Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình tài chính Bệnh viện Bãi Cháy
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hoá lí luận về phân tích tình hình tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh những năm qua, mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra giải pháp cho tình hình tài chính Bệnh viện Bãi Cháy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình tài chính Bệnh viện Bãi Cháy
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN BÃI CHÁY Ngành: Tài chính - Ngân hàng TRẦN THỊ THẢO CHI HÀ NỘI – NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN BÃI CHÁY Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Trần Thị Thảo Chi Người hướng dẫn: PGS, TS Mai Thu Hiền HÀ NỘI – NĂM 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong bản luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Thảo Chi
- ii Mục lục LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... I MỤC LỤC .................................................................................................................. II DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ V DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. V DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... VI TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... VII PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: ................................................................................1 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU: .................................................................2 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: ...................................................................3 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: .............................................3 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: ............................................................3 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI: .........................................................4 7. KẾT CẤU LUẬN VĂN: ...........................................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU ............................................................ 5 1.1.TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU: .........................5 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập có thu ..................5 1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập có thu...........................................6 1.1.3. Nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu ..7 1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU: 10 1.2.1.Khái niệm tài chính .................................................................................10 1.2.2.Khái niệm phân tích tài chính .................................................................11 1.2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu. ...............................................................................................................11 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN .............................................................................................................24
- iii 1.3.1. Hệ thống bệnh viện công tại Mỹ .............................................................24 1.3.2.Hệ thống bệnh viện công lập thuộc các nước Đông Âu ..........................25 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN BÃI CHÁY TỈNH QUẢNG NINH .................................................................................. 27 2.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN BÃI CHÁY: ..........................................................27 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................27 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện Bãi Cháy: .................................28 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Bãi Cháy ................................................30 2.1.4. Nguồn tài chính và nội dung chi của Bệnh viện Bãi Cháy .....................34 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN BÃI CHÁY .........................41 2.2.1. Phân tích qua báo cáo tình hình tài chính .............................................41 2.2.2. Phân tích qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động.....................................48 2.2.2. Phân tích qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..............................................55 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN BÃI CHÁY ....61 2.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................61 2.3.2. Hạn chế, tồn tại ......................................................................................62 2.3.3. Nguyên nhân của các mặt hạn chế .........................................................64 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN BÃI CHÁY ................................................................................. 66 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH VIỆN BÃI CHÁY: ..................................66 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN BÃI CHÁY. ...............................................................................................................................67 3.2.1 Xây dựng quy chế khoán chi phí trong bệnh viện. .................................67 3.2.2 Nâng cao chất lượng phục vụ, thúc đẩy gia tăng doanh thu ...................68 3.2.3 Điều chỉnh lại cơ cấu tài chính ...............................................................68 3.2.4 Hoàn thiện tổ chức bộ máy tài chính kế toán ..........................................69 3.2.5 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phân tích tài chính.......69 3.2.6. Hoàn thiện việc cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo tài chính .....69 3.2.7. Phân tích tài chính theo trình tự hợp lý .................................................70
- iv 3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ........................................71 3.3.1 Sửa đổi các văn bản cũ, không còn phù hợp trong tình hình hiện nay ...71 3.3.2 Cho phép tạo nguồn thu nhập từ tiền nhàn rỗi .......................................71 3.3.3 Giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho hoạt động liên doanh liên kết phát triển...........................................................................................................72 3.3.4 Công tác kế toán, kiểm toán ....................................................................72 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 75
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 HCSN Hành chính sự nghiệp 3 KBNN Kho bạc Nhà nước 4 NSNN Ngân sách Nhà nước 5 SNCL Sự nghiệp công lập 6 HĐSN Hoạt động sự nghiệp 7 SXKD Sản xuất kinh doanh DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy của bệnh viện Bãi Cháy………………………31 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy tài chính kế toán tại bệnh viện………………………...…32
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp dự toán thu chi tài chính 3 năm 2017-2019 ................... 39 Bảng 2.2. Tổng hợp phân tích báo cáo tài chính 3 năm 2017-2019 ............... 42 Bảng 2.3. Bảng phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tư 3 năm 2017-2019 ............... 45 Bảng 2.4. Bảng phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCD 3 năm 2017-2019 ......................................................................................................................... 45 Bảng 2.5. Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ 3 năm 2017-2019 ....................... 47 Bảng 2.6. Tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận so với dự toán.................. 48 năm 2017-2019................................................................................................ 48 Bảng 2.7. Chênh lệch giữa dự toán và thực hiện 3 năm 2017 - 2019 ............. 48 Biểu đồ Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, chi phí qua các năm 2017 - 2019 ................................................................................................................. 49 Bảng 2.8. Tổng hợp các loại doanh thu 3 năm (2017-2019) .......................... 50 Bảng 2.9. Phân tích tỷ lệ tăng doanh thu giai đoạn 2017 – 2019 ................... 51 Bảng 2.10. Tổng hợp các loại chi phí 3 năm (2017-2019) ............................. 52 Bảng 2.11. Phân tích tỷ lệ tăng chi phí giai đoạn 2017 – 2019 ...................... 52 Bảng 2.12 Tổng hợp chỉ tiêu lợi nhuận 3 năm (2017-2019)........................... 53 Bảng 2.13. Phân tích tỉ lệ tăng lợi nhuận giai đoạn 2017 – 2019 ................... 54 Bảng 2.14. Tổng hợp báo cáo Lưu chuyển tiền tệ 2 năm 2018-2019 ............. 55 Bảng 2.15. Phân tích quy mô dòng tiền 2 năm 2018-2019 ............................. 57 Bảng 2.16. Cơ cầu dòng tiền 2 năm (2018-2019) ........................................... 58 Bảng 2.17 Bảng xác định hệ số tạo tiền của Bệnh viện 2 năm (2018-2019) .. 58 Bảng 2.18. Bảng phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của đơn vị ............... 59
- vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bằng phương pháp tổng hợp số liệu tài chính, kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ, kinh doanh, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thống kê định tính, định lượng, phân tích thông tin, đánh giá các chỉ số tài chính… dựa trên cơ sở dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ… Tác giả đã hệ thống hoá lí luận về phân tích tình hình tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, từ đó đánh giá được những ưu điểm và những mặt hạn chế về tình hình tài chính tại Bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh những năm qua. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Bệnh viện Bãi Cháy, luận văn đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cho tình hình tài chính Bệnh viện Bãi Cháy như xây dựng quy chế khoán chi phí, điều chính cơ cấu tài chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong phân tích tài chính…
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Y tế là một ngành dịch vụ trong hệ thống ngành nghề kinh tế quốc dân. Bệnh viện chính là một đơn vị kinh tế dịch vụ nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Do lợi nhuận không phải mục tiêu quan trọng nhất nên công tác phân tích tài chính tại các bệnh viện chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay, với yêu cầu của cơ chế tài chính mới, phù hợp với tinh thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 và gần đây là Nghị định 16/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, ngành y tế đang từng bước phát triển, các bệnh viện dần dần bước vào giai đoạn mới - giai đoạn tự chủ tài chính. Thực chất, tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập là việc các đơn vị sự nghiệp công được trao quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình, nhưng không vượt quá mức khung do Nhà nước quy định. Để thực hiện mục tiêu tự chủ tài chính, bệnh viện phải thay đổi, từng bước nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tài chính, tài sản hiệu quả. Để đạt được điều đó, bệnh viện cần phải quan tâm đến công tác phân tích tài chính. Thực tế thời gian qua, một số chính sách là điều kiện quan trọng để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập chưa được sửa đổi, bổ sung và ban hành đầy đủ kịp thời; Giá dịch vụ y tế vẫn chưa tính đủ chi phí, chưa kết cấu chi phí quản lý theo lộ trình giá dịch vụ y tế, các đơn vị y tế trước nay chủ yếu tập trung vào chuyên môn, chưa thực sự sát sao trong công tác quản lý tài chính, do vậy, một số bệnh viện chưa đáp ứng những yêu cầu mà cơ chế tự chủ tài chính đặt ra. Nằm trong hệ thống bệnh viện công lập của cả nước, những năm qua Bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong đó đã chú trọng đến nâng cao vai trò của công tác tài chính kế toán. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy việc phân tích tài chính chưa thực sự
- 2 được chú trọng. Bệnh viện chưa vận dụng việc phân tích tài chính vào quá trình đưa ra các quyết định phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị. Để làm tốt công tác quản lý tài chính thì mọi thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của bệnh viện phải được phân tích và phản ánh đúng lúc, kịp thời, đầy đủ tới ban lãnh đạo Bệnh viện để có quyết định xử lý phù hợp. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Bệnh viện Bãi Cháy” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Phân tích tài chính là công cụ quan trọng nhằm đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin về hoạt động tài chính của bệnh viện, giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời. Tuy nhiên, việc phân tích tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được quan tâm đúng mức, các nghiên cứu liên quan đến phân tích tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công còn nhiều hạn chế. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài, tác giả đã có dịp tiếp cận một số thông tư, nghị định; công trình nghiên cứu về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, liên quan đến một số đơn vị thuộc lĩnh vực y tế như Tôn Văn Tài - “Hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính tại bệnh viện Chợ Rẫy” - luận văn thạc sỹ, Trường Đại học công nghệ Tp.Hồ Chí Minh (2013) Luận văn đã hệ thống cở sở lý luận về tài chính và quản trị tài chính trong bệnh viện, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp. Qua phân tích đã rút ra được 4 điểm mạnh và 5 điểm yếu trong công tác quản lý tài chính. Tác giả cũng phân tích chủ trương xã hội hoá các hoạt động y tế của Nhà nước, định hướng phát triển của tại Bệnh viện Chợ Rẫy và đề ra 6 nhóm giải pháp để nâng cao hoạt động quản trị tài chính của Bệnh viện Chợ Rẫy. Hay như luận văn “Phân tích tình hình tài chính của bệnh viện đa khoa tỉnh Đắc Lắc trong giai đoạn 2009-2011” –Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Ngọc Tuyên. Luận văn cũng đã phân tích cơ cấu, xu hướng các nguồn thu chi, tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của bệnh viện đa khoa tỉnh Đắc Lắc.
- 3 Từ những nghiên cứu đã tìm hiểu, tác giả nhận thấy phân tích tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mọi hoạt động của bệnh viện. Tuy nhiên, hiện tại phạm vi nghiên cứu của các đề tài tác giả tìm được chủ yếu thiên về quản trị tài chính tại các bệnh viện. Do đó, nghiên cứu của tác giả là hoàn toàn mới, không trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở hệ thống hoá lí luận về phân tích tình hình tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh những năm qua, mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra giải pháp cho tình hình tài chính Bệnh viện Bãi Cháy. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của bài là các báo cáo tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính tại Bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu về thực trạng tình hình tài chính tại Bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019. + Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích tài chính thông qua các báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (phân tích năm 2018, 2019) và dự toán của bệnh viện. (Do đặc thù của bệnh viện Bãi Cháy là đơn vị hành chính sự nghiệp nên nhiều chỉ số tài chính không thể tính được, vì vậy, tác giả gộp phần chỉ số tài chính vào phân tích cùng với các báo cáo tài chính của bệnh viện). 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Về mặt phương pháp luận, luận văn dựa vào phương pháp luận duy vật biện chứng làm phương pháp chủ đạo. Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phương pháp tổng hợp số liệu tài chính, kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ, kinh
- 4 doanh, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thống kê định tính, định lượng, phân tích thông tin, đánh giá các chỉ số tài chính. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài: Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hoá lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu nói chung. Về mặt nghiên cứu thực tiễn, thông qua việc nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại đơn vị, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng tình tình tài chính tại Bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh. Về tính ứng dụng, luận văn đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Bệnh viện Bãi Cháy, chỉ ra những hạn chế, tồn tại và đề xuất các giải pháp cho tình hình tài chính tại Bệnh viện. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, phụ lục, luận văn được chia thành ba chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Một số giải pháp cho tình hình tài chính của bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh.
- 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU 1.1.Tổng quan chung về đơn vị sự nghiệp công lập có thu: 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập có thu a/ Khái niệm: Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước (khoản 1, Điều 9, Luật Viên chức - Số: 26/VBHN-VPQH, ngày 16/12/2019). Đơn vị sự nghiệp công lập có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán. b/ Đặc điểm: Thứ nhất, đơn vị SNCL có thu là đơn vị thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trong đó chủ yếu là các cơ quan Nhà nước. Những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác với những loại hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội để đảm bảo cho cuộc sống, xã hội được bình thường. Những loại dịch vụ thông thường được hiểu là những hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật, còn dịch vụ mà các đơn vị SNCL có thu cung cấp là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật. Thứ hai, đơn vị SNCL có thu là Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật để hoạt động. Tùy từng loại đơn vị sự nghiệp mà Nhà nước có sự hỗ trợ ngân sách ở những mức độ khác nhau. Đơn vị SNCL có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp không có thu ở chỗ mang lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào cơ chế xin cho như trước.
- 6 Thứ ba, các đơn vị SNCL có thu được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công trong những lĩnh vực mà Nhà nước chịu trách nhiệm cung ứng chủ yếu cho nhân dân hoặc trong những lĩnh vực mà khu vực phi Nhà nước không có khả năng đầu tư hoặc không quan tâm đầu tư. Việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không giống với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà người sử dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ tư, cơ chế hoạt động của các đơn vị SNCL có thu đang ngày càng được đổi mới theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập. Căn cứ vào cơ chế hoạt động, có thể phân loại đơn vị SNCL có thu thành đơn vị SNCL được giao quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và đơn vị SNCL có thu chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Thứ năm, các đơn vị SNCL có thu hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Tuy nhiên, để đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tránh tình trạng lạm quyền, vượt quyền đồng thời phòng chống tham nhũng, pháp luật quy định việc thành lập Hội đồng quản lý tại các đơn vị SNCL có thu tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và các đơn vị SNCL khác trong trường hợp cần thiết. Thứ sáu, nhân sự tại đơn vị SNCL có thu chủ yếu được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo hợp đồng làm việc, được quản lý, sử dụng với tư cách là viên chức. Trong khi đó, người đứng đầu đơn vị SNCL (và trong nhiều trường hợp gồm cả thành viên trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị) là công chức. 1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập có thu Với đặc điểm là đơn vị thụ hưởng Ngân sách Nhà nước - một bộ phận của Tài chính Nhà nước - giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, các đơn vị sự nghiệp có thu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng kinh tế, xã hội của Nhà nước, cụ thể như sau:
- 7 + Thực hiện nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ mang tính phúc lợi xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao thể lực cho nhân dân… + Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. + Đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước: thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã góp phần tăng cường nguồn lực cùng với Ngân sách Nhà nước đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp, của xã hội. Đơn vị SNCL y tế có thu nói riêng có vai trò cụ thể như sau: Thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người là được khám, chữa bệnh. Nghiên cứu, tìm kiếm các phương thức phòng, khám và chữa bệnh ngày càng tốt hơn cho con người. Xã hội càng phát triển, thu nhập và điều kiện sống của mỗi người càng tốt hơn, hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, các công trình khoa học nghiên cứa về y tế ngày càng nhiều hơn góp phần thỏa mãn nhu cầu của con người và sự phát triển của xã hội. 1.1.3. Nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu 1.1.3.1.Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu Nguồn tài chính của các đơn vị SNCL có thu, bao gồm: nguồn ngân sách Nhà nước cấp; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; nguồn thu từ nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật; nguồn thu khác, cụ thể: Nguồn NSNN, gồm:
- 8 - Ngân sách Nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành, địa phương, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao; - Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước đặt hàng như: điều tra, quy hoạch, khảo sát…; - Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án hoặc kế hoạch hàng năm, vốn đối ứng cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, gồm: - Phần được để lại từ số phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước do đơn vị thu theo quy định. Mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước. - Thu từ hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ phù hợp với chuyên môn và khả năng của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định theo nguyên tắc đảm bảo thu bù đắp chi phí, làm nghĩa vụ với Nhà nước (nếu có) và có tích lũy; - Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có) Nguồn thu từ nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật; Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật như nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy động của cán bộ viên chức trong đơn vị, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ, lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Các nguồn vốn đầu tư cho đơn vị sự nghiệp Y tế ở Việt Nam hiện nay có 3 nguồn cơ bản: - Ngân sách do Nhà nước cấp hàng năm.
- 9 - Thu viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT) do cơ quan BHYT thanh toán cho bệnh viện. - Thu viện trợ và các khoản quyên góp. 1.1.5.2. Nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập có thu Chi của đơn vị SNCL có thu, gồm: chi hoạt động thường xuyên; chi hoạt động không thường xuyên,. *Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị SNCL có thu được cấp có thẩm quyền giao, gồm: + Chi cho con người: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, đóng bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, phúc lợi tập thể, tiền thưởng và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định; + Chi quản lý hành chính: Vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, điện, nước, công tác phí, hội nghị…, chi thuê mướn; + Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn đặc thù của từng đơn vị như: chi thuốc, máu, dịch truyền của ngành y tế,… + Chi mua sắm tài sản, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên cơ sở vật chất, nhà cửa, máy móc thiết bị,… + Các khoản chi thường xuyên khác. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu có hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ ngoài các khoản chi thường xuyên trên còn chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật). *Chi hoạt động không thường xuyên của đơn vị, gồm: + Chi đầu tư phát triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ theo dự toán được giao; + Chi các Quỹ khen thưởng, phúc lợi, ổn định thu nhập; + Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- 10 + Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chi các dự án do cấp có thẩm quyền giao; + Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành và địa phương; + Chi thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác theo quy định; Một yêu cầu căn bản đối với quản lý chi trong các đơn vị sự nghiệp công là phải có hiệu quả và tiết kiệm. Nguồn lực luôn có giới hạn nhưng nhu cầu sử dụng không có giới hạn. Hoạt động sự nghiệp công diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp dẫn đến nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn nên tiết kiệm để đạt hiệu quả trong việc sử dụng nguồn tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng. Do đó việc phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của các đơn vị. Muốn vậy các đơn vị phải sử dụng đồng thời nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để phản ánh, ghi nhận chính xác, kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi. 1.2. Phân tích tình hình tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu: 1.2.1.Khái niệm tài chính Theo giáo trình Kinh tế chính trị học (2017) của Trường đại học Kinh tế Quốc dân: “Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường. Đó là hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân” Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế.
- 11 Tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập có thu có thể hiểu là hệ thống các quan hệ kinh tế do đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành, phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ cho các nhu cầu, lợi ích chung của xã hội. 1.2.2.Khái niệm phân tích tài chính Theo giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp (2008) của Học viện Tài Chính: “Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.” Phân tích tài chính tại các đơn vị SNCL là việc đánh giá tình hình tài chính của đơn vị, giúp cung cấp cho các lãnh đạo đơn vị, các cơ quan quản lý nhà nước thông tin về nguồn lực tài chính của đơn vị, từ đó đưa ra được các quyết định chính xác, phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị. 1.2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu. + Phân tích nội dung, đặc điểm hoạt động sử dụng nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng để mua sắm, đầu tư hình thành các tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị và chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị. + Phân tích quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị sự nghiệp có thu: Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị sự nghiệp có thu hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. Các đơn vị sự nghiệp công lập phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Các khoản chi hoạt động thường xuyên của đơn vị thực hiện chi theo định mức được xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB)
109 p | 50 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
110 p | 20 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 129 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây
106 p | 28 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 21 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Ứng dụng mô hình Z-Score và H-Score trong dự báo khả năng phá sản của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
95 p | 17 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
127 p | 18 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Thanh Hóa
91 p | 20 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam
88 p | 17 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 81 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính lưu thông tiền tệ và Tín dụng: Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bộ y tế
22 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 58 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Chương - Nghệ An
99 p | 14 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng phát triển Việt Nam
15 p | 34 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn