intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số ở lớp 6

Chia sẻ: Ganuongmuoixa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các biện pháp rèn luyện tư duy sáng tạo cho HS và đề xuất các biện pháp nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số ở lớp 6.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số ở lớp 6

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THANH NHUNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SỐ NGUYÊN TỐ, HỢP SỐ Ở LỚP 6 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HỌC HÀ NỘI – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THANH NHUNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SỐ NGUYÊN TỐ, HỢP SỐ Ở LỚP 6 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN Mã số: 8.14.01.11 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Nhụy HÀ NỘI – 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ, nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của PGS.TS. Nguyễn Nhụy. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh Trường trung học cơ sở Xuân Mai A đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có cơ hội tiến hành thực nghiệm và hoàn thành luận văn này. Lời cảm ơn chân thành của tác giả cũng xin được gửi tới người thân, gia đình và bạn bè, đặc biệt là lớp Cao học Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán 3 năm 2017 trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội, vì trong suốt thời gian qua đã cổ vũ động viên, tiếp thêm sức mạnh cho tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong được lượng thứ và rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn. Hà Nội, tháng 9 năm 2019. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhung i
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 DH Dạy học 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 PPDH Phương pháp dạy học 5 QTDH Quá trình dạy học 6 TTTD Thao tác tư duy 7 THCS Trung học cơ sở 8 TD Tư duy 9 TDST Tư duy sáng tạo ii
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Bảng Bảng 1.1. Một số biểu hiện tư duy sáng tạo của học sinh trong giờ học ........ 20 Bảng 1.2. Một số cách phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ..................... 22 Bảng 2.1. Các số nguyên tố nhỏ hơn 100. ...................................................... 56 Bảng 3 . 1. Kết quả kiểm tra trước khi thực nghiệm ........................................ 66 Bảng 3 . 2. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm ........................................... 68 Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của nhóm lớp đối chứng ......................................................................................................................... 69 Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của nhóm lớp............. 70 thực nghiệm ..................................................................................................... 70 Biểu đồ Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra trước khi thực nghiệm……………..67 Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm ........................... 68 Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả kiểm tra của học sinh lớp đối chứng trước và sau khi thực nghiệm ............................................................................................... 69 Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm ............................................................................................................ 70 Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của quá trình tư duy ................................................ 16 iii
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 4 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ............................................................... 4 4. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................. 5 5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 5 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5 7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5 8. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TOÁN Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................................... 7 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực đề tài ............. 7 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ................................................... 7 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước.................................................... 7 1.2. Các vấn đề chung về tư duy .................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm tư duy ............................................................................... 9 1.2.2. Đặc điểm của tư duy ......................................................................... 9 1.2.3. Các giai đoạn của tư duy ................................................................ 10 1.2.4. Các thao tác tư duy ......................................................................... 10 1.3. Các vấn đề về tư duy sáng tạo .............................................................. 11 1.3.1. Khái niệm tư duy sáng tạo .............................................................. 11 1.3.2. Đặc trưng của tư duy sáng tạo ....................................................... 11 1.3.3. Năng lực tư duy sáng tạo ................................................................ 14 1.3.4. Đặc điểm nhân cách của người có tư duy sáng tạo ....................... 14 1.4. Dạy học bài tập toán ở trường trung học cơ sở..................................... 15 iv
  7. 1.4.1. Vai trò của bài tập trong quá trình dạy học toán ........................... 15 1.4.2. Các bước của hoạt động giải toán.................................................. 15 1.4.3. Phương pháp dạy bài tập toán trong quá trình dạy học ................ 16 1.5. Một số vấn đề về dạy tư duy và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ... 17 1.5.1. Quan niệm về “dạy tư duy” ............................................................ 17 1.5.2. Dạy tư duy sáng tạo cho học sinh ................................................... 18 1.6. Thực trạng việc dạy và học phát triển tư duy sáng tạo trong dạy học toán ở trung học cơ sở hiện nay ................................................................... 19 1.6.1. Nhận thức của giáo viên về tư duy sáng tạo và dạy học phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học toán ở trung học cơ sở............. 19 1.6.2. Biểu hiện tư duy sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.... 23 1.6.3. Đánh giá chung ............................................................................... 25 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 27 CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SỐ NGUYÊN TỐ, HỢP SỐ Ở LỚP 6 ............................................................... 29 2.1. Chuyên đề số nguyên tố, hợp số trong chương trình toán trung học cơ sở .................................................................................................................. 29 2.1.1. Các kiến thức cơ bản ...................................................................... 29 2.1.1.1. Các định nghĩa ............................................................................. 29 2.1.2. Các kiến thức cần thiết ................................................................... 30 2.1.3. Các dạng toán thường gặp ............................................................. 31 2.2. Tiềm năng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong giải toán chuyên đề số nguyên tố, hợp số ................................................................... 32 2.3. Một số biện pháp rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số ............................................................ 33 2.3.1. Chú trọng bồi dưỡng các thao tác tư duy cơ bản trong dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số ................................................................ 34 v
  8. 2.3.2. Chú trọng bồi dưỡng các đặc trưng của tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số ................................. 44 2.3.3. Chú trọng tạo lập thói quen mò mẫm – thử sai cho học sinh ......... 54 2.3.4. Chú trọng rèn luyện khả năng sáng tạo bài toán mới .................... 59 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 62 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................ 64 3.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm ...................................................... 64 3.1.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................... 64 3.1.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 64 3.1.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................... 64 3.1.4. Thời gian thực nghiệm .................................................................... 65 3.1.5. Tổ chức thực nghiệm....................................................................... 65 3.2. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 65 3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................. 66 3.3.1. Kết quả kiểm tra trước khi thực nghiệm ......................................... 66 3.3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm .................................................. 68 3.3.3. Kết quả trước và sau khi thực nghiệm của các lớp đối chứng ....... 69 3.3.4. Kết quả trước và sau khi thực nghiệm của các lớp thực nghiệm ....... 70 3.4. Giáo án thực nghiệm ............................................................................. 71 3.5. Nhận xét của các thầy cô dạy thực nghiệm, thầy cô tham gia dự giờ và ban giám hiệu nhà trường thực nghiệm ....................................................... 71 Kết luận chương 3 ......................................................................................... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77 PHỤ LỤC vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong giai đoạn mà tri thức đã và đang mang đến những đổi thay to lớn cho đất nước trong các hoạt động kinh tế - văn hóa - xã hội. Sự phát triển giáo dục và đào tạo là tiền đề quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; là điều kiện để phát huy tiềm lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế xã hội. Trong nghiên cứu của mình tác giả Đỗ Ngọc Miên đã nêu rằng: “Tư duy sáng tạo (TDST) là tư duy (TD) bậc cao nhất của hoạt động trí tuệ con người, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển các nền văn minh nhân loại. Vì vậy TDST luôn là một thuộc tính nhân cách mong muốn của xã hội và được coi là mục đích giáo dục toàn cầu”[10]. 1.1. Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường phổ thông Thứ nhất, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục là giáo dục thế hệ trẻ có nhân cách sáng tạo, và dạy học bộ môn Toán đóng một vai trò quan trọng trong việc phát hiện và bồi dưỡng những nhân cách sáng tạo này. Điều này được các nhà trường đặc biệt chú trọng như tổ chức các hoạt động học tập hướng đến việc hình thành và phát triển ở học sinh (HS) các phẩm chất của một nhân cách sáng tạo. Theo Luật giáo dục (2005) (Điều 27): Giáo dục phổ thông có mục tiêu giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt nam xã hội chủ nghĩa[11]. Ngày nay, sự ra đời của máy tính đã giải phóng một phần sự vất vả của não bộ người. Từ đó, tạo điều kiện cho con người có thời gian đi sâu vào nghiên cứu. Nhưng những máy vi tính tinh vi nhất cũng không thể thay thế con người làm được phần cảm xúc, tưởng tượng, phần sáng tạo phát minh. 1
  10. Như vậy ta có thể khẳng định rằng, mọi phát triển của xã hội loài người đều được thúc đẩy bởi TDST của con người. Do đó, TDST nhận được sự quan tâm, đầu tư và nghiên cứu của các nhà tâm lý học, các nhà khoa học sư phạm bởi mối quan hệ sâu sắc của nó với hoạt động học tập của HS trong nhà trường. Thứ hai là nội dung chương trình phổ thông và chức năng của từng thành phần đối với hoạt động tương lai của thế hệ trẻ đã được các nhà lý luận dạy học ngày nay tổng kết bao gồm: hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, thái độ chuẩn mực đối với thế giới và con người giúp học sinh xây dựng và phát triển quan hệ lành mạnh với thế giới xung quanh. Như vậy hoạt động sáng tạo trở thành một trong bốn thành phần không thể thiếu của nội dung học vấn phổ thông mà mỗi nhà trường cần đặc biệt chú trọng giáo dục cho học sinh. Trong giai đoạn cộng nghệ 4.0 hiện nay, việc đứng trước những thời cơ và thử thách to lớn, để tránh nguy cơ bị tụt hậu, thì mỗi GV cần nâng cao ý thức, nâng cao trách nhiệm của mình về việc rèn luyện khả năng sáng tạo cho HS là điều vô cùng cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết. 1.2. Môn Toán chiếm vị trí nổi bật trong việc rèn luyện và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Từ năm 1960, việc phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu toán học của học sinh đã được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm. Trong đó biểu hiện cơ bản là suy nghĩ và vận dụng sáng tạo trong khi học toán đã rất được chú trọng phát hiện và bồi dưỡng. Môn Toán có hệ thống bài tập đa dạng, phong phú là điều kiện quan trọng tạo tiền đề cho việc phát triển tư duy cho học sinh trong đó đỉnh cao là TDST. Tuy nhiên, theo tác giả Nguyễn Bá Kim, trong tình trạng hiện nay, 2
  11. phương pháp dạy học nói chung và dạy Toán nói riêng, ở nước ta còn có nhược điểm là: “ Thiên về dạy, yếu về học, thiếu hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của người học”[8]. Còn có tình trạng quá thiên về rèn kỹ năng giải toán nhồi nhét cho học sinh hàng ngàn bài tập đủ các loại, nặng về tăng cường độ lao động mà nhẹ về rèn tư duy nhất là TDST. Học sinh luôn ở trong tình trạng “quá tải”, học toán theo kiểu “sôi kinh nấu sử” hoặc học theo kiểu “ứng thi”. Cách dạy và học đó làm HS bị thụ động, không được phát triển toàn diện, năng lực tư duy độc lập và sáng tạo bị hạn chế, mà học tập thụ động, năng lực trí tuệ sẽ gặp phải rào cản, ảnh hưởng đến con đường học tập, nghiên cứu khoa học cũng như trong các lĩnh vực khác của cuộc sống. Như vậy, trong QTDH bộ môn toán GV cần phải tìm ra các biện pháp thích hợp để phát triển được TDST cho HS một cách hiệu quả. 1.3. Vấn đề phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu Trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về năng lực sáng tạo các vấn đề liên quan đến tư duy sáng tạo. Một trong những chủ đề mà nhiều tác phẩm của các nhà tâm lý học, giáo dục học phương Tây, Liên Xô (cũ), Nhật Bản và Trung Quốc đã lựa chọn là việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong nhà trường. Đặc biệt Crutecxki đã nghiên cứu cấu trúc năng lực toán học của học sinh trong tác phẩm “Tâm lý năng lực giải toán của học sinh”. Với tác phẩm “Sáng tạo toán học” Polya - nhà toán học, tâm lý học - đã nghiên cứu bản chất của quá trình giải toán, quá trình sáng tạo toán học với một hiểu biết uyên bác với những kinh nghiệm giảng dạy của bản thân. Ở Việt Nam, vấn đề này cũng có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Ví như các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn với cuốn: “Tập cho học sinh giỏi toán làm quen dần với nghiên cứu toán học”, Hoàng Chúng với: “Rèn luyện khả năng sáng tạo toán học ở trường phổ thông”, Trần Bá Hoành với bài 3
  12. viết đăng trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục: “Phát triển trí sáng tạo cho học sinh và vai trò của giáo viên”, Trần Luận với: “Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông qua hệ thống bài tập” trong các công trình của mình đã giải quyết nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn về việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Tuy nhiên, việc tiếp tục nghiên cứu về TDST để hoàn thiện hệ thống lý luận có liên quan vẫn vô cùng cần thiết. Đặc biệt là các nghiên cứu về quá trình vận dụng các lý luận này vào quá trình dạy học (QTDH) các chủ đề cụ thể của chương trình môn Toán ở trường phổ thông là vô cùng hữu ích. Chương trình số học lớp 6 chứa đựng rất nhiều nội dung kiến thức như: tập hợp, các phép toán trong tập hợp số tự nhiên, lũy thừa, các dấu hiệu chia hết, ước và bội... Trong đó một số dạng toán điển hình về số học như các bài toán về chia hết và chia có dư, các bài toán về phương trình nghiệm nguyên hay các bài toán về số nguyên tố chứa đựng tiềm năng khai thác để phát triển TDST cho học sinh khá giỏi trong các cuộc thi học sinh giỏi toán các cấp. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số ở lớp 6”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định các biện pháp rèn luyện TDST cho HS và đề xuất các biện pháp nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số ở lớp 6. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số ở lớp 6. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển một số yếu tố của TDST cho HS trong dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số ở lớp 6. 4
  13. 4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu khai thác tốt các thao tác cơ bản của tư duy, các đặc trưng cơ bản của tư duy sáng tạo trong dạy học chuyên đề số nguyên tố hợp số thì học sinh có thể phát triển năng lực tư duy sáng tạo trong bộ môn toán nói chung và trong chuyên đề này nói riêng. Qua đó nghiên cứu cũng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và phát triển khả năng TDST của học sinh. 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung vào nghiên cứu các dạng bài tập trong chuyên đề số nguyên tố, hợp số ở lớp 6 nhằm phát triển năng lực TDST cho HS. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lý luận của TDST. - Xác định thực trạng dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số cho học sinh ở lớp 6. - Đề xuất một số biện pháp để phát triển TDST cho HS. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Nghiên cứu chương trình SGK toán 6 tập 1, sách toán tham khảo liên quan đến chuyên đề. - Nghiên cứu các tài liệu về tâm lý học, giáo dục học, lý luận và phương pháp dạy học bộ môn toán. - Nghiên cứu tìm hiểu và phân tích các tài liệu, sách báo, và các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài. 7.2. Phương pháp điều tra xã hội học - Quan sát tiến trình dạy học, thái độ học tập của các em trong những giờ dạy thực nghiệm và không thực nghiệm. - Phỏng vấn, điều tra bằng phiếu hỏi đối với giáo viên tổ toán và HS khối 6 5
  14. về thực trạng dạy học phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh và những khó khăn trong khi dạy và học chuyên đề số nguyên tố, hợp số ở lớp 6. 7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Thực hiện phỏng vấn, điều tra, thu thập phiếu hỏi của học sinh và giáo viên khối 6 trường THCS Xuân Mai A, thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội. - Tiến hành thực nghiệm. - Xử lý số liệu điều tra. Từ đó, bước đầu kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả của giả thuyết nghiên cứu. 8. Đóng góp của đề tài Về lý luận Luận văn xây dựng được các khái niệm có liên quan đến tư duy, TDST, năng lực TDST và phát triển TDST cho HS trong DH. Về thực tiễn + Phân tích và đánh giá thực trạng việc dạy học phát triển TDST cho HS thông qua dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học toán ở trung học cơ sở. - Chương 2. Một số biện pháp nhằm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh thông qua dạy học chuyên đề số nguyên tố, hợp số ở lớp 6. - Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 6
  15. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TOÁN Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực đề tài 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Vào những năm đầu thế kỉ XX, các cuộc cách mạng khoa học công nghệ bùng nổ, đòi hỏi sự phát triển kéo theo của các khoa học sáng tạo. Các nhà khoa học Mỹ cho rằng, việc phát hiện và bồi dưỡng những nhân cách sáng tạo là vấn đề có ý nghĩa quốc gia, là nhiệm vụ then chốt bởi vì “hoạt động sáng tạo có ảnh hưởng to lớn không chỉ đến sự tiến bộ khoa học, mà còn đến toàn bộ xã hội nói chung” (Taylor C.W, 1964) [1]. Vào những năm 1950, những nghiên cứu về sáng tạo một cách có hệ thống đã được bắt đầu. Số lượng các tác giả, tác phẩm và các cơ sở nghiên cứu vấn về sáng tạo tăng nhanh kể từ đó. Như vậy, mặc dù khoa học về sáng tạo đã có từ rất lâu, nhưng mãi đến những năm 1950 của thế kỉ XX cho đến nay thì TDST phát huy được vai trò to lớn của nó đối với sự phát triển thế giới, khi đó con người mới thực sự quan tâm tới việc làm thế nào để phát huy tối đa sức sáng tạo của con người. Từ đó, khoa học sáng tạo mới được quan tâm nghiên cứu rộng khắp trên phạm vi toàn cầu. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, những hoạt động liên quan đến khoa học về lĩnh vực sáng tạo thật sự được bắt đầu vào những năm 70 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, mãi cho đến hiện nay những nghiên cứu về sáng tạo vẫn còn khá ít. Trong những nghiên cứu đó, có một số nghiên cứu tập trung trong lĩnh vực tâm lý học. Ví như, trong cuốn “Tâm lý học sáng tạo”[16], tác giả Nguyễn Huy Tú cho rằng: “Sáng tạo thể hiện khi con người đứng trước hoàn cảnh có vấn đề”. Từ đó phát triển năng lực và phẩm chất cá nhân một cách tổng thể. 7
  16. Một số nghiên cứu khác tập trung trong lĩnh vực lý luận dạy học. Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn trong “Tập cho HS giỏi toán làm quen dần với nghiên cứu toán học” [13] đã đặt việc rèn luyện khả năng “phát hiện vấn đề” làm trọng tâm, và thông qua lao động tìm tòi “cái mới” để rèn luyện TDST. Trong cuốn sách, tác giả khẳng định để sáng tạo toán học, người học phải vừa giỏi phân tích, vừa giỏi tổng hợp. Phân tích và tổng hợp là hai quá trình, nó đan xen vào nhau, cái này tạo điều kiện cho cái kia. Tác giả Hoàng Chúng trong“Rèn luyện khả năng sáng tạo toán học ở nhà trường phổ thông”[4], đã tập trung nghiên cứu các phương pháp suy nghĩ cơ bản trong sáng tạo toán học như đặc biệt hóa, tổng quát hóa, tương tự hóa. Trong lĩnh vực giáo dục bậc THCS, một số nghiên cứu gần đây đề cập đến việc rèn luyện và phát triển TDST cho HS. Ví như tác giả Phạm Gia Đức - Phạm Đức Quang với công trình “Đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở trường trung học cơ sở nhằm hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh”, hay tác giả Nguyễn Duy Thuận với cuốn “Giáo trình phát triển tư duy Toán học trong học sinh”, hay bài báo của tác giả Nguyễn Thiện Chí đăng trên Tạp chí giáo dục số 440 năm 2019 về “Dạy học một số dạng toán số học theo hướng rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh khá, giỏi lớp 8,9 ở trường THCS”, ... Như vậy, ở cả trong và ngoài nước cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề sáng tạo và phát triển TDST cho HS trong QTDH. Nhưng nhìn chung, việc nghiên cứu về tính sáng tạo ở nước ta vẫn còn non trẻ. Điều này gây ra những hạn chế nhất định đến chất lượng của nền giáo dục, đào tạo của nước ta. Do đó những tinh hoa sáng tạo của thế hệ trẻ cũng chưa được phát huy một cách cao độ. 8
  17. 1.2. Các vấn đề chung về tư duy 1.2.1. Khái niệm tư duy Thế giới hiện thực xung quanh có rất nhiều điều mà con người chưa biết, còn cần phải tìm hiểu và nghiên cứu. Bởi vậy, hoạt động thực tiễn có nhiệm vụ đòi hỏi con người phải hiểu thấu những cái chưa biết đó, phải tìm tòi để vạch ra được cái bản chất và những quy luật tác động của chúng. Quá trình nhận thức đó gọi là tư duy. Theo tâm lý học, TD là sản phẩm đặc biệt có tổ chức cao của bộ não người. Tư duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết. Quá trình tư duy được nảy sinh trên cơ sở hoạt động thực tiễn, từ sự nhận thức cảm tính nhưng vượt xa các giới hạn của nhận thức cảm tính bởi nó chứa đựng ý chí chủ quan và kĩ năng kinh nghiệm độc lập của cá nhân chủ thể nhận thức. Dưới quan điểm của giáo dục, tư duy được hiểu là hệ thống gồm nhiều ý tưởng, tức là gồm nhiều biểu thị tri thức về một vật hay một sự kiện. Tư duy là suy nghĩ hay tái tạo suy nghĩ để hiểu hay giải quyết một nhiệm vụ hay công việc nào đó. Tóm lại, TD là một hiện tượng tâm lý, là hoạt động nhận thức bậc cao ở con người, TD giúp con người nhận thức về thế giới. Cơ sở sinh lý của TD là sự hoạt động của vỏ đại não. Hoạt động TD đồng nghĩa với hoạt động trí tuệ mà ở đó con người tri giác sự vật, hiện tượng để tìm ra các triết lý, lý luận, thuộc tính của sự vật hiện tượng nhằm chinh phục thế giới và phục vụ cho cuộc sống của con người. 1.2.2. Đặc điểm của tư duy Khi gặp tình huống “có vấn đề”, con người sẽ nảy sinh hoạt động TD. Tuy nhiên ở mỗi cá nhân khác nhau thì tình huống “có vấn đề” sẽ được nhận thức khác nhau, được chuyển thành nhiệm vụ cá nhân khác nhau. TD phản ánh những cái bản chất nhất, cái chung cho nhiều sự vật hợp thành một nhóm, một loại, 9
  18. đồng thời làm xuất hiện những cái cụ thể, cá biệt của từng sự vật. Ngoài ra, TD luôn phản ánh gián tiếp hiện thực. Trong TD, có sự thoát khỏi những kinh nghiệm cảm tính của mỗi chủ thể tư duy. Cuối cùng, các kết quả của TD được ngôn ngữ biểu đạt lại và được khách quan hóa chúng cho người khác và cho cả bản thân chủ thể TD. 1.2.3. Các giai đoạn của tư duy Trong hoạt động thực tiễn và trong quá trình nhận thức, mỗi hành động TD đều nhằm giải quyết một nhiệm vụ nảy sinh. Quá trình TD trải qua nhiều giai đoạn từ khi gặp tình huống có vấn đề đến khi giải quyết được vấn đề. Hơn nữa, quá trình tư duy còn khiến chủ thể TD tri giác về vấn đề đã được giải quyết để tìm tòi, sáng tạo, nghiên cứu đi sâu về vấn đề - thúc đẩy sự khởi đầu cho một hành động TD mới. Có thể nói, tư duy là một hoạt động trí tuệ trải qua các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Nhận thức vấn đề. Giai đoạn 2: Huy động các tri thức kinh nghiệm. Giai đoạn 3: Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết. Giai đoạn 4: Kiểm tra giả thiết. Khi giả thuyết đã được khẳng định hoặc chính xác hóa thì nó sẽ cho ta câu trả lời, hay đáp số cho vấn đề đặt ra. Vấn đề đã được giải quyết lại được nghiên cứu đi sâu, làm khởi đầu cho một hoạt động TD mới. Như vậy quá trình TD diễn ra theo các giai đoạn, và được trải qua đầy đủ các khâu của quá trình tư duy ở trên. 1.2.4. Các thao tác tư duy Hoạt động TD của con người diễn ra thông qua các thao tác sau: - Phân tích - Tổng hợp - So sánh - tương tự - Khái quát hoá 10
  19. - Đặc biệt hóa Tóm lại, các TTTD cơ bản được chủ thể TD sử dụng để tri giác về vấn đề cần giải quyết. Trong thực tế, các thao tác TD diễn ra linh hoạt mà không theo trình tự máy móc. Tuy nhiên, tùy theo từng nhiệm vụ TD, điều kiện TD mà hành động TD phải thực hiện theo thao tác TD phù hợp, không nhất thiết phải trải qua đầy đủ các TTTD ở trên. 1.3. Các vấn đề về tư duy sáng tạo 1.3.1. Khái niệm tư duy sáng tạo Khi con người đứng trước tình huống có vấn đề, sáng tạo là một thuộc tính tâm lý đặc biệt, thể hiện được tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm của chủ thể TD. Khi đó, bằng tư duy độc lập cao mà chủ thể TD tạo ra được ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý và hiệu quả hơn. Tư duy sáng tạo là sản phẩm cao nhất của tư duy. Năng lực sáng tạo là năng lực cốt lõi của hoạt động sáng tạo; nó được xác định từ chất lượng đặc biệt của các quá trình tư duy. Đã có nhiều giải thích về khái niệm TDST. Từ các khái niệm về TDST, theo tôi các tác giả đều thống nhất rằng: TDST là một phẩm chất trí tuệ đặc biệt của con người; hoạt động sáng tạo diễn ra ở mọi khía cạnh của đời sống; bản chất của sáng tạo là con người tìm ra cái mới, cái độc đáo, có giá trị thúc đẩy sự phát triển của đời sống xã hội. Các tác giả đều có điểm chung là chỉ ra được ý nghĩa xã hội của sản phẩm sáng tạo. Trong luận văn này tôi quan niệm: TDST là tư duy có khuynh hướng phát hiện và giải thích bản chất sự vật theo lối mới, hoặc tạo ra ý tưởng mới, cách giải quyết mới không theo tiền lệ đã có. 1.3.2. Đặc trưng của tư duy sáng tạo Trong nghiên cứu về TDST, đã có nhiều quan niệm về các đặc trưng (thuộc tính) của TDST. Các quan niệm đều tập trung cho rằng tính linh hoạt, tính nhuần nhuyễn, tính độc đáo, tính phê phán, tính độc lập, tính chi tiết, khả năng giải quyết 11
  20. vấn đề theo cách mới là những đặc trưng của TDST. Trong dân gian đã có nhiều câu nói về tính chất, đặc điểm, cách thức của sáng tạo, nhưng chung quy lại đều thể hiện các đặc trưng của TDST, chẳng hạn như: “tùy cơ ứng biến”, “gió chiều nào che chiều ấy (với ý nghĩa tích cực)”. TDST thể hiện trong việc tìm kiếm những phương pháp khác nhau và mới lạ để giải quyết vấn đề, giải quyết nhiệm vụ. Do đó sáng tạo là một thuộc tính của TD, là một phẩm chất của quá trình TD. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý học, giáo dục học cho rằng TDST được đặc trưng bởi các yếu tố chính như tính mềm dẻo, tính nhuần nhuyễn, tính độc đáo, tính chi tiết và tính nhạy cảm. - Tính mềm dẻo Tính mềm dẻo của tư duy là năng lực thay đổi linh hoạt góc độ quan niệm này sang góc độ quan niệm khác; tìm ra những mối quan hệ mới và nhận ra bản chất của sự vật; định nghĩa lại sự vật, hiện tượng, xây dựng phương pháp tư duy mới. Các đặc trưng nổi bật cho tính mềm dẻo của tư duy được thể hiện qua các yếu tố sau đây: + Các hoạt động trí tuệ được thay đổi một cách linh hoạt; dễ dàng chuyển từ giải pháp này sang giải pháp khác. + Hướng suy nghĩ được điều chỉnh kịp thời nếu gặp trở ngại. + Khi gặp hoàn cảnh mới, luôn linh hoạt trong suy nghĩkhông áp dụng máy móc những tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có. + Nhận ra mối liên hệ mới và vai trò mới của đối tượng đã quen biết. - Tính nhuần nhuyễn Là năng lực tích hợp các yếu tố riêng lẻ vào tình huống hoàn cảnh cụ thể một cách nhanh chóng, đưa ra giả thuyết mới và ý tưởng mới nhằm giải quyết vấn đề. Tính nhuần nhuyễn được thể hiện bởi số lượng các ý tưởng và sự đa dạng của tính chất các ý tưởng. Tính nhuần nhuyễn của TD thể hiện ở các đặc trưng sau: 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2