intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn " THÀNH CÔNG CỦA TRUNG QUỐC TRONG THÀNH LẬP CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

210
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay trên thế giới đang diễn ra quá trình cải cách kinh tế sâu rộng ở hầu hết các nước XHCN. Việc chuyển sang các quan hệ thị trường ở những nước này đã được xác định và tiến hành. Mỗi nước đều tiến hành những biện pháp cải cách mang sắc thái riêng phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội và địa lí của mình nhằm xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đích thực. Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng một số nước đã đạt được những thành công nhất định trong các lĩnh vực phát...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn " THÀNH CÔNG CỦA TRUNG QUỐC TRONG THÀNH LẬP CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM "

  1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THÀNH CÔNG CỦA TRUNG QUỐC TRONG THÀNH LẬP CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM 1
  2. MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ 1 Chương I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC KHU KINH TẾ.......................... 5 I.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐKKT ................................ 5 1.Sự ra đời của khu kinh tế tự do .................................................................. 5 2.Các loại hình khu kinh tế tự do .................................................................. 9 2.1. Nhóm các khu kinh tế tự do mang tính chất thương mại ............................ 10 2.1.1 Khu thương mại tự do.............................................................................. 10 2.1.2. Cảng tự do ................................................................ .............................. 11 2.2. Nhóm các khu kinh tế tự do mang tính chất công nghiệp ........................... 11 2.2.1. KCN tập trung ........................................................................................ 12 2.2.2. KCX ....................................................................................................... 12 2.2.3. Trung tâm khoa học-công nghệ ................................ .............................. 13 2.3. Nhóm các khu kinh tế tự do mang tính tổng hợp ........................................ 13 3. ĐKKT – Hình thức đặc thù của khu kinh tế tự do ................................... 15 3.1. Khái niệm .................................................................................................. 15 3.2. Đặc điểm ................................................................................................... 16 II. VAI TRÒ CỦA ĐKKT ............................................................................. 17 1. Đối với nước chủ nhà ............................................................................... 18 2. Đ ối với nhà đầu tư nước ngoài................................................................... 20 Chương II. THÀNH CÔNG CỦA TRUNG QUỐC TRONG THÀNH LẬP CÁC ĐKKT ..................................................................................................... 23 I.THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ CÁC ĐKKT TẠI TRUNG QUỐC .. 23 1. Quá trình thành lập các ĐKKT ............................................................... 23 1.1. ĐKKT trong chiến lược cải cách kinh tế của Trung Quốc ........................ 23 1.2.Ý nghĩa xây dựng ĐKKT của Trung Quốc ................................................. 28 1.3.Quá trình xây dựng các ĐKKT .................................................................. 29 1.4. Chi phí thành lập ĐKKT ........................................................................... 30 2. Quản lý nhà nước đôi với ĐKKT ............................................................ 32 2
  3. 2.1. Quản lý hành chính về ĐKKT ................................................................... 32 2.2. Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động tai các ĐKKT .............................. 34 2.3. Phê duyệt và đăng ký cho các dự án đầu tư nước ngoài ............................ 35 2.4. Quản lý nhà nước về hải quan và kiểm tra biên giới.................................. 36 3. Các chính sách ưu đãi tại các ĐKKT ...................................................... 37 3.1. Các chính sách ưu đãi về thuế ................................................................... 38 3.2. Chính sách về lao động và tiền lương ........................................................ 41 3.3. Các chính sách ưu đãi về tiền tệ ,tín dụng, ngân hàng, ngoại hối .............. 42 3.4. Chính sách đất đai..................................................................................... 43 3.5. Chính sách về thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................... 45 II. ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG CỦA CÁC ĐKKT TRUNG QUỐC 46 1.Khái quát chung các thành tựu .................................................................. 46 1.1. Thành công trong xây dựng cơ sở hạ tầng ................................................ 46 1.2. Thành công trong thu hút đầu tư nước ngoài ............................................. 48 1.3.Thành công trong thúc đẩy xuất khẩu ......................................................... 49 1.4. Đóng góp trong tổng sản phẩm quốc dân và việc làm của người lao động 50 2.Thành công của từng đặc khu ................................................................... 50 2.1. ĐKKT Thâm Quyến ................................................................................... 50 2.2. ĐKKT Chu Hải .......................................................................................... 53 2.3. ĐKKT Sán Đầu ......................................................................................... 54 2.4. ĐKKT Hạ Môn .......................................................................................... 55 2.5. ĐKKT Hải Nam ........................................................................................ 56 3. Một số vấn đề tồn tại trong quá trình hình thành và phát triển các ĐKKT ....................................................................................................... 57 Chương III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ..................... 61 I. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐKKT Ở VIỆT NAM ..................... 61 1. Đánh giá ưu nhược điểm của ĐKKT ....................................................... 61 1.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 61 1.2. Nhược điểm ............................................................................................... 63 2. Sự cần thiết hình thành ĐKKT tại Việt Nam ................................ .......... 64 3
  4. 3. Thuận lợi và khó khăn .............................................................................. 68 3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 68 3.2. Khó khăn ................................................................................................... 71 4. Chủ trương thành lập ĐKKT của Việt Nam ............................................ 72 II. KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TỪ THÀNH CÔNG CỦA TRUNG QU ỐC TRONG THÀNH LẬP CÁC ĐKKT ................................................ 75 1. Sự quyết tâm cao độ của Chính phủ.......................................................... 75 2.Chuẩn bị một môi trường đầu tư tốt .......................................................... 78 3.D ịch vụ một cửa ........................................................................................... 78 4.Tận dụng ưu thế .......................................................................................... 79 5.Tận dụng thời cơ ......................................................................................... 83 KẾT LUẬN ........................................................................................... 85 4
  5. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Kinh ngiệm quố c tế trong xây dựng và phát triển KCN và KCX. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội H à N ội 2002. 2. Bùi Đường Nghiêu. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển các ĐKKT ở Trung Quốc. Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 1/1999. 3. Một số vấn đề về ĐKKT. Viện Khoa học xã hội và nhân văn 1993 4. Nguyễn Minh Hằng. Cải cách kinh tế ở Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa. Nhà xuất bản khoa học xã hội 1995 5. Kinh nghiệm xây dựng ĐKKT ở Trung Quốc. Trung tâm thông tin tư liệu. Học viện Nguyễn ái Quốc 1993 6. Nguyễn Văn Vĩnh. Cải cách cơ chế quản lý kinh tế ở Trung Quốc: đặc điểm và bài học kinh nghiệm. NXB Chính trị quốc gia 1998. 7. Tiêu Thị Mỹ. Mưu lược Đặng Tiểu Bình. NXB Chính trị quốc gia 1996 8. Trung Quốc cải cách và mở cửa. Trung tâm khoa học x ã hội và nhân văn quốc gia 2000. 9. Mai Ngọc Cường. Các KCX châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam. NXB thống kê 1993 10. Nguyễn Minh Hằng. V iệc thành lập các ĐKKT ở Trung Quốc. Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 5/1996. 11. Đánh giá về chính sách ĐKKT Trung Quốc (tài liệu dịch). World Bank 1998. 12. B áo cáo kết quả khảo sát ĐKKT Thâm Quyến. Bộ Tài chính 1997. 13. Cù Ngọc Hưởng. ĐKKT Trung Quốc. Viện nghiên cứu quản lý Trung Ương 1997 14. Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCX và ĐKKT. Viện kinh tế học 1994. 15. Nguyễn Công Nghiệp. ĐKKT Thâm Quyến: nguyên nhân của sự thành công. Tạp chí tài chính số 10/1997. 16. Nguyễn Minh Sang. ĐKKT-mô hình cần được nghiên cứu thí điểm ở Việt Nam. Tạp chí phát triển kinh tế số 8/1998. 17. Nguyễn Minh Phong. Khu kinh tế tự do: những đặc trưng, sự phân nhóm và triển vọng. Tạp chí Tài chính số 10/1997. 18. Văn Thái. Giáo trình địa lý kinh tế Việt Nam. NXB thống kê 1997. 19. Các KCX châu Á. Viện kinh tế đối ngoại 1989. 20. ĐKKT của Trung Quốc. Viện kinh tế thế giới 1988. 21. Tài liệu tổng hợp về khu kinh tế tự do. Viên kinh tế thế giới 1997. 5
  6. 22. Trịnh Hà. Thành lập Tổ nghiên cứu ĐKKT tại Việt Nam. Báo Lao động ngày 2/3/1998. 23. Gubarev S.N. Cơ chế luật-kinh tế ở các ĐKKT Trung Quốc (tài liệu dịch). Viện thông tin khoa học xã hội 1993. 24. Gao Weiwe. Những vấn đề lý luận về ĐKKT ở Trung Quốc (tài liệu dịch). Viện thông tin khoa học xã hội 1993. 25. B í ẩn đặc khu Thâm Quyến . NXB Thanh niên 1997. 26. Nguyễn Thị Hường. Vận dụng kinh nghiệm nước ngoài vào tổ chức các KCX ở Việt Nam. Tạp chí thông tin lý luận số 6/1994. 27. Ngọc Thảo. Khu kinh tế mở Chu Lai. Tạp chí kinh tế Việt Nam ngày 8/7/2003. 28. Chu Lâm. Kinh tế Trung Quốc hướng ra ngoài. Báo của Học viện ngo ại giao tháng 4/2000. 29. Phan Chánh Dưỡng. Vai trò của KCX, khu thương mại tự do, ĐKKT trước thực trạng toàn cầu hoá hiện nay. Tạp chí phát triển kinh tế số 6/2002. 30. Trần Tô Tử. Thành lập ĐKKT: cuộc chạy đua với thời gian. Tạp chí phát triển kinh tế số 9/2002. Tài liệu tiếng Anh 31. World Investment Report 2001. World Bank. 32. Osborne Micheal. China’s Special Economic Zone. OECD 1995. 33. Investment oriented to export and SEZs in China. World Bank 1996. 34. Vietnam Economic News No 36/2003. 35. Vietnam Express No 19/10/2002, 25/7/2003. Một số Website 36. http://vietnamese.cri.com.cn 37. http://www.atoguangzhou.org/e_htm 38. http://www.ccpit.org/engVerion/ 39. http://www.dalian_gov.net/ 40. http://www.nyconsulate.prchina.org/news/ 41. http://www.sezo.gov.cn/eindex.htm 42. http://www.vovnews.com.vn/20003_08_08/vietnamese/kinhte/htm 43. http://www.chulai.gov.vn/ 6
  7. 44. http://www.quangnam.gov.vn/viet/THOISU/chulai/nguocdongthoigian.HTM LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay trên thế giới đang diễn ra quá trình cải cách kinh tế sâu rộng ở hầu hết các nước XHCN. Việc chuyển sang các quan hệ thị trường ở những nước n ày đã đ ược xác định và tiến hành. Mỗi nước đều tiến hành những biện pháp cải cách mang sắc thái riêng phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội và địa lí của m ình nhằm xây dựng một nền kinh tế thị trường định h ướng XHCN đích thực. Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng một số nước đã đạt được những thành công nhất định trong các lĩnh vực phát triển kinh tế khác nhau nh ư quản lý kinh tế, quan hệ sở hữu, tư nhân hoá và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước… Không phải ngẫu nhiên mà giới khoa học kinh tế rất quan tâm đến cái gọi là con đường Trung Quốc (China’s road). Quả thật Trung Quốc có sức hấp dẫn đặc biệt với những nước định hướng XHCN. Ở đây người ta thấy cùng hoàn cảnh xuất phát điểm tư duy kinh tế mới và tính chân lý của nó sau một thời gian cải cách và mở cửa nền kinh tế. Những thành công của Trung Quốc về cải cách kinh tế nói chung và các đ ặc khu kinh tế (ĐKKT) nói riêng đã được thừa nhận rộng rãi ở bên trong cũng như bên ngoài nước này. Sự trỗi dậy của nền kinh tế Trung Quốc và sự phát triển thần kỳ của các ĐKKT được coi là một hiện tượng nổi bật của kinh tế thế giới cuối thế kỷ XX. ĐKKT – một loại hình khu kinh tế tự do mang tính chất tổng hợp được tổ chức theo hình thức cao nhất, đầy đủ nhất về khu kinh tế tự do – ngày càng thể hiện rõ ưu thế của mình trong thu hút đầu tư nước ngoài, là nơi hội tụ tốt nhất các yếu tố bên trong và các nguồn lực bên ngoài, là giải pháp về vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý để công nghiệp hoá - hiên đại hoá (CNH-HĐH) đất nước. Đẩy mạnh cải cách và phát triển mô hình kinh tế hướng ra bên ngoài với biện pháp xây dựng các ĐKKT theo mô hình của Trung Quốc đang là một trong những vấn đề được nhiều n ước quan tâm nghiên cứu thực hiện. 7
  8. Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập vào n ền kinh tế thế giới. Để đạt được các chỉ tiêu kinh tế chung của các n ước trong khu vực và trên th ế giới, Việt Nam cần mở cửa hơn nữa, đẩy mạnh h ơn nữa CNH-HĐH hướng về xuất khẩu. Để CNH-HĐH đất nước hướng về xuất khẩu cần một lượng vốn đầu tư rất lớn nhưng khả năng của Việt Nam chỉ tự đáp ứng được một phần trong khi hỗ trợ phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn, vì vậy chúng ta cần có những hình thức thích hợp hơn để thu hút đầu tư phát triển kinh tế, đúng như Đại hội VII Đảng Cộng Sản Việt Nam đ ã đề ra :"đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, có chính sách thu hút tư bản n ước ngoài đầu tư vào nước ta, trước hết là vào lĩnh vực sản xuất d ưới nhiều hình thức". Vào đầu năm 1990, Việt Nam đã thành lập một loạt các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) trong cả nước song đến nay chỉ có rất ít khu thu hút được một số nhà đầu tư nước ngoài và bắt đầu đi vào ho ạt động. Số còn lại đang nằm trong thời gian chờ đợi, gây lãng phí về thời gian và tiền của. Do vậy, chúng ta chưa đạt đ ược mục tiêu đề ra trong việc thành lập KCN và KCX. Là một nước lân cận với nhiều nét tương đồng về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá, những kinh nghiệm mở cửa và phát triển kinh tế của Trung Quốc sẽ là những bài học bổ ích cho Việt Nam. Kinh nghiệm về các ĐKKT cũng không phải là ngoại lệ. Mới đây Việt Nam đã thành lập ĐKKT đầu tiên với tên gọi khu kinh tế mở Chu Lai, đây là m ột mô hình khu kinh tế tự do rất thích h ợp với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Do đó, việc nghiên cứu về ĐKKT là rất cần thiết cho việc chuẩn bị, xúc tiến hình thành và đ iều hành quản lý ĐKKT ở Việt Nam. Vào cuối những năm 1980 khi Việt Nam bắt đầu cải cách và m ở cửa nền kinh tế, một số công trình nghiên cứu về khu kinh tế tự do đã đ ược phổ biến trong đó có một phần nhỏ nói đến các ĐKKT của Trung Quốc. Năm 1989, Viện Kinh tế đối ngoại đã xuất bản cuốn “Các khu chế xuất châu Á" nghiên cứu về vai trò của các công ty xuyên quốc gia tại các KCX châu Á và giới thiệu về ĐKKT Thâm Quyến. 8
  9. Sang những năm 1990, thành công của các ĐKKT Trung Quốc đã chứng minh chủ trương thành lập các ĐKKT của Trung Quốc là đúng đắn, Việt Nam đã quan tâm hơn tới mô hình này và có chủ trương thành lập ĐKKT tại Việt Nam thì đã có một số công trình nghiên cứu về ĐKKT. Năm 1994, Viện Kinh tế học đã xuất bản cuốn "Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCX và ĐKKT". Đây là tài liệu giới thiệu về các chính sách, luật, các ưu đãi áp dụng trong các ĐKKT Trung Quốc trước năm 1993. Ngoài ra còn có “Tài liệu về khu kinh tế tự do” của Viện Nghiên cứu tài chính – Bộ Tài chính; “Đặc khu kinh tế của Trung Quốc” của Viện Nghiên cứu quản lý Trung ương; Báo cáo khảo sát ĐKKT Thâm Quyến của đoàn cán bộ khảo sát của Bộ Tài chính, một số bài viết trên các tạp chí liên quan đến đề tài. Những tài liệu này đã đưa ra được số liệu về các ĐKKT, vai trò của chúng cũng như một số ý kiến về việc áp dụng loại hình này ở Việt Nam . Tuy nhiên, các tài liệu kể trên đã không nghiên cứu một cách có hệ thống thành công của các ĐKKT Trung Quốc, nguyên nhân của thành công và rút ra kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam. Vì vậy đây là một vấn đề cần được nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu của khoá luận: - Nghiên cứu quá trình ra đời và phát triển của ĐKKT, đặc điểm và ưu thế của chúng so với các khu kinh tế tự do khác; - Tìm hiểu những kết quả mà các ĐKKT Trung Quốc đạt được; - Rút ra kinh nghiệm xây dựng và phát triển ĐKKT của Trung Quốc áp dụng cho Việt Nam. Một số số liệu đưa ra trong khoá luận chưa được cập nhật vì rất hiếm dữ liệu về các ĐKKT của Trung Quốc. Mặt khác, vai trò “cửa sổ” của các ĐKKT được xem như đã hoàn thành sứ mệnh. Trung Quốc đã đang giảm dần các ưu đãi thô sơ ban đầu với các nhà đầu tư nước ngoài, tiến tới cân bằng giữa trong và ngoài đặc khu và cải thiện h ơn nữa môi trường đầu tư. Có thể nói ngày nay Trung Quốc không còn dùng “cửa sổ” để giao lưu với nước ngoài nữa mà trên thực tế cả Trung Quốc rộng lớn đang hành đ ộng. Vì vậy các số liệu về các 9
  10. ĐKKT Trung Quốc chỉ nhằm chứng minh về sự phát triển vượt bậc của các ĐKKT trong một thời gian ngắn sau khi thành lập và thành công ban đầu của chúng, qua đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu, khóa luận sẽ sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để nghiên cứu. Bố cục của khoá luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận đ ược kết cấu thành 3 chương: CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC KHU KINH TẾ CHƯƠNG II: THÀNH CÔNG CỦA TRUNG QUỐC TRONG THÀNH LẬP CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ CHƯƠNG III: BÀ I HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM Em xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt tới GS-TS Bùi Xuân Lưu đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận. Con xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, động viên khích lệ và giúp đ ỡ con thực hiện khoá luận này. 10
  11. Chương I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC KHU KINH TẾ I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐKKT 1. Sự ra đời của khu kinh tế tự do Kinh tế là một hệ thống mở, bất cứ một thực thể kinh tế nào cũng phải cần đến sự trao đổi với môi trường bên ngoài để tồn tại và phát triển, nếu không nó sẽ đi vào tàn lụi và diệt vong. Điều này từ nhiều thế kỷ trước người ta đã biết. Nhưng có lẽ vì những lý do phi kinh tế mà nhiều quốc gia không thể hoặc không muốn tuân theo quy luật này một cách tự nhiên. Do đó, người ta chỉ có thể mở một cách hạn chế với các đối tượng, lĩnh vực trong những thời gian hạn chế mà thôi. Để giải quyết những mâu thuẫn giữa yêu cầu của một nền kinh tế mở và sự hạn chế cần thiết theo tình hình của một quốc gia, người ta thiết lập các mô hình khu kinh tế tự do trên một diện tích nhỏ phù hợp của một nước để thực hiện những chính sách đặc biệt làm thí điểm. Đó là một mô hình, một công cụ của chính sách kinh tế đối ngoại, một cửa ngõ mời chào và ưu đãi doanh nhân nước ngoài đến đây đầu tư, sản xuất kinh doanh. Qua đó nước chủ nhà sẽ thu hút và nhận được những gì mà nền kinh tế cần đến. Trong mấy thập kỷ qua, khu kinh tế tự do với các tên gọi khác nhau ngày càng được coi như một cửa ngõ quan trọng để các nước đi sau hội nhập nhanh vào nền kinh tế khu vực và thế giới, tạo điều kiện cho họ tận dụng cả lợi thế quốc tế và trong nước nhằm thúc đẩy sản xuất hướng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu, đổi mới công nghệ, tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến. Các khu kinh tế tự do đã được hình thành từ rất lâu trong lịch sử phát triển của thế giới. Bắt đầu là khi một số khu vực cho phép ưu tiên các thương nhân một số mặt hàng nhất định và tiếp sau đó là sự hình thành của các khu thương mại tự do (free trade zone). Các khu này thường nằm ở biên giới một quốc gia, ở 11
  12. nơi giao nhau của các tuyến đường lưu thông hàng hoá quốc tế hay ở những trung tâm buôn bán náo nhiệt trên thế giới. Vận tải hàng hải ra đời là một điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại, đặc biệt là ngoại thương. Hàng hoá tham gia vào thương mại tăng lên gấp nhiều lần do khối lượng hàng chuyên chở bằng đường biển nhiều hơn và thời gian chuyên chở ngắn hơn so với chuyên chở bằng đường bộ. Cùng với sự phát triển của ngành hàng hải, các trung tâm buôn bán chuyển dần từ trong đất liền ra các hải cảng ven biển. Những hải cảng lớn nằm trên đường trung chuyển của các tuyến đường hàng hải là các khu vực lý tưởng cho việc hình thành các khu kinh tế tự do mà tên gọi gắn liền với giai đoạn này gọi là các cảng tự do (free port). Cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nước đã ngăn cản hoạt động ngoại thương. Chính điều này đã thúc đ ẩy hoạt động tại các cảng tự do ngày càng mạnh mẽ hơn. Các cảng tự do được miễn khỏi các quy định chung và đặt ra ngoài biên giới hải quan, hàng hoá trao đổi ở đây hầu như không phải chịu ảnh hưởng của các biện pháp bảo hộ, có chăng là một vài sắc thuế ở mức rất thấp. Legborn được Ý làm thành cảng tự do năm 1547, sau đó là Giơnoa năm 1595. Về sau lần lượt các thành phố Naple, Vienna, Marseille, BagonDuyrich, Ghibranta…ở các nước cũng lần lượt đưa ra các quy chế tương tự. Thời kỳ này đã hình thành một loạt các thương cảng nổi tiếng như Rotecdam (Hà Lan), Liverpool (Anh), Hamburg (Đức)… Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lợi thế về vị trí địa lý cũng đã lợi dụng và khai thác tối đa lợi thế này, tạo nên những khu vực trung chuyển hàng hoá như Hồng Kông, Singapore – hai ví d ụ điển hình cho các cảng tự do. Ban đầu là những hải cảng nhỏ, Hồng Kông và Singapore đã trở thành những thương cảng tự do khổng lồ và kéo theo m ột loạt các ngành nghề khác phát triển. Do sự phát triển của công nghiệp, ngành vận tải mất tính chất quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế nên phong trào thành lập các cảng tự do nửa đầu thế kỷ XIX giảm đi và chúng bị mất quyền ưu đãi. Nhưng đến đầu thế kỷ XX, cảng tự do lại hồi sinh do sự tăng trưởng của thương m ại quốc tế cùng với cuộc cách mạng trong vận tải – container ra đ ời. Hàng loạt các khu thương mại tự do, khu 12
  13. buôn bán miễn thuế được thành lập và phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Với lưu lượng hàng hoá khổng lồ được tập trung và với tất cả các ưu đãi, thương mại quốc tế bị cuốn hút vào đây. Bên cạnh các hoạt động thuần tuý về kinh doanh thương mại, trao đổi hàng hoá, tại các khu này đã xuất hiện các hoạt động kinh tế khác như lắp giáp, gia công, chế biến hàng hoá. Sự phát triển của khu thương mại tự do kéo theo một loạt các hình thức kinh doanh miễn thuế khác ra đời như kho ngo ại quan, cửa hàng miễn thuế, kho bảo thuế… Năm 1956, một khu kinh tế tự do đã được thành lập ở cạnh sân bay Shannon (Ireland) với một ý nghĩa hoàn toàn mới. Đài Loan là nước đầu tiên sử dụng thuật ngữ “khu chế xuất” để chỉ loại hình khu kinh tế tự do này trong luật KCX ban hành năm 1965. KCX Shannon được sử dụng như một hình thức để thu hút đầu tư nước ngo ài, xây dựng nền kinh tế hướng về xuất khẩu. Tất cả các sản phẩm sản xuất ra trong khu này đều được xuất khẩu, đổi lại các nhà đ ầu tư nước ngoài được hưởng nhiều ưu đãi. Shannon có thể coi là thành công đầu tiên trên thế giới về việc thu hút đầu tư nước ngoài phát triển kinh tế bằng hình thức KCX. Thành công của Ireland đã nhanh chóng được phổ biến và áp dụng ở các nước. Với sự hỗ trợ của Ngân hàng thế giới, hàng loạt các KCX đã được thành lập ở Trung, Nam Mỹ, châu Á. Các KCN tập trung, trong đó có những khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu ra đời do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nước đang phát triển luôn theo đuổi mục tiêu phát triển kinh tế do vậy phải chú ý tạo điều kiện cho việc phát triển sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngo ài, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, thông tin kịp thời, áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, đào tạo cán bộ lành nghề cho các ngành kinh tế, đặc biệt là công nghiệp, đảm bảo công ăn việc làm, tạo điều kiện phát triển các vùng lạc hậu, đồng thời tăng thêm các nguồn thu ngoại tệ, sử dụng hợp lý hơn nữa các nguồn lực của địa phương. Do vậy việc ra đ ời các KCN tập trung là rất phù hợp với các nước này. Không ít nước đã thu được những thành tựu đáng kể, làm thay đổi bộ măt kinh tế của đất nước. Thành tích đặc biệt nhất có thể kể đến là Hàn Quốc và Đài Loan, từ nền kinh tế yếu kém, Hàn Quốc và Đài 13
  14. Loan đã trở thành những nước công nghiệp mới được coi là những con rồng của Châu Á. Không chỉ phát triển về quy mô và số lượng, các khu kinh tế tự do ngày càng có nhiều thay đổi về hình thức và chất lượng. Từ những khu tự do mang tính chất thuần tuý về thương mại, chuyển khẩu hàng hoá đã phát triển thành những khu tự do sản xuất với mục tiêu hướng vào xuất khẩu và thay thế nhập khẩu theo mô hình KCX và KCN. Từ những khu kinh tế tự do mang tính chất đơn nhất thương mại hoặc công nghiệp đã có những khu kinh tế tự do mang tính chất hỗn hợp được thành lập. Năm 1979, hình thức tổ chức cao nhất của khu kinh tế tự do đã đ ược thành lập tại Trung Quốc với tên gọi “đặc khu kinh tế” (special economic zone). Nó bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế theo cơ cấu ngành như của một nền kinh tế quốc dân như: công, nông, lâm, ngư nghiệp, tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, du lịch, dịch vụ… với các điều kiện hoàn toàn thuận lợi và mang tính chất mở cho các nhà đầu tư nước ngoài. Thực ra các ĐKKT không phải là sáng kiến riêng của Trung Quốc. Trong thực tiễn kinh tế thế giới sau chiến tranh ở một số nước thuộc thế giới thứ ba đã xuất hiện những khu kinh tế tự do có những đặc trưng giống như các ĐKKT của Trung Quốc sau này. Đó thật sự là “những quốc gia trong những quốc gia” như báo chí phương Tây gọi. Những nước thuộc thế giới thứ ba dùng các khu này làm đ ầu cầu thu hút vốn đầu tư, công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến của các nước tư bản phát triển nhằm mục đích phát triển nền kinh tế còn lạc hậu của mình. Ở các nước XHXN, các ĐKKT theo kiểu đó cũng được đề xướng vào cuối những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ XX khi nền kinh tế các nước đó lâm vào tình trạng khủng hoảng. Những mục tiêu được đặt ra hồi đó là: thu hút tư bản nước ngoài, thu hút kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, phát triển sản xuất hướng vào xuất khẩu, áp dụng phương pháp quản lý tiên tiến, đào tạo cán bộ kinh doanh và quản lý. Một số nước thông qua những đạo luật về mặt này 14
  15. như Bungari, Hungari, Rumani, Nam Tư. Nhưng nếu như ở các nước Đông Âu chưa đạt được thành công – dù là nhỏ – thì ở Trung Quốc, chủ trương này ngay từ đầu đã đem lại những hứa hẹn lớn, tuy gặp không ít trở lực về nhận thức cũng như thực tiễn. Việc thành lập các ĐKKT ở các nước Đông Âu chưa đem lại những kết quả rõ rệt vì mấy lẽ: trước hết, thời gian còn ít và những quy chế chuẩn mực của các điều kiện chưa thật rành mạch; thứ hai, quan niệm về ĐKKT còn chật hẹp, nói chung chỉ mới dành cho chúng một số chức năng hạn chế với những phương pháp cũng còn hạn chế (chủ yếu về thuế). Trong khi đó ở Trung Quốc đ ã có một cách tiếp cận khác. Ngay từ những bước cải cách đầu tiên, các ĐKKT được coi như những phương tiện không phải chỉ để kích thích hoạt động ngoại thương mà còn để phát triển công nghiệp ở những vùng chịu tác động trực tiếp của các trung tâm công nghiệp và thương mại ở bên ngoài (Hồng Kông, Macao, các nước Đông Nam Á). Trong bốn đặc khu đầu tiên có hai đ ặc khu (Thâm Quyến và Chu Hải) có giao thông trực tiếp bằng đường sắt với Hồng Kông và Macao. Hai khu kia (Sán Đầu và Hạ Môn) từ trước cũng đã có những liên hệ thương mại với bên ngoài. Nói chung, về mặt lịch sử tất cả những đặc khu ấy có liên hệ với thị trường bên ngoài chặt chẽ hơn thị trường nội địa. Quy chế đặc khu cho phép mở rộng và đẩy sâu những quan hệ kinh tế đối ngoại vốn có. Chỉ sau hơn 10 năm cùng với sự thành công của các ĐKKT, sự phát triển của 14 thành phố mở cửa đã làm thay đổi toàn bộ nền kinh tế Trung Quốc, đến mức người ta thấy ở Trung Quốc không chỉ có một Hồng Kông mà có tới XX0 Hồng Kông trong khả năng[3]. Thành công của Trung Quốc được coi là một kỳ tích về phát triển kinh tế mà động lực của quá trình này không gì khác mà chính là chính sách kinh tế mở đúng đắn với các ĐKKT diệu kỳ. 2. Các loại hình khu kinh tế tự do Có thể hiểu khu kinh tế tự do là một không gian kinh tế mà ở đó thiết lập một chế độ ưu tiên riêng. Các khu này tồn tại dưới nhiều hình thức với nhiều tên gọi theo cách của từng quốc gia, theo từng thời kỳ khác nhau. Sự đa dạng của 15
  16. các khu kinh tế tự do trong thời gian gần đây được thể hiện rõ qua một loạt các khái niệm như: khu thương mại tự do, cảng tự do, KCN tập trung, KCX, ĐKKT, kho ngoại quan, công viên khoa học… Hiện nay có tới 30 khái niệm (thuật ngữ)[21] dùng để đặt tên cho các khu vực này. Các khu kinh tế tự do có ba đặc tính chung cơ bản sau: 1) Đ ược thành lập nhằm đảm bảo phục vụ cho thị trường thế giới; 2) K hông bị khống chế bởi các quy định hạn chế nghiêm ngặt như những vùng khác thuộc lãnh thổ quốc gia; 3) Đ ược "tự do” theo một nghĩa nào đó, song vẫn với tư cách là một yếu tố điều tiết của Nhà nước trong trao đổi với bên ngoài. Nội dung các thuật ngữ đặc thù biểu đạt các loại hình khu kinh tế tự do luôn nằm trong sự phát triển thường xuyên, bao hàm và chuyển hoá lẫn nhau, ranh giới giữa chúng rất mong manh. Tuy nhiên xét về quy mô và nội dung hoạt động, người ta vẫn có thể quy tụ các loại hình khu kinh tế tự do trên thế giới thành ba nhóm sau đây: 2.1. Nhóm các khu kinh tế tự do mang tính chất thương mại Đây là nhóm tập hợp các loại hình khu kinh tế tự do lâu đời nhất trong lịch sử. Điển hình là khu thương mại tự do, cảng tự do, kho ngoại quan. 2.1.1. Khu thương mại tự do Đây là hình thức khu kinh tế tự do ra đời sớm nhất. Các khu thương mại tự do cổ đại đ ã từng tồn tại từ 2.500 năm trước tại Trung Hoa, Hy Lạp, La Mã cổ đại. Theo định nghĩa truyền thống thống nhất của khái niệm này thì khu thương mại tự do là một bộ phận có chủ quyền của quốc gia mà ở đó hàng hoá có nguồn gốc từ b ên ngoài có thể được tích trữ, mua bán và không phải nộp thuế. Hay nói cách khác đó là khu vực mà người ta tích luỹ và tiến hành việc thương m ại miễn thuế, khu vực vẫn thuộc lãnh thổ quốc gia song chế độ tài chính được xem như ngoài lãnh thổ quốc gia. Hiện nay khu thương mại tự do vẫn là hình thức khu kinh tế tự do thịnh hành trên toàn thế giới, là một khu vực địa lý xác định thành lập tại các khu vực cửa khẩu tạo lên một khu vực đặt ngoài 16
  17. sự giám sát của hải quan. Tại khu vực này cho phép hàng hoá bên ngoài vào không phải đóng thuế, cho phép tồn trữ, gia cố, lắp ráp… và sau đó được xuất khẩu miễn thuế. Mục đích của việc thành lập các khu thương mại tự do là để thu hút ngày càng nhiều hơn hàng hoá nước ngoài lưu thông trong khu vực này, thúc đẩy việc trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ chuyển khẩu quá cảnh cũng như các ngành nghề phục vụ cho sự tồn tại của buôn bán. Trong khu thương mại tự do có hai loại hình đặc biệt phát triển là kho ngoại quan và cửa hàng miễn thuế. 2.1.2. Cảng tự do Cảng tự do được hình thành do sự phát triển của ngành hàng hải. Mục đích của việc thành lập cảng tự do là làm cho khu cảng không còn trở ngại với thương mại tự do thuế quan gây ra, làm cho tàu và hàng hoá lưu chuyển dễ dàng. Do vậy, lưu lượng hàng hoá tàu bè qua cảng tăng lên dẫn đến tăng thu nhập cho cảng nhờ cung ứng dịch vụ tàu biển, kho b ãi, bốc xếp, lưu kho… Vì vậy khu cảng tự do được diễn đạt một cách hình ảnh "về thực chất là một khu vực được rào lại để người chủ tàu có thể hạ gánh h àng nặng xuống nghỉ, lấy sức quyết định việc phải làm tiếp theo”. Có hai loại cảng tự do: tự do hoàn toàn và tự do có hạn chế. Hàng hoá đem vào các khu cảng tự do hoàn toàn đều không chịu thuế, còn đối với một số cảng tự do khác thì lại có một số quy định hạn chế hoặc bảo hộ. Một số cảng tự do nổi tiếng trước đây có thể kể đến như Rotecdam (Hà Lan), Hamburg (Đức), Marseille (Pháp), Singapore, Đài Loan, Hồng Kông, Hội An (Việt Nam)… Sau này do sự phát triển và biến đổi của các luồng di chuyển hàng hóa cùng với các chính sách khác nhau của các nước, một số cảng đã trở thành cảng tự do hạn chế hoặc các khu vực phát triển nhờ vào các ngành sản xuất. Hiện nay các cảng lớn như Hồng Kô ng, Singapore đều tăng cường gia công chế biến hàng hóa và bán thành phẩm và một số nơi đã thành những KCX. Do sự phát triển của khu kinh tế tự do có tính thương mại, đã có một số loại hình khác ra đời đó là kho chứa hàng miễn thuế, kho ngoại quan, kho chứa kiêm đóng gói hàng hóa, khu mậu dịch đối ngoại … 2.2. Nhóm các khu kinh tế tự do mang tính chất công nghiệp 17
  18. Trong nhóm này có 3 loại hình tương đối phổ biến là KCN tập trung, KCX và các trung tâm khoa học-công nghệ, trong đó KCN tập trung và KCX là 2 hình thức thường được sử dụng để thu hút đầu tư nước ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, tăng cường xuất khẩu thu ngoại tệ và đặc biệt đối với các nước đang phát triển, chúng phục vụ cho chiến lược thay thế nhập khẩu và/hoặc CNH hướng về xuất khẩu. Các khu này có thể do Nhà nước thành lập hoặc có thể được thành lập trên cơ sở sở hữu tư nhân. 2.2.1. KCN tập trung KCN tập trung là một vùng lãnh thổ đựơc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và được hưởng các chế độ ưu đãi thích hợp để tập trung phát triển ngành sản xuất công nghiệp theo định hướng của quốc gia thành lập. Tại các nước đang phát triển, các KCN tập trung thường được định hướng vào mục tiêu thay thế nhập khẩu bên cạnh mục tiêu tăng cường xuất khẩu. Ngoài ra, ở các nước công nghiệp phát triển, các KCN tập trung đ ược thành lập còn nhằm mục tiêu thúc đẩy phát triển quản lý và bảo vệ môi sinh. Một phần hàng hoá sản xuất ra tại KCN được phép tiêu thụ ở thị trường nội địa. Điều này chính là yếu tố thu hút các công ty xuyên quốc gia đầu tư vào đây. 2.2.2. KCX Khu sân bay Shannon đ ã đặt nền móng cho các KCX hiện nay. Giờ đây, KCX được hiểu là một vùng lãnh thổ nhất định trong đó các hãng nước ngoài đầu tư sản xuất hàng công nghiệp để xuất khẩu và thu lợi nhuận nhờ một số ưu tiên, ưu đãi. Khái niệm về KCX đã hấp dẫn các nước phát triển trong những năm 70 và 80 của thế kỷ trước, vào lúc mà các nước này ngày càng thất vọng với chiến lược thay thế nhập khẩu. Trong điều kiện như vậy, các KCX xuất hiện như một giải pháp trung gian rất phù hợp, cho phép chuyển mạnh sang chiến lược CNH hướng về xuất khẩu. Chúng đảm bảo thu hút được tư bản nước ngoài, công nghệ và chất xám, tạo ra những công việc mới theo hướng phục vụ cho sản xuất đồng thời tránh cho các công ty sở tại phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài trong thị trường nội địa. Do vậy, đây là loại hình khu kinh tế tự do phổ 18
  19. biến nhất và gần như chỉ tồn tại ở các nước đang phát triển trong vài thập kỷ gần đây. Với những định hướng ưu tiên phải tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới nên công nghệ sản xuất ở đây thường cao hơn công nghệ trong các KCN. KCX cũng có thể là một vùng của KCN được chuyên biệt hoá để sản xuất hàng xuất khẩu. Các KCX nổi tiếng có thể kể đến là Kaoshung (Đài Loan), Shannon (Ireland), Masan (Hàn Quốc)… 2.2.3. Trung tâm khoa học-công nghệ Trung tâm khoa học-công nghệ phổ biến ở các nước công nghiệp phát triển hoặc NICs được gọi dưới nhiều tên khác nhau như khu công nghệ cao, trung tâm đổi mới, công viên khoa học… Chúng xuất hiện đầu tiên ở Mỹ từ những năm 70 và số lượng của chúng tăng lên rất nhanh. Ở Anh và Pháp năm 1980 chỉ có 3 trung tâm, đến 1989 đã có tới XX trung tâm ở Pháp và 36 trung tâm ở Anh. Chương trình phát triển “trung tâm công nghệ” của Nhật Bản đã được thảo ra từ những năm 80 và đã có tới XX trung tâm được xây dựng trong cả nước [21]. Khác với KCN và KCX là khu sản xuất hàng hóa, trung tâm khoa học-công nghệ tập trung nhiều hơn vào vấn đề nghiên cứu. Việc thành lập các trung tâm d ựa trên các tiền đề cần thiết như có nhiều quan điểm đổi mới, có nhiều nguồn vốn kinh doanh, kết cấu hạ tầng đảm bảo cho công tác nghiên cứu khoa học, sáng chế, thực nghiệm và phát triển công nghiệp, có các điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt, nghỉ ngơi và nhằm mục đích nghiên cứu triển khai và cho ra đời các sản phẩm là các công nghệ cao hoặc các thành phẩm được sản xuất theo công nghệ có hàm lượng khoa học cao hơn hẳn các KCN khác, tạo ra những b ước đột phá trong phát triển công nghệ và công nghiệp trong nước. Trung tâm thường được xây dựng trên cơ sở hạt nhân là những viện nghiên cứu khoa học đầu đàn, các trường đại học lớn, hệ thống các công xưởng và khu thử nghiệm hỗ trợ. Chúng có thể được xây mới hoàn toàn ho ặc là kết quả sự phát triển và co tụ hoạt động của các KCX hay KCN. 2.3. Nhóm các khu kinh tế tự do mang tính tổng hợp 19
  20. Đại diện tiêu biểu của nhóm này là các đặc khu kinh tế, các thành phố mở cửa , các khu kinh tế mở, các tam giác phát triển đ ang hoạt động ở một số nước đang phát triển trên thế giới, song chủ yếu tập trung tại các nền kinh tế chuyển đổi như Trung Quốc. Với nội dung hoạt động kinh doanh mang tính tổng hợp từ công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, nghiên cứu khoa học…được triển khai trên quy mô lớn trong phạm vi lãnh thổ rộng (hàng trăm km2) và rất đông dân (như ĐKKT H ải Nam 6,5 triệu dân) [28], các khu kinh tế tự do tổng hợp này vượt hẳn lên so với các loại hình khác về cả lượng và chất để gần hơn với khái niệm khu kinh tế tự do theo nghĩa đầy đủ của nó. Đặc điểm của các khu kinh tế tự do mang tính tổng hợp là ngoài mục tiêu của các loại hình khu kinh tế tự do nêu trên, chúng còn thường đóng vai trò những cửa ngõ giao lưu kinh tế, xã hội của nước sở tại với thế giới hay những thử nghiệm kinh tế xã hội mà họ muốn tiến hành trước khi chính thức đem áp dụng trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Cũng vì thế, về địa điểm, hầu hết chúng được đặt tại các vùng biên giới, hải đảo tương đối cách biệt với những khu vực lãnh thổ nội địa còn lại, đồng thời nằm trên các tuyến đường giao thông hay kề cận những trung tâm phát triển kinh tế quốc tế hoặc khu vực có những lợi thế so sánh nào đó. Các thành phố mở cửa, khu khai thác kinh tế - kỹ thuật là kết quả sự nhân rộng theo kiểu "vết dầu loang" các kinh nghiệm thành công của ĐKKT. Tuy nhiên giữa ĐKKT, khu khai thác kinh tế - kỹ thuật và thành phố mở cửa có sự khác nhau được phân biệt bởi mức độ ưu đãi, cơ cấu ngành nghề, quản lý Nhà nước về hải quan và kiểm tra biên giới. Trong tương lai, các ĐKKT kinh tế sẽ phát triển thành các khu kinh tế tổng hợp, trung tâm quốc tế đa chức năng và điều chỉnh kết cấu ngành, sản phẩm theo định hướng ưu tiên phát triển công nghệ cao. Bên cạnh các mô hình khu kinh tế tự do mang tính tổng hợp riêng của quốc gia còn có các khu kinh tế tự do mang tính tổng hợp được hình thành do sự hợp tác của một số quốc gia. Khái niệm “tam giác phát triển” hoặc “nhị – tứ giác 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2