intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Lo âu và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

20
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tìm hiểu thực trạng lo âu của sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức năm 2020; tỷ lệ lo âu ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Lo âu và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ------------*------------ PHẠM THỊ HIỂU LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỒNG ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG ------------*----------- PHẠM THỊ HIỂU LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỒNG ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020 Chuyên ngành Y tế Công cộng Mã số: 8720701 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG Người hướng dẫn khoa học: TS.BS. VÕ THỊ KIM ANH HÀ NỘI - NĂM 2020 Thang Long University Library
  3. i LỜI CẢM ƠN Lời nói đầu tiên em xin gửi đến Ban Giám Hiệu, phòng sau đại học, Bộ Môn Y tế công cộng trường Đại học Thăng Long, lòng vô cùng kính trọng và cảm ơn sâu sắc. Thầy Cô đã dạy chúng em không những có kiến thức về chuyên môn mà còn dạy chúng em cả cách sống, cách nhìn nhận vấn đề cũng như cách giải quyết vấn đề một cách đúng đắn . Thầy Cô đã dạy chúng em cách nhìn cuộc sống một cách mới mẻ và tươi đẹp hơn. Và cũng thông qua đó, Thầy Cô cũng đã gửi những hoài bão, những ước mơ của bao thế hệ, đàn anh chị đi trước để chúng em tiếp tục phấn đấu hơn, sống tích cực hơn. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. BS. Võ Thị Kim Anh, người đã hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Xin được cảm ơn Cô, cảm ơn những bài học quý báu, những lời động viên, em luôn luôn tự hào và cảm động khi được cô giúp đỡ để hoàn thành nhiệm vụ học tập đầy vất vả nhưng cũng vinh quang. Xin được cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo, Phòng Tổ chức hành chính, phòng Công tác Học sinh – Sinh viên và tập thể Khoa Cơ Bản, đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành được khóa học này. Xin được chân thành cảm ơn Thầy Cô, quý phụ huynh sinh viên, các em Sinh viên của Trường Cao đẳng Y dược hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu thành công và đầy đủ. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè, xin cảm ơn những lời động viên, sự giúp đỡ dành cho tôi để tôi hoàn thành khóa học này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2020 Học viên Phạm Thị Hiểu
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Thăng Long Bộ môn Y tế công cộng Trường Đại học Thăng Long Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Tên tôi là: Phạm Thị Hiểu – Học viên lớp Cao học YTCC K7, chuyên ngành Y tế công cộng Trường Đại học Thăng Long. Tôi xin cam đoan: - Đây là luận văn do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. BS. Võ Thị Kim Anh - Các số liệu trong luận văn này là do tôi trực tiếp thu thập và kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác, chưa có ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2020 Học viên Phạm Thị Hiểu Thang Long University Library
  5. iii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vi DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vi ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4 1.1. Tổng quan về rối loạn lo âu ................................................................... 4 1.2. Tình trạng rối loạn lo âu ở sinh viên qua các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam .................................................................................. 12 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 12 1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ....................................................... 18 1.3. Giới thiệu sơ lược về địa điểm nghiên cứu .......................................... 19 1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu ................................................................ 21 Hình 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu ........................................................... 21 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................... 22 2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 23 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ..................................................... 23 2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................. 25 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu đối với nghiên cứu định lượng ..... 25 2.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu đối với cấu phần định tính ........... 26 2.5. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu và tiêu chuẩn đáng giá.............. 27 2.5.1. Các biến số đối với nghiên cứu định lượng ................................. 27 2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá rối loạn lo âu sử dụng trong nghiên cứu ..... 32 2.5.3. Các chủ đề nghiên cứu định tính .................................................. 32 2.6. Phương pháp xử lý dữ liệu................................................................... 33 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................... 33
  6. iv Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................ 34 3.1.1. Một số đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ........... 34 3.1.2. Các đặc điểm về học tập, lối sống, tâm lý và gia đình của đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 35 3.2. Tỷ lệ lo âu ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 42 3.3. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ rối loạn lo âu ở sinh viên ............... 45 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ............................................................................. 55 4.1. Thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức năm 2020 .................................................................................... 55 4.2. Tỷ lệ lo âu ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 61 4.3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ lo âu của sinh viên .................... 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. PHỤ LỤC ........................................................................................................... Thang Long University Library
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt RLLA - Rối loạn lo âu THPT - Trung học phổ thông PVS - Phỏng vấn sâu TLN - Thảo luận nhóm KTC - Khoảng tin cậy OR Odds ratio Tỷ số số chênh WHO World Health Organization Tổ Chức Y tế Thế Giới ICD – 10 Intermational classification of Bảng phân loại bệnh Quốc diseases tế lần thứ 10 của Tổ chức Y tế thế giới DSM - IV Diagnostic andStatistical Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn sức khoẻ tâm thần, Manual of Mental Disorders phiên bản lần thứ tư
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1. Số lượng mẫu cần lấy ở mỗi khóa .......................................................... 24 Bảng 3.1. Một sốặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ......................... 34 Bảng 3.2. Phân bố các yếu tố học tập của đối tượng nghiên cứu ............................ 35 Bảng 3.3. Phân bố các yếu tố lối sống của đối tượng nghiên cứu ........................... 37 Bảng 3.4. Phân bố các đặc điểm tâm lý của đối tượng nghiên cứu ......................... 39 Bảng 3.5. Phân bố các đặc điểm gia đình của đối tượng nghiên cứu ...................... 40 Bảng 3.6. Mức độ lo âu của đối tượng nghiên cứu .................................................. 42 Bảng 3.7. Mối liên quan giữa tỷ lệ rối loạn lo âu với các đặc điểm của sinh viên .. 45 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa tỷ lệ lo âu với yếu tố học tập của sinh viên .............. 46 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tỷ lệ lo âu với các yếu tố lối sống ............................ 49 Bảng 3.10. Mối liên giữa tỷ lệ lo âu với các yếu tố tâm lý của sinh viên ................ 51 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tỷ lệ lo âu với các yếu tố gia đình .......................... 53 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu ..................................................................... 21 Hình 3.1. Tỷ lệ rối loạn lo âu theo giới tính ............................................................. 43 Hình 3.2. Tỷ lệ rối loạn lo âu theo thời gian học ..................................................... 44 Thang Long University Library
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Các báo cáo gần đây về vấn đề sức khỏe tâm thần cho thấy là báo cáo ngày đang có xu hướng gia tăng mà trong đó bao gồm các rối loạn lo âu, stress, trầm cảm [35]. Lo âu (anxiety) là một rối loạn cảm xúc đặc trưng bởi cảm giác lo sợ lan tỏa, khó chịu mơ hồ kèm theo triệu chứng thần kinh tự chủ như đau đầu, vã mồ hôi, hồi hộp, siết chặt ở ngực, khô miệng, khó chịu ở thượng vị và bứt rứt không thể ngồi yên hay đứng yên một chỗ [12]. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đưa ra khái niệm về rối loạn lo âu như sau: Rối loạn lo âu được đặc trưng bởi lo lắng quá mức và không thực tế về công việc hay sự kiện hằng ngày, hoặc có thể quá tập trung cho các đối tượng hoặc hình thức nào đó [23]. Theo ước tính của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), ngày nay cứ bốn người thì có ít nhất một người sẽ cần chăm sóc sức khỏe tâm thần tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời của họ [41]. Cũng theo dự báo của WHO đến năm 2020 gánh nặng bệnh tật do sức khỏe tâm thần gây ra đứng thứ hai sau gánh nặng bệnh tật sức khỏe tim mạch [17]. Theo các cuộc khảo sát dịch tễ, tỷ lệ hiện mắc ước tính của rối loạn lo âu trong dân số chung của Hoa Kỳ là 3,1% và 5,7% trong suốt đời của họ [40]. Rối loạn tâm thần là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu. Theo cuộc điều tra sức khỏe tâm thần của Tổ chức Y tế Thế giới về rối loạn tâm thần ở sinh viên khảo sát trên 21 quốc gia cho thấy tỷ lệ sinh viên trúng tuyển nhập học vào các trường đại học chiếm 20,3% sinh viên có rối loạn DSM-IV/CIDI 12 tháng trong đó sinh viên nữ chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam giới [21]. Ở Việt Nam, ước tính kết quả điều tra quốc gia 1999-2000 cho thấy tỷ lệ mắc 10 bệnh tâm thần thường gặp, chiếm khoảng 15% dân số (khoảng 13,5 triệu người) đang mắc các rối loạn tâm thần phổ biến và khoảng 3 triệu người mắc các loại tâm thần nặng [1]. Hiện nay, vấn đề sức khỏe tâm thần học đường là một vấn đề ngày càng được
  10. 2 quan tâm. Các bệnh lý về sức khỏe tâm thần ở học sinh, sinh viên cao hơn hẳn so với tỷ lệ người mắc bệnh ở quần thể chung và đặc biệt ở lứa tuổi này ít được tiếp xúc với điều trị do kỳ thị về mặt tâm lý. Với sinh viên, thời gian phải làm quen với một môi trường học tập ở bậc đại học với nhiều khác biệt về khối lượng, nội dung tri thức, cách học, các mối quan hệ với thầy mới, bạn mới, phương pháp học mới, môi trường sống mới và điều kiện kinh tế ở thành phố có nhiều khác biệt so với học phổ thông. Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và trường Cao đẳng sư phạm Trung ương thực hiện một nghiên cứu khảo sát về tỷ lệ rối loạn lo âu trên 650 sinh viên kết quả có 110 sinh viên có dấu hiệu rối loạn lo âu từ nhẹ đến nặng, trong đó mức trung bình chiếm khoảng 50% [9]. Cũng theo một nghiên cứu cắt ngang mô tả về thực trạng stress, lo âu, trầm cảm ở sinh viên y khoa thực hiện trên 483 sinh viên năm thứ 2 khoa y và khoa răng hàm mặt Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu lần lượt là 71,4%, 28,8%, 22,4% đa số ở mức độ nhẹ và vừa. 52,8% sinh viên có cùng ba loại rối loạn trên [15]. Như các trường Đại học, Cao đẳng khác, trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức là một trong những trường đào tạo cho nhân lực y tế trong cả nước. Với đội ngũ giảng viên có trình độ cao, cơ sở vật chất khang trang luôn tạo cho sinh viên được cảm thấy an tâm học tập, rèn luyện kĩ năng [19]. Sinh viên ngành y đặc thù với khối lượng kiến thức y khoa, áp lực học tập với các mùa thi căng thẳng. Do vậy mà vấn đề lo âu của sinh viên ngành y cần được quan tâm, tuy nhiên hiện nay chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Câu hỏi đặt ra là tỷ lệ rối loạn lo âu ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2020 là bao nhiêu? Có những yếu tố nào liên quan đến rối loạn lo âu ở sinh viên?. Trả lời câu hỏi này giúp góp phần khắc phục kịp thời do rối loạn lo âu gây ra từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo, đồng thời sẽ đưa ra những hướng hỗ trợ và các giải pháp kịp thời để nâng cao chất lượng học tập của sinh viên. Vì lý do đó, nghiên cứu “Lo âu và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức Thang Long University Library
  11. 3 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020” được thực hiện với mục tiêu: 1. Đánh giá thực trạng lo âu ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan giữa lo âu của đối tượng nghiên cứu
  12. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về rối loạn lo âu 1.1.1. Khái niệm lo âu Lo âu (anxiety) là một rối loạn cảm xúc đặc trưng bởi cảm giác lo sợ lan tỏa, khó chịu mơ hồ kèm theo triệu chứng thần kinh tự chủ như đau, vã mồ hôi, hồi hộp, siết chặt ở ngực, khô miệng, khó chịu ở thượng vị và bứt rứt không thể ngồi yên hay đứng yên một chỗ. Lo âu là một hiện tượng phản ứng của con người trước những tình huống khó khăn và các mối đe dọa của tự nhiên, xã hội mà con người phải tìm cách vượt qua, tồn tại và vươn tới. Lo âu là một tín hiệu báo động, báo trước một nguy hiểm sắp xảy ra đến để con người sử dụng mọi biện pháp đương đầu với sự đe dọa [12]. Lo âu được xem là bình thường khi phù hợp với tình huống và mất đi khi tình huống được giải quyết. Nhưng khi lo âu không có nguyên nhân rõ rệt hoặc quá mức so với mong đợi, các triệu chứng và gây nhiều khó chịu dai dẳng ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày thì nó đã trở thành một tình trạng bệnh tật. Bình thường ai cũng có lúc cảm thấy lo lắng vào lúc này lúc khác, đặc biệt lo âu thường xuất hiện ở giai đoạn cuộc sống căng thẳng. Tuy nhiên, lo lắng trở nên nghiêm trọng, liên tục gây trở ngại các hoạt động thường ngày thì đây là một dấu hiệu của rối loạn lo âu [18]. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đưa ra khái niệm về rối loạn lo âu như sau: Rối loạn lo âu được đặc trưng bởi lo lắng quá mức và không thực tế về công việc hay sự kiện hằng ngày, hoặc có thể quá tập trung cho các đối tượng hoặc hình thức nào đó [23]. 1.1.2. Các rối loạn liên quan đến rối loạn lo âu Rối loạn lo âu toàn thể Rối loạn lo âu toàn thể là sự lo âu, lo lắng thái quá về rất nhiều lĩnh vực khác Thang Long University Library
  13. 5 nhau và không thể nào kiểm soát được. Dấu hiệu này hầu như tồn tại mỗi ngày và kéo dài trên sáu tháng. Người bệnh thường có các triệu chứng như đau cơ, mệt mỏi, khó tập trung, nhạy cảm, đau đầu, buồn nôn, khó thở và mất ngủ [28]. Rối loạn lo âu toàn thể có tỉ lệ 3-5% trong dân số và nó thường kèm với trầm cảm chủ yếu. Khoảng 50% người bệnh khởi phát lo âu toàn thể ở thời thiếu nhi hoặc vị thành niên. Những triệu chứng mạn tính và có xu hướng nặng hơn trong thời kỳ sang chấn. Đòi hỏi điều trị thường không xác định, dù một số người bệnh lo âu toàn thể trở nên gần như mất triệu chứng trong một vài năm [28]. Rối loạn hoảng loạn (có hoặc không có ám ảnh sợ khoảng trống) Rối loạn hoảng loạn được đặc trưng bởi các cơn hoảng loạn từng giai đoạn, các thời kỳ lo âu mạnh mà khởi phát đột ngột và gia tăng về cường độ trong khoảng thời gian10 phút. Các cơn hoảng loạn thường xảy ra khoảng 2 lần mỗi tuần và kéo dài 30 phút mỗi cơn, dù vậy chúng hiếm khi theo sau một mô hình cố định. Trong cơn, người bệnh có các triệu chứng tim và hô hấp mạnh đưa người bệnh với niềm tin rằng sẽ sắp chết. Mặc dù sa van hai lá thường gặp ở những người bệnh có rối loạn hoảng loạn, không chứng minh được là có liên quan nhân giữa hai tình trạng này. Giữa các cơn, người bệnh thường phát triển lo âu chờ đợi, một sự sợ hãi căng thẳng rằng sẽ có một cơn khác làm hạn chế nhiều hơn chức năng của người bệnh. Rối loạn hoảng loạn có thể có các dạng: [12] Rối loạn hoảng loạn kèm chứng sợ khoảng rộng (Panic Disorder With Agoraphobia). Rối loạn hoảng loạn không kèm chứng sợ khoảng rộng (Panic Disorder Without Agoraphobia). Cơn hoảng loạn (Panic Attack). Các ám ảnh sợ chuyên biệt và sợ xã hội Các ám ảnh sợ được đặc trưng bởi sự sợ hãi vô lý, không có cơ sở về những
  14. 6 vật dụng hoặc tình huống nào đó. Ám ảnh sợ chuyên biệt là sợ sự vô lý những thứ như rắn, thang máy, hoặc những khu vực đóng kín (ám ảnh sợ chỗ kín). Bản chất của các kích thích này (ví dụ, các hiện tượng tự nhiên của động vật hoặc thực vật) mà gây khởi phát triệu chứng phân chia các ám ảnh sợ thành các phân nhóm [12]. Ám ảnh sợ xã hội còn gọi là rối loạn lo âu xã hội là sự sợ bùng phát bản thân lúng túng nơi công cộng hoặc sử dụng nhà vệ sinh công cộng. Rối loạn ám ảnh bó buộc Những người bị rối loạn ám ảnh bó buộc trải qua những cảm xúc, tư duy và hình ảnh (ám ảnh) thâm nhập, ngoài ý muốn, tái diễn và lo âu. Sự lo âu được giảm nhẹ đến một phạm vi nào đó bởi thực hiện những hành vi lặp đi lặp lại (bó buộc) và đôi khi bởi chính suy nghĩ ám ảnh. Triệu chứng thông thường nhất trong ám ảnh bó buộc là sự tránh né nhiễm bận tay và nhu cầu bức bách phải rửa tay lặp đi lặp lại sau khi sờ vào các đồ vật. Việc kiểm tra lặp đi khóa cửa, khóa bình ga và đếm các đồ vặt là những sự thường thấy khác. Những hành vi như vậy có thể tiêu tốn hàng giờ đồng hồ và dẫn đến những hậu quả y khoa (ví dụ, hư hại da tay hoặc rửa tay quá kỹ). Những người bệnh ám ảnh bó buộc thường có sự thấu hiểu; họ nhận thức rằng những suy nghĩ và hành vi này là vô lý và muốn loại bỏ chúng [12]. Vì rối loạn Tourette và động kinh thái dương cũng liên quan đến những vận động lặp lại, rối loạn ám ảnh bắt buộc phải được phân biệt với những rối loạn này. Mặc dù chúng là chúng bệnh khác nhau, ám ảnh bó buộc vả rối loạn Tourette có liên quan về di truyền; có tỷ lệ cao ám ảnh bó buộc trong đó nhu câu ý thức về sự hoàn hảo có thể biểu hiện ở những hành vi lặp lại, nhưng trong đó những nghi thức giống như rửa tay không nổi bật [12]. Các rối loạn stress và các rối loạn thích ứng Khoảng một nửa tiếp xúc với những chấn thương tâm lý ý nghĩa trong suốt cuộc đời. Hầu hết những người này đều hồi phục hoàn toàn; những người khác tiếp Thang Long University Library
  15. 7 tục có những triệu chứng và có thể chẩn đoán là rối loạn stress- rối loạn stress sau chấn thương và rối loạn stress cấp. Đối với những chẩn đoán này, phải tiếp xúc với mối đe dọa mạng sống hoặc nguy cơ tử vong tác động đến người bệnh hoặc bạn thân hoặc họ hàng của người bệnh. Những ví dụ về những sự kiện như vậy bao gồm bạo hành tình dục, chiến tranh, động đất, cháy và tai nạn nghiêm trọng. Những triệu chứng phải kéo dài lâu hơn một tháng để đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán DSM- IV-TR cho stress sau chấn thương mà trong thể mạn tính có thể kéo dài nhiều năm. Những triệu chứng kéo dài 2 ngày đến 4 tuần được chẩn đoán là Stress cấp hơn là stress sau chấn thương [12, 43]. Trải nghiệm lại bao gồm những suy nghĩ hoặc ký ức thâm nhập về sự kiện xảy ra không mong đợi (hồi tưởng) cũng như ác mộng tái diễn sự kiện đó. Tăng thức tỉnh bao gồm sự lo âu, tăng đáp ứng giật mình, giảm ngủ hoặc gia tăng sự cảnh giới ( ví dụ giật mình với một tiếng động). Tê liệt cảm xúc bao gồm giảm tính cảm xúc, mất khả năng trải nghiệm sự hạnh phúc, và khó kết nối về cảm xúc với những người khác. Tránh né bao gồm tội lỗi vì đã thoát được trong khi người khác đã chết hoặc bị thương nặng ( tội lỗi của người sống sót); sự phân ly và thu hút xã hội, và những cảm xúc về sự vô vọng và bị tràn ngập. 1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu Hiện nay có 2 hệ thống chẩn đoán trên thế giới được sử sụng cho chẩn đoán các rối loạn tâm thần nói chung và các rối loạn lo âu nói riêng đó là ICD-10 và DSM-IV-TR. Trong nghiên cứu này, người ta dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán RLLA theo ICD-10, bao gồm: Phải có một khoảng thời gian kéo dài ít nhất 6 tháng với sự căng thẳng nổi bật, lo lắng và cảm giác lo sợ về các sự kiện, các rắc rối hàng ngày. Ít nhất 4 trong số các triệu chứng được liệt kê dưới đây phải có mặt, ít nhất
  16. 8 một trong số 4 triệu chứng đó phải nằm trong mục (1) đến (4): Các triệu chứng kích thích thần kinh thực vật: Hồi hộp, tim đập mạnh, hoặc nhịp tim nhanh. Vã mồ hôi. Run. Khô miệng (không do sử dụng thuốc hoặc mất nước). Các triệu chứng liên quan đến vùng ngực và bụng: Khó thở. Cảm giác nghẹn. Đau hoặc khó chịu ở ngực. Buồn nôn hoặc khó chịu ở bụng (ví dụ: sôi bụng) Các triệu chứng liên quan đến trạng thái tâm lý: Chóng mặt, ngất xỉu hoặc choáng váng. Cảm giác mọi đồ vật không thật (trị giác sai thực tại), Sợ mất kiềm chế. Sợ bị chết. Các triệu chứng toàn thân: Các cơn đỏ mặt hoặc ớn lạnh. Tê cóng hoặc cảm giác kim châm. Các triệu chứng căng thẳng: Căng cơ hoặc đau đớn. Bồn chồn hoặc không thể thư giãn. Tâm lý căng thẳng. Có cảm giác có khối trong họng, hoặc khó nuốt. Các triệu chứng không đặc hiệu khác: Thang Long University Library
  17. 9 Dễ bị giật mình. Khó tập trung hoặc đầu óc "trở nên trống rỗng" vì lo âu. Dễ nổi nóng, cáu gắt vô cớ. Khó ngủ vì lo lắng. [6]. 1.1.4. Giới thiệu về bộ công cụ đánh giá rối loạn lo âu ZUNG ( Zung Sefl- rated Anxiety Scale) năm 1971 Các phương pháp đo lường được sử dụng trong mọi lĩnh vực khoa học, kể cả khoa học xã hội và nhân văn. Trong một quần thể, việc đánh giá mức độ trí tuệ, các năng khiếu, sở thích, đặc điểm nhân cách của từng thành viên, giúp họ lựa chọn nghề nghiệp phù hợp khả năng và năng lực. Trong y học, khoa học chẩn đoán tâm lý lâm sàng lấy phương pháp trắc nghiệm tâm lý làm công cụ thực hành để lượng hóa các triệu chứng tâm thần, hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng, phát hiện những lệch lạc về trí tuệ và nhân cách mang tính chất tâm bệnh học, gợi ra phương hướng điều trị và đánh giá kết quả điều trị [2]. Trong lĩnh vực lâm sàng tâm thần học trên thế giới, các trắc nghiệm tâm lý được sử dụng để đánh giá nhóm các triệu chứng về cảm xúc như thang đánh giá trầm cảm Beck (Beck Depression Inventory) năm 1961, thang đánh giá trầm cảm của Hamilton (HDRS – Hamilton Depression Rating Scale), do M.Hamilton giới thiệu 1960. Thang đánh giá lo âu Zung (Zung Self-rated Anxiety Scale) năm 1971, Thang đánh giá lo âu – trầm cảm – stress DASS (Depression-Anxiety-Stress Scale) năm 1995; Thang GDS được xây dựng để nhận diện các triệu chứng trầm cảm ở bệnh nhân là người già (Brink TL., 1982; Yesavage JA., 1983). Thang đánh giá trạng thái tâm thần MMSE (Mini – Mental State Examination) còn được gọi là thang Folstein năm 1975; nhóm các triệu chứng về trí nhớ, trí tuệ như thang đo trí tuệ Weschler dành cho người lớn (Weschler Adult Intelligence Scale – WAIS) năm 1955, trắc nghiệm trí nhớ Weschler (Weschler Memory Scale) năm 1945, trắc
  18. 10 nghiệm khuôn hình tiếp diễn Raven năm 1936; và đánh giá về nhân cách như thang đánh giá đa diện nhân cách Minnesota – MMPI (Minnesota Multiphasic Personality Inventory) năm 1943, bảng nghiệm kê nhân cách Eysenck (Eysenck Personality Inventory – EPI) năm 1947 [2]. Ở Việt Nam, việc sử dụng các trắc nghiệm tâm lý vào những mục đích thực tiễn còn khá mới mẻ, nhưng bước đầu cũng đã được áp dụng trong ngành y tế với mục đích hỗ trợ chẩn đoán bệnh đặc biệt trong chuyên khoa tâm thần.Tại Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai Phòng Trắc nghiệm tâm lý từ nhiều năm nay đã sử dụng các thang đánh giá trầm cảm để lượng hóa mức độ rối loạn các trạng thái trầm cảm. Công việc đó được tiến hành một cách thường xuyên trên cả bệnh nhân tâm thần nội trú cũng như ngoại trú, kể cả trên những bệnh nhân có một số biểu hiện rối loạn cảm xúc của các chuyên khoa khác như tim mạch, tiêu hóa, cơ xương khớp hay phục hồi chức năng, những kết quả thu nhận được đã góp phần hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng các rối loạn trầm cảm và đánh giá tiến triển trong điều trị, giúp cho các thầy thuốc chuyên khoa có thêm thông tin để kết luận bệnh, trạng thái bệnh và từ đó chọn lựa các giải pháp điều trị phù hợp [2]. Như vậy trắc nghiệm tâm lý nói chung và các thang trắc nghiệm đánh giá trầm cảm nói riêng giữ một vai trò và có giá trị nhất định trong thực hành lâm sàng tâm thần học. Thang Đánh giá trầm cảm Zung (SAS) là thang tự đánh giá gồm có 20 đề mục, được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu dịch tễ học (Zung WW., 1965). Một hạn chế của SAS là cách trả lời tính điểm (không bao giờ, đôi khi, phần lớn thời gian, luôn luôn), điều này có thể làm bệnh nhân người già nhầm lẫn; do đó, họ cần phải có sự trợ giúp của trắc nghiệm vi hoặc những người khác để hoàn thành trắc nghiệm (Brink TL, Yesavage JA, Lum O & cs, 1982). Một vấn đề khác nữa ở thang đo này là điểm trung bình đối với người già cao hơn đáng kể so với những người trẻ hơn, điều này dẫn đến nhiều người già bình thường bị đánh giá thành dương tính giả (Zung WWK., 1975). Chẳng hạn như, Zung đưa ra ngưỡng điểm Thang Long University Library
  19. 11 phân loại là 40 đối với trầm cảm với độ nhạy là 88%, nhưng dương tính giả lại có tỉ lệ 44% (Zung WW, Green RL., 1973). Hơn nữa, SAS thường bỏ sót trầm cảm ở người già nếu trầm cảm biểu hiện chủ yếu bằng các triệu chứng về cơ thể (Raft D, Spencer RF, Toomey T & cs, 1977). Do những hạn chế nêu trên nên nhiều tác giả cho rằng không nên sử dụng SAS trong các nghiên cứu hay đánh giá lâm sàng về trầm cảm người già (Myers JK, Weissman MM., 1980; Carroll BJ, 1973). Độ nhạy và độ đặc hiệu đối với SAS sử dụng ngưỡng điểm 60 cho thấy độ nhạy từ 58% - 76%, còn độ đặc hiệu từ 82% - 86% (Kitchell MA, 1982; Okimoto JT, 1982). Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau trong việc sử dụng SAS ở nhóm quần thể người già, nhưng nó vẫn tiếp tục được dùng trong nghiên cứu, đặc biệt là ở Châu Âu (Schrijnemaekers VJJ & cs,1993), vì nó ghi nhận được những khác biệt về giới tính và độ tuổi trong cấu trúc yếu tố của thang ở nhóm quần thể người già (Kivela S & cs, 1986). SAS bản rút gọn (12 đề mục), tuy nhiên bản này ít có độ ứng nghiệm trong trầm cảm người già (Gosker CE & cs, 1994; Hulstijn EM & cs, 1992) [2]. Thang lượng giá lo âu của Zung do William W.K Zung xây dựng (1971) còn được gọi tắt là SAS (The Zung Self Rating Axiety Scale). SAS là thang đo lượng giá về mức độ ở người trưởng thành, và đã được chỉnh lý trên người Việt Nam được sử dụng khá phổ biến tại các Bệnh viện tâm thần và trong nghiên cứu khoa học. Thang lượng giá SAS gồm có 20 đề mục, trong đó có 5 đề mục tính điểm ngược, mỗi đề mục có 4 lựa chọn và chỉ được chọn 1 giá trị từ 1 – 4. Đề mục có giá trị tăng dần: 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 14, 15, 16, 18, 20. Cách đánh giá cho điểm: Không có Đôi khi Phần lớn thời gian
  20. 12 Hầu hết hoặc tất cả thời gian Có 5 câu tính điểm ngược lại (4-3-2-1) là câu 5, 9, 13, 17, 19. Cách tính điểm mức độ lo âu: Lo âu nhẹ : 40-44 điểm Lo âu trung bình: 45-52 điểm Lo âu trên trung bình: 53-56 điểm Lo âu mang tính chất bệnh lý: >57 điểm Độ tin cậy và hệ số tương quan của thang đo Zung: Hệ số tin cậy chung của thang đo Zung là 0,83 và hệ số tương quan 0,69 [42]. Chúng tôi tiến hành đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo Zung trên mẫu n = 30 sinh viên tại trường Đại học dự bị TP.HCM, kết quả Cronbach’s Alpha chung của Zung là 0,85. Nhìn chung kết quả cho thấy thang đo Zung có thể chấp nhận được về độ tin cậy. 1.2. Tình trạng rối loạn lo âu ở sinh viên qua các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Hiện nay, tỷ lệ gặp phải rối loạn tâm thần học đường ngày càng cao và là một vấn đề ngày càng được quan tâm. Các bệnh lý về sức khỏe tâm thần ở lứa tuổi học sinh, sinh viên cao hơn hẳn so với tỷ lệ người mắc bệnh ở quần thể chung và đặc biệt ở lứa tuổi này ít được tiếp xúc với điều trị do kỳ thị về mặt tâm lý. Mặc dù rối loạn tâm thần là yếu tố dự báo báo động đáng kể liên quan đến thành tích học tập trong suốt quá trình học tại trường, nhưng hầu hết các nghiên cứu về rối loạn tâm thần của học sinh đều tập trung vào các trường tiểu học và trung học cơ sở [21]. Theo cuộc điều tra dịch tễ học, tỷ lệ hiện mắc ước tính của rối loạn lo âu trong dân số chung của Hoa Kỳ là 3,1 % và tỷ lệ bệnh nhân mắc suốt đời là 5,7% trong đó giới nữ có tỷ lệ hiện mắc gấp hai lần nam giới [40]. Thang Long University Library
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2