Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Sự hình thành và phát triển của Phật giáo tỉnh Lào Cai (thông qua nghiên cứu các cơ sở Phật giáo tiêu biểu; tổ chức và hoạt động của Giáo hội địa phương)
lượt xem 9
download
Từ sự nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển Phật giáo tỉnh Lào Cai, Luận văn chỉ ra một số vấn đề còn tồn tại của Phật giáo tỉnh Lào Cai hiện nay và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Phật giáo trong xã hội ở tỉnh Lào Cai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Sự hình thành và phát triển của Phật giáo tỉnh Lào Cai (thông qua nghiên cứu các cơ sở Phật giáo tiêu biểu; tổ chức và hoạt động của Giáo hội địa phương)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------- TRẦN XUÂN KIÊM SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TỈNH LÀO CAI (QUA NGHIÊN CỨU CÁC CƠ SỞ PHẬT GIÁO TIÊU BIỂU, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO HỘI ĐỊA PHƢƠNG) LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC Hà Nội, 2020 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------- TRẦN XUÂN KIÊM SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TỈNH LÀO CAI (QUA NGHIÊN CỨU CÁC CƠ SỞ PHẬT GIÁO TIÊU BIỂU, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO HỘI ĐỊA PHƢƠNG) Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành Tôn giáo học Mã số: 8229009.01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Lê Bá Trình 2. TS. Dƣơng Quang Điện Hà Nội, 2020 2
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố trên bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Xuân Kiêm 3
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Tôn giáo học đã giảng dạy, trang bị kiến thức giúp tác giả nắm vững những vấn đề lý luận và phƣơng pháp luận để hoàn thành tốt luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Bá Trình và TS. Dương Quang Điện – những ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Con xin đê đầu đảnh lễ và tri ân chƣ tôn Hòa Thƣợng, chƣ Thƣợng tọa lãnh đạo Trung ƣơng Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã quan tâm, tạo nhiều thuận duyên cho con trong suốt quá trình học tập, bên cạnh đó nhờ sự động viên và trợ duyên quý báu của gia đình cũng nhƣ đàn na thí chủ. Kính chúc Chƣ Liệt vị pháp thể khinh an, đạo lộ tấn pháp, chúng sinh dị độ, Phật đạo viên thành! Xin trân thành cảm ơn! Tác giả Trần Xuân Kiêm 4
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chƣơng 1. NHỮNG NỀN TẢNG CƠ BẢN VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHẬT GIÁO TỈNH LÀO CAI.......................................................... 10 1.1. Những nền tảng cơ bản của sự hình thành và phát triển Phật giáo tỉnh Lào Cai ......................................................................................................... 10 1.2. Quá trình hình thành Phật giáo tỉnh Lào Cai ........................................ 29 Tiểu kết chƣơng 1. ....................................................................................... 35 Chƣơng 2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TỈNH LÀO CAI .............. 37 2.1. Sự hình thành tổ chức Giáo hội Phật giáo tỉnh Lào Cai ....................... 37 2.2. Vai trò của Phật giáo tỉnh Lào Cai trong đời sống ngƣời dân tỉnh Lào Cai ........................................................................................................ 44 Tiểu kết chƣơng 2. ....................................................................................... 53 Chƣơng 3. NHỮNG VẦN ĐỀ ĐẶT RA, XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO TỈNH LÀO CAI TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................................. 55 3.1. Những vấn đề đặt ra đối với Phật giáo tỉnh Lào Cai hiện nay ............. 55 3.2. Dự báo xu hƣớng phát triển của Phật giáo tỉnh Lào Cai trong thời gian tới ......................................................................................................... 59 3.3. Một số giải pháp phát huy vai trò của Phật giáo tỉnh Lào Cai trong thời gian tới ......................................................................................................... 67 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................. 74 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 77 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 82 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 18/11/2016, tại kỳ họp lần thứ 2 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Tín ngƣỡng, tôn giáo số 02/2016/QH14 gồm 09 chƣơng, 8 mục, 68 điều thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo của nhân dân. Luật Tín ngƣỡng, tôn giáo cụ thể hóa quy định của Hiến pháp 2013 về quyền con ngƣời, quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo; phù hợp với các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Luật này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 01/01/2018. Hiện nay, ở Việt Nam có 16 tôn giáo với 43 tổ chức tôn giáo đƣợc Nhà nƣớc công nhận, cấp đăng ký hoạt động. Ngoài các tôn giáo lớn du nhập từ nƣớc ngoài, nhƣ Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Bà-la-môn,... còn có các tôn giáo nội sinh, nhƣ Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo, Bửu Sơn Kỳ Hƣơng, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Tịnh độ Cƣ sĩ Phật hội Việt Nam,... các tôn giáo ở nƣớc ta, mặc dù độc lập về nghi lễ nhƣng gắn bó với nhau trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Bên cạnh đó, còn có nhiều tín ngƣỡng dân gian với các nghi lễ đặc sắc, phong phú, đƣợc đông đảo ngƣời dân sùng kính, nhƣ tín ngƣỡng thờ Mẫu, thờ Vua Hùng, thờ Đức thánh Trần... Ở Việt Nam, trong đời sống tôn giáo luôn có sự dung hợp, đan xen và hòa đồng, không có kỳ thị, tranh chấp và xung đột giữa các tôn giao với nhau. Các tôn giáo ở nƣớc ta, mặc dù khác nhau về giáo luật, giáo lý và phƣơng thức hành đạo nhƣng gắn bó với nhau trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện phƣơng châm “Tốt đạo, đẹp đời” vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ 1
- Tổ quốc. Các tín ngƣỡng truyền thống phản ánh đời sống tâm linh phong phú, đa dạng, sự khoan dung, độ lƣợng, nhân ái của ngƣời Việt Nam và tinh thần đoàn kết toàn dân tộc. Trong nhiều cộng đồng dân cƣ có sự xen kẽ giữa ngƣời có tôn giáo, tín ngƣỡng và ngƣời không có tôn giáo, tín ngƣỡng. Ở nhiều nơi, trong cùng một làng, xã, có nhóm tín đồ của tôn giáo này sống đan xen với nhóm tín đồ của tôn giáo khác hoặc với những ngƣời không theo tôn giáo, và họ sống hòa hợp với nhau trên nền tảng của sự cố kết cộng đồng làng, xóm, dòng họ. Đây là những yếu tố để ngƣời Việt Nam dễ hòa đồng với nhiều tín ngƣỡng, tôn giáo khác nhau. Mỗi tín ngƣỡng, tôn giáo mang những nét văn hóa riêng biệt nhƣng đều hƣớng đến Chân - Thiện - Mỹ, chịu ảnh hƣởng của truyền thống dân tộc, góp phần tạo nên những nét đẹp trong nền văn hóa đa dạng, phong phú về bản sắc của dân tộc. Trong các tôn giáo đã du nhập và hình thành ở Việt Nam, Phật giáo là một trong số ít tôn giáo du nhập vào Việt Nam sớm; đồng thời, là tôn giáo gắn bó, và đồng hành cùng dân tộc Việt Nam, cùng có những chuyển biến cùng sự hƣng vong của dân tộc Việt Nam qua các giai đoạn dựng nƣớc và giữ nƣớc đến nay. Thực tế mỗi tôn giáo đều mang trong nó một hay nhiều tín ngƣỡng; các tín ngƣỡng này đã có sự giao thoa với văn hóa Việt Nam. Có nhiều bằng chứng cho thấy Phật giáo đƣợc du nhập một cách hài hòa vào Việt Nam rất sớm, nhất là từ cuối thế kỷ thứ II đến đầu thế kỷ thứ III Tây Lịch qua hai ngả giao thƣơng với các nhà buôn Ấn Độ bằng đƣờng thủy và giao lƣu với văn hóa Trung Hoa bằng đƣờng bộ. Với lịch sử hàng nghìn năm gắn bó cùng dân tộc, Phật giáo du nhập từ bên ngoài vào thì nay đã trở thành Phật giáo Việt Nam, khẳng định đƣợc vai trò của mình trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. 2
- Trong dòng chảy lịch sử của Phật giáo thì không thể không kể đến quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo ở tỉnh Lào Cai, vì đây là một tỉnh giáp biên giới phía Tây bắc của Tổ quốc và cũng là tỉnh có nhiều đồng bào các dân tộc khác nhau sinh sống nhƣ: H’Mông Đen; Tày; Dao Đỏ; Giáy; Kinh; Xá Phó. Nhƣng với giáo lý “Tùy duyên phƣơng tiện” của mình, Phật giáo đã len lỏi vào đời sống ngƣời dân một cách dễ dàng và hội nhập đan xen với văn hóa bản địa nhƣ “sữa với nƣớc” để cùng phát triển. Do vậy, mà mặc dù Giáo hội Phật giáo tỉnh Lào Cai mới đƣợc thành lập trong những năm gần đây, nhƣng đã là một trong 63 tổ chức cấp địa phƣơng của Giáo hội Phật giáo Việt Nam đang trên đà phát triển, đi sâu vào đồng bào dân tộc, tạo đà làm nên tính đặc sắc của văn hóa Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tại một địa phƣơng có nhiều dân tộc sinh sống thì vấn đề quan trọng trƣớc hết, đó là vấn đề xây dựng tổ chức và hoạt động của tổ chức sao cho có hiệu quả thì mới đem lại những giá trị đích thực của Phật giáo đến đời sống xã hội của đồng bào dân tộc nơi đây. Do vậy, việc nghiên cứu quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo Lào Cai với những tiền đề cơ sở hình thành đặc thù của vùng đất, cơ cấu dân tộc, lịch sử truyền thống, đời sống tín ngƣỡng, tôn giáo… để từ đó có những đề xuất và các giải pháp thiết thực nhằm phát huy vai trò của Phật giáo tỉnh Lào Cai trong nhiệm vụ xây dựng và phát triển Giáo hội Phật giáo Việt Nam; đồng thời góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở một địa phƣơng thuộc vùng biên giới phía Tây Bắc là yêu cầu vừa cấp thiết hiện tại vừa có tính chiến lƣợc lâu dài. Là một tu sĩ đang thực hiện nhiệm vụ của mình, tôi nhận thấy thực tiễn Phật giáo tỉnh Lào Cai một mặt đã và đang từng bƣớc khẳng định vị trí trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội ngƣời dân nơi đây. Mặt khác, thực tế cũng đang đặt ra không ít những khó khăn gian truân cần phải có kế hoạch, giải pháp cụ thể đồng bộ để vƣợt qua. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó nên tôi 3
- đã lựa chọn đề tài “Sự hình thành và phát triển của Phật giáo tỉnh Lào Cai (thông qua nghiên cứu các cơ sở Phật giáo tiêu biểu; tổ chức và hoạt động của Giáo hội địa phương)” làm đề tài luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về Phật giáo tỉnh Lào Cai là một chủ đề tƣơng đối mới, chƣa có nhiều công trình đề cập đến một cách trực tiếp. Tuy nhiên, liên quan đến chủ đề này thì đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu. Trong phạm vi của đề tài luận văn quan tâm đến các công trình xoay quanh hai chủ đề chính: Thứ nhất, các công trình viết về các vấn đề có liên quan đến đời sống văn hóa của tỉnh Lào Cai. Nghiên cứu về Phật giáo trên một địa bàn cụ thể không thể không quan tâm đến các tiền đề cơ sở kinh tế, chính, trị, văn hóa, xã hội của vùng đất đó, bởi đây chính là nền tảng tác động trực tiếp đến quá trình Phật giáo du nhập, là cơ sở nuôi dƣỡng để Phật giáo bén rễ và phát triển ở vùng đất đó. Về chủ đề này có các công trình tiêu biểu, liên quan khá trực tiếp: Tác giả Hà Văn Thắng có tác phẩm Văn hóa dân gian các dân tộc Lào Cai, Nxb Văn hóa Dân tộc, 2016. Cuốn sách là công trình tích hợp công phu các thông tin về các dân tộc ở Lào Cai và văn hóa dân gian các dân tộc ở Lào Cai, trong đó có một phần nhỏ viết về Phật giáo trong đời sống tinh thần của ngƣời Kinh ở Lào Cai, trong tác phẩm này đã khẳng định: “Đạo Phật đƣợc du nhập vào vùng đất Lào Cai từ rất sớm, từ đầu thế kỷ XIX. Các nhà sƣ dừng chân ở phố Lão Nhai rồi thành lập nên chùa Tâm Bảo – ngôi chùa đƣợc hình thành sớm nhất ở Lào Cai” [38, tr.57]. Viết gần hơn nữa với chủ đề nghiên cứu của luận văn là các công trình viết về đời sống tôn giáo, tín ngƣỡng của ngƣời dân Lào Cai, có thể kể đến các công trình: Trần Hữu Sơn (chủ biên) (1999), Lễ hội cổ truyền Lào Cai, Nxb Văn hóa dân tộc. Cuốn sách đã phân tích và giới thiệu đến ngƣời đọc 4
- những lễ hội tiêu biểu của các dân tộc ngƣời ở Lào Cai nhƣ: Hội Roóng poọc của ngƣời Giáy, Hội xuống đồng cổ truyền của ngƣời Tày Văn Bàn, Hội Cúng rừng cấm bang của ngƣời Nùng,… cuốn sách đã phác họa nên một bức tranh đa sắc màu phong phú của lễ hội cổ truyền ở Lào Cai, cho thấy một đời sống văn hóa tinh thần đa dạng của ngƣời dân nơi đây. Cuốn sách Truyền thuyết - lịch sử Đền Bảo Hà và một số đền thờ ở Lào Cai của tác giả Phạm Văn Chiến (chủ biên) (2013), Nxb Văn hóa Dân tộc. Cuốn sách đã giới thiệu khá chi tiết về một số di tích và truyền thuyết một số di tích tiêu biểu ở tỉnh Lào Cai nhƣ đền Bảo Hà, đền Cô Tân An, đền Phúc Khánh,… Cũng liên quan đến nội dung trên, tác giả Phạm Văn Chiến còn có tác phẩm: Truyền thuyết, lịch sử Đền Cô và một số di tích huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, Nxb Văn hóa Dân tộc…. Viết trực tiếp về Phật giáo tỉnh Lào Cai, Tác giả Trần Phùng – Trƣởng ban Tôn giáo tỉnh có bài viết: “Đóng góp của Phật giáo đối với sự phát triển Việt Nam (Qua nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Lào Cai)” đăng trong Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia: Hoạt động của tín đồ Phật tử với sự phát triển bền vững đất nƣớc, trong đó tác giả khẳng định: “Từ năm 1990 đến nay, số lƣợng tín đồ Phật giáo phát triển khá nhanh. Nhiều hoạt động Phật giáo đƣợc tổ chức. Nhiều địa điểm sinh hoạt Phật giáo tập trung đƣợc thiết lập, nhiều cơ sở Phật giáo đƣợc xây dựng. Thành phần ngƣời theo Phật giáo ngày càng đa dạng. Nhƣ vậy có thể nói Phật giáo đã có ảnh hƣởng khá lớn đến đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân địa phƣơng và tác động đến nhiều mặt xã hội của tỉnh Lào Cai” [21, tr.383]. Thứ hai, các công trình liên quan đến Phật giáo Việt Nam và Phật giáo tỉnh Lào Cai. Là một tôn giáo thế giới, vào Việt Nam từ rất sớm, đã khẳng định đƣợc vị thế của mình đối với văn hóa Việt Nam, vì thế có rất nhiều công trình 5
- nghiên cứu về Phật giáo ở các khía cạnh khác nhau. Trong nghiên cứu này, tôi quan tâm đến các công trình đề cập đến quá trình du nhập, phát triển của Phật giáo ở Việt Nam và các công trình nghiên cứu về cơ sở thờ tự của Phật giáo, các công trình đề cập về tổ chức Giáo hội Phật giáo các cấp. Trƣớc hết là các tác phẩm của các nhà nghiên cứu lớn viết về lịch sử Phật giáo Việt Nam bởi xét đến cùng, Phật giáo Lào Cai cũng là một phần của Phật giáo Việt Nam, là một phần của dòng chảy lịch sử đó: Nguyễn Lang (1992), Việt Nam Phật giáo sử luận toàn tập, Nxb Văn học, cuốn sách đã tái hiện lại dòng chảy Phật giáo Việt Nam từ khi du nhập với những nét đặc trƣng tiêu biểu khác nhau ở từng thời kỳ, cho thấy Phật giáo Việt Nam không chỉ là một thực thể tinh thần đã tồn tại hàng nghìn năm, không phải với tƣ cách một tôn giáo ngoại nhập, mà đã đƣợc bản địa hóa từ rất lâu, và vẫn thƣờng xuyên tiếp biến với văn hóa bản địa để trở thành một phần trong đời sống văn hóa, tâm linh của dân tộc. Cuốn sách Việt Nam Phật giáo sử lược của Thiền sƣ Thích Mật Thể, Nxb Tôn giáo, cuốn sách đã tái hiện lại từng bƣớc chân của Phật giáo Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử cụ thể từ khi du nhập đến Phật giáo hiện đại…. Cơ sở thờ tự của Phật giáo chính là chùa, vì thế chúng tôi đề cập đến một số tác phẩm viết về chùa Việt Nam, Hà Văn Tấn, Nguyễn Văn Kự, Phạm Ngọc Long (2013), có tác phẩm Chùa Việt Nam, Nxb Thế giới. Cuốn sách là những nội dung căn bản liên quan đến cơ sở thờ tự của Phật giáo ở Việt Nam: Tổng quan về chùa Việt Nam, tác giả đề cập đến các nội dung Chùa Việt Nam – một cái nhìn chung: các vấn đề chung về ngôi chùa nhƣ vị trí đặt chùa, bài trí trong chùa theo mô típ chung; chùa Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử và vai trò của chùa Việt Nam trong đời sống cộng đồng,… Và cuốn sách cũng đã giới thiệu đến ngƣời đọc 122 ngôi chùa tiêu biểu trên khắp mọi miền đất nƣớc,… Nhận xét của 6
- PGS.TS Tống Trung Tín, Viện trƣởng Viện khảo cổ học về cuốn sách: “Chùa Việt Nam là một công trình khoa học phổ cập kiến thức đạt trình độ cao. Nó vừa khoa học, vừa hấp dẫn, vừa trí tuệ, vừa công phu. Chắc chắn đây là cuốn sách có sức sống lâu bền trong đời sống khoa học cũng như đời sống tinh thần của những bạn đọc yêu mến văn hóa dân tộc.” Dƣới góc độ văn hóa, nhà nghiên cứu Trần Lâm Biền có cuốn sách: Chùa Việt, Nxb Văn hóa – Thông tin (1996), Ngay từ những trang đầu cuốn sách, tác giả đã khẳng định vai trò của ngôi chùa Việt: “Ngôi chùa cổ truyền thống trên mọi miền của dải đất chữ S là kết tụ tinh thần “muôn đời muôn thuở” của ngƣời Việt. Đã một thời rất dài chùa gắn vào cuộc sống thƣờng ngày trƣớc việc ứng xử với cái đẹp, để trở thành những mảnh tâm hồn nhân thế và cõng trên lƣng biết bao vấn đề của lịch sử dân tộc” [6, tr.3]. Về vấn đề tổ chức Giáo hội các cấp của Phật giáo, cũng có một số ít các công trình đề cập nhƣ: Nguyễn Thị Minh Ngọc, Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ 1981 đến nay, Nxb Phƣơng Đông, 2014; Một số luận văn ngành tôn giáo học viết về ban Trị sự các cấp nhƣ: Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam huyện Gia Lâm, Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thanh Hóa,… Về vấn đề này chúng tôi quan tâm đến các văn bản quy phạm của Giáo hội Phật giáo Việt Nam về các vấn đề liên quan đến tổ chức giáo hội nhƣ Hiến chƣơng, Quy chế hoạt động của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam các cấp,… Từ sự phân tích trên đây cho thấy, các tài liệu nêu trên đã ít nhiều có đề cập đến vấn đề nghiên cứu của luận văn ở một số khía cạnh về Phật giáo tỉnh Lào Cai, về địa văn hóa chính trị, xã hội của tỉnh và Phật giáo Việt Nam nói chung. Tuy nhiên một công trình nghiên cứu tổng quan, hệ thống về Phật giáo tỉnh Lào Cai thì chƣa có. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn đã góp phần lấp đầy vào khoảng trống nói trên. 7
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ sự nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển Phật giáo tỉnh Lào Cai, Luận văn chỉ ra một số vấn đề còn tồn tại của Phật giáo tỉnh Lào Cai hiện nay và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Phật giáo trong xã hội ở tỉnh Lào Cai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Chỉ ra những nền tảng cơ bản đối với sự hình thành và phát triển Phật giáo tỉnh Lào Cai - Quá trình hình thành và phát triển Phật giáo tỉnh Lào Cai - Những vấn đề đặt ra, xu hƣớng và một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của Phật giáo tỉnh Lào Cai trong những năm tới 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Phật giáo tỉnh Lào Cai dƣới góc độ sự hình thành và phát triển thông qua nghiên cứu các cơ sở Phật giáo, tổ chức và hoạt động của giáo hội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Phật giáo tỉnh Lào Cai từ khi du nhập đến nay - Không gian: các cơ sở thờ tự Phật giáo và Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Lào Cai (tổ chức và hoạt động). 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Luận văn đƣợc xây dựng trên cơ sở lý luận mác-xít về tôn giáo: bản chất, vai trò, chức năng xã hội của tôn giáo. - Đƣờng lối, quan điểm của đảng Cộng sản, pháp luật của nhà nƣớc - Luận điểm của một số nhà khoa học nghiên cứu tôn giáo và triết lý của Phật giáo 8
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành Tôn giáo học: * Phƣơng pháp liên ngành thì sử dụng phƣơng pháp sử học, nhìn tôn giáo (Phật giáo) trong tiến trình hình thành và phát triển; phƣơng pháp triết học tôn giáo nhìn tôn giáo (Phật giáo) nhƣ một tiểu của hệ thống kiến trúc thƣợng tầng để thấy đƣợc yếu tố quyết định sự hình thành và phát triển (cơ sở hạ tầng); phƣơng pháp nhân học tôn giáo (Phật giáo) phỏng vấn sâu để có dữ liệu minh chứng cho vai trò của Phật giáo tại tỉnh Lào Cai. Ngoài ra, còn sử dụng một số các phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, áp dụng trong quá trình viết cho logic và diễn giải và khái quát một số vấn đề. * Phƣơng pháp của bản thân tôn giáo học (chuyên ngành hẹp), phƣơng pháp so sánh, đối chiếu niềm tin tín ngƣỡng và xã hội học tôn giáo, hiện tƣợng học tôn giáo để thấy vai trò của tôn giáo (Phật giáo) trong xã hội. Tôn giáo (Phật giáo) là một thực thể xã hội nên có đóng góp cho xã hội không chỉ mặt tinh thần mà cả vật chất - một nguồn lực đáng kể của xã hội hiện tại và tƣơng lai. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến quá trình du nhập, phát triển của Phật giáo Việt Nam nói chung và Phật giáo tỉnh Lào Cai nói riêng và vai trò của nó trong xã hội. Đó là luận cứ góp phần cho việc triển khai chính sách, hoạt động tôn giáo (Phật giáo) ở những tỉnh miền núi giáp biên sao cho phù hợp - Luận văn làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời, những ngành, những cơ quan, ban ngành liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, quản lý, học tập… tôn giáo 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng, 7 tiết. 9
- Chƣơng 1. NHỮNG NỀN TẢNG CƠ BẢN VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHẬT GIÁO TỈNH LÀO CAI 1.1. Những nền tảng cơ bản của sự hình thành và phát triển Phật giáo tỉnh Lào Cai 1.1.1. Nền tảng kinh tế, xã hội, văn hóa của sự hình thành, phát triển của Phật giáo tỉnh Lào Cai 1.1.1.1. Nền tảng kinh tế của sự hình thành, phát triển Phật giáo tỉnh Lào Cai Nghiên cứu về Phật giáo tỉnh Lào Cai, không thể không quan tâm đến các điều kiện về địa kinh tế, xã hội, văn hóa của tỉnh Lào Cai, bởi đây chính là những nền tảng của quá trình hình thành, phát triển của Phật giáo nói riêng, tôn giáo nói chung trên địa bàn tỉnh. Bởi xét cho cùng, Phật giáo hay bất kỳ một tôn giáo nào khác gọi chung là tôn giáo là thuộc về hình thái ý thức xã hội, chính vì thế nó chịu sự tác động, chi phối, quy định bởi các yếu tố của tồn tại xã hội. Lịch sử và các điều kiện địa kinh tế, xã hội, văn hóa của vùng đất này chính là những nền tảng để khi Phật giáo du nhập vào, hình thành và phát triển hình thành nên những đặc điểm rất riêng của Phật giáo tỉnh Lào Cai, khác với những địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Trƣớc tiên về nền tảng kinh tế. Điều kiện kinh tế của tỉnh Lào Cai đƣợc hình thành nhờ những đặc trƣng về vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên,… tạo nên cho vùng đất này nhiều tiềm năng để phát triển, và bên cạnh những tiềm năng đó cũng còn có rất nhiều khó khăn. Vị trí địa lý: Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam. Phía Đông giáp tỉnh Hà 10
- Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với khoảng hơn 200km đƣờng biên giới. Là một tỉnh biên giới, với vị trí nhƣ trên, Lào Cai có Lào là vùng quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh (Trung Quốc) - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, là “cửa ngõ”, “cầu nối” của Việt Nam, các nƣớc ASEAN với thị trƣờng Vân Nam và miền Tây Nam Trung Quốc. Nhìn chung, vị trí địa lý đã tạo cho Lào Cai có thuận lợi nhất định về vị thế kinh tế xã hội và giao lƣu quốc tế, mặt khác đây cũng là vùng có vị trí chiến lƣợc quan trọng không chỉ về kinh tế mà còn về chính trị, an ninh, quốc phòng. Địa hình: Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt về địa hình mạnh, cả tỉnh phân chia thành hai vùng tự nhiên khác nhau: Vùng núi cao, đƣợc hình thành từ các dãy núi lớn, Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi chạy song song với nhau hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Nơi dây có những đỉnh núi cao đồ sộ: Fan – xi – păng (3.134m) – đƣợc coi là nóc nhà của Đông Dƣơng. Độ dốc địa hình lớn. Khu vực này là khu vực sinh sống của các dân tộc: Hmông, Hà Nhì, Dao, La Ha, La Chí,... Loại địa hình thứ hai là ở vùng thấp, chủ yếu là khu vực các thung lũng ven sông, ven suối lớn và loại địa hình máng trũng có dạng đồi. Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam Đƣờng - Bảo Thắng - Bảo Yên. Có những vùng thung lũng lớn nhƣ: thung lũng dọc sông Hồng, thung lũng Mƣờng Than thì cũng có những thung lũng nhỏ hẹp bị bao bọc bởi các dãy núi, các cao nguyên. Vùng thấp thung lũng này có nhiều điều kiện để phát triển sản xuất nông – lâm – nghiệp hoặc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng. 11
- Khí hậu: Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục địa bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi, khác biệt theo thời gian và không gian, hình thành nên một số tiểu vùng Á nhiệt đới. Khí hậu Lào Cai chia thành hai mùa khá rõ rệt: mùa mƣa (tháng 4 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau). Nhiệt độ trung bình hàng năm thƣờng từ 22 – 240C; cao nhất 360C, thấp nhất 100C. Đột biến về nhiệt độ thƣờng xuất hiện ở dạng nhiệt độ chênh lệch trong ngày lên cao hoặc xuống thấp quá (ví dụ nhƣ vùng Sa Pa có nhiều ngày nhiệt độ xuống dƣới 00C và có băng hoặc tuyết rơi). Lƣợng mƣa trung bình khoảng trên 1.700mm. Sƣơng mù thƣờng xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh với mức độ rất dày. Thậm chí, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió còn xuất hiện sƣơng muối. Với địa hình, khí hậu đa dạng nhƣ trên, đất đai của Lào Cai có độ phì cao, màu mỡ, đa dạng bao gồm 10 nhóm, 30 loại đất. Sông ngòi: Lào Cai có hệ thống sông ngòi tƣơng đối dày, trong đó có 17 sông suối liên tỉnh và 62 sông suối nội tỉnh. Các sông chính có thể kể đến nhƣ: sông Hồng, sông Chảy, sông Sinh Quyền, Ngòi Đum, Nậm Thi, Ngòi Bo,... Giao thông: Là một tỉnh miền núi nên địa hình Lào Cai phức tạp, nhiều đồi núi cao, chia cắt mạnh, rất khó khăn cho việc phát triển giao thông. Nhƣng nhờ những nỗ lực lớn, Lào Cai có hệ thống hạ tầng giao thông liên vùng, liên quốc tế, gồm: Đƣờng bộ cao tốc, đƣờng sắt, đƣờng thủy. Các điều kiện tự nhiên nhƣ trên đã tạo cho Lào Cai những tiềm năng nhất định phát triển kinh tế: Nông – Lâm nghiệp, Thủy sản: Nơi đây phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Có thể phát triển đa dạng các loại hình: cƣ dân vùng cao canh tác nƣơng rẫy là chủ yếu với loại cây trồng chính là ngô, lúa nƣơng; cƣ dân vùng thấp có thể phát triển cây lƣơng thực chính: lúa nếp, lúa tẻ, vụ mùa. 12
- Bên cạnh đó, Lào Cai còn có lợi thế phát triển các sản phẩm nông nghiệp trái mùa, giá trị cao về tiềm năng kinh tế. Hơn nữa, rất thích hợp với các loại cây ôn đới, vì vậy Lào Cai có lợi thế phát triển các đặc sản xứ lạnh mà các vùng khác không có đƣợc nhƣ: hoa, quả, thảo dƣợc và cá nƣớc lạnh. Hiện tại đã hình thành các vùng cây dƣợc liệu, chè chất lƣợng cao, rau, hoa, cây ăn quả ôn đới, chuối, dứa, nuôi cá nƣớc lạnh, chăn nuôi đại gia súc, trong đó cây dƣợc liệu nằm trong vùng quy hoạch quốc gia Việt Nam. Lào Cai còn có tiềm năng về phát triển lâm nghiệp, diện tích đất rừng sản xuất chiếm 45% đất nông nghiệp. Công nghiệp: với đa dạng các địa hình, trong đó có địa hình núi cao, một mặt tạo ra những khó khăn nhất định cho sự phát triển kinh tế của tỉnh nhƣng mặt khác tạo cho Lào Cai nguồn khoáng sản tƣơng đối đa dạng, phong phú thuận lợi cho phát triển công nghiệp: Lào Cai sở hữu đến trên 35 loại khoáng sản khác nhau, trong đó có những loại có trữ lƣợng cao nhƣ: Apatit, sắt, đồng,... Và thực tế, Lào Cai đã phát triển nhiều khu công nghiệp lớn, điển hình nhƣ: Khu công nghiệp Tằng Loỏng – khu công nghiệp luyện kim, hóa chất lớn nhất cả nƣớc,... Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai có cơ sở hạ tầng, dịch vụ tƣơng đối đầy đủ và là 1 trong 9 Khu Kinh tế cửa khẩu trọng điểm đƣợc Chính phủ đầu tƣ. Thƣơng nghiệp: Lào Cai có tiền năng lớn để phát triển thƣơng nghiệp: Lào Cai có: “cặp cửa khẩu Quốc tế Lào Cai – Hà Khẩu (đường sắt và đường bộ) với 3 điểm thông quan: Ga quốc tế Lào Cai, cầu đường bộ qua sông Nậm Thi, cầu đường bộ qua sông Hồng (là điểm nối giữa đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai (Việt Nam) với đường cao tốc Hà Khẩu - Côn Minh (Trung Quốc) là cầu nối quan trọng trên tuyến Hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Là cửa ngõ của Việt Nam và các nước ASEAN. Trung tâm của Hành lang Bắc Nam trong hợp tác 13
- các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) với thị trường Tây Nam – Trung Quốc. Cửa khẩu quốc tế Lào Cai là cửa khẩu duy nhất ở phía Bắc Việt Nam nằm trong lòng một thành phố trực thuộc tỉnh, có đầy đủ hệ thống dịch vụ của đô thị loại III cũng như các dịch vụ thưng mại vận tải, kho bãi, logicstics, giám định hàng hóa, cảng ICD…” [Xem 49] Từ năm 2001 đến nay, hội chợ thƣơng mại biên giới đƣợc luân phiên hàng năm giữa Lào Cai (Việt Nam) và Hà Khẩu (Vân Nam – Trung Quốc), thu hút đông đảo doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc tham dự. Du lịch: Với những điều kiện tự nhiên và văn hóa, Lào Cai là tỉnh có nguồn lực để phát triển các loại hình du lịch phong phú, đa dạng. Phát triển du lịch gắn với tự nhiên: điều kiện tự nhiên phong phú về các mặt: địa hình, khí hậu mang cho Lào Cai những lợi thế phát triển du lịch nhƣ: có đỉnh Fan – xi – păng cao nhất Đông Dƣơng; một số nơi khí hậu quanh năm mát mẻ nhƣ Bắc Hà, Sa Pa; có bãi đá cổ huyền bí,… Thực tế, du lịch Sapa đã trở thành điểm mạnh của du lịch Lào Cai, là điểm đến của rất nhiều du khách trong và ngoài nƣớc. Du lịch gắn với các điều kiện xã hội: Lào Cai có đa dạng các dân tộc anh em cùng sinh sống, mỗi dân tộc có những sắc màu riêng, những nét văn hóa đặc trƣng từ chữ viết, trang phục, kiểu dáng nhà ở, văn hóa ẩm thực, tâm linh… là điểm đến lý tƣởng cho những ai thích khám phá về văn hóa các dân tộc; Lào Cai cũng có hệ thống các di tích lịch sử, di tích tín ngƣỡng, tôn giáo nổi tiếng là hệ thống các đền thờ nhƣ: Đền Cô, đền Bảo Hà,... và hệ thống lễ hội cổ truyền phong phú và đa dạng thuận lợi phát triển du lịch tâm linh (Những điều kiện về văn hóa, xã hội sẽ đƣợc phân tích kỹ hơn ở các phần sau). Ngoài ra, với vai trò tỉnh biên giới cửa ngõ, tiếp giáp với tỉnh Vân Nam – một tỉnh du lịch đầy tiềm năng của Trung Quốc, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để Lào Cai phát triển kinh tế du lịch. 14
- Thực tế, tỉnh Lào Cai đã khẳng định vai trò là một trung tâm du lịch tiểu vùng miền núi tây Bắc và Lào Cai đã chú trọng xây dựng nhiều loại hình du lịch nhƣ: Du lịch Văn hóa, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái, du lịch tham quan, du lịch thể thao, du lịch nghiên cứu khoa học. Với sự phân tích trên đây cho thấy Lào Cai là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, nhƣng cũng có những khó khăn nhất định cần phải khắc phục dần, vì những khó khăn này là do sự đa dạng của tự nhiên gây nên nhƣ: khí hậu khắc nghiệt, địa hình nhiều đồi núi cao, chia cắt mạnh, giao thông chƣa thật sự thuận lợi,… Nhìn chung, Lào Cai vẫn là một tỉnh khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh năm 2019 là 11,46%, mà trong đó chủ yếu là các hộ dân tộc thiểu số, chiếm 96,7% tổng số nghèo toàn tỉnh1. Nhìn chung đời sống nhân dân trong toàn tỉnh còn ở mức chƣa cao và với sự phân hóa, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, các đồng bào dân tộc thiểu số còn xa nhau. Điều đó thể hiện ở báo cáo thống kê dân số và dân tộc thiểu số năm 2019 của tỉnh nhƣ sau: Cận nghèo/tổng số hộ Tổng số Nghèo/tổng số hộ nghèo cận nghèo Mục lục Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu Tỷ lệ Số hộ Số Tỷ lệ (hộ) (ngƣời) (hộ) (ngƣời) % (hộ) khẩu % (ngƣời) Tổng số 171.927 730.420 19.708 83.750 11,46% 17.000 72.250 9,88% toàn tỉnh Tổng số 113.803 483.660 19.070 81.048 16,15% 16.404 69.719 14,41% dân tộc thiểu số Nguồn: Báo cáo thống kê dân số và dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai năm 2019 1 Thống kê dân số và dân tộc thiểu số của tỉnh hết năm 2019. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hoạt động từ thiện xã hội của một số tôn giáo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay (qua nghiên cứu Phật giáo và Công giáo)
125 p | 115 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Phật giáo Nam tông trong đời sống văn hóa tinh thần người Khmer huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang
115 p | 76 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Giá trị của giáo lý Phật giáo trong việc thực hiện luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam hiện nay
108 p | 70 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Phật giáo tỉnh Bến Tre thế kỷ XVIII - XIX
145 p | 53 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Vai trò của tôn giáo trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay
104 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Công tác tôn giáo ở thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hóa dân chủ nhân dân Lào hiện nay
98 p | 58 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hôn nhân và gia đình người Chăm Bani hiện nay (Qua khảo cứu tại tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Bình Thuận)
102 p | 43 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hoạt động phước thiện của Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam (qua nghiên cứu tại 3 tỉnh: An Giang, Đồng Tháp và Thành phố Hồ Chí Minh)
85 p | 42 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Lễ hội truyền thống đối với đời sống người dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội hiện nay
94 p | 41 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
104 p | 116 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên hiện nay
91 p | 70 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hôn nhân của người Công giáo tại giáo xứ Bình Hải, tỉnh Nam Định hiện nay
107 p | 65 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Tổ chức Islam ở Hà Nội - Lịch sử và thực trạng
145 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Vai trò của tín ngưỡng, tôn giáo đối với đời sống cộng đồng phụ nữ ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay
96 p | 85 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hoạt động bảo vệ môi trường tự nhiên của Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Bình Phước hiện nay
111 p | 104 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Một số đặc trưng tu tập của Hệ phái Khất sĩ từ khởi nguyên cho đến nay
95 p | 98 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Đời sống tôn giáo giáo xứ Đức Mẹ Vô Nhiễm, Giáo phận Long Xuyên - thị trấn Hòn Đất, huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang
111 p | 34 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn