Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 6 thông qua dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam
lượt xem 4
download
Cấu trúc luận văn gồm phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài; Chương 2 - Một số biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 6 thông qua dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam; Chương 3 - Thực nghiệm sư phạm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 6 thông qua dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN KIM ANH TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 6 THÔNG QUA DẠY HỌC VĂN BẢN TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN KIM ANH TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 6 THÔNG QUA DẠY HỌC VĂN BẢN TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN NGỮ VĂN Mã số: 8.14.01.11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢƠNG TUYẾT HẠNH HÀ NỘI - 2020
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm tốt đẹp và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới: Các giảng viên khoa Sƣ phạm, Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dƣơng Tuyết Hạnh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Nhân dịp này tác giả xin đƣợc chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu cùng tất cả các thầy cô giáo trƣờng THCS Đại Mỗ và trƣờng THCS Nguyễn Quý Đức - Quận Nam Từ Liêm - Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tƣ liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhƣng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2019 Tác giả Nguyễn Kim Anh i
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh KNS Kĩ năng sống KTDH Kĩ thuật dạy học KTĐG Kiểm tra, đánh giá PPDH Phƣơng pháp dạy học UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên SĐTD Sơ đồ tƣ duy UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc WHO Tổ chức Y tế Thế giới THCS Trung học cơ sở ii
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ..................................................................v MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................................3 3. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................8 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................9 6. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................9 7. Cấu trúc luận văn .................................................................................................9 CHƢƠNG 1 ..............................................................................................................11 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................................11 1.1. Cơ sở lí luận....................................................................................................11 1.1.1. Một số vấn đề về Kĩ năng sống ...............................................................11 1.1.2. Một số vấn đề về dạy học tích hợp ..........................................................15 1.1.3. Cơ sở tích hợp giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh trong môn Ngữ văn ở Trung học cơ sở .................................................................................................19 1.1.4. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học văn bản truyện hiện đại cho học sinh lớp 6 ..............................................................................................26 1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................33 1.2.1. Thực trạng của việc dạy học Ngữ văn ở Trung học cơ sở .......................33 1.2.2. Thực trạng việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học Ngữ văn và trong dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam .........................................34 Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................39 CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................40 MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 6 THÔNG QUA DẠY HỌC VĂN BẢN ...............................................41 TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM ...........................................................................41 iii
- 2.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp ..........................................................41 2.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .............................................................................41 2.1.2. Đảm bảo tính giáo dục .............................................................................42 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo về lƣợng .................................................................42 2.1.4. Nguyên tắc bám sát đặc trƣng thể loại.....................................................43 2.1.5. Nguyên tắc phát huy tính tích cực, chủ động ..........................................43 2.2. Đề xuất một số biện pháp thực hiện tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 6 thông qua dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam .........................44 2.2.1. Phƣơng pháp thảo luận nhóm ..................................................................45 2.2.2. Phƣơng pháp đóng vai .............................................................................49 2.2.3. Kĩ thuật “Trình bày 1 phút” .....................................................................51 2.3. Các bƣớc thực hiện một bài tích hợp giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam ..................................................................52 2.4. Kiểm tra, đánh giá trong việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống .......................60 Tiểu kết Chƣơng 2 .....................................................................................................63 CHƢƠNG 3 ..............................................................................................................64 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................................64 3.1. Mục đích .........................................................................................................64 3.2. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm........................................64 3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm ...........................................................................64 3.2.2. Nội dung và phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm...................................65 3.3. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................65 3.3.1. Quá trình thực nghiệm sƣ phạm ..............................................................65 3.3.2. Giáo án thực nghiệm ................................................................................66 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................76 Tiểu kết Chƣơng 3 .....................................................................................................79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................82 PHỤ LỤC iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1.1. Văn bản truyện hiện đại Việt Nam trong chƣơng trình Trung học cơ sở ............ 24 Bảng 1.2. Kĩ năng sống tích hợp trong văn bản truyện hiện đại Việt Nam lớp 6 ................ 31 Bảng 1.3. Mức độ nhận thức của giáo viên và học sinh về Kĩ năng sống ........................... 35 Bảng 1.4. Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến Kĩ năng sống của học sinh Trung học cơ sở ..................................................................................................................... 36 Bảng 1.5. Đánh giá của học sinh về mức độ thƣờng xuyên đƣợc thực hiện tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam...................................................................................................................... 38 Bảng 3.1. Mẫu thực nghiệm................................................................................................. 64 Bảng 3.2. Ý kiến của giáo viên sau khi dự giờ dạy thực nghiệm ........................................ 77 Bảng 3.3. Kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh qua giờ dạy thực nghiệm.......... 77 Bảng 3.4. Những Kĩ năng sống rút ra sau khi học xong văn bản “Bài học đƣờng đời đầu tiên” - Tô Hoài .............................................................................................. 78 Biểu đồ 1.1. Đánh giá của học sinh về mức độ quan trọng của việc giáo dục Kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ..................................................................................... 38 v
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, với sự phát triển và những biến động to lớn của nền kinh tế, sự mở rộng giao lƣu, hội nhập quốc tế, đời sống của chúng ta ngày càng có sự thay đổi cả về vật chất và tinh thần. Nền kinh tế thị trƣờng đã làm nên diện mạo của một đất nƣớc phát triển theo hƣớng công nghiệp hơn, hiện đại hơn. Tuy nhiên không phải ai trong xã hội cũng bắt kịp với xu thế đó, con ngƣời đang phải đối mặt với nhiều vấn đề tiêu cực, tệ nạn và những suy thoái, xuống cấp của đạo đức. Không ít một bộ phận giới trẻ hiện nay thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỉ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân, vi phạm pháp luật và đắm chìm trong thế giới ảo… Các hình thức sản phẩm văn hóa đa dạng, mạng Internet đƣợc phủ sóng toàn cầu là những thành tựu rực rỡ về công nghệ. Nhƣng bên cạnh những lợi ích mà chúng mang lại, các dân tộc phải đối mặt với những thách thức không nhỏ đối với việc mọi ngƣời đang dần thiếu hụt các kĩ năng sống, không có khả năng ứng phó với những tình huống phức tạp, muôn hình vạn trạng của cuộc sống. Vì vậy, việc đẩy mạnh hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là một yếu tố vô cùng quan trọng theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI đã đƣợc UNESCO khái quát qua câu nói: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống. Các nghiên cứu về tâm lý học phát triển ở Việt Nam cho thấy lứa tuổi THCS chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm lí trẻ em. Sự phát triển của các em đƣợc phản ánh bằng những tên gọi khác nhau: thời kì quá độ, tuổi khó khăn, tuổi khủng hoảng, khủng hoảng tuổi dậy thì, tuổi bất trị,… Thế nhƣng, các em học sinh trung học cơ sở lại có những khoảng trống về các kĩ năng, có nhiều thiếu hụt về kĩ năng sống và đây đƣợc coi là nguyên nhân chính dẫn tới nạn bạo lực học đƣờng và các hành vi phạm tội sai trái 1
- khác. Các em vì chƣa có kĩ năng sống mà có thể sa vào hiện tƣợng hút thuốc lá, uống rƣợu, quan hệ tình dục sớm… Các em sẵn sàng đánh nhau, chửi bậy, dẫn đến các tệ nạn xã hội… Điều đáng lo ngại là những vấn đề này ngày càng gia tăng ở lứa tuổi THCS.Vì vậy, trên thế giới đã có nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đã đƣa việc giáo dục kĩ năng sống vào chƣơng trình giáo dục ở nhiều lứa tuổi. Việt Nam cũng đã đánh giá đƣợc tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh. Với đối tƣợng học sinh THCS, đặc biệt là học sinh lớp 6, các em vừa chuyển từ cấp tiểu học lên, còn bắt đầu một chu trình học mới với nhiều bỡ ngỡ thì việc giáo dục KNS là vô cùng thiết thực. Tuy nhiên, việc lồng ghép kĩ năng sống vào giảng dạy chƣa mang lại nhiều hiệu quả vì có phần thiếu sinh động và có phần sáo mòn, chƣa thu hút và tác động nhiều đến các em học sinh. Có thể coi Ngữ văn là một trong những môn học gần gũi với đời sống nhất, văn học phản ánh cuộc sống, văn học đƣợc viết nên từ những hiện tƣợng, sự kiện trong cuộc sống. Không môn học nào rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh tốt bằng môn Ngữ văn. Học văn là nhân học - tức là cách làm ngƣời. Thông qua đó, ta có cách ứng xử, giao tiếp phù hợp với văn hóa Việt. Tuy nhiên, hiện nay môn Ngữ văn chƣa thực sự gây đƣợc hứng thú với học sinh. Ở Trung học cơ sở, đặc biệt là lớp 6 (Kì 2), các tác phẩm văn học hiện đại chiếm dung lƣợng khá lớn. Mỗi tác phẩm đều giúp học sinh hình thành đƣợc một số kĩ năng sống nhất định bởi khoảng cách gần về thời đại sống. Nhƣng nhìn vào thực tế giảng dạy, có thể nhận thấy chúng ta chƣa thực sự khai thác hết tiềm năng của những tác phẩm truyện hiện đại này trong việc giáo dục giá trị sống cho học sinh. Đây sẽ là một điều vô cùng đáng tiếc khi bỏ lỡ nguồn tài nguyên lớn giúp học sinh có đƣợc hành trang quý báu để bƣớc vào đời. Nhƣ vậy, việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học nói chung và tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học tác phẩm văn học nói riêng ở 2
- nhà trƣờng Trung học cơ sở là vô cùng cần thiết. Điều đó đòi hỏi ngƣời giáo viên phải luôn có tƣ duy linh hoạt, tích cực, luôn tìm tòi để có thể tích hợp đƣợc một cách khéo léo và có hiệu quả thông qua mỗi tác phẩm văn chƣơng. Đích đến cuối cùng của việc dạy học là việc học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà có thể vận dụng đƣợc những kiến thức, kĩ năng của bài học vào hoạt động thực tiễn. Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, với mong muốn tìm ra một số biện pháp nhằm giáo dục cho học sinh những giá trị sống qua mỗi tác phẩm văn chƣơng cụ thể nên chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 6 thông qua dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam” 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Các công trình nghiên cứu Kĩ năng sống ở nước ngoài Từ năm 1960, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đƣợc xuất hiện lần đầu tiên bởi các nhà tâm lí học thực hành. Về sau, việc nghiên cứu KNS và giáo dục KNS phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Vào những năm 90 của thế kỉ XX, bắt đầu với chƣơng trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cho thế hệ trẻ, lần đầu thuật ngữ liên quan đến “kĩ năng sống” đƣợc xuất hiện trong chƣơng trình giáo dục của UNICEF (Quỹ cứu trợ nhi đồng liên hợp quốc). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trong giai đoạn này mới chỉ dừng lại ở nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng xã hội. Với yêu cầu phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội, xu hƣớng hội nhập, hợp tác phát triển của các quốc gia nên nền giáo dục của các nƣớc đã và đang thay đổi theo hƣớng phát huy tiềm năng tối đa của ngƣời học, đào tạo một thế hệ con ngƣời năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu để thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội. Tại diễn đàn Giáo dục Thế giới tại Dakar, Senegal 2000, Khung hành động Dakar yêu cầu mỗi quốc gia cần đảm bảo cho ngƣời học đƣợc tiếp cận chƣơng trình giáo dục kĩ năng sống phù hợp. Giáo dục hiện đại ngày nay rất chú trọng kĩ năng sống 3
- và coi đó là một tiêu chí đánh giá chất lƣợng giáo dục. Vì vậy, để giáo dục mang tính toàn diện thì không thể không tính đến tiêu chí đánh giá kĩ năng sống của ngƣời học. Ba tổ chức lớn WHO, UNICEF, UNESCO đã cùng thống nhất xây dựng các KNS cơ bản và chƣơng trình giáo dục KNS cho giới trẻ, lứa tuổi thanh thiếu niên hiện nay. Từ cơ sở này, các nhà nghiên cứu đến từ Mỹ, Liên Xô, Bungari… nhƣ J.H.Fichter, P.Tugarivov, Dramalier đã bắt đầu tìm hiểu và đƣa vấn đề giá trị sống vào những chuẩn mực đạo đức của con ngƣời. Chính vì vậy, rất nhiều tài liệu nghiên cứu về việc giáo dục KNS cho giới trẻ ra đời nhƣ: Tài liệu tập huấn về kĩ năng sống của UNICEF (2004) [39], Tài liệu của Diane TillMan Những hoạt động giá trị sống cho thiếu niên [33], Tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn, G.Bandzeladze (1985) [15]. Giáo dục KNS cho giới trẻ, lứa tuổi HS hiện nay đang đƣợc quan tâm trên thế giới, tuy nhiên, mỗi quốc gia lại có những định hƣớng khác nhau. Ở Lào, bắt đầu từ năm 1997, KNS đƣợc đề cập với các nội dung liên quan đến giáo dục phòng chống HIV/AIDS đào tạo trong chƣơng trình chính quy, và không chính quy (đối với các trƣờng sƣ phạm đào tạo giáo viên). Campuchia đƣa vấn đề giáo dục KNS vào nhà trƣờng rất sớm, tích hợp vào các bài học của các môn cơ bản từ lớp 1 đến lớp 12. KNS trở thành vấn đề quan trọng của cuộc sống bởi nó hƣớng tới những vấn đề quan trọng nhƣ: kĩ năng cơ bản cho con ngƣời trong đời sống hàng ngày và kĩ năng nghề nghiệp. Ở Malaysia, Bộ Giáo dục và các cơ quan coi KNS là môn kĩ năng của cuộc sống và cũng đƣợc thực hiện nhƣ một môn học từ Tiểu học. Các tổ chức ở Úc đã nghiên cứu và xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tƣơng lai” (2002) tập trung vào việc phát huy tiềm năng cá nhân để có đƣợc việc làm và đóng góp vào định hƣớng chiến lƣợc của tổ chức. Ở Ruwanda, giáo dục KNS hƣớng đến giải quyết các vấn đề xung đột, tự nhận thức, tinh thần cộng đồng… từ đó đề cao lòng yêu hòa bình. 4
- Đối với Ma - rốc, giáo dục KNS là hƣớng đến vấn đề nổi cộm ở đô thị nhƣ vệ sinh, bảo quản nguồn nƣớc. Giáo dục KNS ở Ấn Độ hƣớng đến việc phát triển con ngƣời một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát triển năng lực con ngƣời. Xuất phát từ quan niệm chung về KNS của các tổ chức lớn trên thế giới, mỗi quốc gia đã xây dựng cho mình một nội dung giáo dục mang tính đặc thù của từng đất nƣớc. Có thể thấy, giáo dục KNS cho thế hệ trẻ đang ngày càng đƣợc quan tâm và phát triển. 2.2. Các công trình nghiên cứu Kĩ năng sống ở Việt Nam Từ xa xƣa, ông cha ta đã có những bài học về đối nhân xử thế, truyền đạt cho con cháu kinh nghiệm sản xuất, chống thiên tai… qua những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ,… Tuy nhiên, bài học đó chƣa thể gọi là giáo dục KNS bởi trong xã hội đầy thử thách, rủi ro nhƣ hiện nay, con ngƣời phải đối mặt với rất nhiều vấn đề, những biến cố lớn. Từ năm 1995 - 1996, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đƣợc biết đến ở nƣớc ta dự án thông qua dự án “Giáo dục KNS (kĩ năng sống) để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trƣờng” của UNICEF Việt Nam [39]. Vào năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức dự án “Giáo dục sống khỏe mạnh, kĩ năng sống cho trẻ và vị thành niên”, với sự hỗ trợ của UNICEF Việt Nam, dự án này hƣớng tới mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ ở lứa tuổi phổ thông các tỉnh miền Bắc: Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội đến các tỉnh miền Nam nhƣ: Gia Lai, Kon Tum, TP Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang. Các em đƣợc rèn luyện các kĩ năng để phòng tránh, ứng phó những tác động của cuộc sống nhƣ: phòng chống HIV/AIDS, ma túy, sức khỏe sinh sản, vấn đề tình dục sớm,… Đến năm 2003, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đƣợc hiểu đầy đủ qua hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống”. Từ đó đến nay, đã có nhiều 5
- trung tâm giáo dục KNS ra đời nhƣ Tâm Việt, TGM Corporation, Breakthrough Power,… thu hút đƣợc các bậc phụ huynh đăng kí cho con em mình. Giáo dục KNS đã trở thành mục tiêu hƣớng tới của quốc gia. Trên các websites, diễn đàn, vấn đề KNS cũng đƣợc thành lập, bàn luận sôi nổi đáp ứng nhu cầu của giới trẻ. Trong những nghiên cứu đầu tiên mang tính hệ thống về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam phải kể đến tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với rất nhiều các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo nhƣ cuốn giáo trình “Chuyên đề Giáo dục kĩ năng sống”, bài viết “Thử nghiệm một số chủ đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông” tác giả đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hƣớng nghiên cứu về KNS và giáo dục KNS trong nhà trƣờng. Ban đầu, việc giáo dục KNS trong nhà trƣờng đƣợc thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhƣ trong các bài viết của tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ. Tuy nhiên việc làm này vẫn còn ít đƣợc quan tâm nghiên cứu. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn về lý thuyết và phƣơng pháp giáo dục kĩ năng sống, một số nghiên cứu đã ra đời nhƣ cuốn Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh trường Trung học phổ thông (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phƣơng Liên, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010) [25]. Và đặc biệt, cuốn Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông (Lê Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng Vân, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010) [36] đƣợc biên soạn nhằm giúp cho nhà trƣờng thực hiện giáo dục, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả. Gần đây, đã có một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ đề cập đến đề tài giáo dục KNS nhƣ: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học của tác giả Phan Thanh Vân: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội [38]. Trong đề tài này tác giả luận án tập trung nghiên cứu các kĩ 6
- năng sống cơ bản của HS THPT là kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đƣơng đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực đƣợc hình thành thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Luận văn thạc sĩ ngành Sƣ phạm Ngữ văn của tác giả Lê Kim Anh (2011): Tích hợp rèn luyện Kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt Nam ở trường trung học cơ sở, trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội [1], đã đề xuất một số biện pháp rèn luyện Kĩ năng sống đối với việc dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ ngành Sƣ phạm Ngữ văn của tác giả Lê Thị Hƣơng Giang (2014): Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam - Chương trình Ngữ văn 12 - tập 2, Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội [17], đã tập trung vào mảng truyện ngắn Việt Nam trong chƣơng trình Ngữ văn 12 - tập 2, từ đó, giúp HS THPT hình thành một số kĩ năng sống. Tác giả Vũ Thị Bích Hằng với luận văn thạc sĩ: Tổ chức dạy học phần Làm văn (Ngữ văn 10 - tập 2) theo hướng tích hợp giáo dục Kĩ năng sống, trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội [18] đã đề xuất đƣợc cách tổ chức dạy học phần làm văn tích hợp giáo dục KNS cho học sinh lớp 10. Luận văn: Rèn luyện KNS cho học sinh lớp 12 trong dạy học văn nghị luận xã hội, trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội [16] của Nguyễn Hà Giang đã hƣớng đến đối tƣợng HS lớp 12, khi các em sắp tốt nghiệp THPT, đứng trƣớc nhiều ngã rẽ, các em còn lúng túng trong việc giải quyết các tình huống cụ thể gặp phải trong cuộc sống hằng ngày, chính vì vậy trong luận văn này tác giả đã đề xuất các biện pháp rèn luyện KNS cho học sinh thông qua dạy học phần văn nghị luận xã hội. Với đề tài: Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (Ngữ văn 9), trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội [24], tác giả Trần Thị Ngọc Lam đã góp phần rèn KNS cho học sinh THCS thông qua hoạt động tích hợp giáo dục KNS trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (Ngữ văn 9). Ngoài những luận văn kể trên còn có một số tác giả đã đề cập đến việc tích hợp giáo dục 7
- KNS cho học sinh thông qua dạy học tác phẩm văn học, tuy nhiên hầu hết những luận văn trên mới chỉ đề cập đến giáo dục KNS cho đối tƣợng học sinh THPT mà chƣa đề cập sâu đến đối tƣợng học sinh THCS. Ngoài việc giáo dục KNS thì dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn cũng thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định. Có thể kể đến các sách nhƣ Phương pháp dạy học văn, tập 1 và tập 2, (Phan Trọng Luận (Chủ biên), NXB Giáo dục, 1999) [25], Tích hợp trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông (Kiều Mai, Tạp chí dạy và học ngày nay, 10/2007) [28], Chương trình Ngữ văn trong nhà trường phổ thông Việt Nam (Đỗ Ngọc Thống, NXB Giáo dục, 2011) [35],… Tuy nhiên, trong những tài liệu trên, các tác giả mới chỉ đề cập đến những yêu cầu đổi mới chƣơng trình Ngữ văn và sự cần thiết của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học tích hợp ba phân môn của môn Ngữ văn. Nhƣ vậy, giáo dục kĩ năng sống cho con ngƣời nói chung và cho học sinh nói riêng đã đƣợc các nƣớc trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu dƣới các góc độ khác nhau, nhƣng vấn đề tích hợp kĩ năng sống vào việc giảng dạy những tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam cho học sinh lớp 6 thì chƣa có đề tài nào nghiên cứu, vì thế chúng tôi chọn đề tài này để góp phần cụ thể hóa việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn Ngữ văn cho học sinh Trung học cơ sở. 3. Mục đích nghiên cứu Giáo dục KNS cho HS thông qua việc dạy văn bản truyện hiện đại Việt Nam, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Ngữ văn, phát huy tính tích cực, chủ động của HS. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam. 8
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 6 thông qua việc dạy học truyện Việt Nam hiện đại. - Về không gian: Nghiên cứu chủ yếu ở hai trƣờng: THCS Đại Mỗ - Nam Từ Liêm - Hà Nội và THCS Nguyễn Quý Đức - Nam Từ Liêm - Hà Nội. - Đối tƣợng điều tra khảo sát: giáo viên giảng dạy và học sinh lớp 6 ở hai trƣờng: THCS Đại Mỗ - Nam Từ Liêm - Hà Nội và THCS Nguyễn Quý Đức - Nam Từ Liêm - Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan tới đề tài. - Khảo sát, đánh giá thực trạng tích hợp giáo dục KNS cho HS lớp 6. - Đề xuất một số biện pháp để tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho HS lớp 6 trong dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam. - Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi của những biện pháp đã đề xuất. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: tiến hành tìm hiểu, thu thập, đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến dạy học tích hợp, giáo dục kĩ năng sống, đặc điểm tâm lý lứa tuổi, phƣơng pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học môn Ngữ văn. - Phƣơng pháp điều tra, khảo sát, thống kê, đối chiếu, so sánh. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 9
- Chƣơng 2. Một số biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 6 thông qua dạy học văn bản truyện hiện đại Việt Nam Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm 10
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số vấn đề về Kĩ năng sống 1.1.1.1. Khái niệm Kĩ năng sống Kĩ năng sống là một khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau và có nhiều quan niệm xoay quanh thuật ngữ này. Theo WHO (năm 1993), xem xét từ góc độ sức khỏe, KNS là khả năng cần có của con ngƣời để cuộc sống đƣợc lành mạnh, an toàn. Vì thế, hiểu rộng ra, đây là khả năng mỗi cá nhân ứng phó, thích ứng một cách tích cực trƣớc những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hiện nay. UNESCO (2003) cho rằng kĩ năng sống gắn với những năng lực cá nhân, là khả năng con ngƣời thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày gắn với 4 trụ cột của giáo dục: Học để biết - Học để làm - Học để tự khẳng định mình - Học để cùng chung sống. Tổ chức UNICEF (Thái Lan) lại tìm hiểu KNS liên quan đến việc hình thành thái độ và kĩ năng của con ngƣời. Đây là khả năng phân tích tình huống, hành vi và cách ứng xử cũng nhƣ khả năng tránh đƣợc những tình huống nào đó. Theo tác giả Xkhomni thì: “KNS là khả năng con ngƣời thực hiện những hành vi thích ứng với thách thức và những đòi hỏi của cuộc sống, KNS thể hiện năng lực sống của con ngƣời trong cuộc sống cá nhân, trong mối quan hệ xã hội” Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: “Giáo dục KNS là một quá trình với những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều kiển để HS biết cách chuyển tải những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp HS biết phải làm gì và làm như thế nào (hành vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống” [25, tr.108-109]. 11
- Có thể thấy, khái niệm KNS đƣợc biểu đạt với quan niệm rộng hẹp khác nhau tùy theo cách tiếp cận vấn đề. Với nghĩa nhỏ hẹp, khái niệm này chỉ những năng lực tâm lí xã hội. Theo nghĩa khái quát, KNS còn bao gồm những kĩ năng tâm lý vận động. Chính vì vậy, khi để chỉ khả năng của mỗi con ngƣời, KNS mang tính cá nhân; còn khi đƣợc đặt trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, ở mỗi một vùng miền (đòi hỏi cá nhân có những KNS thích hợp) thì KNS lại mang tính xã hội. Ví dụ nhƣ KNS của thời chiến tranh chắc chắn phải khác với thời kì đất nƣớc hòa bình, thống nhất; khả năng ứng phó với cuộc sống của ngƣời nông dân sẽ không giống ngƣời thành phố, cách sống của ngƣời ở miền núi khác ngƣời ở đồng bằng. Giáo dục KNS chính là việc tranh bị, hình thành cho HS cách sống tích cực, xây dựng hoặc giúp các em thay đổi hành vi phù hợp với mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện ngƣời học. 1.1.1.2. Phân loại Kĩ năng sống Việc phân loại KNS phụ thuộc vào các khái niệm, quan điểm khác nhau. Theo tổng hợp của tác giả Nguyễn Thanh Bình [2], KNS đƣợc phân loại thành 3 nhóm nhƣ sau: nhóm kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ năng đƣơng đầu với cảm xúc, nhóm kĩ năng xã hội. Tuy nhiên, cách phân loại này chỉ mới dừng ở các KNS chung, chƣa đi sâu thể hiện những vấn đề cụ thể của đời sống - đó lại là những vấn đề chính, bức thiết cần trang bị cho con ngƣời để họ ứng phó với những thay đổi của xã hội từng ngày. Chính vì vậy, UNESCO đã để xuất cần bổ sung các KNS quan trọng nhƣ: vệ sinh (vệ sinh cá nhân, vệ sinh thực phẩm), sức khỏe: thể chất, dinh dƣỡng, sinh sản; bảo vệ trẻ em: phòng chống bạo lực, buôn bán trẻ em và phụ nữ; các vấn đề về giới, phòng tránh rƣợu, thuốc lá và ma túy; phòng ngừa thiên tai; hòa bình và giải quyết xung đột; gia đình và cộng đồng; giáo dục công dân; bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng;… 12
- Nhƣ vậy, theo UNESCO, WHO, và UNICEF có thể xem KNS gồm các kĩ năng cốt lõi, cụ thể nhƣ sau [39] + Kĩ năng giải quyết vấn đề + Kĩ năng giao hiệu quả + Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân + Kĩ năng ra quyết định + Kĩ năng suy nghĩ/ tƣ duy phê phán + Kĩ năng thể hiện sự cảm thông + Kĩ năng tƣ duy sáng tạo + Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc + Kĩ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị Ở nƣớc ta, trong những năm vừa qua, KNS đƣợc phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm: - Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình - Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với ngƣời khác - Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả Trên đây chỉ là một trong các cách phân loại KNS còn việc phân loại KNS phụ thuộc vào quan điểm, nhận thức của mỗi tác giả, nó mang tính tƣơng đối, dựa vào từng khía cạnh xem xét và nghiên cứu. Tuy vậy, dù các tác giả có phân loại theo hình thức nào thì kết quả nghiên cứu KNS cũng chỉ ra rằng, mỗi con ngƣời cần có những KNS cốt lõi nhƣ: kĩ năng nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, căng thẳng, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực, kĩ năng nhận thức, kĩ năng ra quyết định,… Các kĩ năng sống thƣờng có liên quan chặt chẽ đến nhau, thúc đẩy quá trình hoàn thiện, phát triển con ngƣời. 1.1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh trong trường Trung học 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Ứng dụng lý thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (chương trình Ngữ văn 11 ban cơ bản )
109 p | 53 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 55 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hoá học: Dạy học trải nghiệm chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
150 p | 46 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 121 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 52 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
140 p | 33 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 70 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Soạn thảo bài tập chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 và sử dụng trong đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
128 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh giỏi Vật lí
91 p | 48 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 66 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 46 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 30 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
12 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn