Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay
lượt xem 16
download
Mục đích của luận văn là nghiên cứu về vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đoàn Đại kết dân tộc huyện An Biên. Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận về tôn giáo, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc, vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc huyện An Biên. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ NGUYỄN THANH BÌNH VAI TRÕ CỦA TÔN GIÁO TRONG XÂY DỰNG KHỐI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC Hà Nội - 2020 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ NGUYỄN THANH BÌNH VAI TRÕ CỦA TÔN GIÁO TRONG XÂY DỰNG KHỐI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY Chuyên ngành: Tôn giáo học Mã số: 60 22 03 09 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG: NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐỖ QUANG HƢNG TS. VŨ VĂN CHUNG Hà Nội - 2020 2
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố trên bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Bình 3
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÕ CỦA TÔN GIÁO TRONG XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC ............... 11 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu .................................................... 11 1.1.1. Khái niệm tôn giáo và đoàn kết dân tộc .......................................... 11 1.1.2. Mối quan hệ giữa tôn giáo và đoàn kết dân tộc, vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ................................................. 15 1.2. Cở sở thực tiễn về vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc huyện An Biên ........................................................................... 23 1.2.1. Tình hình và đặc điểm dân tộc huyện An Biên ............................... 23 1.2.2. Tình hình và đặc điểm tôn giáo huyện An Biên .............................. 26 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 33 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VAI TRÕ CỦA CÁC TÔN GIÁO GÓP PHẦN XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TỘC HUYỆN AN BIÊN .................. 34 2.1. Vai trò của tôn giáo trong quá trình phát triển kinh tế - văn hoá các dân tộc huyện An Biên ........................................................................ 34 2.2.1. Thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ............................................. 34 2.1.2. Thúc đẩy giao lƣu văn hoá cộng đồng các dân tộc...................... 36 2.2. Vai trò của tôn giáo trong đoàn kết đồng bào, tham gia từ thiện xã hội. ........................................................................................................... 40 2.1.1. Đoàn kết và củng cố đồng bào các dân tộc huyện An Biên ............ 40 2.2.2. Vai trò của tôn giáo trong các hoạt động từ thiện xã hội ................ 47 2.3. Vai trò của tôn giáo trong xây dựng chính quyền cơ sở và vận động quần chúng nhân dân, bảo vệ quốc phòng an ninh ................................. 50 2.3.1. Tham gia xây dựng hệ thống chính quyền cơ sở các cấp ở địa phƣơng . 50 2.3.2. Vận động quần chúng nhân dân, bảo vệ quốc phòng, an ninh ........ 54 Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................... 57 4
- Chƣơng 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA TÔN GIÁO TRONG XÂY DỰNG KHỐI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở HUYỆN AN BIÊN HIỆN NAY .................................................................................... 58 3.1. Một số khuyến nghị phát huy vai trò của tôn giáo trên địa bàn huyện An Biên.............................................................................................. 58 3.1.1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về tôn giáo nhằm phát huy vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ....................... 58 3.1.2. Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng tôn giáo, nâng cao tinh thần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc huyện ........................................ 65 3.2. Khuyến nghị nâng cao nhận thức và thực tiễn pháp phát huy vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc huyện ............... 68 3.2.1. Khuyến nghị nâng cao nhận thức .................................................... 68 3.2.2. Khuyến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động công tác tôn giáo trong thực tiễn ..................................................................................................... 71 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 83 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 88 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 96 5
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đoàn kết dân tộc luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia, mỗi thể chế chính trị trên thế giới. Đối với dân tộc ta, trong bối cảnh đất nƣớc đang tiến hành công cuộc xây dựng, đổi mới, phát triển, hội nhập; củng cố, phát huy vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh là nội dung mang tính chiến lƣợc để khơi dậy mọi nguồn lực, tạo ra sức mạnh to lớn, khẳng định vị thế Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Để xây dựng đƣợc khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải luôn chú trọng đến nhiều yếu tố phát triển kinh tế, xã hội, đời sống văn hoá tinh thần, thực hiện dân chủ cơ sở và đảm bảo quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo của nhân dân. Bởi, tôn giáo đƣợc xem là một trong những nguồn lực quan trọng bên cạnh những nguồn lực khác trên mặt đoàn kết dân tộc. Vai trò này đƣợc thực hiện một cách nhất quán từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, trong toàn bộ hệ thống chính trị các cấp và đặc biệt cấp cơ sở. Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang là một trong những địa phƣơng có nhiều thành phần dân tộc sinh sống, trong đó chủ yếu là ngƣời Kinh, Hoa, Khmer chiếm đại đa số. Đời sống tôn giáo của huyện thời gian gần đây có nhiều khởi sắc và đạt đƣợc những thành tựu rõ rệt. Các tôn giáo đã phát huy sức mạnh to lớn của mình trên mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội địa phƣơng. Đặc biệt, trên lĩnh vực gắn kết, thực hiện nhiệm vụ cùng chung tay xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Trên địa bàn huyện An Biên, trong thời gian qua, đƣợc sự quan tâm của các cấp, các ngành, phối hợp với các đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên,…. các tôn giáo đã đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc, tín đồ của mình. Chức sắc tôn giáo, Giáo hội, tổ chức tôn giáo luôn đề cao phƣơng châm sống “tốt đời, đẹp đạo”, hƣởng ứng 1
- các cuộc vận động, tham gia phong trào thi đua yêu nƣớc, xoá đói giảm nghèo, phát triển sản xuất, bảo vệ môi trƣờng, phát huy các giá trị văn hoá địa phƣơng. Và nhất là, tuyên truyền, phổ biến đƣờng lối, quan điểm, chủ trƣơng, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc tới quần chúng nhân dân, tín đồ, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, đấu tranh cảnh giác trƣớc các âm mƣu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đấu tranh xóa bỏ các tà đạo, các tổ chức bất hợp pháp tuyên truyền trái phép vào địa phƣơng. Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phƣơng, tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài "Vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay" làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tôn giáo học. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về vấn đề tôn giáo, dân tộc và vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc nói chung có thể kể đến những công trình tiêu biểu sau đây. Nguyễn Minh Khải (2013), Tín ngưỡng tôn giáo và thực hiện chính sách tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trình bày những vấn đề chung nhất về tình hình, đặc điểm tín ngƣỡng, tôn giáo ở Việt Nam; Quan điểm, chính sách tín ngƣỡng, tôn giáo và kết quả công tác tôn giáo ở Việt Nam; Đấu tranh làm thất bại âm mƣu, thủ đoạn lợi dụng tín ngƣỡng, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam. Qua những nội dung trình bày, công trình này các tác giả đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung về tín ngƣỡng, tôn giáo và thực trạng tín ngƣỡng, tôn giáo ở nƣớc ta. Đặc biệt, tác giả cũng đề cập đến một phần nhỏ vấn đề đoàn kết tôn giáo trong khối đại đoàn kết dân tộc ở mục kết quả công tác tôn giáo ở Việt Nam. Nguyễn Hồng Dƣơng (2012), Quan điểm đường lối của Đảng về tôn giáo và những vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, 2
- Hà Nội. Công trình cung cấp cho ngƣời đọc những nội dung về vấn đề lý luận chung về tín ngƣỡng, tôn giáo; Tình hình, đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam hiện nay; Những kinh nghiệm giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam, cái nhìn đối sánh với một số nƣớc. Đây là công trình có giá trị khoa học và thực tiễn, tác giả đã đề cập đến nội dung “các tôn giáo gắn bó với dân tộc, đồng hành cùng dân tộc” (trang 128), cũng phần nào thể hiện đƣợc những đánh giá tổng quan nhất về vai trò của tôn giáo đối với dân tộc nói chung và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc nói riêng. Nguyễn Thanh Xuân (2015), Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Tôn giáo, Hà Nội. Đây là công trình chuyên khảo về những vấn đề tín ngƣỡng, tôn giáo Việt Nam; Chính sách tôn giáo ở Việt Nam. Trong tác phẩm này, ngƣời viết đã cho ngƣời đọc thấy đƣợc bức tranh cơ bản về tín ngƣỡng, tôn giáo Việt Nam. Đặc biệt, khi nói về đời sống tôn giáo Việt Nam thời kỳ đổi mới, công trình đã phân tích khá rõ những vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trên các khía cạnh về đời sống kinh tế, xã hội, từ thiện, an sinh xã hội. Nguyễn Đức Lữ (2007), Tôn giáo – Quan điểm, chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị hành chính, Hà Nội. Công trình phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam; Quan điểm, chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nƣớc ta trong tiến trình cách mạng Việt Nam trƣớc thời kỳ đổi mới; Nhận thức, quan điểm và chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nƣớc ta trong thời kỳ đổi mới; Quản lý Nhà nƣớc đối với tôn giáo của Việt Nam hiện nay. Trong những nội dung trên tác giả cũng đã trình bày và nhấn mạnh quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nƣớc ta trong quá trình xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết tôn giáo làm nền tảng cho đại đoàn kết toàn dân tộc. Bƣớc đầu nêu lên vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay. 3
- Công trình “Một số vấn đề về dân tộc và tôn giáo ở Nam Bộ trong phát triển”, của Vƣơng Hoàng Trù – Phú Văn Hẳn, Nxb Khoa học xã hội, 2017, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện phát triển bền vững vùng Nam Bộ, Trung tâm nghiên cứu dân tộc và tôn giáo. Tập hợp những bài viết nghiên cứu về vấn đề dân tộc và tôn giáo vùng Nam Bộ, cơ sở lý luận và thực tiễn, đặc biệt ở phần II, các tác giả có những bài viết bàn về vai trò của tôn giáo, chức năng của tôn giáo đối với sự phát triển dân tộc ở Nam Bộ. Tuy nhiên, những bài viết này mới chỉ đề cập một cách khái lƣợc mà chƣa thể hiện rõ tính hệ thống và xuyên suốt toàn bộ công trình. “Quan điểm Hồ Chí Minh về tôn giáo đối với nhiệm vụ xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta” của Lê Bá Trình (2017), có nội dung đề cập đến những vấn đề về Quan điểm của Hồ Chí Minh về tôn giáo và đoàn kết dân tộc; Sự vận dụng quan điểm về tôn giáo của Hồ Chí Minh để xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc ở nƣớc ta trong thời gian qua; Tình hình tôn giáo, một số vấn đề đặt ra và các giải pháp tăng cƣờng khối đại đoàn kết ở nƣớc ta hiện nay. Công trình đi phân tích những nội dung về đoàn kết tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nƣớc ta, những vấn đề lý luận và thực tiễn, phần nào giúp ngƣời đọc thấy đƣợc vai trò, mối quan hệ giữa đoàn kết tôn giáo với đoàn kết dân tộc. Đỗ Quang Hƣng (2003), “Nhà nước và Giáo hội”, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, phần nào tác giả đã khái quát đƣợc những về đề chính yếu về mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo, vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua những biểu hiện về quan hệ của Nhà nƣớc và Giáo hội, giữ tổ chức tôn giáo và hệ thống chính quyền các cấp từ trung ƣơng tới địa phƣơng thông qua các thời kỳ lịch sử của dân tộc. Thông qua công trình này, một lần nữa ngƣời nghiên cứu lại đƣợc chứng kiến sự đồng hành của tôn giáo trong tiến trình đồng hành cùng dân tộc. 4
- Đỗ Quang Hƣng (2014), Chính sách tôn giáo và nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, cung cấp cho ngƣời đọc những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng và chính sách tôn giáo ở nƣớc ta hiện nay. Qua công trình này, một lần nữa bằng cách phân tích mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với các Giáo hội, tác giả đã có những nhận định và đánh giá về vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc nhằm hƣớng đến xây dựng mô hình nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam hiện nay. Lê Hữu Nghĩa – Nguyễn Đức Lữ (2003, đồng chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội. Đề cập đến những vấn đề về tôn giáo, đoàn kết tôn giáo theo quan điểm của Hồ Chí Minh. Cũng thông qua mối quan hệ giữa tôn giáo và dân tộc, các tác giả cho thấy quá trình làm công tác tôn giáo chính là quá trình vận động và phát huy sức mạnh của quần chúng nhân dân, tín đồ, chức sắc, vai trò của mỗi tôn giáo để tạo thành nguồn lực xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Vũ Oanh (1998), “Đại đoàn kết dân tộc, phát huy nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình nêu khái quát những vấn đề chung của đoàn kết dân tộc ở nƣớc ta trong bối cảnh mới, phát huy các yếu tố nguồn lực để tạo ra sức mạnh xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc. Đặc biệt, tác giả cũng chỉ rõ, tôn giáo cũng là một nội lực quan trọng, có vai trò to lớn trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nguyễn Xuân Trung (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo và sự vận dụng tư tưởng đó vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc s Triết học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đã nghiên cứu nghiên cứu một cách hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp, nội dung nhằm quán triệt và phát huy tƣ 5
- tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở Việt Nam. Nguyễn Thị Vân Hà (2014), “Tôn giáo và luật pháp về tôn giáo trong thời k đổi mới ở Việt Nam” Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tôn giáo ở Việt Nam tác giả đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý trong quản lý Nhà nƣớc về Tôn giáo. Tác giả cũng ít nhiều đề cập đến vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Bùi Hữu Dƣợc (2014), “Quản l nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam t n m 1975 đến nay” Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội. Trên cơ sở phân tích những vấn đề về quản lý Nhà nƣớc đối với tôn giáo, mối quan hệ của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tôn giáo từ năm 1975 đến năm 2013, tác giả cũng có đề cập đến vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội nói chung và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân nói riêng. Ngoài ra, có thể kể đến các bài nghiên cứu đăng trên các báo và tạp chí sau đây: Phiếm Đình (2018), “Đoàn kết tôn giáo theo tư tưởng Hồ Chí Minh – l luận và thực tiễn bác bỏ mọi xuyên tạc”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, Nguyễn Xuân Trung (2014), “Tư tưởng Hồ chí Minh về đoàn kết tôn giáo”, Tạp chí Lý luận chính trị số 11; Ngô Hữu Thảo (2018) “Công tác tôn giáo hiện nay-một số vấn đề đặt ra t hệ thống chính trị ở nước ta”, Tạp chí Công tác Tôn giáo; Lê Đại Nghĩa (2001), “Về tư tưởng đoàn kết lư ng giáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 1 2001... Nghiên cứu về tôn giáo và đại đoàn kết dân tộc, vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết ở tỉnh Kiên Giang, có thể kể đến một số công trình cụ thể: Ngô Văn Quang (2017), Công tác quản l nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay - Thực trạng và giải 6
- pháp, Luận văn Thạc sĩ ngành quản lý công, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là công trình tiếp cận nghiên cứu về vấn đề quản lý Nhà nƣớc đối với Phật giáo ở Kiên Giang dƣới góc độ của quản lý công, tác giả cũng bƣớc đầu nêu đƣợc những đánh giá về thực trạng của Phật giáo và vấn đề quản lý Nhà nƣớc đối với Phật giáo trên địa bàn tỉnh. Qua đó, cung cấp cho ngƣời đọc tƣ liệu để đánh giá rõ hơn vai trò của Phật giáo đối với mọi mặt của đời sống, đặc biệt xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Kiên Giang nói chung và huyện An Biên nói riêng. Trần Ngọc Quyên (2017), Quản l Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, Luận văn Thạc s ngành quản lý công, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Là công trình phân tích dƣới góc độ quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thị xã. Thái Châu Báu (2015), Quản l Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Luận văn Thạc s quản lý công, Học viện chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Đã cung cấp cho ngƣời đọc những vấn đề chung nhất về tình hình tôn giáo, công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo và đề xuất các giải pháp. Qua đó ít nhiều cũng đề cập vai trò của tôn giáo trong xây dựng đời sống xã hội, đặc biệt là xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên địa bàn tỉnh. Bài viết của Thành Huy, “Kiên Giang: Công tác tôn giáo góp phần ổn định kinh tế, chính trị - xã hội”, Tạp chí điện tử ban Tôn giáo Chính Phủ (http://btgcp.gov.vn/Plus.aspx/vi/News/38/0/169/0/2611/Kien_Giang_Cong_t ac_ton_giao_gop_phan_on_dinh_kinh_te_chinh_tri_xa_hoi) đã cung cấp bức tranh chung về tình hình tôn giáo và công tác tôn giáo, vai trò của tôn giáo trong xây dựng phát triển kinh tế, xã hội, ổn định đời sống ở Kiên Giang; 7
- Phạm Ngọc Hòa (2018), “Phật giáo Nam Tông trong đời sống tinh thần của đồng bào Khmer tỉnh Kiên Giang”, Học viện Chính trị khu vực IV; Tạp chí Lý luận chính trị, (http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc- tien/item/2575-phat-giao-nam-tong-trong-doi-song-tinh-than-cua-dong-bao- khowme-tinh-kien-giang.html) đánh giá về vai trò của Phật giáo Nam tông Khmer trong đời sống văn hóa văn hóa tinh thần tỉnh Kiên Giang, và tác giả cũng nhắc tới vai trò của Phật giáo đối với các lĩnh vực, trong đó có xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên địa bàn tỉnh;… Điểm qua những công trình nghiên cứu trên cho thấy, những vấn đề lý luận và thực tiễn về tôn giáo, vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng đều đã đƣợc đề cập, mặc dù chƣa thành hệ thống. Tuy nhiên, đối với địa bàn huyện An Biên, vấn đề này còn đang bỏ ngỏ, và cần phải đƣợc nghiên cứu để bổ sung cho lý luận và thực tiễn tôn giáo Việt Nam nói chung, Kiên Giang, huyện An Biên nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của luận văn là nghiên cứu về vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đoàn Đại kết dân tộc huyện An Biên. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: Thứ nhất, Phân tích những tiền đề cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Thứ hai, Phân tích thực trạng vai trò của tôn giáo trong phát triển kinh tế, văn hóa, gắn kết cộng đồng, chăm lo đời sống và đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng và xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc huyện An Biên. Thứ ba, một số khuyến nghị nhằm phát huy vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc huyện An Biên hiện nay. 8
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở huyện An Biên-Kiên Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. - Về thời gian: Quá trình hình thành trong lịch sử và những hoạt động của tôn giáo trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở An Biên từ năm 2010 đến nay. Sở dĩ tác giả lấy mốc 2010 bởi đây là năm đánh dấu bƣớc tiến vƣợt bậc trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, tạo đƣợc sự đột phá về công tác tôn giáo, phát huy vai trò của tôn giáo trên địa bàn huyện. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản, Nhà nƣớc Việt Nam về tôn giáo, đoàn kết tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cùng các chủ trƣơng chính sách của địa phƣơng, thực trạng đời sống tín ngƣỡng, tôn giáo trên địa bàn huyện An Biên làm cơ sở lý luận nghiên cứu. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu Tôn giáo học, cụ thể là các phƣơng pháp triết học tôn giáo, xã hội học tôn giáo, thực thể tôn giáo, địa lý học tôn giáo, hiện tƣợng học và nhân học tôn giáo… cùng các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành khác khi đánh giá, khảo tả, đƣa ra các luận điểm liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận về tôn giáo, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc, vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc huyện An Biên. 9
- 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu cho những nghiên cứu và vận dụng trong công tác tôn giáo, công tác Mặt trận cũng nhƣ nâng cao vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên địa bàn huyện An Biên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng, 7 tiết. 10
- Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÕ CỦA TÔN GIÁO TRONG XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm tôn giáo và đoàn kết dân tộc Khi nghiên cứu về tôn giáo, phần lớn các học giả đều có cùng quan điểm cho rằng nó là một khái niệm hết sức phức tạp, có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau để đƣa ra một định nghĩa, một khái niệm phù hợp với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Chính vì vậy, rất khó để có một tiếng nói chung, một định nghĩa chung nhất về tôn giáo là gì mang tính phổ quát mà tất cả các lĩnh vực khoa học nghiên cứu về tôn giáo đều có thể sử dụng. Tuy nhiên, trong luận văn này, chúng tôi không đi sâu phân tích tất cả các khái niệm, định nghĩa khác nhau về tôn giáo mà chỉ tập trung làm rõ khái niệm tôn giáo đƣợc tiếp cận từ góc độ của nghiên cứu Tôn giáo học, xem xét tôn giáo nhƣ một hiện tƣợng xã hội nảy sinh từ rất sớm trong lịch sử phát triển của loài ngƣời, dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích khái niệm này nhằm nhận thức đúng về tôn giáo, giúp Đảng, Nhà nƣớc có chính sách thích hợp hơn, những ngƣời làm công tác tôn giáo ở các địa phƣơng sẽ thực hiện tốt chính sách này, góp phần tập hợp đƣợc tất cả các lực lƣợng xã hội thực hiện mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới đất nƣớc. “Theo nghĩa rộng, tôn giáo là một hiện tƣợng xã hội, một hình thái ý thức xã hội, gồm những quan niệm dựa trên cơ sở niềm tin và sùng bái những lực lƣợng siêu nhiên quyết định số phận con ngƣời, con ngƣời phải phục tùng tôn thờ” [66;1112] “Tôn giáo là sự tin tƣởng và sùng bái sức mạnh siêu phàm của thần linh, bắt đầu xuất hiện từ cuối công xã nguyên thủy, lúc đầu có hình thức sơ 11
- khai, gọi là tôn giáo nguyên thủy, sùng bái tự nhiên nhƣ bái vật giáo, thờ thần lửa, sinh thực khí, thờ Tô tem, sau đó phát triển thành đa thần giáo, nhất thần giáo và thành tôn giáo quốc tế”[65; 254]. Theo nghĩa hẹp, tôn giáo là hiện tƣợng xã hội mang tính lịch sử, bao gồm ý thức về lực lƣợng siêu nhiên, tổ chức, hoạt động tôn thờ lực lƣợng siêu nhiên mà sự tồn tại và phát triển của nó là do sự phản ánh hƣ ảo hiện thực khách quan vào đầu óc con ngƣời [58;15]. Theo tác giả Vƣơng Hoàng Trù [65], đối với các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác tuy không coi tôn giáo là đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của mình nhƣng khi xây dựng nên học thuyết cho cuộc đấu tranh của phong trào công nhân quốc tế đã quan niệm, nhận thức sâu sắc về tôn giáo. Một số đánh giá, nhận xét của C.Mác, Ph.Ăngghen về tôn giáo về sau này đƣợc những ngƣời kế thừa sự nghiệp của các ông và những nhà nghiên cứu lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin làm kim chỉ nam coi đó là nòng cốt trong lý luận về tôn giáo. Cũng có nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, C.Mác và Ph.Ăngghen chƣa bao giờ đƣa ra định nghĩa về hình thái ý thức xã hội này nhƣng một số nhận xét của các ông sau đây đƣợc coi là những định nghĩa về tôn giáo. Đó là nhận xét của C.Mác trong Lời nói đầu cho tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hegel đƣợc viết vào cuối năm 1843 đầu năm 1844: “Tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự tri giác của con ngƣời chƣa tìm thấy bản thân mình hoặc đã lại đánh mất bản thân mình một lần nữa” [11;14]; “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng nhƣ nó là tinh thần của những điều kiện xã hội không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”[12;267];. Một nhận xét của Ph.Ăngghen trong tác phẩm Chống Duhing đƣợc viết từ năm 1876 cũng đƣợc xem là một trong những định nghĩa về tôn giáo: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hƣ ảo vào trong đầu óc của con ngƣời – của những lực lƣợng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ, 12
- chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lƣợng trần thế đã mang hình thức của những lực lƣợng siêu trần thế”[12; 437]. Các học giả phƣơng Tây cũng đƣa ra một số định nghĩa về tôn giáo đáng chú ý nhƣ: “Tôn giáo là một hệ thống biểu tƣợng, những biểu tƣợng này tạo nên những cảm xúc và những động cơ mãnh liệt, lan toả và kéo dài ở con ngƣời bằng cách tạo lập nên những quan niệm về một trật tự chung của sự tồn tại và khoác cho những quan niệm cái vẻ của thực tế là những cảm xúc và động cơ dƣờng nhƣ là thực tại duy nhất”[65;14]. “Theo nghĩa rộng nhất, từ tôn giáo có nghĩa là sự trung tín với một tập hợp các niềm tin hay lời giảng dạy về những điều huyền bí về sự sống sâu xa nhất và khó hiểu nhất”[65;14]. Ở Việt Nam, khi nghiên cứu về tôn giáo, một số nhà nghiên cứu cũng đã đƣa ra quan niệm của mình về khái niệm tôn giáo. Đặng Nghiêm Vạn cho rằng: “Tôn giáo là một bộ phận văn hoá tinh thần mà con ngƣời cảm nhận những điều kiện của thế giới vô hình rút ra từ xã hội và tự nhiên mà họ đang sống, tác động hƣ ảo vào sinh hoạt đời thƣờng và “cuộc sống thế giới bên kia”, theo cách suy nghĩ của nền văn hoá đang chi phối họ”[81;14-15]. Qua những định nghĩa trên cho thấy các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác cũng nhƣ các nhà nghiên cứu tôn giáo đã đứng trên quan điểm Mác xít do hƣớng tới mục tiêu là cách mạng xã hội nên nhận thức về tôn giáo có xu hƣớng thiên về triết học, nhân học và xã hội học. Bên cạnh khái niệm về tôn giáo, khái niệm dân tộc và đại đoàn kết dân tộc cũng là nội dung cần làm rõ trong luận văn này. Khái niệm dân tộc, theo T điển luật học [8;1124] “Dân tộc (tộc ngƣời, ethnie) là hình thái đặc thù của một tập đoàn ngƣời, xuất hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên và xã hội, đƣợc phân biệt bởi 3 đặc trƣng cơ bản là ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng, mang tính bền vững qua 13
- hàng nghìn năm lịch sử; ví dụ: dân tộc (hay tộc ngƣời) Việt, dân tộc (hay tộc ngƣời) Tày, dân tộc (hay tộc ngƣời) Khơ Me... Hình thức và trình độ phát triển của tộc ngƣời phụ thuộc vào các thể chế xã hội ứng với các phƣơng thức sản xuất. Dân tộc (nation) - hình thái phát triển cao nhất của tộc ngƣời, xuất hiện trong xã hội tƣ bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa (hình thái của tộc ngƣời trong xã hội nguyên thủy là bộ lạc, trong xã hội nô lệ và xã hội phong kiến là bộ tộc). Dân tộc đặc trƣng bởi sự cộng đồng bền vững và chặt chẽ hơn về kinh tế, ngôn ngữ, lãnh thổ, các đặc điểm về văn hóa và ý thức tự giác tộc ngƣời”[8; 1124]. Khái niệm đoàn kết, đại đoàn kết Theo từ điển tiếng Việt, “Đoàn kết là đồng lòng, kết hợp thành khối, thành nhóm chặt chẽ”[66;237]. Đoàn kết có thể hiểu một cách đơn giản “là sự tập hợp, kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó. Còn đại đoàn kết là đoàn kết rộng rãi tức muốn nhấn mạnh tới thành phần, quy mô, lực lƣợng của khối đoàn kết”[48;2449]. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng định nghĩa về khái niệm đại đoàn kết: “Đại đoàn kết tức là trƣớc hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết. Nó cũng nhƣ cái nền của nhà, cái gốc của cây. Nhƣng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”[47;119]. Đại đoàn kết dân tộc, đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, toàn dân tộc ta đoàn kết. Đƣợc diễn đạt theo các ngôn từ khác nhau nhƣng đều mang nghĩa thống nhất là sự tập hợp của đại đa số quần chúng nhân dân thuộc mọi thành phần, tầng lớp xã hội, không kể địa vị, quyền lực, chính trị, giai cấp trong cùng một khối thống nhất. Khái niệm “đoàn kết tôn giáo” đƣợc hiểu là các tôn giáo cùng kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung. Ở Việt Nam, 14
- vấn đề tôn giáo và dân tộc luôn có mối quan hệ khăng khít, gắn bó chặt chẽ với nhau. Đồng bào tôn giáo cũng là công dân của đất nƣớc, dân tộc[56]. Đất nƣớc ta vốn là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, trong mọi hoàn cảnh của lịch sử, từ truyền thống của cha ông ta cho đến nay, vấn đề đoàn kết tôn giáo luôn đƣợc đặt ra gắn với sự đồng hành cùng dân tộc. Đặc biệt, từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc luôn lấy phƣơng châm thực hiện nhất quán quan điểm tự do tín ngƣỡng tôn giáo để góp phần tạo ra sự đồng thuận xã hội, khuyến khích đồng bào các tôn giáo gắn bó trong khối đại đoàn kết dân tộc, cùng chung sức, đồng lòng đóng góp cho sự nghiệp giải phóng đất nƣớc và xây dựng, phát triển xã hội, bảo vệ non sông, Tổ quốc. Chính sách đại đoàn kết dân tộc, đặc biệt là đoàn kết tôn giáo vì lợi ích của quốc gia luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm trong quá trình điều hành, lãnh đạo đất nƣớc vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. 1.1.2. Mối quan hệ giữa tôn giáo và đoàn kết dân tộc, vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc Tôn giáo có vai trò quan trọng trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ trên các lĩnh vực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hoá cộng đồng các dân tộc, tôn giáo còn thực hiện vai trò gắn kết cộng đồng, cùng với Đảng và Nhà nƣớc chăm lo đời sống cho đồng bào các dân tộc, tham gia xây dựng hệ thống chính quyền cơ sở các cấp ở địa phƣơng, vận động quần chúng, củng cố quốc phòng an ninh, và thúc đẩy thực hiện công tác xã hội cộng đồng, bảo vệ môi trƣờng… Tôn giáo và dân tộc là hai mặt thống nhất của xã hội, ở Việt Nam, sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vấn đề này. Theo đó, Ngƣời cho rằng muốn thực hiện đoàn kết dân tộc trƣớc tiên phải tạo đƣợc sự đoàn kết tôn giáo. Vấn đề dân tộc và tôn giáo là hai vấn đề sống còn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng ta. Ngay sau khi nƣớc nhà độc lập, ngay trong 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hoạt động từ thiện xã hội của một số tôn giáo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay (qua nghiên cứu Phật giáo và Công giáo)
125 p | 111 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Phật giáo Nam tông trong đời sống văn hóa tinh thần người Khmer huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang
115 p | 75 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Giá trị của giáo lý Phật giáo trong việc thực hiện luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam hiện nay
108 p | 65 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Phật giáo tỉnh Bến Tre thế kỷ XVIII - XIX
145 p | 50 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Công tác tôn giáo ở thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hóa dân chủ nhân dân Lào hiện nay
98 p | 56 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hôn nhân và gia đình người Chăm Bani hiện nay (Qua khảo cứu tại tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Bình Thuận)
102 p | 40 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hoạt động phước thiện của Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam (qua nghiên cứu tại 3 tỉnh: An Giang, Đồng Tháp và Thành phố Hồ Chí Minh)
85 p | 37 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Lễ hội truyền thống đối với đời sống người dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội hiện nay
94 p | 41 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
104 p | 114 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên hiện nay
91 p | 68 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Tổ chức Islam ở Hà Nội - Lịch sử và thực trạng
145 p | 43 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Vai trò của tín ngưỡng, tôn giáo đối với đời sống cộng đồng phụ nữ ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay
96 p | 84 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hôn nhân của người Công giáo tại giáo xứ Bình Hải, tỉnh Nam Định hiện nay
107 p | 51 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Sự hình thành và phát triển của Phật giáo tỉnh Lào Cai (thông qua nghiên cứu các cơ sở Phật giáo tiêu biểu; tổ chức và hoạt động của Giáo hội địa phương)
90 p | 70 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hoạt động bảo vệ môi trường tự nhiên của Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Bình Phước hiện nay
111 p | 98 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Một số đặc trưng tu tập của Hệ phái Khất sĩ từ khởi nguyên cho đến nay
95 p | 95 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Đời sống tôn giáo giáo xứ Đức Mẹ Vô Nhiễm, Giáo phận Long Xuyên - thị trấn Hòn Đất, huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang
111 p | 31 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn