intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn học dân gian cho học sinh lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

30
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện nhằm đề xuất cách thức tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học VHDG cho HS lớp 10, góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực VH cho học sinh lớp 10. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn học dân gian cho học sinh lớp 10

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÊ THỊ THƢƠNG THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN CHO HỌC SINH LỚP 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÊ THỊ THƢƠNG THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN CHO HỌC SINH LỚP 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN Chuyên nghành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Ngữ văn Mã số: 8.14.01.11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thu Hiền HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tác giả xin cảm ơn các giảng viên Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tác giả những tri thức chuyên môn quý giá trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này tại trường. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS.Phạm Thị Thu Hiền - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hết sức tận tình trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Ba Vì đã tạo điều kiện trong quá trình thực hiện thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên để tác giả có thể hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với sự hạn chế về thời gian nghiên cứu, cũng như trình độ của bản thân, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả hi vọng sẽ nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy cô và các bạn bè đồng nghiệp để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2020 Tác giả Lê Thị Thƣơng i
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 CT Chương trình 2 CTTT Chương trình tổng thể 3 GD Giáo dục 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 HĐTN Hoạt động trải nghiệm 7 NL Năng lực 8 PPDH Phương pháp dạy học 9 TPVH Tác phẩm văn học 10 THPT Trung học phổ thông 11 VB Văn bản 12 VHDG Văn học dân gian ii
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Bảng 1.1. Số tiết, số lượng văn bản và thể loại............................................. 21 Bảng 1.2. Khảo sát ý kiến giáo viên và học sinh .......................................... 29 Sơ đồ 2.1. Phác thảo kịch bản ....................................................................... 41 Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá khả năng diễn kịch của HS .............................. 43 Bảng 2.2: Tiêu chí đánh giá khả năng đóng vai của học sinh....................... 43 Bảng 2.3: Tiêu chí đánh giá khả năng giải quyết tình huống của HS........... 44 Bảng 2.4: Bài thuyết minh của nhóm được đánh giá theo các tiêu chí......... 60 iii
  6. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .................................... iii MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài.................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 2 3. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 9 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 9 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................... 9 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 9 7. Những đóng góp của đề tài ............................................................... 10 8. Đóng góp mới của đề tài ................................................................... 10 9. Dự kiến cấu trúc luận văn ................................................................. 11 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................... 12 1.1 Cơ sở lí luận .................................................................................... 12 1.1.1. Trải nghiệm ................................................................................. 12 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học ......................................... 13 1.1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn .......................... 17 1.2. Văn học dân gian và dạy học văn học dân gian ............................. 19 1.2.1. Đặc trưng của văn học dân gian .................................................. 19 1.2.2. Các thể loại của văn học dân gian được dạy học ở trường phổ thông ............................................................................................... 20 1.2.3. Hình thức và mục đích tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn học dân gian ở trường trung học phổ thông ..................... 22 1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 27 iv
  7. 1.3.1. Yêu cầu cần đạt của dạy học văn học dân gian ở trường trung học phổ thông theo chương trình hiện hành ................................ 27 1.3.3. Yêu cầu của chương trình mới về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn..................................................... 32 Tiểu kết Chƣơng 1 ....................................................................................... 34 CHƢƠNG 2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 10 TRONG DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN ............................................................................................................ 36 2.1. Nguyên tắc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn học dân gian cho học sinh lớp 10 ................................................... 36 2.1.1. Đảm bảo đúng mục tiêu bài học ................................................. 36 2.1.2. Đảm bảo phải vừa sức với học sinh, phù hợp với trình độ học sinh ................................................................................................. 36 2.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực độc lập nhận thức của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên................ 37 2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn học dân gian cho học sinh lớp 10 .......................................................... 37 2.3. Một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn học dân gian cho học sinh lớp 10 ............................ 38 2.3.1. Diễn kịch ..................................................................................... 38 2.3.2. Hát dân ca.................................................................................... 48 2.3.3. “Về nguồn” ................................................................................. 53 2.4.4. Tìm hiểu về các làng văn hóa ..................................................... 61 2.3.5. Vẽ tranh, làm thơ......................................................................... 65 Tiểu kết Chƣơng 2 ....................................................................................... 74 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................. 75 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm..................................................... 75 3. 2. Yêu cầu thực nghiệm sư phạm...................................................... 75 v
  8. 3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................... 75 3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm .................................................... 75 3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm............................................... 76 3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................... 88 Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 91 PHỤ LỤC vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1 Năm 1977, học qua trải nghiệm đã chính thức được mọi người thừa nhận, được tuyên bố rộng rãi và Hiệp hội giáo dục trải nghiệm được thành lập. Học qua trải nghiệm đã, đang được tiếp tục triển khai trên phạm vi toàn thế giới và được nhìn nhận như là một triển vọng, một tương lai tươi sáng cho nền giáo dục toàn cầu trong những thập kỉ tới. Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) có vai trò to lớn, hỗ trợ cho việc dạy học trên lớp để nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách và các năng lực tâm lí xã hội cho HS. Từ đó, giúp học sinh (HS) tích lũy kinh nghiệm riêng của mình cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân, làm tiền đề cho mỗi cá nhân khi tạo dựng được cho mình sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này. Như vậy, việc đưa HĐTN vào nhà trường cho thấy tầm quan trọng của hình thức này đã giúp việc nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, cũng như dạy học Ngữ văn nói riêng. 1.2 Văn học dân gian (VHDG) được đưa vào dạy học trong nhà trường phổ thông với số lượng tác phẩm lớn, phong phú về nội dung và đa dạng về thể loại. Tuy nhiên, thời gian dạy học trên lớp không đủ để giáo viên (GV) hướng dẫn HS tìm hiểu, khám phá hết cái hay, cái đẹp của VHDG. Vì thế, cần phải tổ chức các HĐTN trong dạy học VHDG nhằm nâng cao hiểu biết về VHDG, hình thành kĩ năng giao tiếp, tham gia và tổ chức hoạt động tập thể cho HS. Đặc biệt, các HĐTN được tổ chức khi dạy VHDG giúp làm sống lại các tác phẩm trong môi trường diễn xướng, làm sáng lên những vẻ đẹp của các tác phẩm bộ phận văn học này; đồng thời giúp HS có một sân chơi bổ ích, lành mạnh, từ đó giáo dục cho các em niềm tự hào về vẻ đẹp văn hóa dân tộc và niềm say mê với bộ môn Ngữ văn. 1.3 Chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) coi HĐTN là hoạt động do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội 1
  10. cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi. Thông qua HĐTN, HS chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp trong tương lai. Khi dạy học Ngữ văn, đặc biệt là trong dạy học VHDG, việc tổ chức các HĐTN giúp đạt mục tiêu hình thành và phát triển năng lực chung và năng lực riêng cho HS. Lựa chọn đề tài: “Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn học dân gian cho học sinh lớp 10” để nghiên cứu, chúng tôi muốn góp phần đổi mới dạy học VHDG ở trường THPT hiện nay, đồng thời đáp ứng yêu cầu của chương trình Ngữ văn mới. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Những nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trƣờng phổ thông Dạy học trải nghiệm ở các nước trên thế giới đã được rất nhiều các nhà tâm lí học, nhà giáo dục học quan tâm nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm, lý luận về HĐTN có rất nhiều nghiên cứu khác nhau, song luôn được trình bày thống nhất với hệ thống lý luận về hoạt động dạy học. Cùng với xu thế phát triển giáo dục của thế giới, ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đã xác định được tầm quan trọng của HĐTN trong dạy học. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị trung ương 8 khóa XI, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ của về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề cập đến vấn đề tổ chức HĐTN cho HS như là một phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Cụ thể là: Quan điểm chỉ đạo của Đảng là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triến toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với 2
  11. thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [12,tr.2]; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…” [12,tr.5]. Điều đó cho thấy việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo chương trình mới sau năm 2015 rất được Đảng và Nhà nước chú trọng đặc biệt nhấn mạnh hình thức học tập qua trải nghiệm. Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (2018) [2] coi HĐTN là hoạt động mới được tổ chức ở cả 3 cấp học. HĐTN bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho HS phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTN được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, nhiều môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Đây là hoạt động được phát triển từ các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa của chương trình hiện hành, được thiết kế thành các chuyên đề tự chọn nhằm giúp HS phát triển các năng lực, kỹ năng, niềm tin, đạo đức…nhờ vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng đã học được từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo. Chương trình cũng nhấn mạnh việc tổ chức các HĐTN cho HS thông qua các hình thức và phương pháp chủ yếu như: tham quan, thực địa, câu lạc bộ, hoạt động xã hội tình nguyện, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động… Như vậy, có thể thấy hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN rất đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian thời 3
  12. gian, quy mô, đối tượng và số lượng…để HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của HS. Điều này cho thấy CT giáo dục phổ thông mới đã xác định tầm quan trọng của HĐTN cũng như định hướng đổi mới mạnh mẽ hoạt động này ở trường phổ thông trong giai đoạn tới. Đến nay ở trong nước đã có một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy học đề cập đến việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm. GS.VS. Phạm Minh Hạc là người đầu tiên nghiên cứu phát triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường. Quan điểm của ông là thông qua hoạt động của bản thân chính cá nhân thì năng lực mới được hình thành và phát triển: “Hoạt động không chỉ rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao” [18, tr.14]. Do vậy, bản thân mỗi người phải tự mình hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội tích lũy được để biến thành tri thức của bản thân. PGS.TS Lê Huy Hoàng (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội) trong bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới”, đã đề cập tới quan niệm về HDDTN và coi đó là: Hoạt động mang tính chất xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để HS tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục [10]. Trong bài viết của mình tác giả cũng đã nói đến nội dung, đặc điểm của HĐTN, từ những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo ở Hàn Quốc, tác giả đưa ra vấn đề trải nghiệm sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học kĩ thuật và giáo dục STEM. PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống đã giới thiệu kinh nghiệm tổ chức HĐTN sáng tạo trong giáo dục phổ thông nước Anh và Hàn Quốc đây đều là những nước đã đưa HĐTN sáng tạo vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt được 4
  13. những kết quả cao. Trong bài viết “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam” tác giả đưa ra kết luận: Lâu nay chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam đã có hoạt động giáo dục nhưng chưa được chú ý đúng mức; chưa hiểu đúng vị trí, vai trò và tính chất của các hoạt động giáo dục. Chưa xây dựng được một chương trình hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của một chương trình giáo dục. Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một cách phù hợp [36]. ThS. Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” cũng đưa ra quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, hoạt động ấy được diễn ra với nhiều hình thức như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu hay hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo…Từ đó, tác giả đã nêu ra ý kiến: Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,…[15] Bài viết của PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD - ĐHQGHN. “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm” có đề cập đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong đó, “học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [35, tr.49]. Tác giả cũng đưa ra mô hình và chu trình học từ trải nghiệm của David A Kolb cũng như vận dụng lý thuyết “Học từ trải nghiệm” của A Kolb vào việc dạy học và giáo dục trong trường học và có đề cập đến sự khác biệt giữa học 5
  14. đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong đó, học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân, để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để phát triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì người học phải qua trải nghiệm. HĐTN là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống; nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực… Trong tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kĩ năng xây dựng và tổ chức các HĐTN sáng tạo trong trường trung học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như: PGS. TS. Nguyễn Thúy Hồng, PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa, TS. Ngô Thị Thu Dung, ThS. Bùi Ngọc Diệp, ThS. Nguyễn Thị Thu Anh… Tài liệu đã đề cập đầy đủ và hệ thống những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm như: khái niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức HĐTN sáng tạo trong trường phổ thông; đánh giá HĐTN với phương pháp và công cụ đánh giá cụ thể. Trong cuốn “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” do nhóm tác giả Nguyễn Thị Liên (chủ biên) (NXB Giáo dục Việt Nam 2016), các tác giả đã quann niệm “hoạt động trải nghiệm sáng tạo” là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cả cộng đồng.[28] 6
  15. Nhóm tác giả cuốn sách “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS lớp 10 môn Ngữ văn” của Nguyễn Thị Hồng Nam (chủ biên) và đồng tác giả Trịnh Thị Hương - Trần Minh Hưởng của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (2019) [31,tr.5] cũng đã đưa ra quan điểm thông qua trải nghiệm dựa trên chu trình học tập gồm 4 giai đoạn: Từ kinh nghiệm cụ thể, đến quan sát chiêm nghiệm, rồi rút ra bài học kinh nghiệm, tiếp thục thử nghiệm những bài học kinh nghiệm đã có. Qua tiến trình trải nghiệm, người học tự kiến tạo kiến thức, phát triển những năng lực: Tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, giao tiếp và các năng lực chuyên biệt mà HS cần đạt trong môn Ngữ văn. Các quan điểm về học tập thông qua trải nghiệm trên đây không chỉ là sợi dây gắn kết người học - người dạy, người học với nhà trường mà còn là cầu nối giúp HS phát triển năng lực, những kĩ năng sống cần thiết để có hành trang vững bước vào đời. 2.2. Những nghiên cứu về dạy học văn học dân gian cho học sinh lớp 10 Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu về giảng dạy văn học dân gian trong nhà trường phổ thông. Có thể kể đến một số công trình nổi tiếng như: Cuốn Giáo trình Văn học dân gian của GS.TS.Vũ Anh Tuấn (chủ biên), PGS.TS. Phạm Thu Yến, TS. Nguyễn Việt Hùng, TS. Phạm Đặng Xuân Hương (NXB Giáo dục Việt Nam, 2014). Trong giáo trình này, các tác giả đã nêu ra những đặc trưng của văn học dân gian, các thể loại và đặc điểm của thể loại; từ đó định hướng việc dạy học văn học dân gian ở trường phổ thông. Cuốn Nghiên cứu văn học dân gian từ mã văn hóa dân gian của tác giả Nguyễn Thị Bích Hà (NXB Đại học Sư phạm, 2014) đã chỉ ra các mã văn hóa dân gian, từ đó nêu được đặc điểm của một số tác phẩm văn học dân gian nhìn từ mã văn hóa dân gian. Cuốn Đọc hiểu tác phẩm văn học dân gian trong trường phổ thông của tác giả Lê Trường Phát (chủ biên), Nguyễn Thị Bích Hà, Phan Ngọc Anh, Đào Thị Thu Hiền, Phạm Đặng Xuân Hương (NXB Giáo dục Việt Nam, 7
  16. 2012) đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể về cách đọc hiểu văn bản văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 6, Ngữ văn 7, Ngữ văn 10 ở trường phổ thông. Đây là một tài liệu tham khảo hữu ích để giáo viên và học sinh dạy học đọc hiểu các văn bản văn học dân gian tiêu biểu trong và ngoài nước. Cuốn Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy nghiên cứu văn học dân gian tác giả Hoàng Tiến Tựu (NXB Giáo dục Hà Nội, 1983) đã đưa ra các phương pháp giảng dạy khi nghiên cứu VHDG. Cuốn VHDG Việt Nam của Đinh Gia Khách (chủ biên) NXB Giáo dục năm 1996 là một công trình nghiên cứu rất nhiều về kiến thức văn hóa dân gian, VHDG. Cuốn Văn học dân gian Việt Nam trong nhà trường của tác giả Nguyễn Xuân Lạc NXB Giáo dục Việt Nam năm 1998 cũng có những đóng góp không nhỏ trong việc giúp GV và HS tìm hiểu về VHDG Cuốn Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian Việt Nam, tác giả Cao Huy Đỉnh (NXB Khoa học xã hội, In lần 2 năm 1976) đã cung cấp những kiến thức về tiến trình hình thành phát triển của VHDG. Cuốn Nghiên cứu tiến trình lịch sử của văn học dân gian Việt Nam, tác giả Đỗ Bình Trị, Trường ĐHSP Hà Nội năm 1978. Những công trình trên đã làm rõ đặc điểm của VHDG, cách tiếp cận các văn bản VHDG trong nhà trường. Đây là những tư liệu quý để chúng tôi tham khảo trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài của mình. 2.3. Những nghiên cứu về thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn học dân gian cho học sinh lớp 10 Đến nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức HĐTN trong dạy học VHDG cho HS lớp 10. Chúng tôi mới chỉ khảo sát được bài viết về “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo văn học dân gian cho HS lớp 10” của tác giả Dương Thị Mỹ Hằng đăng trên trang web của Khoa Ngữ văn - Trường ĐHSP Hà Nội 2 [http://hpu2.edu.vn]. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ đưa 8
  17. ra những đề xuất chung chung, chưa cụ thể về cách tiến hành tổ chức HĐTN vào từng tác phẩm VHDG được quy định dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông. Vì thế, rất cần phải có thêm nghiên cứu và đề xuất cụ thể, khả thi về vấn đề này để việc dạy học VHDG cho HS lớp 10 đạt được mục tiêu đã đề ra. 3. Mục đích nghiên cứu Đề xuất cách thức tổ chức một số HĐTN trong dạy học VHDG cho HS lớp 10, góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực VH cho học sinh lớp 10. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Đề xuất, thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn học dân gian cho HS lớp 10. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các hoạt động đã đề xuất. 5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học VHDG ở trường trung học phố thông ở Việt Nam. 5.2. Đối tƣợng nghiên cứu - Hệ thống lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Hoạt động trải nghiệm trong dạy học VHDG cho HS lớp 10. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phƣơng pháp nghiên phân tích, tổng hợp - Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài đặc biệt là các tài liệu viết về hoạt động trải nghiệm, dạy học VHDG để xác định được những căn cứ làm cơ sở lý luận ban đầu để tiếp tục nghiên cứu. - Nghiên cứu những chủ chương chính sách của Nhà nước, của ngành Giáo dục có liên quan tới nội dung nghiên cứu. 9
  18. 6.2. Phƣơng pháp điều tra - Tiến hành dự giờ quan sát các giờ dạy học đọc hiểu nhằm bổ sung cho lý luận và chỉnh lý các biện pháp sư phạm. - Điều tra về chất lượng học sinh ở các lớp, để lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. - Sử dụng phiếu điều tra, bảng hỏi, dự giờ, phỏng vấn, tham khảo giáo án, sổ điểm của GV… 6.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm - Tổ chức giảng dạy thực nghiệm, phát phiếu điều tra; so sánh đối chiếu kết quả trước và sau quá trình thực nghiệm ở từng lớp và giữa các lớp, chiều hướng biến đổi năng lực của HS giữa các lớp đối chứng và các lớp thực nghiệm - Lớp thực nghiệm: là lớp được tổ chức các HĐTN. - Lớp đối chứng: là lớp không được tổ chức các HĐTN. 6.4. Phƣơng pháp xử lí số liệu - Phân tích kết quả thực nghiệm bằng phương pháp phân tích định lượng và phân tích định tính. - Sử dụng các phần mềm xử lý số liệu vào việc đánh giá kết quả thu được. 7. Những đóng góp của đề tài 7.1. Về lí luận Hệ thống hóa được cơ sở lí luận của việc thiết kế các HĐTN trong dạy học VHDG cho HS lớp 10 nói riêng, trong dạy học Ngữ văn nói chung. 7.2. Về thực tiễn - Đánh giá được thực trạng tổ chức các HĐTN trong dạy học văn học dân gian cho HS lớp 10 hiện nay. - Đề xuất được một số HĐTN đặc trưng trong dạy học VHDG cho HS lớp 10, tiếp cận với yêu cầu của chương trình Ngữ văn mới. 8. Đóng góp mới của đề tài 10
  19. Thực hiện tốt những nhiệm vụ luận văn đề ra, luận văn góp phần: - Khẳng định vai trò, ý nghĩa hoạt động học tập trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn. - Phản ánh được thực trạng dạy và học Ngữ văn, thực trạng việc tổ chức hoạt động học tập và trải nghiệm ở trường phổ thông. - Đề xuất một số hình thức và biện pháp hoạt động trải nghiệm trong chương trình dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tư liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1 – Cơ sở khoa học của đề tài Chương 2 – Đề xuất một số hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 10 trong dạy học văn học dân gian Chương 3 – Thực nghiệm sư phạm 11
  20. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Cơ sở lí luận 1.1.1. Trải nghiệm Trong những năm gần đây, khi tiến hành quá trình dạy học, chúng ta thường xuyên nhắc đến thuật ngữ "trải nghiệm". Chính vì mức độ phổ biến của thuật ngữ này nên cũng có nhiều cách hiểu, nhiều quan niệm khác nhau về "trải nghiệm". Cuốn Từ điển tiếng Việt Hoàng Phê (chủ biên) - Viện ngôn ngữ học (NXB Đà Nẵng) giải thích: "trải" có nghĩa là "đã từng làm qua, từng biết đến, từng phải chịu đựng" [33, tr.985], còn "nghiệm" có nghĩa là "kinh qua thực tế và nhận thấy điều đó là đúng" [33, tr.658]. Do đó, "trải nghiệm" có thể hiểu là quá trình chủ thể đó được trực tiếp tham gia hoạt động, khám phá giúp cho con người nhận ra được cái đúng cái sai trong cuộc sống và từ đó rút ra những kinh nghiệm quý báu để hoàn thiện bản thân. Tác giả Phạm Minh Hạc trong cuốn Từ điển Bách khoa tâm lý học giáo dục học Việt Nam (NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2013) đã giải thích "chúng ta sống trong thực tại, trao đổi thông tin với thực tại, nhờ đó chúng ta thu được những kiến thức và kinh nghiệm riêng cho bản thân chúng ta. Như vậy, sống và trải nghiệm là hai khía cạnh luôn song hành với nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau" [19, tr.976] Từ thực tiễn cho thấy, để trải nghiệm đạt được kết quả tốt nhất người ta phải thông qua thử nghiệm, do đó “trải nghiệm” được hiểu là quá trình những tồn tại khách quan tác động vào con người, con người cảm nhận được những tác động đó, để lại những ấn tượng sâu đậm, rút ra cho bản thân những bài học, vận dụng chúng vào thực tế đời sống và hình thành các giá trị cho con người. Trải nghiệm thường bắt đầu từ tri thức về sự hiểu biết về sự vật, hiện 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2