intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng cận thị và một số yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa nam Sài Gòn, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

126
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày phân loại cận thị; biểu hiện của cận thị; cận thị học đường; một số nghiên cứu về thực trạng cận thị trên thế giới và tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng cận thị và một số yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa nam Sài Gòn, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ XUYÊN THỰC TRẠNG CẬN THỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN KHOA Y DƯỢC TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG --------------------------------------- NGUYỄN THỊ XUYÊN THỰC TRẠNG CẬN THỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN Y DƯỢC TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG MÃ SỐ: 872 07 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BS. Nguyễn Thanh Bình HÀ NỘI – 2020 Thang Long University Library
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả số liệu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Xuyên
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy hướng dẫn là TS.BS Nguyễn Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và viết luận án. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo của Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn, giáo viên, cộng tác viên, và toàn thể sinh viên tích cực hỗ trợ, hợp tác tham gia nghiên cứu. Để có được những thành quả ngày hôm nay không thể không kể đến bố, mẹ hai bên gia đình tôi đã sinh thành, chăm sóc, ủng hộ, động viên, tạo điều kiện hết mực để tôi không ngừng học tập. Xin chân thành cảm ơn gia đình đã hỗ trợ, động viên giúp tôi vượt qua khó khăn. Xin trân trọng cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 8 năm 2020 Nguyễn Thị Xuyên Thang Long University Library
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BGH Ban Giám hiệu BV Bệnh viện CĐBK NSG Cao đẳng Bách khoa NAM SÀI GÒN ĐDĐK Điều dưỡng đa khoa KTC 95% Khoảng tin cậy 95% OR Odds ratio :Tỷ số chênh World Health Organization: Tổ chức Y WHO tế thế giới YS Y sỹ
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1 MỤC LỤC ......................................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... 7 DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ 8 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4 1.1 Một số khái niệm ....................................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm về mắt và tật khúc xạ ............................................... 4 1.1.2 Phân biệt cận thị và tật cận thị ................................................ 6 1.2 Phân loại cận thị......................................................................................... 7 1.3 Biểu hiện của cận thị [9], [10] ................................................................... 7 1.4 Cận thị học đường...................................................................................... 8 1.4.1 Nguyên nhân gây cận thị học đường......................................... 8 1.4.2. Cách đánh giá cận thị học đường ............................................. 8 1.4.3 Tiêu chuẩn xác định cận thị học đường .................................... 9 1.5 Một số nghiên cứu về thực trạng cận thị trên thế giới và tại Việt Nam .... 9 1.5.1 Trên thế giới .............................................................................. 9 1.5.2 Tại Việt Nam ........................................................................... 13 1.6 Một số yếu tố liên quan đến cận thị ......................................................... 16 1.6.1 Cận thị trục (yếu tố di truyền) ............................................... 16 1.6.2 Cận thị khúc xạ (yếu tố môi trường):.................................... 18 1.7 Giới thiệu sơ lược về địa điểm nghiên cứu: Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh.................................................. 22 1.8 Khung lý thuyết nghiên cứu .................................................................... 24 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 25 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 25 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................... 25 Thang Long University Library
  7. 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ............................................................. 25 2.1.3 Thời gian nghiên cứu ............................................................ 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 25 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu............................................................... 25 2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................... 25 2.2.3 Kỹ thuật chọn mẫu ................................................................ 26 2.3. Phương pháp thu thập thông tin. .............................................................. 26 2.3.1 Công cụ thu thập thông tin .................................................... 26 2.3.2 Kỹ thuật thu thập thông tin ................................................... 26 2.3.3. Quy trình thực hiện ................................................................ 26 2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá ........................... 28 2.4.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu ............................................... 28 2.4.2. Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu .................................. 34 2.5. Phân tích và xử lý số liệu ......................................................................... 34 2.6. Sai số và biện pháp khắc phục ................................................................. 35 2.7.1. Sai số .................................................................................... 35 2.7.2. Biện pháp hạn chế sai số ...................................................... 35 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................... 36 2.8. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 37 Chương 3: KẾT QUẢ .................................................................................... 38 3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu................................................................. 38 3.2. Thực trạng cận thị ở sinh viên ................................................................. 41 3.3. Một số yếu tố liên quan đến cận thị ở sinh viên ...................................... 47 Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 53 4.1 Thực trạng cận thị ở sinh viên ................................................................. 53 4.2 Một số yếu tố liên quan đến cận thị ở sinh viên ......................................... 60 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69 KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 70
  8. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................... PHỤ LỤC 3 ......................................................................................................... Thang Long University Library
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. 1 Phân loại cận thị .................................................................................. 7 Bảng 2. 1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số .................... 28 Bảng 2. 2 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số ................... 30 Bảng 2. 3 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số ................... 31 Bảng 2. 4 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số ................... 30 Bảng 3. 1 Một số thông tin chung nghiên cứu ................................................... 38 Bảng 3. 2 Tiền sử mắc bệnh mắt và các thông tin khác của sinh viên .............. 39 Bảng 3. 3 Hành vi học tập ở trường của sinh viên ............................................. 40 Bảng 3. 4 Kết quả khám thị lực .......................................................................... 41 Bảng 3. 5 Thực trạng cận thị ở sinh viên ........................................................... 41 Bảng 3. 6 Thực trạng cận thị ở sinh viên tiếp theo ............................................ 42 Bảng 3. 7 Thực trạng cận thị phân theo các đặc điểm của sinh viên .................. 43 Bảng 3. 8 Thực trạng cận thị phân theo các đặc điểm của sinh viên .................. 44 Bảng 3. 9 Thực trạng cận thị phân theo các đặc điểm của sinh viên .................. 45 Bảng 3. 10 Thực trạng cận thị phân theo các đặc điểm của sinh viên ................ 46 Bảng 3. 11 Đặc điểm dân số học liên quan đến cận thị ở sinh viên ................... 47 Bảng 3. 12 Tiền sử gia đình và bản thân liên quan đến cận thị ở ....................... 48 Bảng 3. 13 Áp lực học tập liên quan đến cận thị ở sinh viên nghiên cứu .......... 49 Bảng 3. 14 Mối liên quan giữa hành vi học tập và cận thị ở sinh viên .............. 50 Bảng 4. 1 Tình hình cận thị học đường tại các tỉnh thành Việt Nam qua các năm ...................................................................................................................... 57 Bảng 4. 1 Tình hình cận thị học đường tại các tỉnh thành Việt Nam qua các năm ...................................................................................................................... 57
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. 1 Mắt bình thường .................................................................................... 4 Hình 1. 2 Mắt cận thị............................................................................................. 6 Thang Long University Library
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cận thị là một tật khúc xạ gây rối loạn chức năng thị giác và chiếm tỷ lệ cao trong nhóm các tật về thị giác và gặp ở mọi lứa tuổi [4]. Xã hội ngày càng phát triển, trẻ em sớm được tiếp cận với những phương tiện máy móc tiện ích phục vụ học tập và nhu cầu giải trí nên số lượng người cận thị tăng cao và ngày càng trẻ hóa. Tỷ lệ cận thị và cận thị cao đang gia tăng trên toàn cầu với tốc độ đáng báo động, đã và đang trở thành vấn đề xã hội phổ biến. Theo ước tính trong năm 2016, trên toàn thế giới có khoảng 1,4 tỷ người mắc cận thị, tương ứng 22,9% [53] trong đó khoảng 163 triệu người (2,7% dân số thế giới) mắc cận thị nặng [50], [84]. Tại khu vực Châu Á, tỷ lệ mắc tật cận thị học đường đã và đang có xu hướng tăng lên nhanh chóng theo từng năm và lan rộng ở nhiều quốc gia. Tại Trung Quốc tỷ lệ tật khúc xạ ở lứa tuổi 15 là 36% (nam) và 55% (nữ). Tại Singapore, tỷ lệ tật khúc xạ ở trẻ mẫu giáo, cấp 1, cấp 2 lần lượt là 8,6%, 32,4%, 79,3%. Nhật Bản cũng có tỷ lệ tật khúc xạ là 66% [47]. Qua đó, cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ khá cao, chiếm gần 1/3 dân số thế giới. Tổ chức Y tế thế giới đã đưa tật khúc xạ vào danh sách những bệnh trọng tâm của chương trình thị giác 2020 [48]. Tại Việt Nam, tỷ lệ tật khúc xạ học đường chiếm 30-40% số lượng học sinh, sinh viên [5]. Đặc biệt là ở thành phố, có nơi tỷ lệ này là 80%. Tật khúc xạ có thể gây ra lác, nhược thị làm giảm thị lực và mất mỹ quan của người bệnh. Cận thị nặng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm dẫn đến mù lòa vĩnh viễn như thoái hóa dịch kính võng mạc, bong võng mạc bên cạnh đó cận thị còn làm hạn chế sự nhanh nhạy trong học tập, thể lực phát triển yếu hơn, dễ bị tai nạn trong sinh hoạt đời sống, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần như: mất thẩm mỹ, không tự tin trong giao tiếp [20]. Tuy vậy, tật khúc xạ hiện nay vẫn chưa được xã hội quan tâm đúng mức [8].
  12. 2 Theo báo cáo công tác phòng chống mù lòa năm 2006 tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc cận thị ở lứa tuổi học đường dao động từ 10% - 12% ở học sinh nông thôn và từ 17% - 25% ở học sinh thành thị [32]. Một nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng tỷ lệ cận thị đã lên tới 40% - 50% trong các học sinh tại khu vực thành thị [18]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ cận thị cao, và tỷ lệ cận thị có xu hướng gia tăng nhanh chóng [7], [15]. Ngoài yếu tố di truyền bẩm sinh, lối sống và thói quen sinh hoạt là nguyên nhân dẫn đến cận thị. Tốc độ phát triển nhanh của xã hội đã tạo nhiều điều kiện để con người tiếp xúc với các phương tiện điện tử đa dạng, đặc biệt là ở giời trẻ đã làm tăng việc sử dụng mắt nói chung và nhất là tăng mức độ nhìn gần nói riêng khiến thị lực của trẻ giảm dần gây ra tật cận thị [6], [16]. Cận thị học đường là vấn đề rất cần được quan tâm, vì học sinh chính là nguồn lao động tương lai của đất nước. Ngoài những tác hại về sức khỏe, chi phí liên quan đến điều trị tật khúc xạ cũng là một gánh nặng cho gia đình và xã hội. Là một bệnh khó điều trị được nhưng có thể phòng ngừa được, tỷ lệ cận thị học đường cao cho thấy nhận thức của cộng đồng về các biện pháp can thiệp, dự phòng nhằm giảm tỷ lệ cận thị chưa được quan tâm. Do đó, trong chương trình "Thị giác năm 2020" Tổ chức Y tế thế giới đã xếp tật khúc xạ là một trong năm nguyên nhân hàng đầu được ưu tiên trong chương trình phòng chống mù lòa toàn cần [55], [58], [59]. Măc ̣ dù đã có những nghiên cứu về vấn đề cận thị học đường và các yếu tố liên quan trên lứa tuổi học sinh nhưng nghiên cứu trên đối tượng sinh viện hiện tại vẫn còn rất ít nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Thực trạng cận thị và một số yếu tố liên quan ở Sinh viên khoa Y Dược Trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn năm 2020” với hai mục tiêu nghiên cứu sau: Thang Long University Library
  13. 3 1. Mô tả thực trạng cận thị ở Sinh viên khoa Y Dược Trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn, Hồ Chí Minh năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến cận thị của đối tượng nghiên cứu.
  14. 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Một số khái niệm 1.1.1 Khái niệm về mắt và tật khúc xạ Mắt chính thị là mắt bình thường ở trạng thái nghỉ ngơi và không có điều tiết thì các tia sáng phản chiếu từ các vật ở xa sẽ được hội tụ trên võng mạc. Hình 1. 1 Mắt bình thường Mắt bình thường là mắt có tiêu điểm sau của các tia sáng rơi đúng trên võng mạc, nên mắt nhìn được các vật ở gần và xa. Thị lực luôn lớn hơn hoặc bằng 10/10. Hệ quang học của cả mắt cận thị có lực khúc xạ quá mạnh hoặc trục nhãn cầu của bệnh nhân quá dài nên điểm hội tụ của các tia sáng song song từ vật sau khi đi qua hệ quang học sẽ nằm trước võng mạc làm cho mắt nhìn vật bị mờ và nhỏ hơn bình thường. Điều chỉnh cận thị bằng thấu kính lõm (phân kỳ) có tiêu điểm ở đúng viễn điểm của mắt cận thị. Viễn điểm của mắt cận thị là một điểm thực ở cự ly trước mắt [37]. Xét trên phương diện quang học có thể xem con mắt như một máy chụp ảnh, trong đó vật kính là hệ thống: giác mạc – thủy tinh thể, màng chắn là mống mắt và phim là võng mạc. Để nhìn rõ một vật đòi hỏi hình ảnh của vật phải rơi đúng trên võng mạc, đây là sự hài hòa giữa các yếu tố quang học của Thang Long University Library
  15. 5 mắt như giác mạc, thủy tinh thể, các chất dịch trong mắt, trục nhãn cầu… Trong quá trình hình thành và phát triển của những yếu tố quang học này nếu có sự cố, trục trặc thì sẽ dẫn đến những khiếm khuyết về khúc xạ mà ta thường gọi là tật khúc xạ [17]. Thị lực: là khả năng nhận thức rõ chi tiết, hay nói cách khác là khả năng mắt phân biệt được hai điểm riêng biệt. [10], [43]. Phân loại mức độ thị lực của tổ chức Y tế Thế giới [42]: Thị lực > 7/10: Bình thường Thị lực > 3/10 - 7/10: Giảm Thị lực ĐNT 3m - 3/10: Giảm nhiều Thị lực < ĐNT 3m: Mù Tật khúc xạ: mắt có tật khúc xạ khi nhìn một vật ở vô cực các tia sáng song song từ vô cực đến mắt sẽ hội tụ trước hoặc sau võng mạc. Tật khúc xạ bao gồm: cận thị, viễn thị và loạn thị [10], [19]. Tật khúc xạ được chia làm hai loại [41]: - Tật khúc xạ hình cầu (cận thị, viễn thị): cận thị là tình trạng hình ảnh của vật được hội tụ phía trước võng mạc, người mắc cận thị muốn nhìn rõ vật phải đưa vật lại gần hay gọi theo cách khác là mắt nhìn gần. Viễn thị là tình trạng hình ảnh của vật được hội tụ phía sau võng mạc, người mắc viễn thị muốn nhìn rõ vật phải đưa vật ra xa hay gọi theo cách khác là mắt nhìn. - Tật khúc xạ không phải hình cầu (loạn thị): loạn thị là tình trạng hệ quang học của mắt có công suất khúc xạ không đều trên các kinh tuyến khác nhau. Loạn thị có thể gặp do giác mạc, thể thuỷ tinh, võng mạc, chấn thương… Bình thường mặt giác mạc ở trung tâm có hình cầu giống như bề mặt một quả bóng. Nếu nó không có hình cầu thì mắt sẽ bị loạn thị, làm cho hình ảnh sẽ hội tụ ở hai điểm khác nhau, loạn thị có thể điều chỉnh được bằng kính phức hợp không phải hình cầu (kính trụ).
  16. 6 Cận thị: là mắt có độ hội tụ quá mạnh đối với chiều dài của mắt, vì thế các tia sáng song song vào mắt sẽ hội tụ trước võng mạc. Mắt cận thị có viễn điểm ở một cự ly trước mắt, cận thị càng nặng viễn điểm càng gần mắt. Cận điểm của mắt cận thị cũng gần hơn so với mắt chính thị [11], [34], [43], [65]. Hình 1. 2 Mắt cận thị 1.1.2 Phân biệt cận thị và tật cận thị Cận thị thường được phân làm hai loại tật cận thị và bệnh cận thị. Nguyên tắc chung về quang học như nhau. Bệnh cận thị: là những trường hợp bệnh bẩm sinh, có yếu tố di truyền, độ cận thường cao, thậm chí rất cao có khi trên 20 đi ốp, mức độ cận tăng nhanh và nhiều ngay cả khi đã đến tuổi trưởng thành. Người bị bệnh cận thị thường có nhiều biến chứng như thoái hóa hắc võng mạc, bong thể pha lê, xuất huyết hoàng điểm, xuất huyết thể pha lê, rách võng mạc, bong võng mạc. Tiên lượng điều trị của những biến chứng này kém, khả năng phục hồi thị lực thấp [10], [56]. Tật cận thị: còn gọi là cận thị học đường hay cận thị mắc phải. Bệnh thường bắt đầu ở lứa tuổi học sinh, đôi khi thanh niên, mức độ cận nhẹ và trung bình từ 6 đi ốp trở xuống, tiến triển chậm, tăng độ ít, độ cận thường ổn định khi đến tuổi trưởng thành (18 - 20 tuổi). Tỷ lệ bị biến chứng thấp [10], [56]. Thang Long University Library
  17. 7 1.2 Phân loại cận thị Bảng 1. 1 Phân loại cận thị [10], [43] Cận thị đơn thuần Cận thị ban đêm Thực thể Giả cận thị (cận thị điều tiết) lâm sàng Cận thị thoái hóa Cận thị thứ phát Cận thị nhẹ (< 3,00D) Mức độ Cận thị trung bình (3,00 D - 6,00D) Cận thị nặng (> 6,00D) Cận thị di truyền (xuất hiện ngay sau khi sinh và tồn tại suốt thời nhỏ) Cận thị ở lứa tuổi trẻ (< 20 tuổi) Tuổi mắc Cận thị mắc ở những năm đầu khi trưởng thành cận thị (20 - 40 tuổi) Cận thị mắc ở những năm muộn khi trưởng thành (> 40 tuổi) 1.3 Biểu hiện của cận thị [9], [10] - Giảm thị lực nhìn xa - Nhìn vật gì cũng phải đưa sát vào mắt mới nhìn rõ - Hay dụi mắt dù không buồn ngủ - Sợ ánh sáng hoặc bị chói mắt - Thường nheo mắt để nhìn rõ - Đọc sách thường để quá gần mắt đối với cận thị độ cao - Hay nhức đầu, mệt mỏi mắt - Đáy mắt hoàn toàn bình thường.
  18. 8 1.4 Cận thị học đường 1.4.1 Nguyên nhân gây cận thị học đường Nguyên nhân gây nên cận thị thường do trục trước sau của nhãn cầu dài hơn bình thường, công suất hội tụ của thể thuỷ tinh và giác mạc tăng hơn bình thường [42]. Độ dài của trục nhãn cầu tăng lên thường do sự mất cân xứng giữa áp lực nội nhãn với độ cứng và tính đàn hồi của củng mạc. Áp lực nội nhãn gia tăng thường do nguyên nhân là sự tăng tiết thuỷ dịch. Nguyên nhân quan trọng dẫn đến tăng tiết thuỷ dịch thường do mắt điều tiết quá mức trong điều kiện mắt phải nhìn gần nhiều hoặc do sự mất cân bằng và rối loạn của thần kinh thực vật và vận mạch [62], [94]. Điều tiết quá mức thường do hiện tượng co quắp cơ thể mi gây ra. Co quắp cơ thể mi thường có những triệu chứng như đau đầu, nhức mắt, nhìn xa mờ từng lúc và cận điểm quá gần. Co quắp cơ thể mi thường xảy ra sau khi mắt phải nhìn gần kéo dài và làm nặng thêm cận thị học đường [27], [68]., Độ cứng và tính đàn hồi của củng mạc cũng là nguyên nhân gây gia tăng độ dài trục nhãn cầu, làm cho mắt trở thành cận thị. Khi thiếu các chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu vitamin A, vitamin E, vitamin C cũng làm cho độ cứng của củng mạc suy giảm nên dễ mắc cận thị [10]. 1.4.2. Cách đánh giá cận thị học đường Có nhiều phương pháp khám xác định cận thị học đường. Trên lâm sàng thường áp dụng một số phương pháp đánh giá cận thị học đường sau: Phương pháp thử kính chủ quan (Dondes): phương pháp này đơn giản, thuận tiện vì chỉ cần một hộp kính và một bảng đo thị lực. Tuy nhiên do chỉ căn cứ vào chủ quan của bệnh nhân nên còn chưa thật chính xác. Do đó khi áp dụng trong nghiên cứu để loại trừ được sự điều tiết của mắt nên kết hợp thăm khám kỹ và cho đối tượng nghỉ ngơi trước khi đánh giá thị lực [20], [41]. Thang Long University Library
  19. 9 Phương pháp soi bóng đồng tử (Streak retinoscopy): phương pháp khách quan, người đo có thể xác định chính xác tình trạng khúc xạ của mắt với gương hoặc máy soi bóng đồng tử. Tuy nhiên, phương pháp này ít được áp dụng trong các nghiên cứu tại cộng đồng vì sẽ mất nhiều thời gian khi khám và đòi hỏi người khám phải có nhiều kinh nghiệm mới có kết quả chính xác [20], [19] [41]. Đo khúc xạ tự động (Auto refractometer): một phương pháp khách quan để xác định cận thị học đường. Có ưu điểm là khám và cho kết quả nhanh, khách quan [6], [41]. Để loại trừ sự điều tiết của mắt làm kết quả đo khúc xạ tự động không chính xác, người được khám được nhỏ thuốc liệt điều tiết cyclopentolate 1% 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 phút, sau khi tra lần thứ 3 khoảng 20 - 30 phút tiến hành đo khúc xạ bằng máy đo khúc xạ tự động [21], [44]. 1.4.3 Tiêu chuẩn xác định cận thị học đường Mắt được coi là chính thị: khi đo bằng máy đo khúc xạ tự động đã nhỏ thuốc liệt điều tiết có độ khúc xạ cầu tương đương (công suất cầu tương đương = công suất cầu + 1/2 công suất trụ) lớn hơn – 0,5D và nhỏ hơn + 2,0D. Mắt được coi là cận thị học đường: tiêu chuẩn xác định cận thị học đường khi đo thị lực giảm 7/10 kết hợp số đo kính thử ở trong giới hạn - 0,5D ≤ cận thị học đường ≤- 6D [4], [17], [41] 1.5 Một số nghiên cứu về thực trạng cận thị trên thế giới và tại Việt Nam 1.5.1 Trên thế giới Tổ chức Y tế thế giới ước tính trên thế giới hiện nay có khoảng 2,3 tỷ người bị tật khúc xạ. Do thời gian ảnh hưởng rất dài (cận thị thường bắt đầu từ 7 tuổi) nên nếu tính theo “số người  năm bệnh” thì cận thị học đường là
  20. 10 nguyên nhân gây giảm thị lực và mù lòa cao nhất trong các bệnh về mắt (cao gấp 2 lần mù lòa do đục thủy tinh thể) [30]. Cận thị và cận thị nặng được ước tính ảnh hưởng đến 27% (khoảng 1893 triệu) và 2,8% (170 triệu) dân số thế giới và năm 2010. Theo các nghiên cứu được công bố, tỷ lệ cận thị cao nhất ở các nước Đông Á. Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore có tỷ lệ lưu hành xấp xỉ 50%, tỷ lệ này thấp hơn ở Úc và các nước Châu Âu, Bắc Mỹ và Nam Mỹ [50]. Theo liên hợp quốc dự báo sơ bộ dựa trên dữ liệu về tỷ lệ lưu hành và số liệu về dân số cho thấy tỷ lệ này ngày càng gia tăng cụ thể cận thị và cận thị nặng sẽ ảnh hưởng đến 52% (4949 triệu) và 10% (925 triệu) vào năm 2050 [50]. Tỷ lệ cận thị có sự khác nhau giữa các khu vực và các quốc gia khác nhau. Tỷ lệ cận thị ở các nước thuộc khu vực Châu Á thường cao hơn các khu vực khác trên thế giới. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở trẻ em trên toàn cầu của tác giả Rudnicka (2016) cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở các quốc gia Châu Âu thường chỉ khoảng từ 3% - 5% ở trẻ em 10 tuổi và tăng lên 20% ở lứa tuổi 12 - 13 tuổi, trong khi đó ở các quốc gia Châu Á thì có tỷ lệ tật khúc xạ rất cao, có nơi tỷ lệ tật khúc xạ chiếm tới 80% đến 90% ở học sinh trung học phổ thông [63], [84], [88]. Tỷ lệ mắc tật khúc xạ của học sinh được tăng dần theo lứa tuổi, tuổi càng lớn tỷ lệ mắc tật khúc xạ càng cao, học sinh ở thành thị có tỷ lệ mắc tật khúc xạ cao hơn 2,6 lần học sinh ở các vùng nông thôn [84]. Trong những năm vừa qua đã có rất nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về tật khúc xạ và tất cả các nghiên cứu đều cho thấy tật khúc xạ đang gia tăng nhanh chóng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các nước Châu Á [66], [61]. Tại Cairo, Ai Cập năm 2007, tỷ lệ trẻ em từ 7 - 15 tuổi bị cận thị là 55,7%, trong đó tỷ lệ có đeo kính chỉ chiếm 42,3%, nguyên nhân được ghi Thang Long University Library
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2