Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán( Ngữ văn 11)
lượt xem 4
download
Đề tài nhằm xây dựng một quy trình tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học phần kiến thức này để trang bị cho giáo viên có thể vận dụng vào giảng dạy, góp phần vào đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán( Ngữ văn 11)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HÀ THỊ THANH TÂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN (NGỮ VĂN 11) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: TS. TÔN QUANG CƯỜNG HÀ NỘI – 2015
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn, lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tôn Quang Cường- người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi cũng gửi lời cảm ơn tới tập thể lãnh đạo và toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản, hữu ích để vận dụng vào bài nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, giáo viên và học sinh trường THPT Phú Xuyên A đã giúp tôi hoàn thành thực nghiệm. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian qua. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Học viên Hà Thị Thanh Tâm i
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT THPT: Trung học phổ thông VHHTPP: Văn học hiện thực phê phán HĐNGLL: Hoạt động ngoài giờ lên lớp PPDH: Phương pháp dạy học BĐTD: Bản đồ tư duy GV: Giáo viên HS: Học sinh CNHT: Chủ nghĩa hiện thực CNHTPP: Chủ nghĩa hiện thực phê phán ii
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, xu hướng hội nhập diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều đó đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam phải có sự cải tiến, đổi mới không ngừng để bắt kịp với sự vận động, phát triển của các quốc gia tiên tiến trên thế giới và các nước trong khu vực. Mặt khác, nền giáo dục Việt Nam đang tồn tại nhiều bất cập về chất lượng. Bởi vậy, đổi mới phương pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn nhất của ngành Giáo dục và Đào tạo. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông nói riêng, đổi mới phương pháp bắt đầu từ việc cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống theo hướng phát huy tính tích cực của người học, tập trung vào người học và khắc phục lối truyền thụ một chiều. Từ đó đánh thức được những năng lực tiềm ẩn của mỗi học sinh. Trong khi đó Ngữ văn là một trong những môn học quan trọng và bắt buộc, có thời lượng và dung lượng kiến thức khá lớn trong chương trình phổ thông. Dạy học Ngữ văn không chỉ góp phần hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn cho các em mà còn phải hướng vào việc phát triển các năng lực ở người học như năng lực đọc - hiểu, năng lực tư duy, năng lực tự học,… Thực tiễn dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông hiện nay cho thấy phần lớn học sinh đều chưa yêu thích, say mê môn học này. Cùng với đó là việc chất lượng dạy và học môn Ngữ văn bị giảm sút do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Nhiều nghiên cứu, khảo sát về thực trạng dạy học Ngữ văn hiện nay đã chỉ ra rằng: hiện tượng trong một giờ dạy học Ngữ văn giáo viên chủ yếu chỉ sử dụng phương pháp thuyết giảng, truyền thụ kiến thức một chiều là khá phổ biến. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh cảm thấy nhàm chán, mệt mỏi, đơn điệu, chỉ là người tiếp thu một cách thụ động, không phát huy được tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo. Do vậy, việc tìm kiếm các phương pháp pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp, hiệu quả để kích thích 1
- sự hứng thú, khơi gợi niềm say mê môn học này từ phía người học vẫn luôn là những thách thức và cơ hội cho người giáo viên. Chủ trương đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm, mở ra cơ hội cho giáo dục nước ta ứng dụng nhiều thành tựu của phương pháp dạy học hiện đại trên thế giới, trong đó có những phương pháp dạy học tích cực như: dạy học tình huống, dạy học qua đóng vai, dạy học theo dự án… Dạy học lấy người học là trung tâm đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, người học phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, cụ thể và sinh động của nghề nghiệp rồi từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá học để hành, hành để học, tức là tự tìm kiếm kiến thức cho bản thân. Nghị quyết 29 của Ban chấp hành T.Ư Đảng khóa XI cũng nhấn mạnh việc đổi mới “quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị ến n ển toàn diện năn lực và phẩm chấ n ười học. Họ đ đô với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dụ n à ườn ế với giáo dụ đ n và ụ xã hội”. Đồng thời, Nghị quyết cũng định hướng chỉ đạo sự cần thiết của việc “chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ ch c hình th ọ ậ đ ạng, chú ý các hoạ động xã hộ n ạ , nghiên c u khoa học” trong bối cảnh hiện nay. Qua thực tế, có thể thấy một trong những giải pháp da dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học hướng đến việc đáp ứng được các yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học, phát huy được vai trò tích cực chủ động của học sinh chính là hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL). Qua các hoạt động và nhiệm vụ học tập cụ thể được triển khai dưới hình thức tổ chức dạy học này, học sinh có cơ hội được tăng cường khả năng tiếp cận với những nhiệm vụ, yêu cầu và nội dung đặc thù của môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông. Nếu áp dụng cho môn Ngữ văn có thể nhìn thấy 2
- khả năng tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp (với tư cách là một giải pháp đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học) sẽ góp phần khắc phục được tình trạng đọc - chép, tạo động cơ và hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên, việc ứng dụng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong triển khai lịch trình dạy học cụ thể cho các phần kiến thức, các bài học sẽ triển khai như thế nào, có phù hợp và thực sự nâng cao hiệu quả dạy học môn học hay không… là những vấn đề cần được nghiên cứu một cách kĩ lưỡng và thận trọng. Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán( Ngữ văn 11)” nhằm xây dựng một quy trình tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học phần kiến thức này để trang bị cho giáo viên có thể vận dụng vào giảng dạy, góp phần vào đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học có vị trí, vai trò quan trọng không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới, thậm chí đã được khẳng định từ thời xa xưa. 2.1. Việc nghiên cứu HĐNGLL ở nước ngoài Mặc dù nền giáo dục của các nước trên thế giới là khác nhau nhưng HĐNGLL đã được tổ chức nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học đã đề ra. Hầu hết đều khẳng định tầm quan trọng của việc tổ chức HĐNGLL trong dạy học. Bởi vậy, đây là vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu với những ý kiến đóng góp khác nhau. Nhà triết học Trung Quốc cổ đại Mạc Tử đã đưa ra nguyên tắc tính thực tiễn của mọi người, học phải đi đôi với hành, việc học của trẻ phải được gắn liền với hoạt động tri giác thế giới xung quanh. Vào thế kỉ XIII, Rabơle (1494- 1553)- nhà tư tưởng người Pháp đã có ý tưởng tổ chức các hình thức giáo dục ngoài giờ lên lớp là tham quan xưởng 3
- thợ, cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, nghị sĩ, mỗi tháng cho GV và HS về nông thôn sống một ngày. Nhà giáo dục của Thụy Sĩ, ông Petsxtalozi (1746- 1827) đã lập ra “ trại mới” cho trẻ vừa học văn hóa, vừa lao động ngoài trường học. Đồng thời ông cho rằng hoạt động ngoài trường lớp không chỉ tạo ra vật chất mà còn góp phần giáo dục và hoàn thiện nhân cách cho HS một cách toàn diện. Hiện nay, các nước tiên tiến có nền giáo dục hiện đại cũng đã tiến hành tổ chức HĐNGLL dưới nhiều hình thức phong phú và đa dạng. 2.2. Việc nghiên cứu hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trong nước Dựa trên nguyên lý giáo dục “ học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã hội” cùng sự đổi mới giáo dục ở Việt Nam, HĐNGLL là một yếu tố không thể thiếu trong việc thực hiện mục tiêu đã đề ra. Chính bởi tầm quan trọng của HĐNGLL nên có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Tác giả Đỗ Ngọc Thống đã đề cập tới một số nội dung của HĐNGLL thông qua việc phân tích vị trí, vai trò của môn Ngữ văn ở trường phổ thông. Chỉ ra lịch sử giáo dục dưới chế độ phong kiến chủ yếu là học lễ nghĩa, văn thư, sau là tới chính trị, pháp luật…của người quân tử. Giáo viên Ngữ văn ngày nay cần phải thay đổi phương pháp dạy học để thích nghi với điều kiện, biến động xã hội, giúp HS tiếp cận với môi trường ngoài nhà trường. Tổ chức HĐNGLL nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và nắm vững được những kiến thức trong và ngoài nhà trường. Thực hiện HĐNGLL cho HS dưới tinh thần ham mê, hứng thú, không gò ép. Tác giả Nguyễn Minh Thuyết cho rằng người viết cần tham khảo cấu trúc mới trong một số sách giáo khoa của các nước khác nhằm tăng cường các nội dung gắn với HĐNGLL để hình thành và phát triển năng lực ở người học. Các tác giả như Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Đỗ Việt Hùng… đã nghiên cứu HĐNGLL trong mối quan hệ với các PPDH môn Ngữ văn và tiếng Việt ở trường phổ thông. 4
- Ngoài ra, HĐNGLL là một vấn đề được nhiều người quan tâm nên có rất nhiều luận văn nghiên cứu: Năm 1999, tác giả Nguyễn Văn Phước bảo vệ luận văn thạc sĩ “Người hiệu trưởng tổ chức HĐNGLL ở trường THPT” nhằm nghiên cứu thực trạng tổ chức HĐNGLL ở trường phổ thông thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế. Luận văn đưa ra lí luận và đề xuất một số HĐNGLL nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Năm 2003, tác giả Lê Hồng Quảng đã bảo vệ luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp phối hợp giữa hiệu trưởng và BCH Đoàn TNCS HCM trong ông tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT tỉnh Bình Phước”. Năm 2011, tác giả Lương Thúy Hà đã nghiên cứu đề tài “Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học môn Ngữ văn chương trình trung học phổ thông”. Luận văn đưa ra cơ sở lí luận, đề xuất một số hình thức tổ chức HĐNGLL trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông và tiến hành tổ chức thực nghiệm. Như vậy, HĐNGLL đã dần khẳng định vị trí của mình và đã phát huy được hiệu quả trong dạy học. 3. Câu hỏi nghiên cứu Cần phải tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp như thế nào để nâng cao tính hiệu quả trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán (Ngữ văn lớp 11)? 4. Mục đích nghiên cứu Đề xuất phương án tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán ( Ngữ văn 11) nhằm đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn nói chung và đưa ra được một số hình thức HĐNGLL trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán lớp 11 nói riêng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
- - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn triển khai, tính khả thi của việc tổ chức HĐNGLL trong quá trình dạy học; - Tìm hiểu về văn học hiện thực phê phán nói chung và văn học hiện thực phê phán trong chương trình Ngữ văn lớp 11 nói riêng để vận dụng vào việc tổ chức HĐNGLL cho phù hợp và đạt hiệu quả. - Nghiên cứu, đề xuất cách tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán (Ngữ văn 11 ). - Tổ chức dạy học thực nghiệm nhằm kiểm chứng, đánh giá kết quả nghiên cứu, từ đó rút ra kết luận và đề xuất. 6. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học văn học hiện thực phê phán trong chương trình Ngữ văn lớp 11 ở trường THPT Đối tượng nghiên cứu: Khả năng tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán (Ngữ văn 11) trong nhà trường THPT 7. Phạm vi nghiên cứu: Các tác phẩm văn học hiện thực phê phán trong chương trình SGK Ngữ văn lớp 11 Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 11, giáo viên môn Ngữ văn THPT 8. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp lí luận: tổng hợp những vấn đề lí luận chung về HĐNGLL trong dạy học. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát thực trạng tổ chức HĐNGLL trong dạy học Ngữ văn nói chung và VHHTPP nói riêng ở trường phổ thông. - Phương pháp thống kê: xử lí số liệu trong quá trình nghiên cứu trong quá trình khảo sát thực tiễn và tiến hành thực nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm có đối chứng, phương pháp thống kê, điều tra (bằng phiếu hỏi): xác định tính hiệu quả, khả thi của việc tổ chức HĐNGLL trong dạy học TPVHHTPP. 6
- 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được thể hiện gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn đề tài Chương 2: Tổ chức một số hoạt động ngoài giờ lên lớp trong dạy học tác phẩm văn học hiện thực phê phán ( Ngữ văn 11) Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 7
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường phổ thông 1.1.1.1. Khái niệm Định hướng đổi mới phương pháp dạy học tích cực Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được nhắc đến khá nhiều. Cụ thể, PPDH ở trường phổ thông phải được đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, phát huy vai trò chủ thể hành động, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tính tích cực học tập của học sinh là gì? - Có rất nhiều quan điểm xoay quanh khái niệm tính tích cực. Nhưng có thể hiểu, tính tích cực là trạng thái hoạt động của con người thể hiện tính tự giác, chủ động, sáng tạo. Việc phát huy tính tích cực trong giáo dục là việc làm quan trọng, có ý nghĩa và là nhiệm vụ thiết yếu. - HS là đối tượng giảng dạy của GV, đồng thời là chủ thể có ý thức trong hoạt động học tập của mình. HS giữ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của mình. Đây là ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng học tập của HS. Trong đó, tính tích cực học tập là một phẩm chất vốn có trong mỗi con người, là trạng thái tâm lí và thể lực của HS hướng vào hoạt động chiếm lĩnh tri thức ở một mức độ cao, thể hiện sự quyết tâm của cá nhân. Tính tích cực được thể hiện ở hai mặt: chuyên cần và tư duy sâu sắc. Chuyên cần là chăm chỉ, cần cù, cố gắng vượt khó khăn để đạt được mục tiêu. Tư duy sâu sắc là hoạt động trí tuệ, đi sâu vào phân tích bản chất của vấn đề nhằm tìm ra những nét mới. Tính tích cực phải được xuất phát từ động cơ học tập – nhu cầu nhận thức, mong muốn có kết quả tốt và sự khích lệ, động viên. Động cơ đúng tạo ra hứng thú học tập. Hứng thú là tiền đề của tính tự giác. Tính tính cực sẽ sản sinh ra lối tư duy, khả năng làm việc độc lập và sáng tạo của HS. Đồng thời chúng cũng có sự tác động ngược trở lại đối với 8
- tính tích cực học tập ở HS. Tính tích cực được biểu hiện bằng niềm say mê, hứng thú và quyết tâm học tập ở HS. - Tính tích cực học tập được thể hiện qua các cấp độ: bắt chước - làm theo mẫu có sẵn; tìm tòi - tìm kiếm kiến thức, độc lập giải quyết vấn đề bằng cách xâu chuỗi các hiểu biết của mình; sáng tạo - tìm ra cái mới, độc đáo, hiệu quả sau khi đã tổng hợp, nghiên cứu, tư duy. Thế nào là phương pháp dạy học tích cực? - PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn được sử dụng phổ biến nhằm để chỉ PPDH phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. “ Tích cực” trong “PPDH tích cực” là tính chủ động, tự giác, trái nghĩa với thụ động, bị động chứ không hề trái nghĩa với tiêu cực, hạn chế. Khái niệm PPDH tích cực để chỉ những phương pháp có tính mới mẻ, hiện đại khắc phục được lối truyền thụ một chiều, lối tiếp nhận kiến thức thụ động. Tuy nhiên việc đổi mới PPDH này không có nghĩa là phủ nhận các PPDH truyền thống mà là sự kế thừa, phát huy những mặt tích cực của chúng góp phần tạo nên chất lượng dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội hiện nay. - Đối với việc áp dụng PPDH tích cực vào trong dạy học đòi hỏi GV cũng cần có năng lực, biết lựa chọn, vận dụng và kết hợp một cách linh hoạt cho phù hợp với từng tình huống, bài học khác nhau. GV phải coi học sinh vừa là đối tượng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học. Đồng thời phải có sự phối kết hợp giữa người dạy và người học để phương pháp đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Trong PPDH tích cực đòi hỏi sự tương tác giữa các HS với nhau. Mối quan hệ giữa dạy và học, dạy học lấy người học làm trung tâm - Mối quan hệ giữa dạy và học: Quá trình dạy học là quá trình có sự phối hợp hoạt động giữa GV và HS, tương đương với hoạt động dạy và hoạt động học - hai hoạt động đặc trưng cơ bản của quá trình dạy học. Hai hoạt động này có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, hoạt động dạy chỉ đạo hoạt động học; ngược lại, hoạt động học là cơ sở, trung 9
- tâm cho mọi cải tiến, đổi mới của hoạt động dạy. Sự thống nhất giữa dạy và học tạo nên sự phát triển không ngừng của quá trình dạy học. - Dạy học lấy người học làm trung tâm: + Từ cuối những năm của thế kỉ XX có rất nhiều quan điểm, ý kiến cho rằng trong quá trình dạy học phải có sự đổi mới, chuyển hướng sang “ lấy người học làm trung tâm”, có nội dung nhấn mạnh hoạt động và vai trò của người học trong quá trình dạy học. + Trong quá trình dạy học, GV giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS học tập. Quan niệm này yêu cầu GV trong quá trình dạy học phải tạo cho HS có hứng thú học tập, tổ chức các hình thức hoạt động đa dạng, hấp dẫn, khéo léo tạo ra các tình huống học tập để lôi cuốn HS khám phá, tìm hiểu, tiếp nhận kiến thức một cách chủ động. Đồng thời đòi hỏi GV phải sử dụng PPDH tích cực nhằm tạo tâm thế, hứng thú học tập, kích thích trạng thái tranh đua, hợp tác để khai thác tối đa tiềm năng vốn có của HS. + “ Dạy học lấy người học làm trung tâm” là một tư tưởng, quan điểm chứ không phải một PPDH cụ thể nào. Việc đưa quan điểm này vào trong dạy học sẽ tạo bước tiến mới về hiệu quả, chất lượng. 1.1.1.2. Đặ ưn ủ ươn ạy học tích cực Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh Trong quá trình dạy học, GV là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn; học sinh là chủ thể của hoạt động học, mang tính tích cực, chủ động thực hiện mọi hoạt động học tập. GV khéo léo đề xuất các nhiệm vụ học tập, tạo tâm thế, tập trung sự chú ý, dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề. HS được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm khác nhau do giáo viên hướng dẫn, tổ chức: nghiên cứu tài liệu, làm thí nghiệm, tham quan, trao đổi, thảo luận… Từ đó HS có thể tự rút ra các kết luận, hình thành các định nghĩa khái niệm và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã thu được vào giải quyết những tình huống mới trong thực tiễn cuộc sống. Không chỉ có vậy, thông qua các hoạt động 10
- học tập do GV tổ chức, người học sẽ phát huy được tối đa tính tự lực, tiềm năng sáng tạo. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Việc truyền thụ kiến thức một chiều của GV sẽ gây nên tính thụ động cho HS. Lượng kiến thức mà người học tiếp nhận được cũng sẽ không bền vững. Vì vậy phương pháp tự học là một điểm sáng cho quá trình nhận thức của HS. Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, phương tiện thông tin ngày càng phong phú, HS có thể tự học, tự tìm hiểu, lĩnh hội tri thức thông qua các nguồn tài liệu khác nhau. Việc tự học không bị giới hạn về thời gian, không gian; các em có thể tự học ở bất cứ đâu thông qua các nguồn tài liệu khác nhau như sách báo, internet, kênh truyền hình… Muốn học sinh chủ động trong việc tự học, GV cũng cần phải tạo hứng thú, động lực, niềm say mê cho họ. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác Quá trình dạy học được tiến hành trong một tập thể HS có cùng lứa tuổi, trình độ. Ở đó, GV cần phải chú ý tới tính vừa sức chung của tập thể và tính vừa sức với từng cá thể. GV cần phải lựa chọn, sử dụng phương pháp, hình thức dạy học thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của mọi thành viên trong lớp, đồng thời quan tâm tới từng cá nhân đảm bảo cho họ phát triển ở mức tối đa khả năng của mình. Việc tăng cường học tập cá nhân đòi hỏi người thầy phải tạo nguồn động lực, kích thích học sinh phát huy tính tự lực, tích cực học tập của mình. Học tập cá nhân còn được thực hiện trong học tập hợp tác. Trong học tập hợp tác người học được tự trình bày suy nghĩ, quan điểm, hiểu biết của mình, phát huy năng lực vốn có. Quá trình dạy học tập thể thông qua việc dạy học theo nhóm, thông qua tranh luận, thảo luận tập thể để tạo nên một môi trường ganh đua, HS tác động lẫn nhau, đóng góp nhiều ý tưởng, phương án hành động nhằm tìm ra chiều hướng giải quyết tốt nhất. Phối hợp giữa học tập cá nhân với tập thể không chỉ giúp cho việc nắm vững kiến thức, kĩ năng cho từng cá nhân người học, khẳng định tính độc lập, sáng tạo của cá thể mà 11
- còn tăng cường tính hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Điều này cần thiết đối với hoàn cảnh xã hội luôn hướng tới sự hợp tác cùng phát triển như hiện nay. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò Trong quá trình dạy học, đánh giá là một khâu vô cùng quan trọng để kiểm định lại chất lượng dạy học có phù hợp với mục tiêu đã đề ra hay không. Thông thường trước kia chủ yếu là do GV đánh giá, nhận xét quá trình học tập của HS thông qua điểm số. Nhưng hiện nay, việc đổi mới dạy học cần gắn liền với sự kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò. Việc đánh giá đó giúp GV nhận thấy được những mặt hạn chế trong phương pháp dạy học của mình, từ đó tự điều chỉnh sao cho phù hợp, hiệu quả nhất. Dưới sự đánh giá của GV và năng lực tự đánh giá của mình, người học nhìn ra những yếu thế trong cách học, phương pháp tự học của mình để điều chỉnh sao cho hiệu quả hơn. Việc tự đánh giá của HS được GV tạo điều kiện thông qua tự đánh giá lẫn nhau. Cách này tạo ra một cái nhìn khách quan, bao quát hơn và rèn luyện được kĩ năng đánh giá, nhận xét. 1.1.1.3. Một số ươn ạy học tích cực ở ường phổ thông * PPDH tình huống/vấn đáp có vấn đề - Khái niệm: Phương pháp vấn đáp có vấn đề là PPDH mà GV đưa ra các tình huống có vấn đề, sau đó cùng HS cùng đàm thoại, trao đổi, hỏi đáp về vấn đề học tập đó nhằm giúp người học lĩnh hội được kiến thức mới hoặc củng cố, ôn tập, mở rộng, hệ thống hóa, khái quát hóa tri thức hay kiểm tra trình độ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. - Ưu điểm: + Tạo không khí sôi nổi và hào hứng trong giờ học + Bồi dưỡng cho người học năng lực diễn đạt bằng lời + GV có thể thu được các tín hiệu ngược một cách nhanh chóng từ phía người học để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học. + Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS - Nhược điểm: 12
- + Mất nhiều thời gian, ảnh hưởng tới tiến trình của bài học + Vấn đáp có thể biến thành một cuộc đàm thoại tay đôi giữa thầy và trò làm phân tán sự chú ý của học sinh trong lớp học. Điều này khiến HS không lĩnh hội được kiến thức cơ bản, bài học không đạt được mục tiêu đã đề ra. + GV bị động trong quá trình dạy học; bài học bị chia sẻ, phân tán, khó tạo thành hệ thống, không tập trung, rời rạc nếu không có sự khéo léo của GV. - Yêu cầu: + GV phải biết tạo ra tình huống có vấn đề và khéo léo dẫn dắt, kích thích người học có nhu cầu giải quyết nó. + Xác định rõ câu hỏi được đặt ra với mục đích dùng để gợi mở, định hướng, dẫn dắt người học hoặc để kiểm tra kiến thức của người học hay để động viên, khuyến khích… + Câu hỏi phải có độ khó vừa phải phù hợp với năng lực nhận thức của người học theo hướng đi từ dễ tới khó, gần tới xa, đơn giản đến phức tạp. + Người học phải có đủ thời gian để suy nghĩ và trả lời câu hỏi. + Người học được khuyến khích bằng thái độ, cử chỉ, điêu bộ phù hợp của giáo viên. + Câu hỏi phải được diễn đạt bằng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn và nên đặt những câu hỏi có tính đơn nghĩa. + Bên cạnh những câu hỏi chính cần phải dự kiến những câu hỏi phụ để kịp thời xử lí tình huống nhận thức có thể xảy ra. + Sử dụng phối hợp các loại câu hỏi, có thể ưu tiên cho dạng câu hỏi gợi mở kiến thức mới, đặc biệt trọng tâm. * PPDH theo nhóm - Khái niệm: PPDH theo nhóm là PPDH mà ở đó lớp học được chia thành các nhóm nhỏ để các thành viên cùng được trao đổi, thảo luận, giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đó và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về 13
- vấn đề học tập đó. Dạy học nhóm còn được gọi bằng các tên gọi: dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ. - Ưu điểm: + Phát huy được tính tự lực, chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của HS + Phát huy năng lực cộng tác làm việc của HS. + Phát huy năng lực giao tiếp của HS: làm việc nhóm giúp HS hình thành các năng lực giao tiếp như biết lắng nghe ý kiến của người khác, biết đánh giá, biết trình bày và bảo vệ ý kiến của mình. + Tăng cường sự tự tin của HS: được cộng tác làm việc HS sẽ tự tin thể hiện bản thân, tự tin giao tiếp với mọi người. + Phát triển phương pháp làm việc: làm việc nhóm giúp HS hình thành, rèn luyện phương pháp học tập tốt nhất. + Việc áp dụng tốt PPDH theo nhóm sẽ nâng cao hiệu quả, chất lượng của quá trình dạy học. - Nhược điểm: + Đòi hỏi cần nhiều thời gian, phạm vi một tiết học chưa phải là điều kiện thuận lợi để phát huy hết công năng của nó. + Nếu tổ chức hoạt động nhóm không tốt sẽ gây phản tác dụng. + Nếu các thành viên trong nhóm không có sự hợp tác sẽ dẫn tới sự bất hòa, giảm hiệu quả công việc. - Yêu cầu: + Đòi hỏi GV phải nắm vững về PPDH nhóm, biết cách xây dựng kế hoạch và tổ chức, theo dõi, giám sát quá trình hoạt động của HS một cách nghiêm túc. + HS cũng phải nắm được kĩ thuật và có ý thức làm việc nhóm mới tạo ra được hiệu quả. + Cần phải lựa chọn vấn đề và thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm. + Cần phải quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả nhóm. * PPDH trực quan 14
- - Khái niệm: “ Dạy học trực quan ( hay còn gọi là trình bày trực quan) là PPDH sửu dụng nhữn ươn ện trự qu n ươn tiện ĩ uật dạy họ ước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri th ĩ năn ĩ xảo” [ 1; tr.34] - Ưu điểm: + Giúp HS hiểu sâu sắc bản chất của vấn đề, là phương tiện hình thành khái niệm, kiến thức. + PPDH trực quan có tác dụng to lớn trong việc giúp HS ghi nhớ kiến thức lâu, bền. + Huy động sự tham gia của nhiều giác quan, kết hợp được hai hệ thống tín hiệu trong dạy học. + Kích thích ở HS niềm say mê và óc tò mò khám phá khoa học. - Nhược điểm: Nếu phương pháp này không được chuẩn bị cẩn thận, chu đáo, sử dụng khéo léo thì sẽ dẫn tới những hạn chế sau: + Làm phân tán sự chú ý của người học, khiến người học không tập trung vào dấu hiệu bản chất. Vì vậy HS không lĩnh hội được kiến thức trọng tâm và bài học không đạt được mục đích đề ra. + Làm hạn chế sự phát triển tư duy khoa học, tư duy trừu tượng và chỉ làm phát triển tư duy kinh nghiệm của họ. - Yêu cầu: + GV cần phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học để lựa chọn phương pháp trực quan phù hợp. + Trước khi thực hiện phương pháp GV cần lên kế hoạch tổ chức, thực hiện rõ ràng, khoa học. + Khi quan sát GV nên đưa ra những câu hỏi gợi mở kích thích người học tư duy và để kiểm tra kết quả quan sát. + Các phương tiện trực quan phải được chuẩn bị chu đáo, đáp ứng yêu cầu thẩm mĩ, vệ sinh. * PPDH bằng bản đồ tư duy 15
- - Khái niệm: “ PPDH bằn BĐTD ( M n m ) ( y òn ọ là ơ đồ ư uy lư đồ ư uy): là PPDH ú ọn đến ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm m ò đà âu mở rộng một ý ưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến th … bằng cách kết h p việc sử dụn đồng thời hình ản đường nét, màu sắc, chữ viết với sự ư uy í ực. Học sinh tự ghi chép kiến th ên BĐTD bằng từ khóa và ý chính, cụm từ viết tắ và đường liên kế ú … bằng các màu sắc, hình ảnh và chữ viết.” [ 1; tr.44-45] - Ưu điểm: + Kích thích hứng thú và khả năng sáng tạo của HS. + Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức, hệ thống hóa, khái quát hóa và ôn tập kiến thức. + Giúp HS nhớ nhanh, nhớ lâu. + Dễ quan sát và thực hiện - Nhược điểm: + Tốn nhiều thời gian cho học sinh lập BĐTD. + Đôi khi nhìn vào BĐTD do người khác vẽ sẽ khó hiểu. - Yêu cầu: + Khi vẽ BĐTD không nên ghi chép quá nhiều, dài dòng. + GV cần tạo điều kiện cho HS vẽ BĐTD, tránh việc chỉ đơn thuần cho quan sát bản đồ. + Không nhất thiết các HS phải viết BĐTD giống nhau vì đó là ý tưởng của mỗi người. * PPDH theo dự án - Khái niệm: “ PPDH theo dự n đư c hiểu là mộ PPDH n đ HS thực hiện một nhiệm vụ học tập ph c h p, có sự kết h p giữa lí thuyết với thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này đư c HS thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việ x định mụ đí lập kế hoạ đến việc thực hiện dự án, kiểm đ ều chỉn đ n qu n và kết quả thực hiện dự án.” [ 1; tr.51] 16
- - Ưu điểm: + Kích thích động cơ, hứng thú học tập của HS. + Phát huy tính tự lực, trách nhiệm, khả năng tư duy, sáng tạo của HS. + Rèn luyện tính tỉ mỉ, kiên nhẫn của HS. + Hình thành và phát huy năng lực giải quyết vấn đề. + Nâng cao năng lực làm việc hợp tác của người học + Rèn năng lực đánh giá cho HS. + GV có thể đánh giá được năng lực của HS thông qua sản phẩm tạo ra. - Nhược điểm: + PPDH dự án không phù hợp với việc truyền thụ kiến thức lý thuyết mang tính hệ thống, rèn luyện kĩ năng cơ bản. + Đòi hỏi mất nhiều thời gian và có nguồn kinh phí, vật chất phù hợp. + Nếu GV không có sự tổ chức, giám sát và học sinh không có ý thức làm việc sẽ dẫn tới hiệu quả công việc giảm sút. - Yêu cầu: + GV đưa ra chủ đề, chủ điểm phải có tính khả thi, phát huy được năng lực thực hiện, sáng tạo của HS. + GV phải ước lượng được thời gian thực hiện dựa án, tránh việc nhiệm thu sản phẩm quá sớm. + GV cần xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện một cách rõ ràng, chi tiết, khoa học. + GV cần gợi ý nguồn tài nguyên phục vụ cho việc thực hiện dự án. + Trong quá trình thực hiện dự án, GV cần đôn đốc, kiểm tra tiến độ làm việc của HS. + Sau khi hoàn thành sản phẩm, GV phải có sự đánh giá để HS điều chỉnh cho phù hợp. + HS phải tích cực tham gia dự án, đưa ra những ý tưởng cho việc tổ chức, thực hiện. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Ứng dụng lý thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (chương trình Ngữ văn 11 ban cơ bản )
109 p | 52 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 55 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hoá học: Dạy học trải nghiệm chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
150 p | 46 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 121 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 52 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
140 p | 33 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 70 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Soạn thảo bài tập chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 và sử dụng trong đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
128 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh giỏi Vật lí
91 p | 48 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 66 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 46 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 30 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
12 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn