intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

85
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động của ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở những lý luận và kết hợp với việc vận dụng kinh nghiệm từ kiểm tra kiểm toán hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của tác giả, luận văn đề xuất một số biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) – CHI NHÁNH LÁNG HẠ Ngành: Tài chính ngân hàng THẠCH VIỆT ANH Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) – CHI NHÁNH LÁNG HẠ Ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Thạch Việt Anh Người hướng dẫn: TS. Lê Phương Lan Hà Nội - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ TS. Lê Phương Lan. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2020 Tác giả Thạch Việt Anh
  4. ii DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT CRS Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại HĐTĐ Hội đồng thẩm định HĐQT Hội đồng quản trị QTRR Quản trị Rủi ro KH Khách hàng KHCN Khách hàng cá nhân KSNB Kiểm soát nội bộ XHTD Xếp hạng tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSBĐ Tài sản bảo đảm UBTD Ủy ban Tín dụng VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH CAR Capital Adequacy Ratio: Tỷ lệ an toàn vốn
  5. iii DANH SÁCH BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ BẢNG: Bảng 1.1: Xếp hạng Moody’s và Standard & Poor’s ................................................ 19 Bảng 1.2: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng ......................................................... 21 Bảng 2.1: Chỉ số tài chính, kết quả kinh doanh và an toàn vốn của VIB giai đoạn 2014-2019.................................................................................................................. 33 Bảng 2.2: Nợ xấu, nợ quá hạn tổng thể của VIB giai đoạn 2015-2019 .................... 35 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay trong giai đoạn 2015-2019 ........................... 39 Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính của chi nhánh giai đoạn 2018-2019 .................. 41 Bảng 2.5: Tình hình cấp tín dụng cho KHCN của VIB chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2018-2019.................................................................................................................. 42 Bảng 2.6: Nợ quá hạn, nợ xấu VIB - Láng Hạ giai đoạn 2018-2019 ....................... 44 Bảng 2.7: Chi tiết nợ quá hạn, nợ xấu VIB - Láng Hạ giai đoạn 2018-2019 ........... 44 Bảng 2.8: Chi tiết Bảng tỷ lệ thu hồi nợ của VIB chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2018- 2019 ........................................................................................................................... 46 Bảng 2.9: Các giới hạn, hạn mức về cấp tín dụng khách hàng cá nhân tại VIB. ...... 48 Bảng 2.10: Bộ tiêu chí giao thẩm quyền phê duyệt tín dụng. ................................... 49 Bảng 2.11: Bộ tiêu chí xếp hạng tín nhiệm khách hàng cá nhân .............................. 51 Bảng 2.12: Bảng hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân......................................... 52 Bảng 3.1: Kế hoạch phát triển tín dụng KHCN VIB chi nhánh Láng Hạ năm 2020 ................................................................................................................................... 68 HÌNH: Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quốc tế Việt Nam .................................... 32 Hình 2.2: Quy trình cấp tín dụng .............................................................................. 36 Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của VIB chi nhánh Láng Hạ ............................................ 41 Hình 2.4. Mô hình KSNB hoạt động cấp tín dụng của VIB theo 3 tuyến phòng thủ ................................................................................................................................... 56
  6. iv
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................ii DANH SÁCH BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................... iii MỤC LỤC .................................................................................................................. v LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................... 5 1.1. Hoạt động của ngân hàng thương mại ............................................................. 5 1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................................. 5 1.2. Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ................. 8 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân ...................................... 8 1.2.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân ...................................................... 10 1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM ....................................... 12 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ........................................ 12 1.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay KHCN ................................... 13 1.3.4. Đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN.......................................... 18 1.4. Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN ............................ 25 1.4.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .............................................................. 25 1.4.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng ............................................................ 26 1.4.3. Qui trình quản trị rủi ro tín dụng ............................................................... 28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ .................. 31 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam .................................... 31 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ............ 31 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 32 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây (2014-2019) ... 33
  8. vi 2.1.4. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ................................................................................................................. 36 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ ........................................................................................................ 40 2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Láng Hạ ..................................... 40 2.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Láng Hạ ........... 41 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong hai năm gần đây (2018- 2019) ....................................................................................................................... 41 2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay ........................................................................... 42 2.3. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại Chi nhánh Láng Hạ ........................................................................................................ 44 2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng cho vay KHCN tại Chi nhánh Láng Hạ ........ 44 2.3.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Chi nhánh Láng Hạ ...................................................................................................... 59 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH LÁNG HẠ ................................ 65 3.1. Định hướng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ......................... 65 3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam năm 2020 ................................................................................................................................. 65 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay KHCN tại VIB chi nhánh Láng Hạ........ 67 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại VIB – Chi nhánh Láng Hạ ................................................................................ 70 3.2.1. Xây dựng khẩu vị rủi ro và chiến lược quản lý rủi ro ............................... 70 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng ....................... 71 3.2.3. Xây dựng mô hình lượng hóa tỷ lệ mất vốn tại thời điểm Khách hàng vỡ nợ (LGD) ...................................................................................................................... 72 3.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho mục đích thẩm định ....................................... 72 3.2.5. Hoàn thiện chính sách tín dụng và truyền thông đầy đủ tới chi nhánh ... 73
  9. vii 3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ .............................................. 74 3.2.7. Tăng cường hoạt động kiểm soát sau vay ................................................... 74 3.2.8. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ............................................................. 74 3.3. Kiến nghị với Chính Phủ và NHNN ............................................................... 75 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ ....................................................................... 76 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam............................................................. 77 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam sở hữu dân số trẻ với nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng. Với 3 triệu người đã tham gia tầng lớp trung lưu toàn cầu trong giai đoạn 2016 – 2018 và hàng trăm ngàn người di chuyển từ nông thôn ra thành thị sinh sống mỗi năm, đây là những động lực kích thích chi tiêu cá nhân. Để khai thác được tiềm năng to lớn này, các ngân hàng thương mại ở nước ta đang tập trung nguồn lực vào mảng ngân hàng bán lẻ cũng như hoạt động cho vay cá nhân. Mục tiêu của ngân hàng bán lẻ là khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ nên các dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện và thường xuyên, tập trung vào dịch vụ tiền gửi và tài khoản, cho vay vốn mua xe hơi, nhà, mở thẻ tín dụng… Hoạt động cho vay cá nhân dần trở thành một trong những hình thức cấp tín dụng rất phổ biến của các ngân hàng và đang tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng chung. Tại diễn đàn ngân hàng bán lẻ 2019 diễn ra hôm 28/11/2019, Ngân hàng Nhà nước cho hay tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân đang từng bước tăng rõ rệt, từ mức chiếm 35% trong tổng dư nợ cho vay năm 2014 và đạt 46% trong năm 2019. Cụ thể, dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình chiếm đến 45,4% tổng dư nợ, tăng 12,19%, riêng dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống chiếm gần 21% tổng dư nợ - tăng 12,25% so với đầu năm. Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ trong mảng tín dụng cho khách hàng cá nhân lợi nhuận to lớn cho các ngân hàng. Theo dự báo của McKinsey, đến cuối năm 2020, châu Á sẽ đạt hơn 900 tỷ USD doanh thu ngân hàng bán lẻ, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14%/năm. Thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam sẽ không nằm ngoài xu hướng chung của khu vực. Doanh thu từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng doanh thu của các NHTM. Thế nhưng, lợi nhuận cao luôn song hành với rủi ro lớn. Đi kèm với mức lợi nhuận khủng từ cho vay khách hàng cá nhân, nợ xấu của nhiều ngân hàng cũng tăng mạnh mà nguyên nhân chính từ cho vay tiêu dùng. Theo Báo cáo của Ngân hàng nhà
  11. 2 nước gửi tới các đại biểu Quốc hội, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống các Tổ chức tín dụng tại thời điểm cuối tháng 8/2019 là 1,91%. Có nghĩa nợ xấu đã tăng nhẹ so với mức 1,89% vào cuối năm 2018. Nếu xét về số dư nợ xấu tuyệt đối, chắc chắn còn tăng cao hơn nhiều. Đáng quan ngại hơn, các khoản cho vay đầu tư bất động sản ẩn trong tiêu dùng. Do các khoản cho vay mua nhà thường có thời hạn rất dài, giá trị cho vay lại lớn, trong khi thị trường bất động sản vẫn còn những cơn sốt nóng lạnh rất bất thường… Tất cả những điều đó khiến rủi ro cho vay đối với lĩnh vực này là rất lớn. Chính vì lẽ đó, các ngân hàng không nên chỉ chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà quên đi các tiêu chí phòng ngừa rủi ro. Việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng để cải thiện lợi nhuận cũng là điều tốt. Xét ở góc độ nào đó, cho vay tiêu dùng cũng có tác động khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh và hạn chế tín dụng đen. Thế nhưng, dù là cho vay đối với bất kỳ mục đích gì, yếu tố quan trọng hàng đầu là phải bảo toàn vốn. Muốn vậy, cần tuân thủ nghiêm các quy định về quản trị rủi ro. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là các ngân hàng cần có các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay, đặc biệt là hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Do đó đề tài luận văn “Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ” được chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sẽ làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động của ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở những lý luận và kết hợp với việc vận dụng kinh nghiệm từ kiểm tra kiểm toán hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của tác giả, luận văn đề xuất một số biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB).
  12. 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề sau: - Nghiên cứu về cơ sở lý thuyết về hoạt động của ngân hàng thương mại. - Nghiên cứu về cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. - Nghiên cứu tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) và mục tiêu hoạt động kinh doanh của chi nhánh VIB Láng Hạ. - Phân tích thực trạng các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. - Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng cụ thể trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng cụ thể trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong luận văn này tác giả sẽ nghiên cứu biện pháp quản trị rủi ro tín dụng cụ thể trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong phạm vi tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp tư duy diễn giải. - Phương pháp thống kê, phương pháp quy nạp và phương pháp so sánh…cùng với đó là các bảng biểu, sơ đồ để minh họa. - Phương pháp đánh giá dựa trên phân tích các chỉ tiêu tài chính lĩnh vực ngân hàng.
  13. 4 6. Kết cấu của đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục những từ viết tắt và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.
  14. 5 CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động của ngân hàng thương mại 1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Các NHTM có thể được định nghĩa qua chức năng hay các dịch vụ mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính khác nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng như cho vay, uỷ thác đầu tư, nhận tiền gửi, ngược lại các NHTM cũng đang mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình. Do đó, rất dễ có sự nhầm lẫn giữa loại hình NHTM và các trung gian tài chính khác. Peter Rose đã định nghĩa về NHTM như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Theo quy định tại Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 16/6/2010, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Như vậy, có thể phân biệt NHTM với các trung gian tài chính khác ở chỗ NHTM là tổ chức kinh tế duy nhất được phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với rất nhiều hoạt động đaadạng trong đó có ba hoạt động chính đó là: nhận tiền gửi, cho vay và hoạt động đầu tư.
  15. 6 Nhận tiền gửi là hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ những nguồn tiền chưa được sử dụng trong nền kinh tế theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Tiền gửi tồn tại ở các dạng: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, và các hình thức nhận tiền gửi khác. Đây chính là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. Cho vay là việc ngân hàng giao tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Hoạt động này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động sử dụng vốn ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Cho vay bao gồm: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án. Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kì, dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì. Hoạt động đầu tư được thể hiện thông qua việc ngân hàng nắm giữ các chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản. Các hoạt động khác bao gồm một số hoạt động như: mua bán ngoại tệ, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện các hình thức thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý. 1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Như đã trình bày ở phần trên, Cho vay là việc ngân hàng giao tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và. Phân tích khách hàng trong quan hệ cho vay này chính là phân tích cho vay. Bởi vì cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi
  16. 7 ro cao nhất cho NHTM nên để có một món cho vay đạt chất lượng thì các NHTM thường đưa ra một qui trình phân tích khách hàng chặt chẽ. Rủi ro từ cho vay có rất nhiều nguyên nhân đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ sở hữu, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy các ngân hàng thường cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay. Đó chính là quá trình phân tích trước và trong khi cho vay. Mục tiêu của phân tích cho vay là xác định rủi ro và các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Nội dung của phân tích cho vay là thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng thanh toán của người vay… trong quá khứ, hiện tại và tương lai, hiệu quả của dự án,… Có nhiều cách phân loại cho vay, để phục vụ cho đề tài nghiên cứu tôi xin đưa ra cách phân loại theo đối tượng khách hàng. Theo đó, cho vay bao gồm cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay tổ chức tài chính và cho vay khách hàng cá nhân. Khách hàng doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty hợp danh. Hình thức cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng như cho vay ngắn hạn theo món, vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn… Khách hàng tổ chức tài chính bao gồm: các ngân hàng khác, hợp tác xã tín dụng, các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính… Hình thức cho vay đối với các tổ chức tài chính cũng hết sức đa dạng. Thường cho vay NHTM nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn của các ngân hàng này và các giao dịch thường diễn ra trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Khách hàng cá nhân: Là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. Đối tượng vay vốn đa dạng bao gồm những khách hàng có nhu cầu vốn để mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ô tô, mua các thiết bị gia dụng, thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh và đáp ứng một số yêu cầu khác. Các phương thức vay vốn đa dạng
  17. 8 như: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, cho vay theo hạn mức…Thời hạn cho vay linh hoạt tuỳ vào mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng. Lãi suất cho vay được xác định dựa trên biểu lãi suất cho vay của ngân hàng, hoặc cũng có thể phụ thuộc vào sự thoả thuận của khách hàng và ngân hàng. Tài sản đảm bảo cho khoản vay bao gồm bất động sản (nhà, đất…), động sản (hàng hoá, máy móc thiết bị…), số dư tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, tài sản có giá trị khác. 1.2. Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân Như các phân tích ở trên, cho vay KHCN là một hình thức cho vay của ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân: “Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.” Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau: - Đối tượng cho vay là cá nhân và các hộ gia đình. - Quy mô khoản vay: do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên số lượng các khoản vay lại rất lớn do đối tượng cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng. - Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình. - Nhu cầu vay vốn: phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái người dân thường có xu hướng giảm tiêu
  18. 9 dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ Ngân hàng. Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến nhu cầu vay của khách hàng. - Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc… Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn. Ngoài ra, để có được khoản vay có nhiều khách hàng giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản cho vay khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua. - Lãi suất cho vay: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM. Từ trước đến nay, cho vay KHCN vẫn được các ngân hàng coi là khoản mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản cho vay khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy với cho vay KHCN ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao (vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay KHCN mới không mang lại lợi nhuận. - Nguồn trả nợ của khách hàng: được trích từ thu nhập, thu nhập này có thể thay
  19. 10 đổi tùy theo tình trạng công việc, sức khoẻ của người vay cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình độ học vấn hoặc có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay. - Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay. Hạn mức cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo. Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho vay cầm cố có hạn mức cao nhất, chẳng hạn như nếu khách hàng cầm cố sổ tiết kiệm, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi có thể được cấp một hạn mức bằng 90% giá trị tài sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng, các ngân hàng cần phải định giá chính xác tài sản đó. Nếu định giá quá thấp sẽ làm giảm số tiền vay của khách hàng, nếu định giá quá cao sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý (Nhu cầu vay hợp lý của khách hàng = nhu cầu vốn hợp lý - vốn tự có của khách hàng - vốn khách hàng vay mượn từ nguồn khác) và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Như vậy, sẽ vừa thỏa mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng. 1.2.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân • Phân loại theo mục đích Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN được chia thành hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh. - Vay tiêu dùng: là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình như xây dựng, mua sắm, sửa chữa nhà ở, mua xe, mua sắm trang thiết bị, mua đồ gia dụng, du lịch, học tập. - Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản
  20. 11 xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc trang thiết bị vật tư, đầu tư cơ sở sản xuất trang thiết bị, đầu tư kinh doanh chứng khoán… • Phân loại theo kỳ hạn Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng). • Phân loại theo phương thức Phương thức cho vay có thể là cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi, riêng đối với các nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng khá phổ biến. - Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn thì khách hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng với nhau. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc (lãi + gốc) được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. • Phân loại theo hạn mức - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận việc khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về việc thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian xác định. • Phân loại theo Tài sản đảm bảo Các biện pháp đảm bảo an toàn cho vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại ngân hàng xem xét cho vay với khách hàng dựa trên hai hình thức:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0