intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm củng cố kiến thức chương Chất khí cho học sinh lớp 10 cơ bản trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nhằm xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn theo các cấp độ nhận thức của chương Chất khí – Vật lí 10 trong mỗi bài học để củng cố kiến thức cho học sinh. Từ đó giáo viên có căn cứ để phân loại học sinh, thay đổi phương pháp giảng dạy (PPGD) phù hợp với đối tượng học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm củng cố kiến thức chương Chất khí cho học sinh lớp 10 cơ bản trung học phổ thông

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRỊNH VIẾT HÀO XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN NHẰM CỦNG CỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG CHẤT KHÍ CHO HỌC SINH LỚP 10 CƠ BẢN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM VẬT LÝ Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRỊNH VIẾT HÀO XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN NHẰM CỦNG CỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG CHẤT KHÍ CHO HỌC SINH LỚP 10 CƠ BẢN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM VẬT LÝ Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý Mã số: 8.14.01.11 Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Nguyễn Huy Sinh Hà Nội - 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Sau quá trình nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã hoàn thành xong luận văn của mình. Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, động viên, giúp đỡ vô cùng quý báu của các thầy cô giáo giảng viên. Đó là một nguồn động lực to lớn và rất ý nghĩa đối với bản thân tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các Thầy, Cô giảng viên trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội. Và đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng ngưỡng mộ và biết ơn vô cùng sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Huy Sinh, người đã truyền động lực và cảm hứng và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến với các anh chị học viên cao học khóa QH-2017-S đã đồng hành và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian theo học tại trường. Cùng với đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các anh chị em đồng nghiệm cùng các con học sinh tại trường Phổ Thông Liên Cấp Edison, khu đô thị Ecopark, Văn Giang, Hưng Yên và những người thân trong gia đình đã động viên, quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài này. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Học viên Trịnh Viết Hào i
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh KTĐG Kiểm tra đánh giá PTLC Phổ thông liên cấp PPGD Phương pháp giảng dạy TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm TNKQ Trắc nghiệm khách quan TNKQNLC Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn THPT Trung học phổ thông ii
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ STT Nội dung bảng và biểu đồ Trang 1 Bảng 1.1. So sánh ưu, nhược điểm của TNKQ và tự luận 14 2 Bảng 2.1. Thời lượng và nội dung cụ thể chương Chất khí 34 Bảng 2.2. Mô tả kiến thức kĩ năng cần đạt được chương Chất 3 41 khí Bảng 2.3. Trọng số câu hỏi theo cấp độ nhận thức chương 4 45 Chất khí Bảng 2.4. Phân phối số câu hỏi theo cấp độ nhận thức chương 5 46 Chất khí 6 Bảng 3.1. Trọng số đề kiểm tra chương Chất khí 66 Bảng 3.2. Phân bố độ khó, độ phân biệt của câu hỏi sử dụng 7 68 trong bài kiểm tra chương Chất khí 8 Bảng 3.3a. Thống kê điểm bài kiểm tra trước TNSP 71 Biểu đồ 3.3b. Phân bố điểm kiểm tra của học sinh trước 9 71 TNSP 10 Bảng 3.4a. Thống kê điểm bài kiểm tra sau TNSP 71 11 Biểu đồ 3.4b. Phân bố điểm kiểm tra của học sinh sau TNSP 72 Bảng 3.5a. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích trước 12 73 TNSP Bảng 3.5b. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích sau 13 74 TNSP Biểu đồ 3.5a. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích 14 74 trước TNSP Biểu đồ 3.5b. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích sau 15 75 TNSP 16 Bảng 3.6. Kết quả xử lý các tham số 75 17 Bảng 3.7. Kết quả xử lý các tham số 76 iii
  6. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH STT Nội dung sơ đồ và hình Trang 1 Hình 1.1. Phân loại bài tập vật lí 7 2 Hình 1.2. Sơ đồ minh họa các loại phương pháp TNKQ 11 3 Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung khoa học chương Chất khí 35 iv
  7. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................iii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ...........................................................iv MỤC LỤC.........................................................................................................v MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................2 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................2 5. Vấn đề nghiên cứu.........................................................................................3 6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................3 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................................3 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................3 9. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3 10. Cấu trúc của luận văn..................................................................................4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 5 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5 1.1.1. Bài tập vật lí và vai trò của bài tập vật lí ................................................ 5 1.1.2. Phân loại bài tập vật lí ............................................................................. 6 1.1.3. Bài tập trắc nghiệm khách quan .............................................................. 7 1.1.3.1. Lược sử hình thành và phát triển phương pháp trắc nghiệm .............. 7 1.1.3.2. Khái niệm về trắc nghiệm .................................................................... 9 1.1.3.3. Giới thiệu chung về trắc nghiệm khác quan ........................................ 9 1.1.3.4. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan ....................................... 10 v
  8. 1.1.3.5. So sánh phương pháp trắc nghiệm khách quan với phương pháp tự luận .................................................................................................................. 11 1.1.4. Đánh giá hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan ............................. 13 1.1.4.1. Độ khó ................................................................................................ 13 1.1.4.2. Độ phân biệt ....................................................................................... 14 1.1.5. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan ............................ 15 1.1.5.1. Bài tập trắc nghiệm theo các cấp độ nhận thức ................................ 15 1.1.5.2. Xây dựng bản đặc tả cho hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan 17 1.1.5.3. Phương pháp xây dựng câu hỏi TNKQNLC ...................................... 19 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20 1.2.1. Những đặc điểm riêng của trường Phổ thông liên cấp Edison ............ 20 1.2.2. Việc dạy và học môn Vật lí tại trường PTLC Edison – Thực trạng và giải pháp ................................................................................................................. 22 1.2.3. Điều tra tình hình dạy và học chương “Chất khí” Vật lí 10 cơ bản tại trường Trung học Edison ................................................................................ 24 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 31 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN THEO CÁC CẤP ĐỘ NHẬN THỨC CHƯƠNG CHẤT KHÍ VẬT LÍ 10 CƠ BẢN THPT........................................................ 32 2.1. Vị trí, đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Chất khí” vật lí 10 cơ bản .. 32 2.2. Yêu cầu về kiến thức và kĩ năng học sinh cần đạt được sau khi học xong chương “Chất khí”........................................................................................... 34 2.2.1. Yêu cầu về kiến thức chương “Chất khí” ............................................. 34 2.2.2. Những yêu cầu về kĩ năng cơ bản mà học sinh cần đạt được khi học chương “Chất khí”.......................................................................................... 37 2.3. Những khó khăn và sai lầm thường gặp của học sinh khi học chương “Chất khí” .................................................................................................................. 38 vi
  9. 2.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQNLC chương “Chất khí” Vật lí 10 cơ bản cho học sinh THPT ................................................................................... 39 2.4.1. Mức độ kiến thức cần đạt được của học sinh trong chương “Chất khí” .................................................................................................................. 40 2.4.2. Bảng trọng số câu hỏi theo các cấp độ nhận thức chương “Chất khí” 43 2.5. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương “Chất khí” Vật lí 10 cơ bản ....................................................................................... 45 2.5.1. Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí .................................. 45 2.5.2. Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt ............................... 46 2.5.3. Quá trình đẳng tích. Định luật Sác lơ ................................................... 48 2.5.4. Phương trình trạng thái của khí lí tưởng .............................................. 51 2.6. Phân tích phương pháp và cách thức xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQNLC trong hệ thống bài tập đã xây dựng ................................................................. 58 2.6.1. Phân tích câu hỏi thuộc mức độ nhận biết của học sinh ...................... 59 2.6.2. Phân tích câu hỏi thuộc mức độ thông hiểu của học sinh .................... 60 2.6.3. Phân tích câu hỏi thuộc mức độ vận dụng của học sinh ...................... 61 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 63 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 64 3.1. Những vấn đề tổng quan về thực nghiệm sư phạm.................................. 64 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..................................................... 64 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ..................................................... 64 3.1.3. Đối tượng tiến hành thực nghiệm và thời gian thực nghiệm ................ 64 3.2. Quy trình tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................... 65 3.3. Thời gian thực nghiệm sư phạm .............................................................. 65 3.4. Cách thức và thang điểm đánh giá ........................................................... 67 3.4.1. Thang điểm và cách đánh giá bài kiểm tra ........................................... 67 3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................... 67 3.4.3. Quy trình xử lý số liệu thống kê ............................................................ 69 vii
  10. 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 70 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 78 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 79 1. Kết luận.......................................................................................................80 2. Khuyến nghị................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81 viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, các ngành nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã có những sự thay đổi mạnh mẽ để đáp ứng với xu thế phát triển của xã hội. Các phương pháp giáo dục hiện đại đã và đang được triển khai để phục vụ mục đích và yêu cầu phát triển đất nước. Giáo dục đang chuyển mình từ việc giảng dạy kiến thức hàn lâm sang dạy học thực tiễn gắn liền với đời sống hàng ngày. Để đáp ứng yêu cầu đó, đòi hỏi người học phải có một nền tảng kiến thức cơ bản vững chắc và rộng. Ngoài việc học kiến thức còn cần phải rèn luyện các kỹ năng, năng lực của bản thân để trở thành những người lao động phù hợp với nền công nghiệp hiện đại. Việc thay đổi hình thức thi THPT Quốc gia môn Vật Lí bằng hình thức trắc nghiệm khách quan (TNKQ) đòi hỏi người học có nền tảng kiến thức bao quát, trải rộng toàn bộ chương trình học, tránh tình trạng học tủ, học lệch. Hình thức TNKQ giúp cho việc kiểm tranh đánh giá đảm bảo tính công bằng và chính xác hơn. Từ đó đáp ứng được các yêu cầu của xã hội hiện nay. Đứng trước nhiệm vụ đó, giáo dục buộc phải thay đổi phương pháp, hình thức dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá để nâng cao chất lượng dạy và học nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn lao động trí thức cho xã hội. Vấn đề xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (TNKQNLC) ngoài việc đáp ứng được các yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục còn giúp cho học sinh tiếp cận và làm quen với hình thức của kỳ thi THPT Quốc gia. Ngoài ra, việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan để đưa vào giảng dạy còn giúp học sinh rèn luyện được khả năng tư duy, giúp giáo viên có thể phân loại được trình độ học sinh. Từ đó giáo viên có thể đưa ra các thay đổi về phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. 1
  12. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm củng cố kiến thức chương Chất khí cho học sinh lớp 10 cơ bản trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn theo các cấp độ nhận thức của chương Chất khí – Vật lí 10 trong mỗi bài học để củng cố kiến thức cho học sinh. Từ đó giáo viên có căn cứ để phân loại học sinh, thay đổi phương pháp giảng dạy (PPGD) phù hợp với đối tượng học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn theo các cấp độ nhận thức của học sinh. + Nghiên cứu tiến trình và phương pháp xây dựng bài tập TNKQNLC + Nghiên cứu vai trò và việc sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để củng cố kiến thức chương chất khí cho học sinh lớp 10 THPT. + Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các bài tập TNKQNLC đã xây dựng nhằm để củng cố kiến thức chương chất khí _ Vật lí 10 cơ bản cho học sinh. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học sử dụng hệ thống bài tập TNKQNLC trong các bài chương Chất Khí (Vật lí 10 THPT) của giáo viên và học sinh lớp 10 trường PTLC Edison, khu đô thị Ecopark Văn Giang, Hưng Yên. - Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập TNKQNLC chương Chất khí (Vật lí 10 cơ bản THPT) + Quá trình nhận thức của học sinh khi được tổ chức củng cố kiến thức bằng việc sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. 5. Vấn đề nghiên cứu 2
  13. Hai vấn đề quan trong mà đề tài muốn tập trung nghiên cứu bao gồm: - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn như thế nào để củng cố kiến thức chương chất khí cho học sinh? - Sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong các bài học như thế nào để củng cố kiến thức và phân loại được học sinh? 6. Giả thuyết khoa học Xây dựng hệ thống bài tập TNKQNLC theo các cấp độ nhận thức trong chương chất khí để củng cố kiến thức cho học sinh, ngoài ra dựa vào kết quả thu được có thể phân loại học sinh để thay đổi phương pháp dạy học cho phù hợp. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương chất khí (Vật lí 10 cơ bản THPT) - Sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương chất khí để củng cố kiến thức trong các tiết dạy. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận của đề tài: Đề tài góp phần làm rõ thêm lí luận về xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn môn Vật lí cho học sinh THPT. - Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu có thể được vận dụng vào việc củng cố kiến thức cho học sinh THPT môn Vật lí. 9. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu lý luận về bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, các cấp độ nhận thức của người học. - Nghiên cứu thực tiễn (điều tra, quan sát, chuyên gia, tư vấn...): Nghiên cứu thực tiễn việc dạy và học phần củng cố kiến thức của học sinh chương chất khí Vật lí 10 THPT. Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia giáo dục về xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập TNKQNLC theo các cấp độ nhận thức. 3
  14. - Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành giảng dạy song song chương Chất khí có sử dụng hệ thống bài tập TNKQNLC và giảng dạy theo truyền thống để phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài. Từ đó đưa ra kết luận về hiệu quả và tính khả thi của đề tài nghiên cứu. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài những vấn đề được trình bày ở phần đầu, luận văn được xây dựng với cấu trúc bao gồm các chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn theo các cấp độ nhận thức chương Chất khí – Vật lí 10 cơ bản THPT nhằm củng cố kiến thức cho học sinh. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 4
  15. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Bài tập vật lí và vai trò của bài tập vật lí Bài tập vật lí được hiểu là một hay nhiều vấn đề được đặt ra đòi hỏi người đọc phải giải quyết những vấn đề đó theo tư duy logic, những phép toán và thực hành thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và phương pháp vật lí. Hiểu theo nghĩa rộng thì khi học sinh nghiên cứu tài liệu giáo khoa hoặc một hiện tượng trong đời sống, mỗi một vấn đề xuất hiện cũng chính là một bài tập đối với học sinh. Trong quá trình dạy và học bộ môn vật lí, việc xây dựng và sử dụng các bài tập vật lí có một vai trò đặc biệt quan trọng tùy thuộc vào mục đích khác nhau của giáo viên. Có thể kể đến những vai trò quan trọng của bài tập vật lí: - Sử dụng bài tập vật lí trong giảng dạy sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội được kiến thức và khắc sâu kiến thức một cách dễ dàng hơn. Trong quá trình này, bài tập vật lí đóng vai trò là phương tiện nghiên cứu. - Giáo dục trong thời đại mới chú trọng việc ứng dụng kiến thức khoa học vào trong đời sống, học tập lý thuyết gắn liền với ứng dụng thực tiễn. Với mục tiêu này, bài tập vật lí đóng vai trò là phương tiện hữu ích trong việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức lý thuyết vào trong thực tế, học tập với đời sống. - Trong quá trình giải bài tập vật lí, học sinh phải phân tích điều kiện đề bài, tự đưa ra những lập luận, tiến hành thực hiện các phép tính toán, các thí nghiệm, các phép đo để kiểm tra kết luận của mình. Thông qua quá trình đó, khả năng tư duy và phương pháp nghiên cứu khoa học của học sinh dần dần được hình thành một cách tự nhiên. 5
  16. - Để giải bài tập vật lí, học sinh phải nhớ lại các khái niệm, định luật, kiến thức đã học trong từng chương, phần. Điều này giúp học sinh ghi nhớ kiến thức một cách vững chắc và sâu sắc hơn. Chính vì thế, bài tập vật lí đóng vai trò là phương tiện ôn tập, củng cố kiến thức đã học một cách hiệu quả và có tác dụng cao. - Bài tập vật lí còn góp phần rèn luyện đức tính cho học sinh như: tinh thần tự lập, tính cẩn thận, tính kiên trì và tinh thần vượt khó. - Bài tập vật lí có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh. Từ đó giúp giáo viên thay đổi phương pháp giảng dạy để phù hợp với từng đối tượng học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy và học. 1.1.2. Phân loại bài tập vật lí Tùy vào phương tiện giải hay mức độ khó của bài tập mà có thể có các dạng bài tập khác nhau. Hình 1.1. Phân loại bài tập Vật lí 6
  17. 1.1.3. Bài tập trắc nghiệm khách quan Theo sơ đồ hình 1.1. Bài tập trắc nghiệm khách quan thuộc loại bài tập “Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải”. Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu về bài tập TNKQNLC về mặt lí thuyết. Đồng thời áp dụng cơ sở lý thuyết để xây dựng hệ thống bài tập TNKQNLC nhằm củng cố kiến thức chương “Chất khí” vật lí 10 THPT. Trước tiên cần tìm hiểu về cơ sở lí luận và thực tiễn của bài tập TNKQ. 1.1.3.1. Lược sử hình thành và phát triển phương pháp trắc nghiệm * Trên thế giới: Vào thế kỉ thứ XVII – XVIII tại Châu Âu, các phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đầu tiên đã được sử dụng tuy chưa phổ biến. Đến thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, người ta đã chú ý hơn đến việc sử dụng các phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập. Năm 1904, Alfred Binet – nhà tâm lí học người Pháp đã xây dựng một số bài trắc nghiệm về trí thông minh khi nghiên cứu về những trẻ em bị mắc bệnh tâm thần. Đến năm 1916, các bài trắc nghiệm này đã được biên soạn và dịch sang tiếng Anh bởi Lewis Terman. Từ đó, người ta sử dụng tên Stanford – Binet để đặt cho phương pháp trắc nghiệm này. Vào những cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, E. Thorm Dike đã đi tiên phong trong việc sử dụng hình thức TNKQ áp dụng vào môn số học và một số môn khác. Ông cho rằng đây là một phương tiện “khách quan và nhanh chóng” để đánh giá và khảo sát trình độ của học sinh. Trong những năm gần đây, TNKQ được sử dụng rất phổ biến và rộng rãi trong việc kiểm tra đánh giá kiến thức và năng lực của học sinh. TNKQ được sử dụng như một hình thức kiểm tra kiến thức tổng quát của học sinh. Ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung, TNKQ được sử dụng khá phổ biến ở một số môn học. * Ở Việt Nam: 7
  18. Việc ứng dụng phương pháp TNKQ ở Việt Nam đã được các tác giả sử dụng từ những năm 1960 ở một số ngành khoa học như ngành tâm lí học. Đến năm 1969, trường đại học Sài Gòn đã đưa lý thuyết về phương pháp TNKQ và thống kê để giảng dạy tại các lớp cao học và tiến sĩ giáo dục. Và đến năm 1974, lần đầu tiên phương pháp TNKQ xuất hiện trong bài thi tú tài ở Miền Nam. [5] Cho đến nay, việc sử dụng phương pháp TNKQ đã trở nên rất phổ biến ở Việt Nam. Các tác giả là các nhà khoa học hay những giảng viên, giáo viên đã và đang sử dụng TNKQ như một hình thức thu thập thông tin người học một cách nhanh chóng và chính xác. Trong xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá của Bộ giáo dục và đào tạo, hình thức TNKQ được sử dụng rất phổ biến. Một vài năm gần đây, các câu hỏi TNKQ được sử dụng trong đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia ở các môn học như: Lý, Hóa, Sinh, … Môn Tiếng Anh còn có những học phần thi bằng phương pháp trắc nghiệm. Một số tác giả đã sử dụng phương pháp TNKQ trong các đề tài nghiên cứu của mình như: “Bước đầu nghiên cứu nhận thức tâm lí của sinh viên đại học sư phạm” năm 1976 và “Vận dụng phương pháp test và phương pháp kiểm tra truyền thống trong dạy học tâm lí học” năm 1978 của tác giả Nguyễn Như An; “Test trong dạy học” của Nguyễn Hữu Long – cán bộ giảng dạy khoa tâm lí. Trong những năm gần đây, việc sử dụng TNKQ trong nghiên cứu và trong kiểm tra đánh giá đang được Bộ giáo dục chú trọng và phát triển. Đã có nhiều đợt tập huấn cho các cán bộ chủ chốt tại các trường ở các địa phương trên toàn quốc về việc hướng dẫn ra đề thi TNKQ, xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ. Bắt đầu từ năm học 2007 – 2008, Bộ giáo dục đã sử dụng hệ thống bài tập TNKQ vào các đề thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia, thậm chí là cả trong những đề thi đại học, các đề thi đánh giá năng lực đầu vào của các trường đại học trong nước nhằm đánh giá một cách khách quan và tổng quát kiến thức của học sinh. Những hành động đó đủ để cho thấy tầm quan trọng và tính ứng 8
  19. dụng cao của hệ thống bài tập TNKQ trong bối cảnh chung của nền giáo dục tại Việt Nam hiện nay. Trong nhà trường, hệ thống bài tập TNKQ đã và đang được đưa vào sử dụng để giảng dạy và kiểm tra đánh giá nhằm giúp học sinh làm quen với dạng bài tập này. Có thể thấy ở hầu hết các môn học tại trường phổ thông hiện nay đều có sự xuất hiện của dạng bài tập này. Từ các bài kiểm tra định kì, thường xuyên đến các đề thi học kì và các bài khảo sát đều có sử dụng dạng bài tập TNKQ. Ngoài ra, hệ thống bài tập TNKQ giúp nhà giáo dục dễ dàng đánh giá được năng lực của theo các cấp độ nhận thức của người học. 1.1.3.2. Khái niệm về trắc nghiệm Theo Dương Thiệu Tống thì trắc nghiệm được hiểu là một cách thức đo lường một mẫu nào đó với mục đích so sánh các thành tựu cá nhân của người này với người khác hoặc khi sử dụng để so sánh giữa các nhiệm vụ hoặc lĩnh vực được dự kiến trước. [5] Theo tác giả Trần Bá Hoành thì trắc nghiệm được hiểu là một cách thức thăm dò đặc biệt đối với các thuộc tính về năng lực và lĩnh vực trí tuệ của một học sinh (ví dụ như trí nhớ, sự chú ý, sự thông minh và trí tưởng tượng của học sinh) hoặc là cách thức để kiểm tra kiến thức, các kĩ năng trong một chương nhất định hoặc các kĩ xảo trong chương đó. [5] Như vậy, có thể nói trắc nghiệm là một hình thức sử dụng các công cụ hoặc phương thức đánh giá đặc biệt nào đó để đo lường kết quả của người học. Từ đó người đánh giá có cái nhìn tổng quan và trung thực về kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của người học. 1.1.3.3. Giới thiệu chung về trắc nghiệm khác quan Trắc nghiệm khách quan là một hình thức dùng để ước lượng và đánh giá một cách cụ thể các mức độ khác nhau của một người nào đó đối với khả năng thể hiện hành vi trong lĩnh vực nhất định. Có ba loại: được minh hoạ qua sơ đồ dưới đây [5] 9
  20. Hình 1.2. Sơ đồ minh học các loại phương pháp TNKQ Trong 3 phương pháp trên, phương pháp trắc nghiệm viết thường được sử dụng nhiều nhất vì một số ưu điểm sau: - Có thể cùng lúc kiểm tra được nhiều học sinh trong một lần thi. - Cho ra một bảng kết quả rõ ràng, có giá trị cao cho việc đánh giá và thống kê. - Quản lý dễ dàng hơn và không bị chi phối bởi người chấm. 1.1.3.4. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan - Câu mở: Thông thường dạng câu hỏi này được dúng trong trường hợp kiểm tra kiến thức của học sinh ở mức độ thấp nhất (học sinh chỉ cần nhớ lại kiến thức đã học là có thể hoàn thành nội dung câu hỏi) - Câu điền khuyết (Hay còn được gọi là câu hỏi điền vào chỗ trống): Dạng câu hỏi này được ra với hình thức đề ra cho học sinh một câu hỏi trực tiếp hoặc một nhận định nào đó chưa đầy đủ về mặt ý nghĩa hoặc kiến thức 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2