở lí luận 7 1.1.1. Một số vấn đề của dạy học tích hợp 7 1.1.1.1. Khái niệm về tích hợp 7 1.1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp 7 1.1.1.3. Vai trò của tích hợp trong dạy học 8 1.1.1.4. Mục tiêu của dạy học tích hợp 10 iii
  6. 1.1.1.5. Các quan điểm tích hợp trong dạy học 11 1.1.2. Một số khái niệm về môi trường 12 1.1.2.1. Khái niệm môi trường 12 1.1.2.2. Chức nâng cơ bản của môi trường 13 1.1.2.3. Khái niệm ô nhiễm môi trường 13 1.1.2.4. Khái niệm bảo vệ môi trường 14 1.1.3. Giáo dục môi trường ở trường phổ thông 15 1.1.3.1. Khái niệm giáo dục môi trường 15 1.1.3.2. Mục tiêu của giáo dục môi trường 16 1.1.3.3. Mô hình dạy và học giáo dục môi trường 18 1.1.3.4. Các hình thức triển khai giáo dục môi trường 19 1.1.3.5. Một số nguyên tắc thực hiện giáo dục môi trường 20 1.1.3.6. Các phương pháp giáo dục môi trường 22 1.1.4. Vị trí của giáo dục môi trường trong trường phổ thông 25 1.2. Cơ sở thực tiễn 26 1.2.1. Thực trạng dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong bộ môn Hóa học của giáo viên ở một số trường THPT của Hà Nội 26 1.2.2. Thực trạng dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) cho học sinh THPT của Hà Nội 27 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 34 CHƢƠNG 2. TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN DẪN XUẤT CỦA HIDROCACBON - HÓA HỌC LỚP 11 35 2.1. Phân tích cấu trúc chƣơng trình và nội dung kiến thức phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) 35 2.1.2. Vị trí, nội dung kiến thức phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 36 iv
  7. 11) 2.1.3. Một số điểm lưu ý về phương pháp dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) 37 2.2. Mục tiêu giáo dục môi trƣờng trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) 38 2.3. Quy trình dạy học tích hợp giáo dục môi trƣờng trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) 39 2.4. Nguyên tắc, nội dung và mức độ tích hợp giáo dục môi trƣờng trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) 40 2.4.1. Nguyên tắc tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) 40 2.4.2. Nội dung, mức độ tích hợp giáo dục môi trường phần dẫn xuất của hđrocacbon (Hóa học 11) 40 2.5. Một số biện pháp tích hợp giáo dục môi trƣờng trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học11) 41 2.5.1. Qua nội dung bài học 42 2.5.2. Qua tham quan thực tế 47 2.6. Một số giáo án tích hợp giáo dục môi trƣờng trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) 48 2.6.1. Giáo án 1 48 2.6.2. Giáo án 2 54 2.6.3. Giáo án 3 63 2.6.4. Giáo án 4 71 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 77 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 78 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm 78 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 78 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 78 v
  8. 3.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm sƣ phạm 78 3.2.1. Khảo sát điều tra 78 3.2.2. Lựa chọn đối tượng, địa bàn thực nghiệm 78 3.2.3. Lựa chọn nội dung, thời gian thực nghiệm 79 3.2.4. Phương pháp đánh giá 80 3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 81 3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm 90 3.4.1. Phân tích định tính 90 3.4.2. Phân tích định lượng 90 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 93 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 PHỤ LỤC 98 vi
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện công tác GDMT 29 Bảng 1.2. Những thuận lợi khi tích hợp giáo dục BVMT trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) 29 Bảng 1.3. Những khó khăn khi tích hợp giáo dục BVMT trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) 30 Bảng 1.4. Những kiến nghị của GV 31 Bảng 1.5. Kết quả hiểu biết của HS về môi trường 32 Bảng 2.1. Nội dung và mức độ tích hợp GDMT trong phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) 40 Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng 79 Bảng Bảng 3.2. Các bài thực nghiệm có tích hợp giáo dục BVMT 79 Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra trước tác động của các lớp 11A13, lớp 11A11 (Trường THPT Ngọc Tảo) và lớp 11A1, lớp 11A10 (Trường THPT Đan Phượng) 81 Bảng 3.4. Kết quả 2 bài kiểm tra lớp 11A13 và lớp 11A11 trường THPT Ngọc Tảo 82 Bảng 3.5. Bảng kết quả 2 bài kiểm tra lớp11A1 và lớp 11A10 trường THPT Đan Phượng 82 Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 và bài kiểm tra số 2 của trường THPT Ngọc Tảo 83 Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 và bài kiểm tra số 2 của trường THPT Đan Phượng 84 Bảng 3.8. Bảng phân loại kết quả học tập trường THPT Ngọc Tảo 86 Bảng 3.9. Bảng phân loại kết quả học tập trường THPT Đan Phượng 87 Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của trường THPT Ngọc Tảo và Đan Phượng 89 Bảng 3.11. Tổng hợp các tham số đặc trưng 89 Bảng 3.12. Kết quả trả lời các câu hỏi về giáo dục BVMT 92 vii
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Ba mục tiêu của GDMT...................................................................... 26 Hình 1.2. Mô hình dạy và học GDMT................................................................ 19 Hình 2.1. Một số hình ảnh về việc sử dụng các dẫn xuất halogen và lỗ thủng 49 tầng ozon.......................................................................................................... Hình 2.2. HS trình bày về những nguyên nhân sử dụng thuốc BVTV gây ô 53 nhiễm môi trường và tác hại của thuốc BVTV đối với môi trường................... Hình 2.3. HS đưa ra các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường do thuốc 53 BVTV..................................................................................................................... Hình 2.4. Sản phẩm sạch không dùng thuốc BVTV và chất kích thích (HS tự 53 làm)..................................................................................................................... Hình 2.5. HS trình bày về dự án “Dẫn xuất halogen và lỗ thủng tầng ozon”...... 54 viii
  11. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 trường THPT Ngọc Tảo........................................................................................................ 83 Đồ thị 3.2. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 trường THPT Ngọc Tảo.......................................................................................................... 84 Đồ thị 3.3. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 trường THPT Đan Phượng.................................................................................................... 85 Đồ thị 3.4. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 trường THPT Đan Phượng..................................................................................................... 85 Đồ thị 3.5. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 1) trường THPT Ngọc Tảo.................................................................................. 86 Đồ thị 3.6. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 2) trường THPT Ngọc Tảo.................................................................................. 87 Đồ thị 3.7. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 1) trường THPT Đan Phượng.............................................................................. 88 Đồ thị 3.8. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (bài kiểm tra số 2) trường THPT Đan Phượng........................................................................... 88 ix
  12. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nhận thức tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường (BVMT) trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với BVMT và phát triển xã hội – đảm bảo phát triển bền vững quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa công tác BVMT, trong đó có công tác giáo dục BVMT. Điều 155 trong Luật BVMT [5] có ghi: “Chương trình chính khóa của các cấp học phổ thông phải có nội dung giáo dục về môi trường”. Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ-TƯ về “Bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” với phương châm “lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính”. Nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số 1 trong 7 giải pháp BVMT của nước ta và chủ trương: “Đưa nội dung giáo dục BVMT vào chương trình sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học chính khóa đối với các cấp học phổ thông”[17]. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Bộ GD & ĐT đã ra chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục và BVMT. Chỉ thị đã xác nhận nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và BVMT [2]. Trong giai đoạn hiện nay, nền Giáo dục và đào tạo theo định hướng tiếp cận năng lực, tích hợp và phân hóa sâu. Ở THCS: tích hợp các môn khoa học còn cấp THPT chú trọng dạy học tích hợp và phân hóa sâu theo ban.[18]. Do dân số ngày một gia tăng kéo theo những hoạt động công nghiệp, sử dụng phương tiện giao thông... đã sinh ra các chất thải gây ra hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ozon... làm cho Trái Đất ngày một nóng lên kéo theo sự biến đổi khí hậu. Môi trường với hiểm họa bị suy thoái, biến đổi đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Các nhà khoa học và nhà quản lí đã xác định một trong những nguyên 1
  13. nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy, việc giáo dục cho học sinh ý thức BVMT là rất cần thiết. Bộ môn Hóa học là môn khoa học nghiên cứu thành phần, tính chất, ứng dụng, sự biến đổi giữa các chất, sản xuất các chất. Do đó, Hóa học có khả năng giáo dục BVMT rất to lớn, đặc biệt nội dung phần Hữu cơ Hóa học lớp 11 có nhiều nội dung có thể tổ chức dạy học tích hợp theo chủ đề giáo dục nhiều nội dung vì đa số các vật dụng, thức ăn, đồ uống hàng ngày liên quan đến việc sử dụng các chất hữu cơ. Hà Nội là thành phố đông dân với các hoạt động sản xuất và sinh hoạt rất đa dạng, phong phú. Hiện nay Hà Nội đang đứng trước vấn đề ô nhiễm môi trường rất nặng nề. Việc BVMT là trách nhiệm của cả cộng đồng, mà mỗi công dân ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phải được giáo dục, thấm nhuần. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện tích hợp giáo dục môi trường (GDMT) trong bộ môn Hóa học của các giáo viên (GV) nói chung, ở Hà Nội nói riêng nhất là khu vực ngoại thành còn chưa được chú trọng. Vì vậy, tôi chọn đề tài “TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN DẪN XUẤT CỦA HIĐROCACBON - HÓA HỌC LỚP 11” với hy vọng giúp cho học sinh có những hiểu biết và hành động thiết thực góp phần BVMT. 2. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm, nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, từ thập niên 90 của thế kỉ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng môn học tích hợp với những mức độ khác nhau mới thực sự được tập trung nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ thông. Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng với nhiều môn học trong đó có bộ môn Hóa học ở trường THPT, nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh một cách có hiệu quả hơn, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo. 2
  14. Giáo dục môi trường được bắt đầu nghiên cứu từ những năm cuối của thập niên 70, còn GDMT trong nhà trường phổ thông được thực hiện vào đầu năm 1981 với một số nội dung của SGK được cải tiến. Đây cũng là thời điểm các công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này được phát triển. Năm 1986, tác giả Nguyễn Dược đã đề cập đến việc GDMT trong nhà trường phổ thông, trong đó khẳng định tầm quan trọng của GDMT ở Việt Nam. Từ đó trở đi, công tác GDMT trong nhà trường phổ thông mới thực sự được chú trọng. Gần đây, vấn đề lồng ghép, tích hợp GDMT thông qua môn Hóa học đã được nghiên cứu trong một số đề tài [1][6][7][13][14]. Trong đó, các tác giả [7] [6] [13] đã tích hợp GDMT phần vô cơ trong chương trình Hóa học lớp 10 và 11 thông qua hệ thống bài tập hoặc sử dụng một phương pháp duy nhất, còn các tác giả [1][14] cũng mới chỉ tuyển chọn, xây dựng các bài tập và tư liệu cho toàn phần Hóa học hữu cơ THPT nên còn sơ lược. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào tích hợp GDMT phần Hóa học hữu cơ lớp 11. Hơn nữa, tập trung vào một số chương sẽ được đầu tư thời gian, trí lực, mục tiêu giáo dục sẽ được thực hiện hiệu quả. Bên cạnh đó, việc tích hợp GDMT vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn dạy học, vì thế rất cần nhiều nghiên cứu khác để GDMT trong trường phổ thông thực sự góp phần cùng sự phát triển bền vững quốc gia. 3. Mục đích nghiên cứu Tích hợp GDMT trong dạy học phần Dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) nhằm giúp học sinh tăng hứng thú với bài học, sự hiểu biết và ý thức BVMT, đồng thời giúp phát triển năng lực xử lí môi trường . 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quan điểm dạy học tích hợp. - Nghiên cứu tổng quan về tình hình dạy học tích hợp ở một số trường Trung học phổ thông (THPT). - Đánh giá thực trạng của việc giáo dục BVMT trong dạy học Hoá học nói chung và dạy học phần Dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Đan Phượng, Phúc Thọ - Hà Nội. 3
  15. - Nghiên cứu cấu trúc và nội dung phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) . Lựa chọn nội dung tích hợp GDMT và đề xuất biện pháp sử dụng. Xây dựng bài dạy tích hợp GDMT phần dẫn xuất của hiđrocacbon. - Đề xuất phương án tích hợp các nội dung đã lựa chọn vào một số bài, nội dung cụ thể của phần Dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11). - Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi cũng như hiệu quả của việc tích hợp giáo dục BVMT trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11). 5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu Các trường THPT trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Đan Phượng – Hà Nội, giáo viên (GV) và học sinh (HS) các khối lớp ở các trường đó. Quá trình dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11). Môi trường tự nhiên. 5.2. Đối tượng nghiên cứu Tích hợp GDMT trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) ở trường THPT. 6. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động tích hợp GDMT của GVvà HS trong phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) tại một số trường THPT ở hai huyện Phúc Thọ và Đan Phượng của Thành phố Hà Nội. 7. Giả thuyết khoa học Xây dựng và sử dụng hợp lí các phương pháp tích hợp GDMT thông qua dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11) sẽ làm tăng hứng thú trong học tập, sự hiểu biết và ý thức BVMT, đồng thời cũng giúp phát triển năng lực xử lí môi trường mà vẫn đảm bảo tính vừa sức cho HS. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nghiên cứu lí luận: Phương pháp phân tích và tổng hợp về: 4
  16. - Các chính sách về Giáo dục của Đảng và Nhà nước ta trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. - Các định hướng đổi mới về phương pháp dạy học và hình thức kiểm tra – đánh giá của Bộ GD & ĐT. - Các nghiên cứu ở Việt Nam về dạy học tích hợp, trong đó có tích hợp GDMT 8.2. Nghiên cứu thực tiễn Điều tra - Đối tượng, địa bàn điều tra: GV các trường THPT, HS các khối lớp 11 các trường THPT thuộc 2 huyện Phúc Thọ, Đan Phượng – Thành phố Hà Nội. - Nội dung điều tra: Sử dụng các loại phiếu điều tra với GV nhằm tìm hiểu về: + Dạy học tích hợp, nhận thức về vai trò, tác động và tầm quan trọng của việc tích hợp môi trường trong bộ môn Hóa học. + Những phương pháp cụ thể mà giáo viên đã áp dụng. + Đánh giá về ưu, nhược điểm của những phương pháp đã áp dụng Sử dụng phiếu điều tra với HS các khối lớp 11 nhằm tìm hiểu về: + Nhận thức về tầm quan trọng của việc BVMT, trách nhiệm của cá nhân trong việc BVMT. + Năng lực về nhận biết những hiện tượng, nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn sinh sống. + Những ý kiến đề xuất Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu (chọn mẫu ngẫu nhiên) Phương pháp quan sát - Dự một số giờ dạy của các GV trên địa bàn nghiên cứu để bổ sung thông tin cho phương pháp điều tra Phương pháp thực nghiệm sư phạm 5
  17. - Áp dụng các phương pháp tích hợp môi trường trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11). - Kiểm tra kết quả của quá trình nghiên cứu bằng bài kiểm tra chất lượng theo thang điểm 10 và kết quả từ sản phẩm khi HS thực hiện theo phương pháp dự án. 8.3. Phương pháp thống kê toán học, xử lí kết quả Từ thực nghiệm sư phạm và thu thập thông tin theo phiếu điều tra, sản phẩm của hoạt động, bằng phương pháp thống kê, xử lí thông tin. Từ đó sẽ khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết đề ra. 9. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài đã làm sáng tỏ và hệ thống hóa được những vấn đề lý luận của việc tích hợp GDMT trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11). Đề tài đã đánh giá được đặc điểm cơ bản về thực trạng GDMT ở một số trường của hai huyện Phúc Thọ, Đan Phượng Thành phố Hà Nội. Xây dựng được nội dung, phương pháp và hình thức tích hợp GDMT trong dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon (Hóa học 11). 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2. Tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh Trung học phổ thông thông qua dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon - Hóa học lớp 11. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 6
  18. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số vấn đề của dạy học tích hợp 1.1.1.1. Khái niệm về tích hợp Theo Từ điển Tiếng Việt “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp” [27]. Theo Từ điển Giáo dục học “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc một vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”[10]. Theo Dương Tiến Sỹ (2002) “Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức, khái niệm các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó”[22]. Trong Tiếng Anh, tích hợp “integration” là một từ gốc Latinh (integer) có nghĩa là “toàn bộ, toàn thể”, là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. Như thế, trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết các đối tượng giảng dạy, học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất, hài hòa, trọn vẹn của một hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất. Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết, dạy học tích hợp là một xu hướng được nhiều nước trên thế giới thực hiện. 1.1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp Trong chương trình phổ thông, các môn học có mối liên quan chặt chẽ với nhau, có thể nói các bộ môn ngày càng thâm nhập vào nhau. Mục tiêu của giáo dục hiện nay là đào tạo ra những con người có tri thức, biết vận dụng tri thức vào thực 7
  19. tiễn để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. Trước những đòi hỏi đó, tích hợp ra đời nhằm đáp ứng những yêu cầu xã hội. Theo Xaviers Roegiers: “Tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những yêu cầu cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai, hoặc hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa” [28]. Theo Nguyễn Văn Khải: “Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn học đó là cơ hội phát triển các năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo” [12]. Theo UNESCO, dạy học tích hợp là “một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc qua sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau” Các định nghĩa trên nêu rõ mục đích của dạy học tích hợp là hình thành và phát triển năng lực của người học. 1.1.1.3. Vai trò của tích hợp trong dạy học Dạy học tích hợp giúp HS trở thành người tích cực, người công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp trong thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp cho phép rút ngắn được thời gian dạy học, đồng thời tăng cường được khối lượng và chất lượng thông tin của chương trình và nội dung SGK phổ thông. Hiện nay còn tình trạng tách biệt giữa các môn trong nhà trường phổ thông, nhất là tình trạng biệt lập giữa chương trình và SGK ở các cấp học. Việc giảng dạy tích hợp rèn cho HS ý thức và kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để xử lý các vấn đề đặt ra trong học tập. Đối với một số nội dung kiến thức, người GV chỉ nên giới thiệu ở một chừng mực nhất định cần thiết cho sự hiểu biết tối thiểu về khía cạnh đang đề cập. Nhờ đó có thể khơi gợi trí tò mò, tinh thần ham 8
  20. hiểu biết của người học. Cần đánh giá cao những HS biết sử dụng kiến thức phân môn này để tham gia giải quyết những vấn đề của phân môn khác. Đó là những thói quen, cơ sở để sau này các em có điều kiện tiếp thu và vận dụng dễ dàng hơn phương pháp nghiên cứu liên ngành ở các bậc cao hơn, cũng như khi vào đời, có khả năng giải quyết dễ dàng hơn các vấn đề thực tiễn, vì mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống bao giờ cũng là tình huống tích hợp. Dạy học tích hợp giúp HS sử dụng một cách tối đa các kiến thức đã học ở các môn vào giải quyết vấn đề, đồng thời kéo kiến thức trong nhà trường gần lại với kiến thức xã hội. Dạy học tích hợp giúp HS học tập thông minh và vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng và phương pháp của khối tri thức toàn diện, hài hoà và hợp lý trong giải quyết các tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại. Ngoài ra, dạy học tích hợp còn đảm bảo cho HS khả năng huy động hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một cách có hiệu quả một tình huống xuất hiện, và nếu có thể, để đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa gặp. HS có thể được học tập nhiều hơn nếu được cung cấp đầy đủ các tư liệu học tập được biên soạn trong khuôn khổ một chương trình tích hợp các khoa học một cách hơp lý. HS có thể làm được nhiều hơn và tốt hơn nếu phương pháp dạy học của thầy thực sự được chuyển hoá thành phương pháp dạy cách học cho trò, theo cách tiếp cận dạy học giải quyết vấn đề mà HS là trung tâm, tập dượt cho HS cách vận dụng tổng hợp các tri thức vào thực tiễn. Hơn nữa, dạy học tích hợp giúp HS rèn luyện tư duy khái quát, năng lực liên hệ và mở rộng kiến thức, giúp HS dễ hiểu bài, dễ khắc sâu kiến thức, giảm cường độ học tập cho HS. Tích hợp trong dạy học tạo điều kiện cho HS phát triển tốt các kỹ năng. Khi vận dụng tích hợp vào dạy học, các quá trình dạy học không tách rời cuộc sống hàng ngày cũng như không tách rời các môn học riêng rẽ mà có sự liên hệ các môn học với nhau. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2