Luận văn Thống kê giữa các chỉ tiêu thống kê lưu chuyển hàng hóa trong thương mại
lượt xem 25
download
Kinh doanh là vấn đề tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Và trong doanh nghiệp thương mại lưu chuyển hàng hóa là cốt lõi, là mầm sống. Đây là quá trình vận động hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng dưới hình thức trao đối hàng hóa và tiền tệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thống kê giữa các chỉ tiêu thống kê lưu chuyển hàng hóa trong thương mại
- [Type text] [Type text] [Type text] Luận văn Thống kê giữa các chỉ tiêu thống kê lưu chuyển hàng hóa trong thương mại. Ý nghĩa của mối liên hệ đó trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
- LỜI MỞ ĐẦU Kinh doanh là vấn đề tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Và trong doanh nghiệp thương mại lưu chuyển hàng hóa là cốt lõi, là mầm sống. Đây là quá trình vận động hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng dưới hình thức trao đối hàng hóa và tiền tệ. Việc lưu chuyến hàng hóa diễn ra thường xuyên liên tục đế đảm bảo doanh nghiệp luôn trong trạng thái vận động và phát triển. Vì thế vấn đề này cần được theo dõi và quản lý một cách chặt chẽ .Một trong những bước quan trọng đế thực hiện hoạt động theo dõi và quản lý là thống kê các chỉ tiêu trong lưu chuyển hàng hóa. Đây là bước quan trọng không thể thiếu, là một trong những công cụ nhạy bén nhất để doanh nghiệp nhận thức tình hình diễn biến của thị trường, sự vận động hàng hóa đơn vị mình đến tay người tiêu dùng và theo dõi doanh thu hoạt động bán hàng...Để hiểu hơn về vấn đề này chúng ta đi tìm hiểu về đề tài: Thống kê giữa các chỉ tiêu thống kê lưu chuyển hàng hóa trong thương mại. Ý nghĩa của mối liên hệ đó trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại.” I.Cơ sở lý luận 1. Khái quát chung về lưu chuyển hàng hóa a, Khái niệm
- LCHH và dịch vụ là quá trình vận động hàng hóa và dịch vụ từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực người tiêu dùng dưới hình thức trao dổi hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ. b, Đặc trưng - Đối tượng: Sản phẩm vật chất và dịch vụ trong dịch vụ. - LCHH phải thông qua mua bán. c, Ý nghĩa - LCHH phải thông qua mua bán. - Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được diễn ra bình thường. - Là cầu nối giữa các ngành, các vùng, giữa kinh tế trong nước và kinh tế nước ngoài. - Có tác dụng trong việc thực hiện phân phối theo lao động ổn định dân cư. d, Phân loại - Theo tiêu thức người bán và người mua + Người sản xuất - người sản xuất + Người sản xuất - các tổ chức thương mại + Người tổ chức - người tiêu dùng + Tổ chức thương mại - Người sản xuất + Tổ chức thương mại - Tổ chức thương mại + Tổ chức thương mại - Người tiêu dùng
- - Theo phạm trù + Theo tiêu thức của người bán Phạm trù LCHH của người sản xuất Phạm trù LCHH trung gian + Theo tiêu thức người mua Phạm trù LCHH cho sản xuất Phạm trù LCHH cho lưu thông Phạm trù LCHH bán lẻ 2. Hệ thống các chỉ tiêu thống kê LCHH 2.1. Chỉ tiêu mua vào 2.1.1. khái niệm, đặc điểm của hàng hóa dịch vụ mua vào - LCHH phải thông qua mua bán. - Khái niệm: Hàng hóa mua vào của doanh nghiệp là toàn bộ khối lượng,giá trị, hàng hóa,dịch vụ mua vào của doanh nghiệp trong kỳ để đảm bảo nhu cầu bán ra hoặc sản xuất gia công của doanh nghiệp thương mại trong kỳ đó. - Đặc điểm + Các doanh nghiệp tự khai thác nguồn hàng, có thể mua hàng của sản xuất của tập thể hoặc tư nhân, hoàn thành không cố định cứng nhắc về địa bàn hoặc giá cả hàng hóa. + Đơn vị bán và đơn vị mua, đều được bình đẳng thuận mua vừa bán.
- + Phương thức thanh toán rất đa dạng: tiền mặt, sec, trả trước hoặc mua bán chịu. + Mọi sự thỏa thuận của đôi bên đều được ghi trong hợp đồng mua hàng. 2.1.2. Kết quả mua vào được phản ánh bằng các chỉ tiêu: - KHối lượng hàng hóa dịch vụ đưa vào - Chất lượng hàng hóa mua vào được phản ánh thông qua các chỉ tiêu: + Chất lượng tính cho từng loại hàng hóa mua vào được tính bằng cách so sánh số lượng hàng thứ phẩm với toàn bộ số lượng hàng hóa mua vào ố ượ à ứ ẩ à Tỉ lệ hàng thứ phẩm (%)= *100 à ộ ố ượ à à + Chất lượng tính chung cho nhiều loại hàng hóa được tính bằng cách so sánh tổng giá trị hàng thứ phẩm mua vào tính theo giá hàng tốt với tổng giá trị hàng mua vào tính theo giá hàng tốt ổ á ị à ứ ẩ í á à ố Tỷ lệ hàng thứ phẩm(%)= *100 ổ á ị à á à ố + Mức mua vào là tổng giá trị mua vào trong một thời kỳ của doanh nghiệp thương mại. 2.1.3. Tổ chức thống kê chỉ tiêu mua vào Ở đơn vị doanh nghiệp thương mại chỉ tiêu mua vào được thống kê theo một hệ thống: - Ghi chép ban đầu là việc đăng ký lần đầu tiên các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình mua hàng. Ghi chép ban đầu phải tuân thu theo chế độ ghi chép ban
- đầu của Nhà nước, mỗi nghiệp vụ kinh tế mua hàng được đăng ký vào chứng. - Số trung gian: Sau một thời gian mua hàng có được một số hóa đơn mua hàng, căn cứ vào hóa đơn mua hàng này, được tổng hợp chỉ tiêu theo một trình tự nhất định. 2.1.4. Ý nghĩa của chỉ tiêu mua hàng Hàng hóa mua vào của doanh nghiệp thương mại là toàn bộ khối lượng hoặc giá trị hàng hóa doanh nghiệp mua vào trong kỳ, đế đảm bảo nhu cầu bán ra hoặc để phục vụ cho hoạt động sản xuất, gia công của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Mua hàng có vị trí quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là khâu khởi đầu của hoạt động thương mại sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có giai đoạn này hoặc thực hiện tốt giai đoạn này mới thực hiện tốt các khâu tiếp theo của quá trình lưu thông, lưu chuyển hàng hóa. Vì mua vào là khâu đầu tiên, khởi đầu cho cho hoạt động động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải lập nên được các kế hoạch cũng như nhu cầu về hàng hóa trong kỳ kinh doanh đó. Thống kê nhu cầu là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đưa ra kế hoạch thu mua hàng hóa trong kỳ của doanh nghiệp. Nếu như nhu cầu tiêu dùng của dân cư về một loại hàng hóa nào đó cao thì lượng mua vào của hàng hóa phải lớn hơn khi nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa đó thấp hoặc hầu như không có. Và nhu cầu tiêu dùng của dân cư lại phụ thuộc vào mức sống hay mức thu nhập của họ. Lúc này trong khâu mua vào cần phải tìm hiểu phân tích thống kê rõ hơn các nhân tố trên để phục vụ tốt hơn trong công tác thu mua tránh tình trạng hàng mua quá nhiều hay quá ít so với nhu cầu và khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó có thế ảnh hưởng lớn đến lượng hàng tồn kho, làm ứ đọng vốn, không thể tiến hành quá trình tái sản xuất kinh doanh
- cho kỳ tiếp theo của doanh nghiệp tốt hơn. Và nếu như khâu thu mua ban đầu không được thực hiên tốt sẽ tạo áp lực lớn dẫn đến việc thực hiện không hiệu quả ở khâu bán ra làm cho hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp không hiệu quả. Để đánh giá mức độ hiệu quả trong khâu mua vào của doanh nghiệp ta căn cứ vào khối lượng hàng hóa mua vào, chất lượng hàng hóa và mức mua vào. Về mặt số lượng của hàng hóa mua vào doanh nghiệp cần chú trọng quan tâm đến các yếu tố nhân lực, sử dụng phương tiện vận chuyển tối ưu để tiếp nhận hàng hóa sao cho hiệu quả và phù hơp nhằm tránh thất thoát. Mặt khác, doanh nghiệp cần chuẩn bị dung tích diện tích kho bãi để gìn giữ bảo quản hàng hóa. Về mặt chất lượng của hàng hóa mua vào: Chất lượng là chỉ tiêu quan trọng của hàng hóa mà ta đang nói là hàng hóa mua vào. Chất lượng của hàng hóa ở khâu mua vào ảnh hưởng đến khâu bán ra bởi lẽ chất lượng hàng hóa là một chỉ tiêu quan trọng mà người tiêu dùng luôn quan tâm. Chất lượng hàng hóa tốt thì khâu tiêu thụ của doanh nghiệp được thực hiện tốt và nhanh hơn, từ đó làm cho mức dự trừ hàng hóa của doanh nghiệp giảm xuống. Vốn và chu trình kinh doanh của doanh nghiệp quay vòng nhanh hơn. Để đánh giá chất lượng của hàng hóa ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hàng hóa kém phấm chất,mức phấm cấp. Để khâu mua vào của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp cần lựa chọn nhà cung cấp thích hợp và đáng tin cậy nhất nhằm đảm bảo cho nhu cầu chất lượng hàng hóa là tốt nhất với mức chi phí phù hợp nhất. Mặt khác, doanh nghiệp cần thực hiện chiến lược mua hàng với nhiều nhà cung cấp cùng một lúc để hạn chế rủi ro, gián đoạn trong quá trình kinh doanh. 2.2. Chỉ tiêu bán ra 2.2.1. Khái niệm
- Hàng hóa và dịch vụ được tổ chức thương mại bán ra cho dân cư để tiêu dùng, bán cho các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp phục vụ sản xuất, sinh hoạt hoặc xuất khẩu được gọi là bán ra. 2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả bán ra Kết quả bán ra được phản ánh bằng các chỉ tiêu: - Khối lượng hàng hóa bán ra - Chất lượng hàng hóa bán ra - Tổng trị giá hàng hóa bán ra 2.2.3. Mức bán chung, mức bán dự trữ Hàng hóa nhập và một tổ chức thương mại thường phải qua nhiều lần mua, bán mới ra khỏi tổ chức đó. Vì vậy đã hình thành khái niệm mức bán chung và mức bán thuần túy. - Mức bán chung là toàn bộ mức bán ra của môt tổng thể thương mại bao gồm mức bán trong nội bộ tổng thể và mức bán ra ngoài phạm vi tổng thể đó. - Mức bán thuần túy là mức bán ra ngoài phạm vi tổng thể thương mại đó. 2.2.4. Ý nghĩa của chỉ tiêu bán hàng Bán hàng là một khâu quan trọng trong hệ thống lưu chuyến hàng hóa, là nhân tố quan trọng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ảnh hường rất lớn đến việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì vậy việc thống kê tốt các chỉ tiêu bán ra giúp các doanh nghiệp có phương hướng xác định việc tiêu thụ hàng hóa đế quay vòng vốn cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Để thực hiện tốt hoạt động bán hàng doanh nghiệp phải thống kê được các chỉ tiêu bán ra, đế thực hiện được việc này thì trong quá trình thống kê cần có sự liên hệ với các chỉ tiêu thống kê mua vào và dự trữ hàng hóa đảm bảo được lượng hàng hóa cần thiết tránh tình trạng hàng hóa không đủ bán hoặc dư thừa quá nhiều đảm bảo cho việc lưu chuyến hàng hóa được diễn ra một cách tốt nhất. Trong hoạt động bán ra các chỉ tiêu thống kê có mối liên hệ với hoạt động mua và dự trữ như sau: * Chi tiêu khối lượng hàng hóa bán ra Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng hàng hóa bán ra trong kỳ của từng loại hàng hóa từ việc thống kê chỉ tiêu trên giúp cho doanh nghiệp có thế thống kê được lượng hàng hóa cần mua vào là bao nhiêu,chủng loại như thế nào để có thế đáp ứng đủ nhu cầu bán ra theo chỉ tiêu đã thống kê giúp doanh nghiệp giảm thiểu tình trạng mua vào không đủ bán ra hoặc mua thì nhiều bán ra lại ít, không những thế việc thống kê doanh nghiệp nghiên cứu được chỉ tiêu dự trữ đế đảm bảo mức dự trừ như thế nào là hợp lý nhất giúp hoạt động lưu chuyển hàng hóa diễn ra thông suốt không gặp vấn đề thiếu hàng dự trữ hoặc dự trừ quá lớn gây ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Để có thể thống kê được các chỉ tiêu trên doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường và dựa vào kết quả của kỳ trước để thống kê các chỉ tiêu sao cho hợp lý và gần với thực tế mức chênh lệch là không quá lớn, không gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. * Chỉ tiêu mức bán ra Phản ánh giá trị hàng hóa bán ra trong kỳ của từng loại hàng hóa hoặc toàn công ty gồm mức bán chung và mức bán thuần túy. Dựa vào chỉ tiêu trên doanh nghiệp có thể thực hiện được kế hoạch mua hàng như thế nào để đáp ứng trong nội bộ doanh nghiệp và bán ra ngoài cho phù hơp, thời điếm mua hàng, dự trữ hàng như thế nào là cần thiết và hiệu quả nhất.
- * Chỉ tiêu kết cấu hàng hóa bán ra Khi biết được kết cấu hàng hóa bán ra thì doanh nghiệp có thể thống kê được chỉ tiêu mua cho từng loại hàng hóa, hàng hóa nào chiếm tỷ trọng lớn, hàng hóa nào chiếm tỷ trọng nhỏ đế có thế mua cho phù hợp, vì doanh nghiệp thương mại thường kinh doanh nhiều mặt hàng và chủng loại khác nhau sẽ không có sự cân bằng cho từng loại hàng hóa bán ra có mặt hàng bán rất nhiều nhưng cũng có mặt hàng tiêu thụ ít khi không nắm rõ chỉ tiêu này doanh nghiệp không thể mua hàng theo đúng yêu cầu, hàng hóa chiếm tỳ trọng lớn thì lại mua ít. Hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ lại mua nhiều không đảm bảo được hoạt động lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp sẽ ảnh hưỏng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh và cũng tương tự như thế nếu không biết được chỉ tiêu kết cấu hàng bán của từng mặt hàng thì doanh nghiệp sẽ không dự trữ đúng số lượng hàng cần thiết cho việc bán ra hoặc dự trữ quá lớn đối với những mặt hàng không cần thiết. Trong doanh nghiệp thống kê các chỉ tiêu bán hàng là quan trọng và cần thiết, thống kê bán hàng tốt giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt đế điều hành quá trình mua vào hàng hóa hợp lý và dự trữ không bị ứ đọng, vòng lưu chuyến hàng hóa diễn ra nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế. Trong thực tiễn dựa vào các chỉ tiêu bán hàng thực tế của kỳ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ căn cứ đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch phấn đấu bán hàng và kế hoạch thu mua hàng hóa hợp lý và cân bằng giữa hàng hóa đang dự trừ trong doanh nghiệp để thực hiện tốt quá trình lưu chuyển cung cấp hàng hóa và mang lại hiệu quả nhất cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu bán hàng thống kê chính xác và kịp thời sẽ giúp các các chỉ tiêu mua vào. 2.3. Chỉ tiêu lưu trữ 2.3.1. Khái niệm, phân loại và nhiệm vụ
- - Khái niệm Hàng hóa dự trữ là bộ phận hàng hóa nằm trong lĩnh vực lưu thông trong một thời gian nhất định, để đảm bảo việc mua bán hàng hóa được thực hiện thường xuyên, liên tục. - Phân loại + Phân lại dự trữ cho từng loại hàng, từng nhóm hàng. + Phân lại theo khâu thương mại. + Phân lại theo mục đích sử dụng. - Nhiệm vụ + Xác định khối lượng và tổng mức dự trữ của từng loại hàng và của toàn bộ hàng hóa. + Nghiên cứu và tính toán cấu thành dự trữ hàng hóa, tình hình biến động dự trữ hàng hóa. + Tính toán và phân tích chỉ tiêu tốc độ chu chuyển hàng hóa để phản ánh chất lượng công tác của từng doanh nghiệp thương mại hoặc của ngành thương mại. 2.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp thống kê dự trữ hàng hóa. - Các chỉ tiêu - Khái niệm + Chỉ tiêu hiện vật:Phản ánh khối lượng hàng hóa,dự trữ giúp ta biết rõ từng loại hàng hóa dự trữ,từ đó có phương hướng chỉ đạo kinh doanh hợp lý.
- + Chỉ tiêu giá trị hàng hóa dự trữ:Thường được tính bằng hai loại giá:Mức dự trữ tính theo giá hàng mua vào hay còn gọi là giá vốn và mức dự trữ tính theo giá bán ra - Các phương pháp thống kê dự trữ hàng hóa + Phương pháp kiểm kê thực tế: Bằng sự cân đo thực tế để xác định số lượng, chất lượng hàng hóa dự trữ. + Phương pháp cân đối sổ sách: Phương pháp này được tiến hành dựa vào các chỉ tiêu đã biết của bảng cân đối lưu chuyên hàng hóa: D 0 + N = X +D1 Trong đó: D0: Dự trữ hàng hóa đầu kỳ N: Hàng hóa nhập kho vào trong kỳ X: Hàng hóa xuất ra trong kỳ D1: Hàng hóa tồn kho (dự trữ) cuối k 2.3.4. Phân tích thống kê dự trữ hàng hóa trong thương mại Phân tích sự biến động của dự trữ hàng hóa: So sánh mức dự trữ hàng hóa giữa các thời điểm hoặc giữa các thời kỳ của mức dự trữ, và giải thích nguyên nhân gây ra sự biến động đó. I = ID: Chỉ số (tốc độ phát triển) mức dự trữ
- D 1: Mức dự trữ cuối kỳ D 0: Dự trữ đầu kỳ Phân tích tình hình thực hiện mức dự trữ: lượng và giá trị hàng hóa dự trữ theo hạn định của kế hoạch. ∆D = D1 - D0 Trong đó: ∆D: Mức dự trữ tuyệt đối vượt (hụt) D1: Mức dự trữ thự tế D0: Mức dự trữ theo định mức Phân tích cấu thành dự trữ hàng hóa: Để phân tích cấu thành dự trữ hàng hóa cần dựa vào các tiêu thức phân loại dự trữ hàng hóa và tính toán tỷ trọng mức dự trữ của từng loại hàng hóa đó. Khi phân tích cấu thành dự trữ hàng hóa, có thể so sánh cấu thành dự trữ với cấu thành mức lưu chuyển hàng hóa, qua đó có thể biết được mức độ hơp lý của cấu thành mức dự trữ. 2.3.5. Ý nghĩa của chỉ tiêu dự trữ Dự trừ hàng hóa là cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu dự trữ không đủ mức đế bán thì sẽ thiếu hàng hóa để bán, ngược lại dự trữ quá nhiều sẽ dẫn đến ứ đọng hàng hóa, chi phí cao ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn đạt dược các mục tiêu trên chức năng dự trữ phải đạt được các mục tiêu cụ thể: - Mục tiêu an toàn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối lượng hàng hóa dự
- trữ để đảm bảo bán ra thường xuyên, liên tục. - Mục tiêu kinh tế đảm bảo chi phí cho dự trữ ít nhất. Quá trình dự trữ hàng hóa đóng vai trò vô cùng quan trọng trong khâu lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp. Lượng hàng hóa tồn đọng trong kho phản ánh trực tiếp đến số lượng hàng hóa mua vào và bán ra. Doanh nghiệp phải đảm bảo lượng hàng hóa mua vào với khoản chi phí hợp lý nhất đế lượng hàng hóa tiêu thụ càng nhiều càng tốt và tính toán khoản dự trữ thích hợp để không gây ứ đọng vốn và các thiệt hại trong khâu dự trừ. Doanh nghiệp thương mại luôn mong muốn số lượng hàng tiêu thụ là nhiều nhất để tối ưu hóa lợi nhuận và bù đắp tất cả các khoản chi phí. Tuy nhiên việc tính toán trong khâu mua vào và dự trữ giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý và sừ dụng nguồn vốn trong lĩnh vực hàng tồn kho đảm bảo quá trình lưu chuyến hàng hóa luôn diễn ra thông suốt phục vụ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Dự toán hàng hóa ảnh hưởng đến quá trình mua vào và bán ra của doanh nghiệp. Dự trữ hàng hóa hợp lý giúp cho quá trình mua vào cân bằng, đảm bảo cung cấp kịp thời hàng hóa để tiêu thụ tốt và không bị thiếu hụt, hay dôi thừa gây ra tổn thất đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ớ doanh nghiệp thương mại khâu dự trữ là quan trọng và rất cần thiết đế quá trình tiêu thụ hàng hóa diễn ra đều đặn và có nguồn cung ứng kịp thời cho nhu cầu thị trường giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn bị động khi mua và bán hàng hóa. Dự trữ như thế nào, số lượng bao nhiêu, công tác bảo quản hàng hóa đế tránh hao hụt ảnh hưởng đến số lượng cũng như chất lượng hàng hóa. Khối lượng hàng hóa dự trữ ảnh hưởng đến quá trình mua vào và bán ra của hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại. Khối lượng hàng dự trữ nhiều là do doanh
- nghiệp mua vào nhiều như vậy sẽ không gây ra hiện tượng thiếu hụt hàng hóa, giúp cho doanh nghiệp luôn chủ động trong quá trình cung ứng nguồn hàng. Nhưng nếu hàng dự trữ nhiều mà khâu bán ra không tốt thì sẽ gây ra hiện tượng ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn làm tốt cả khâu mua và khâu bán hàng hóa. Mức dự trữ của hàng hóa phản ánh được giá trị của hàng hóa tại một thời điểm nhất định được thế hiện theo giá mua và giá bán của hàng hóa. Ở khâu mua giá trị của hàng hóa thế hiện được giá vốn của hàng mua là cơ sở đế đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vì khi doanh nghiệp có lượng hàng dự trữ nhiều thì chứng tỏ doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư lớn và khả năng huy động vốn tốt. Đây là những thế mạnh đế doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường thương mại đầy phức tạp và luôn biến động. Ớ khâu bán giá cả hàng hóa của doanh nghiệp được coi là cơ sở đê đánh giá mức độ lưu chuyến hàng hóa dự trữ tính toán các chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp. Giá cả hàng hóa ở khâu bán phản ánh giá bán của doanh nghiệp. Gía bán thế hiện doanh thu cúa doanh nghiệp, lượng hàng bán ra nhiều hay ít tùy thuộc vào giá bán của hàng hóa. Vậy dự trữ hàng hóa là sự tồn tại khách quan để đảm báo cho quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra bình thường. II. Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu thống lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà. 1. Giới thiệu về công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà - Tên doanh nghiệp phát hành: Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà - Tên giao dịch: HONG HA STATIONERY JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: HONG HA SJC
- - Vốn điều lệ: 47.190.000.000 đồng - Số lượng phát hành: N/A - Giấy ĐKKD số: 0100100216 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 28/12/2005 thay đổi lần cuối ngày 26/07/2011 - Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà được chuyển đổi (cổ phần hóa) từ DNNN theo quyết định số 2721/QĐ ngày 25/08/2005 của Bộ công nghiệp. Năm 1997, một cột mốc - bước ngoặt cơ bản được đánh dấu trong lịch sử phát triển công ty văn phòng phẩm Hồng Hà. Công ty đã có nhất trí cao và chủ trương để đi đến sự thay đổi trong tư duy, quản lý, xây dựng phát triển công ty trong thời kỳ hiện tại và những năm sau. Xây dựng được cơ cấu mặt hàng một cách khoa học và đúng đắn, công ty đã nghiên cứu đến nhiều yếu tố như: nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, những dự báo tương lai, đồng thời khai thác thế mạnh của mình. Công ty đã đưa các dây chuyển sản xuất giấy vở, sổ sách, các đồ dùng văn phòng nói chung và các loại bút mới, hiện đại như: bút bi, bút dạ, bút dạ kim… vào hoạt động. Bên cạnh đó Ban lãnh đạo công ty đã xác định rõ tầm quan trọng của chiến lược phát triển thương hiệu, một yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty. Sự thay đổi có tính quyết định đã chứng minh bằng những chỉ tiêu đã đạt được. Từ năm 1999 đến nay, Công ty liên tục tăng trưởng với mức bình quân đạt 140%/năm, bình quân thu nhập của người lao động đạt 116%/năm, nộp ngân sách theo quy định của Nhà nước. Năm 2004, Công ty đã đứng trong đội ngũ các doanh nghiệp 100 tỷ/năm. - Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng: văn phòng phẩm, văn hóa phẩm, các sản phẩm da, giả da, may mặc, các sản phầm từ chất dẻo và thiết bị trường học. + In giấy vở, sổ, bao bì các loại tem nhãn, văn hóa phẩm + Kinh doanh thiết bị, máy văn phòng + Sản xuất, lắp đặt thiết bị phụ trợ bằng kết cấu kim loại ngành công nghiệp (cơ và điện) + Xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, thành phẩm, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của công ty + Xây dựng dân dụng và công nghiệp + Cho thuê văn phòng, cửa hàng, nhà xưởng + Kinh doanh dịch vụ lữ hành và du lịch - Các thành tựu đạt được: + Sản phẩm của Công ty được xếp vào “Top 100 sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích năm 2001. + Sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng liên tục bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997 đến nay. + Sản phẩm giấy vở được bình chọn trong Top 5 sản phẩm ngành giấy vở liên tục từ năm 2002 đến nay. + Năm 2002, Công ty đã được Tập đoàn Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế QMS cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000. + Năm 2003, Công ty đã đạt giải thưởng Sao Vàng đất Việt cho thương hiệu Hồng Hà. + Năm 2004, thương hiệu Hồng Hà đã được người tiêu dùng bình chọn là một trong 100 thương hiệu mạnh.
- + Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng Ba (1960, 1962), huân chương lao động Quân công hạng Ba (1995) và nhều cuộc thi đua, bằng khen, giấy khen của Thành Phố, Quận, Bộ Công Nghiệp, Tổng Công Ty Giấy Việt Nam…
- 2. Phân tích tình hình mua hàng tại Công ty Năm 2010 - Đơn vị : triệu đồng. Nhóm Kế hoạch Thực % So sánh thực hiện Ảnh hàng hiện HTKH với kế hoạch hưởng Số tiền Tỉ trọng Số tuyệt Số tương của (%) đối đối (%) nhóm hàng đến THKH chung (1) (2)=(1)/ (3) (4)=(3)/ (5)=(3)- (6)=(4)- (7)=(5)/∑ ∑(1) (1) (1) 100 (1) Giấy vở 100.000 25,25 120.000 120 20.000 20 5,05 Bút viết 80.000 20,2 80.900 101,125 900 1,125 0,23 Đồng 110.500 27,9 113.000 102,26 2.500 2,26 0,63 phục học sinh Đồ dùng 105.500 26,65 100.000 94,79 -5.500 -5,21 -1,39 văn phòng Chung 396.000 100 413.900 104,52 17.900 4,52 4,52 Nhận xét:
- Nhìn chung công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch mua vào đạt 104,52 %, vượt mức 4,52 %, tương ứng vượt 17.900 triệu đồng. Đi sâu phân tích từng nhóm hàng ta thấy: Nhóm hàng giấy vở thực hiện tốt kế hoạch mua vào đạt 120% vượt mức 20%, tương ứng vượt 20.000 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 25,25 % kế hoạch mua vào của công ty làm cho việc thực hiện kế hoạch chung của công ty tăng 5,05 %. Nhóm hàng bút viết hoàn thành tốt kế hoạch đạt 101,125% vượt mức 1,125% tương ứng vượt 900 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 20,2 % kế hoạch mua vào của doanh nghiệp làm cho việc thực hiện kế hoạch chung của công ty tăng 0,23%. Nhóm hàng đồng phục học sinh hoàn thành kế hoạch đạt 102,26 %, vượt mức 2,26% tương ứng vượt 2500 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 27,9 % kế hoạch mua vào của công ty làm cho việc thực hiện kế hoạch chung của công ty tăng 0,63%. Nhóm hàng đồ dùng văn phòng chưa hoàn thành mua vào, đạt 94,79% thiếu 5,21% tương ứng thiếu 5500 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 26,65% kế hoạch mua vào của công ty làm cho việc thực kế hoạch chung của công ty giảm 1,39%. Như vậy, công ty hoàn thành tốt kế hoạch mua vào vượt mức 4,52 % là do nhóm hàng bút viết, giấy vở và đồng phục học sinh đã hoàn thành vượt mức kế hoạch. Dự đoán khả năng tiềm tàng: Nếu nhóm hàng đồ dùng văn phòng cũng hoàn thành kế hoạch thì % HTKH của công ty là: 104,52% + 1,39% = 105,91 % Vượt mức 5,91%. 3. Phân tích tình hình bán hàng tại công ty Năm 2010- Đơn vị : triệu đồng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp "Giải pháp hoàn thiện kế hoạch phát triển mạng lưới viễn thông tại Tỉnh Hà Giang giai đoạn 2003 - 2005"
87 p | 404 | 160
-
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống giám sát nuôi trồng hoa lan dùng PLC và phần mềm WinCC
71 p | 328 | 99
-
LUẬN VĂN: Phần mềm nguồn mở quản lý bệnh viện Care2x
50 p | 172 | 44
-
Luận văn: Nghiên cứu trang bị điện điện tử, thiết lập quy trình bảo dƣỡng sửa chữa dây chuyền sản xuất nhựa 50KK công ty nhựa thiếu niên tiền phong
103 p | 142 | 38
-
LUẬN VĂN: Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet
59 p | 122 | 38
-
LUẬN VĂN: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Da Giầy HN giai đoạn (1996-2001) và dự báo năm 2002
57 p | 129 | 33
-
Luận văn: Nghiên cứu xây dựng hệ thống kết nối thông tin giữa các bộ điều khiển
93 p | 114 | 23
-
Luận văn:Đánh giá thành tích nhân viên tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh Đà Nẵng
13 p | 122 | 20
-
Luận văn: TÌM HIỂU, NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÌNH HUỐNG TRONG THỎA THUẬN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ
90 p | 78 | 18
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty CP Vinatex Đà Nẵng
26 p | 97 | 16
-
Luận văn: Chương trình theo dõi thanh toán giảng dạy cho giáo viên trường ĐHDL Hải Phòng
92 p | 86 | 16
-
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế tuyến qua 2 điểm A - C
293 p | 25 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại Công ty Tài chính TNHH MTV Mirae Asset (Việt Nam)
97 p | 37 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng thanh toán di động đối với nhân viên văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh
115 p | 30 | 8
-
Tiểu luận đề tài : Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
32 p | 58 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam
98 p | 30 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu nhận thức của sinh viên ngành Kế toán về mỗi liên hệ giữa bối cảnh giảng dạy, phương pháp học và kết quả đầu ra tại trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng
123 p | 21 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn