Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu lao động ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chia sẻ: Bautroibinhyen5 Bautroibinhyen5 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:129
lượt xem 11
download
Mục đích chung cảu đề tài là đánh giá thực trạng CCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất các phương hướng, giải pháp thúc đẩy quá trình CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu lao động ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Nguy ễn Di ệu Hằng 1
- LỜI CẢM ƠN Công trình nghiên cứu này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu tại trường đại học Kinh tế Huế mà bản thân đã lĩnh hội và thực hiên. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, bản thân đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, tổ chức và cá nhân. Với tất cả tấm lòng mình tôi xin cảm ơn: Thầy giáo, TS. Nguyễn Đình Hiền – người đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp giúp đỡ tận tình và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Ban giám hiệu, phòng Khoa học Công nghê – Hợp tác quốc tế, Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên trường Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Lãnh đạo các phòng ban của UBND quận S ơn Trà, cùng toàn thể các hộ gia đình trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, tìm hiểu tình hình thực tế của địa phương. Đảng ủy, Ban giám hiệu, Lãnh đạo bộ môn Lí luận chính trị trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế II đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tập thể lớp Cao học Kinh tế chính trị khóa 20102012 trường đại học Kinh tế Huế; gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên và chia sẻ Mặc dù đã cố gắng nhưng do còn hạn chế về mặt lí luận, kinh nghiệm, nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Kính mong các Qúy thầy cô giáo, các chuyên gia, các nhà khoa học và đồng nghiệp, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục đóng góp giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn. 2
- Xin chân thành cảm ơn sâu sắc Tác giả luận văn Nguyễn Diệu Hằng TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: NGUYỄN DIỆU HẰNG Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Niên khóa: 2010 2012 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH HIỀN Đề tài : CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA. 1. Tính cấp thiết của đề tài: Sơn Trà là một quận vừa có vị trí thuận lợi về phát triển kinh tế, vừa là địa bàn quan trọng về quốc phòng an ninh, có cảng Tiên Sa là cửa khẩu quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ của thành phố Đà Nẵng mà của cả khu vực. Đại hôi VIII Đảng bộ của quận đã xác định : “Tiếp tục xây dựng quận Sơn Trà trở thành một trong những quận có vai trò là trung tâm dịch vụ của thành phố Đà Nẵng, phát triển mạnh về dịch vụ du lịch có chất lượng cao;….; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành du lịchdịch vụ,… từng bước thực hiện CNH, HĐH ….”. Để đạt được những mục tiêu này, ngoài việc phải phát huy tối đa các thế mạnh, thành phố cần có sự đánh giá khách quan về quá trình CDCCLĐ nhằm thúc đẩy CDCCKT theo hương CNH, HĐH . Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “ Chuyển dịch cơ cấu lao động ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” làm đề tài nghiên cứu. 3
- 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp chọn mẫu kết hợp, phương pháp phỏng vấn chuyên gia. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về CCLĐ và CDCCLĐ ; phân tích, đánh giá thực trạng CDCCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006 – 2011. Đồng thời, đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình CDCCLĐ trong thời gian tới. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCKT: Cơ cấu kinh tế CCLĐ: Cơ cấu lao động CDCCKT: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CDCCLĐ: Chuyển dịch cơ cấu lao động CMKT: Chuyên môn kĩ thuật CN: Công nghiệp CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNKT: Công nhân kĩ thuật CNXH: Chủ nghĩa xã hội GTSX: Gía trị sản xuất KTXH: Kinh tế xã hội LĐ: Lao động LLLĐ: Lực lượng lao động LLSX: Lực lượng sản xuất NSLĐ: Năng suất lao động PCLĐ: Phân công lao động 4
- QHSX: Quan hệ sản xuất TLSX: Tư liệu sản xuất TTCN: Tiểu thủ công nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 5
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Tỷ lệ LĐ theo trình độ chuyên môn kĩ thuật giai đoạn 20062011..70 MỤC LỤC 6
- 7
- MỞ ĐẦU 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chuyển dịch cơ cấu lao động (CDCCLD) là một bộ phận trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT). Trong những năm gần đây, cơ cấu lao động (CCLD) ở Việt Nam đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực đó là tăng dần tỉ lệ lao động phi nông nghiệp, đây trở thành một xu hướng tất yếu, và là một trong những nội dung quan trọng có tính chiến lược và đột phá trong quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước nhằm phát huy mọi nguồn lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tếxã hội (KTXH), cải thiện đời sống nhân dân, tiến tới xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Sơn Trà nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng, trải dài theo hạ lưu phía hữu ngạn sông Hàn, là một quận vừa có vị trí thuận lợi về phát triển kinh tế, có đường nội quận nối với quốc lộ 14B nối Tây Nguyên Lào, vừa là địa bàn quan trọng về quốc phòng an ninh, có cảng nước sâu Tiên Sa là cửa khẩu quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ của thành phố Đà Nẵng mà của cả khu vực, có bờ biển đẹp, là khu vực tập trung các cơ sở quốc phòng, có vị trí quan trọng trong chiến lược an ninh khu vực và quốc gia. Trước đây, mỗi khi nhắc đến Sơn Trà là người ta nghĩ ngay đến một vùng đất cách trở đò giang, những xóm chài ven sông, biển nghèo nàn và lạc hậu, những khu nhà chồ nhếch nhác tồn tại nhiều thập niên trong điều kiện môi sinh ô nhiễm. Cùng với việc mở đường, các công trình hạ tầng khác như điện, hệ thống thoát nước, thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện cũng được đầu tư xây dựng. Tốc độ đô thị hóa nhanh đã tạo cho Sơn Trà hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Có lẽ đó là một trong những điều kiện quan trọng giúp Sơn 8
- Trà chuyển mạnh sang cơ cấu kinh tế: Du lịch dịch vụ, công nghiệp, thủy sản nônglâm. Sơn Trà đã tìm được và bắt đầu khai thác thế mạnh tiềm năng kinh tế của mình là du lịchdịch vụ. Đây là dấu ấn đậm nét mà Sơn Trà tạo được về kinh tế, bởi trong thời gian dài trước đây, vùng đất này cứ loay hoay với nghề cá và nghề trồng hoa, rau màu. Đô thị hóa nhanh, sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp thì một nghề mới cũng xuất hiện. Sự ra đời của ngành Du lịch dịch vụ ở Sơn Trà chứng tỏ quận đã khơi trúng mạch, nắm được thiên thời, địa lợi, là đô thị mà có núi, có rừng, có sông, có suối, có bãi biển quyến rũ nhất hành tinh. Nếu kết hợp tốt với Ngũ Hành Sơn và xa hơn là thành phố cổ Hội An tạo thành chuỗi du lịch, dịch vụ sầm uất trên ban công bên bờ Thái Bình Dương như cách nói của cố giáo sư sử học Trần Quốc Vượng. Tốc độ phát triển của ngành Du lịch dịch vụ thể hiện được sức sống mãnh liệt qua những số liệu thống kê: Trong 6 năm 2006 2011 trong lúc tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm ở Sơn Trà là 8,6%, ngành Công nghiệpxây dựng chỉ tăng 4,2% thì ngành Du lịchdịch vụ tăng 14,9%. Dù mới nhưng ngành Du lịch dịch vụ chiếm 44,5% tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn. Và để tiếp tục thực hiên nhiêm vụ CDCCKT theo hướng CNH, HĐH ngoài việc phát huy tối đa các thế mạnh của địa phương, quận Sơn Trà cần có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan và đúng đắn về quá trình CDCCLĐ. Từ đó tạo ra những cú hích nhằm tác động váo quá trình CDCCLĐ phù hợp với cơ cấu ngành kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, đồng thời góp phần thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của quận Sơn Trà nói riêng cũng như của thành phố Đà Nẵng nói chung. Xuất phát từ thực tế nói trên, tác giả chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu lao động ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. 2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Trong những năm qua ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu vấn 9
- đề CDCCLĐ, hoặc những vấn đề liên quan đến CDCCLĐ trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. Tôi xin nêu một số công trình như sau: Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nhập quốc tế. PGS.TS Phạm Qúi Thọ NXB Lao động – xã hội, 2006. Qúa trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nước ta – Luận án Phó tiến sĩ kho học kinh tế của Lê Doãn Khải – Học viện chính trị Hồ Chí Minh, năm 2001. Luận văn PTS khoa học kinh tế “ Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, sử dụng hợp lí nguồn lao động vùng đông bằng Sông Hồng” của Trần Thị Tuyết. Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH, HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong thời đại kinh tế tri thức – Lê Quốc Sử NXB Thống kê, 2001 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn miền Đông Nam Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa – TS.Phạm Hùng – NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2002 Và một số bài viết có liên quan đến vấn đề này. Những nghiên cứu trên đã ít nhiều đề cập đến những cơ sở lí luận của CDCCLĐ, do đó nó có giá trị cung cấp những tư liệu quan trọng cho tác giả nghiên cứu những vấn đề lí luận chung. Tuy nhiên, các công trình trên hoặc chỉ đi sâu xem xét riêng từng vấn đề trong CDCCLĐ, chuyển dịch CCKT, hoặc chỉ giới hạn lại trong phạm vi nghiên cứu đã định, chưa đi sâu nghiên cứu vấn đề CDCCLĐ trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang diễn ra ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Việc tiếp cận vấn đề vẫn còn mới và cần được nghiên cứu một cách có hệ thống. Vì vậy đây là một đề tài khá mới mẻ, không trùng với bất cứ đề tài luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ hoặc công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây. 3.MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 10
- 3.1 Mục đích Đánh giá thực trạng CCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất các phương hướng, giải pháp thúc đẩy quá trình CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, đề tài phải thực hiện được các nhiệm vụ sau đây: Một là, Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về lao động, CCLĐ, CDCCLĐ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ; nội dung và vai trò của CDCCLĐ trong tiến trình CNH, HĐH. Hai là, Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm phát triển của một số địa phương trong nước cũng như của một số quốc gia để rút ra kinh nghiệm cho quá trình CDCCLĐ của quận Sơn Trà. Ba là, Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình CDCCLĐ trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007 – 2011 Bốn là, Phân tích những thành tựu và hạn chế cùng những vấn đề đặt ra trong quá trình CDCCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng Năm là, Đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm thú đẩy CDCCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu CDCCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 11
- + Về thời gian: Giai đoạn 2006 – 2011, định hướng giải pháp đến năm 2020 + Về nội dung: Các nội dung chủ yếu của CCLĐ và CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH. 5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận và lý luận kinh tế chính trị của chủ nghĩa Mác – Lênin và dựa trên đường lối chính sách của Đảng và Chính phủ. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thu thập tài liệu. Ngoài ra, trong quá trình xử lí tư liệu chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chuyên ngành, liên ngành như: so sánh, đối chiếu, thống kê, phân tích, tổng hợp. Về tư liệu sơ cấp, tác giả lựa chọn các phương pháp: chọn mẫu kết hợp, phân tổ, phân tích số liệu thống kê, phỏng vấn chuyên gia. 6.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 6.1.Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về CCLĐ và CDCCLĐ, khẳng định những xu hướng của quá trình CDCCLĐ trong tiến trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đã phân tích, khảo sát, đánh giá thực trạng CDCCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, từ đó xây dựng phương hướng và đề xuất các giải pháp phù hợp với đặc điểm tự nhiên, KTXH, thúc đẩy CDCCLĐ ở quận Sơn Trà. 7.BỐ CỤC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung của đề tài gồm 3 chương: 12
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng CDCCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản thúc đẩy CDCCLĐ trong tiến trình CNH, HĐH trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Một số khái niệm Lao động Học thuyết về LĐ của chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: Lao động chính là hành động lịch sử vĩ đại mà con ngươì có được để tạo nên sự khác biệt bản chất giữa con người với thế giới loài vật, là động lực thúc đẩy sự phát triển của 13
- xã hội. C.Mác viết: “ Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó, bằng mọi hoạt động của chính mình, con người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên. Bản thân con người đối diện với thực thể của tự nhiên với tư cách là một lực lượng của tự nhiên…Trong khi tác động vào tự nhiên ở bên ngoài thông qua sự vận động đó, và làm thay đổi tự nhiên, con người cũng đồng thời làm thay đổi bản tính của chính nó.” [4, 274]. Rõ ràng lao động sản xuất ra của cải vật chất là quá trình biểu hiện mang tính lịch sử của quan hệ biện chứng giữa con người với tự nhiên và con người với xã hội. Theo đó, chủ nghĩa Mác đã chỉ ra lao động của loài người có 2 đặc trưng sau đây: Thứ nhất, Lao động của con người là một hoạt động có mục đích,“ Con người không chỉ làm biến đổi cái tự nhiên cung cấp; trong những cái do tự nhiên cung cấp, con người cũng đồng thời thực hiện cái mục đích tự giác của mình, mục đích ấy quyết định phương thức hành động của họ giống như một quy luật và bắt ý chí của họ phải phục tùng nó...”[5, 275] Con người vận dụng công cụ LĐ để tác động cải biến tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho con người. Thứ hai, Việc sử dụng và sáng tạo những tư liệu lao động kết hợp với đối tượng lao động tạo ra các sản phẩm theo một mục đích đã được định sẵn là một nét đặc trưng riêng trong quá trình lao động của con người. Tóm lại, ta có thể khái quát: Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong đời sống con người. Hay LĐ là hoạt động hữu ích của con người nhằm sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cần thiết để thỏa mãn nhu cầu cá nhân, của một nhóm người, của cả doanh nghiệp, của toàn xã hội. Lực lượng lao động Dân số của một quốc gia bao gồm dân số trong độ tuổi lao động và dân số ngoài độ tuổi lao động. Theo Luật lao động Việt Nam thì tuổi lao động là độ tuổi 14
- từ 15 đến hết 60 (đối với nam) và 55 (đối với nữ). Dân số trong độ tuổi lao động lại được chia làm hai bộ phận là dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế. Dân số hoạt động kinh tế là những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm, hoặc có nhu cầu và nỗ lực tìm kiếm việc làm, bao gồm cả những người thất nghiệp. Thất nghiệp, trong kinh tế học, là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội. Dân số không hoạt động bao gồm những người còn lại trong độ tuổi lao động mà không thuộc nhóm dân số hoạt động kinh tế. Nhóm dân số này bao gồm : những người không có khả năng làm việc do ốm đau, tàn tật, mất sức kéo dài; những người nội trợ cho gia đình và không được trả công; học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động; những người không hoạt động kinh tế vì những lí do khác. Dân số hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa phương có thể bao gồm cả những người ngoài độ tuổi lao động, song phần lớn vẫn là những người trong độ tuổi lao động. Do đó, đối tượng nghiên cứu chính của những nhà kế hoạch nghiên cứu về lao động việc làm vẫn là bộ phận dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động. Đó chính là lực lượng lao động. Như vậy, LLLĐ (Lực lượng lao động) của một quốc gia hay một địa phương là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong muốn lao động, đang có việc làm hoặc đang tìm việc làm. LLLĐ bao gồm những người có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm (gọi là những người thất nghiệp). Nguồn lao động (nguồn nhân lực) Theo ILO, Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động . Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: 15
- Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Theo tổng cục thống kê Việt Nam, Nguồn lao động gồm những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao dộng nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình, không có nhu cầu làm việc, những người thuộc tình trang khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi theo qui định của Luật Lao Động). Như vậy, khái niệm nguồn lao động rộng hơn khái niệm LLLĐ, nó không những bao gồm LLLĐ mà còn bao gồm cả một bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động, kể cả những người đang học, nội trợ gia đình, không có nhu cầu làm việc hoặc trong tình trạng khác. Cơ cấu lao động Theo quan niệm của một số nhà nghiên cứu cho rằng : Cơ cấu biểu thị cấu trúc của một hệ thống, gồm nhiều bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; cơ cấu biểu hiện mối quan hệ về tỷ trọng giữa các bộ phận hợp thành so với tổng thể hoặc là tỷ lệ giữa các bộ phận với nhau, bộ phận này tăng thì bộ phận kia giảm và ngược lại.[1] Như vậy, vận dụng quan điểm trên ta có thể đưa ra khái niệm: Cơ cấu lao động là một phạm trù kinh tế, thể hiện tỷ trọng của từng yếu tố lao động theo các tiêu thức khác nhau trong tổng thể hoặc tỷ lệ của từng yếu tố so với một yếu tố khác được tính bằng phần trăm. 16
- Về phân loại, có hai loại cơ cấu lao động được xem xét, đó là: Cơ cấu cung lao động và cơ cấu cầu lao động. Cơ cấu cung lao động được xác định qua các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu số lượng, chất lượng của nguồn lao động, như vậy để xác định cơ cấu cung lao động chúng ta cần phải xác định được: những người bước vào độ tuổi lao động, những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, nhưng chưa có việc làm; những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, chưa có việc làm và có nhu cầu làm việc; nhưng người có nguy cơ bị mất việc làm và trình độ học vấn của nguồn lao động. Mặt khác khi nghiên cứu cung lao động chúng ta cần phải quan tâm đến chất lượng lao động cần phải biết được những thông tin: Họ tên, tuổi, giới tính, tình trạng sức khoẻ, chỗ ở; trình độ đào tạo, khả năng và sở thích của mỗi người lao động; nhu cầu làm việc, đây là vấn đề quyết định đến năng suất lao động, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ cấu cầu lao động được xác định bằng các tỷ lệ lao động theo ngành, vùng, khu vực, thành phần kinh tế, tình trạng việc làm,... Khi xác đinh cơ cấu cầu lao động chúng ta sẽ xác định được: các đơn vị hành chính từ cấp xã phường thị trấn; các đơn vị sử dụng lao động như các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động số việc làm trong nền kinh tế quốc dân và lao động làm việc trong các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế giúp cho việc hoạch định phát triển các vùng kinh tế, các ngành kinh tế, không bị cản trở bởi vấn đề nguồn lao động bị mất cấn đối. Đồng thời tạo ra sự chuyên môn hoá cao giữa các ngành, các vùng, thực hiện sự phân công lao động hợp lý. Mặt khác, cơ cấu cầu lao động xác định được: số lao động đang được sử dụng, số chỗ làm việc còn trống và yêu cầu đối với người lao động khi đảm đương công việc ở chỗ làm việc trống đó, số lượng người thất nghiệp và có việc làm định hướng để có các chính sách phát triển, đầu tư hợp lý với cơ cấu lao động, làm cho cơ cấu kinh tế phù hợp với cơ cấu lao động, giảm số người thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. 17
- Dưới cơ chế nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, cơ cấu lao động hình thành chủ yếu là do sự áp đặt của nhà nước thông qua phân công bố trí lao động xã hội, theo kế hoạch sản xuất từ trên giao xuống. Trong cơ chế thị trường thì cơ cấu lao động được hình thành chủ yếu thông qua quan hệ cung cầu lao động trên thị trường lao động tổng thể và khu vực. Tuy vậy, vai trò của Nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng và điều tiết thông qua những chính sách phát triển kinh tế, để có được cơ cấu lao động hợp lý, phủ hợp với cơ cấu kinh tế và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Về nguyên tắc, cơ cấu lao động phải phù hợp với cơ cấu kinh tế vì nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế và trình độ văn minh của xã hội. Vì thế, theo quy luật phát triển không ngừng của xã hội mà cơ cấu lao động luôn biến đổi, đó là sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Chuyển dịch cơ cấu lao động Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi về lượng các thành phần trong lực lượng lao động để tạo nên một cơ cấu mới. Là sự chuyển dịch nguồn lao động từ ngành này sang ngành khác, từ khu vực này đến khu vực khác, sự thay đổi lao động giữa các nghề, giữa các cấp trình độ,...hay chuyển dịch cơ cấu lao động chính là sự chuyển hoá từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới phù hợp hơn với quá trình phát triển kinh tế xã hội và trình độ phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Thực chất của chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình tổ chức và phân công lại lực lượng lao động qua đó làm thay đổi quan hệ tỷ trọng giữa các bộ phận của tổng thể. Do đặc điểm của nguồn lao động ở Việt Nam, nên chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta chủ yếu theo hướng chuyển lao động nông nghiệp, nông thôn sang lao động công nghiệp, dịch vụ ở các thành thị và khu công nghiệp cũng như ở ngay tại khu vực nông thôn. *Về nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động bao gồm những loại chuyển dịch sau: 18
- Chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động bao gồm sự thay đổi về trình độ học vấn, đào tạo ngành nghề, thể lực, ý thức, thái độ và tinh thần trách nhiệm trong lao động,... suy cho cùng, đây là những nội dung chính của phát triển nguồn nhân lực. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước việc xác định dịch chuyển cơ cấu chất lượng lao động là vấn đề hết sức cấp thiết và quan trọng. Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là đưa đất nước từ tình trạng lạc hậu với nền kinh tế tự cung tự cấp, chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mở với thế mạnh là công nghiệp và dịch vụ. Để thực hiện được cần phải có một đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn cao, do đó cần thực hiện chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động là vấn đề hàng đầu cần được sự định hướng trong chiến lược phát triển kinh tế của nhà nước. Chuyển dịch cơ cấu cầu lao động (hay chuyển dich cơ cấu việc làm) bao gồm: Sự thay đổi về cơ cấu lao động theo ngành nghề, theo vùng, sự thay đổi các loại lao động (chủ thợ, tự làm việc), sự thay đổi cơ cấu lao động theo các hình thức sở hữu (hoặc thành phần kinh tế). Tất cả các hình thức chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động trên đều góp phần làm cho cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu nền kinh tế, phát huy được tiềm năng của lực lượng lao động, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế lành mạnh, bền vững. Tận dụng được lợi thế của lao động góp phần thoàn thiện việc phân công lao động trong quá trình phát triển nền kinh tế. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu lao động là một khái niệm nêu ra trong một không gian và thời gian nhất định, làm thay đổi chất lượng lao động. Cơ cấu lao động được chuyển dịch tuỳ theo sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, phục vụ và đáp ứng cho chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, cơ cấu lao động được chuyển dịch nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự hấp dẫn của nghề nghiệp, điều kiện làm việc, hưởng thụ của ngành nghề mới sẽ chuyển dịch sang làm việc; sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể... Tuy nhiên, khi cơ cấu lao động được chuyển dịch thuận lợi, 19
- lại tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế thuận lợi và đòi hỏi phải chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế. Tính tất yếu của CDCCLĐ đối với sự phát triển kinh tế xã hội Những tiền đề cần thiết cho sự chuyển dịch cơ cấu lao động Thứ nhất, NSLĐ trong nông nghiệp ngày càng tăng nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ, đảm bảo vấn đề an ninh lương thực của quốc gia. Trong học thuyết về phân công lao động xã hội, các nhà kinh tế học Mác xít không chỉ nêu rõ những tiền đề vật chất mà còn khẳng định vai trò quan trọng của môi trường thể chế đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Những tiền đề vật chất được đề cập ở đây đó là có sự tách rời giữa thành thị và nông thôn; quy mô và mật độ của dân số; mức năng suất lao động trong nông nghiệp. [6,157] Về nguyên tắc, mức năng suất lao động nói trên phải có khả năng đáp ứng được đầy đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Còn môi trường thể chế đóng vai trò ''bà đỡ” cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động chính là sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Do đó, tiền đề đầu tiên của CDCCLĐ đó là tăng năng suất lao động trong nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, có tích lũy trong nông nghiệp. Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đi lên từ nông nghiệp, lao động nông nghiệp chiếm 60% tổng lao động xã hội. Thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp làm đổi mới PTSX thúc đẩy sự phát triển của LLSX, tăng NSLĐ, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường. Đồng thời sẽ tất yếu dẫn đến cấu tạo hữu cơ của tư bản cao lên, nông nghiệp sẽ phát triển thành nông nghiệp hiện đại, LĐ trong nông nghiệp theo đó mà giảm dần. Chính vì vậy, khi NSLĐ trong nông nghiệp tăng lên, hao phí LĐ trong nông nghiệp giảm thì cả số lượng LĐ và thời gian LĐ thực tế giảm, dẫn đến LĐ trong khu vực nông 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học: Nghiên cứu về hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 4 (4G)
96 p | 531 | 249
-
Luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý đại lý tại công ty TNHH Prudential Việt Nam
24 p | 291 | 79
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn
125 p | 266 | 66
-
Tóm tắt luận văn Thạc sỹ Khoa học máy tính: Nghiên cứu giải pháp chống tấn công ddos cho website Trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên
27 p | 280 | 65
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học lâm nghiệp: Ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) để dự báo xói mòn đất huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang với
82 p | 255 | 57
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp: Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007-2010
107 p | 216 | 57
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học Giáo dục: Những giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An
103 p | 191 | 51
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường: Nghiên cứu đề xuất tiêu chí sinh thái học bảo tồn trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam trường hợp nghiên cứu tại xã Hải Phú huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định
104 p | 277 | 51
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học Hóa học: Nghiên cứu xác định nitrat trong nước và trong thực phẩm bằng phương pháp cực phổ xung vi phân dưới dạng nitrophenoldisulfonic
104 p | 275 | 44
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học lâm nghiệp đề tài: Ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) để dự báo xói mòn đất huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang với
82 p | 181 | 41
-
Luận văn thạc sỹ khoa học: Sử dụng IP cho mạch di động thế hệ mới - Phạm Thanh Tuyền
113 p | 163 | 34
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế: Định vị thương hiệu kênh truyền hình HTV trong tâm trí khán giả
0 p | 254 | 27
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học máy tính: Phương pháp phân tích trang văn bản dựa trên Tab-stop
68 p | 158 | 25
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
151 p | 149 | 25
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP Thiết bị Vật tư Y tế Thanh Hóa
143 p | 137 | 20
-
Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục: Xây dựng tiến trình dạy học các thuyết về ánh sáng (Vật lí 12 nâng cao) theo hướng phát triển năng lực tư duy cho học sinh
126 p | 156 | 11
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học: Bảo hộ trong thị trường không đầy đủ
57 p | 112 | 10
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế
118 p | 100 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn