intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

179
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tính thiết yếu của đề tài Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, thương mại quốc tế đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam. Từ lâu, xuất khẩu đã trở thành hoạt động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh đã thu về một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, góp một phần không nhỏ trong công cuộc Công nghiệp hoá...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn

  1. Luận văn Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính thiết yếu của đề tài Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, thương mại quố c tế đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam. Từ lâu, xuất khẩu đ ã trở thành hoạt độ ng kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh đã thu về một nguồn ngoại tệ lớn cho đ ất nước, góp một phần không nhỏ trong công cuộ c Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của đất nước. Vì vậy vai trò của hoạt động xuất khẩu đã đ ược Đ ảng và Nhà nước ta nhận thức được từ rất sớm và nhấn mạnh từ Đ ại hộ i Đảng toàn quố c lần thứ V I năm 1986 như sau : “Xuất khẩu là một trong ba chương trình cốt lõi của nhiệm vụ kinh tế xã hội trong 5 năm 1986-1990, không những có ý nghĩa sống còn đối với tình hình trước mắt mà còn là những điều kiện ban đầu không thể thiếu được để triển khai Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong những chặng đường tiếp theo”. Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho ho ạt độ ng nhập khẩu phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. V ới tu duy đ ổi mới “Việt Nam mong muốn làm b ạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện cho sự mở rộ ng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Việt Nam với đặc trưng là mộ t nước nhiệt đới gió mùa có những đặc điểm rất riêng về đ iều kiện về khí hậu, địa hình, đ ất đai và cả yêu tố con người. Tận dụng được những lợi thế này, Việt Nam đã và đ ang phát triển được những loại cây nông nghiệp như lúa, cao su, cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu…Đây là những mặt hàng góp phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu nói chung của đất nước cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản nói riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam đ ã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới, xuất khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu cà phê thứ ba trên thế giới… 2
  3. 2.Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình h ình sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phẩn Tập Đoàn Thái Sơn và yêu cầu b ức thiết của việc cần phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản sang các thị trường nước ngoài . V ì vậy đề tài được chọn là : “Thúc đẩy hoạ t động xuất khẩu hàng nông sản của cô ng ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn” 3. Đ ối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn sang thị trường nước ngoài. 4. Phương pháp nghiên cứu : Trong đề tài sử d ụng phương pháp thố ng kê, so sánh số liệu của nhóm hàng nông sản xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất, xuất khẩu chủ đ ạo những năm gần đây. Đề tài còn kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan điểm , đường lố i, chính sách p hát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài. 5. Bố cục của đề tài: Ngoài lời mở đ ầu, kết luận và d anh m ục tài liệu tham khảo đề tài có kết cấu như sau Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Tậ p Đoàn Thái Sơn Chương 2: Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuấ t khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuấ t khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn trong thời gian tới. 3
  4. CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁ T TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI SƠN 1.1 Giới thiệu về công ty 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Cô ng ty Cổ phần X uất nhập khẩu Thái Sơn được thành lập năm 2004 Tên giao dịch: THAI SON JOINT STOCK COMPANY. Trụ sở tại: 4 5 Hồ Đắc Di – Phường Nam Đồ ng – Quận Đống Đa – Hà Nộ i Công ty là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập có tài kho ản (tiền VNĐ và ngoại tệ) tại ngân hàng, có con d ấu theo quy định của nhà nước. - Căn cứ vào + Quyết đ ịnh số 3192/QĐ -BTM ngày 12 tháng 6 năm 2006 về việc điều chỉnh mục 1.4 thuộc điều 1 của quyết định số 3147/QĐ-BTM ngày 23/12/2005 của bộ thương mại + Quyết định số 1009/QĐ-BTM ngày 12 tháng 6 năm 2006 về việc điều chỉnh mục 1.4 thuộc điều 1 của quyết định số 3147/QĐ_BTM ngày 23/12/2005 của bộ thương mại Công ty đã tiến hành từng bước cổ p hần hoá như: Kiểm kê đánh giá, kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp, thực hiện phương án cổ phần hoá, bán hầu hết vốn nhà nước có tại công ty, phát hành thêm cổ p hần để chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, bán cổ phần cho công nhân viên của công ty… - Đến ngày 14/7/2006 công ty triệu tập đại hội cổ đông lần thứ nhất thông qua điều lệ tổ chức của cô ng ty cổ phần, bầu các chức danh hộ i đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc. 4
  5. Hiện tại, công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn đã trở thành một trong những công ty hàng đầu về kinh doanh thương m ại như xuất nhập khẩu, bán b uôn, bán lẻ hàng hóa trên thị trường, kinh doanh thị trường nội địa, chế b iến thủy hải sản, chế biến nông sản …Ngoài ra công ty còn tổ chức mở rộng thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh khác như tổ chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đ ể sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu. Hiện nay, công ty đ ã trở thành đối tác tin cậy đối với các bạn hàng ở trên 30 quố c gia trên thế giới và quan hệ hợp tác kinh tế của công ty ngày càng được phát triển và mở rộng cho phù hợp với các hoạt động kinh doanh. 1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng: nông, lâm, thuỷ hải sản chế biến, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác. Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất. Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất hàng nhập khẩu tiêu dùng. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nộ i địa, đặc biệt là xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ với chuỗi siêu thị điện máy Hoạt độ ng trong lĩnh vực dịch vụ p hục vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hiện tại, công ty đ ã tiến hành hoạt đ ộng kinh doanh trong nước và mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường nước ngoài với hơn 30 quố c gia và vùng lãnh thổ trên thế giới thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trong đó Mỹ, 5
  6. ASEAN, Trung Quốc, EU, Châu Phi và một số nước ở Châu Mỹ La Tinh là những thị trường khách hàng tiềm năng của công ty. 1.1.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty 1.1.3.1 Quyền của công ty Được chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn b ản về hợp tác liên doanh liên kết đã ký kết với khách hàng trong và ngoài nước thuộc phạm vi hoạt động của công ty. Được vay vốn kể cả ngoại tệ ở trong và ngoài nước, được liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo quy đ ịnh hiện hành của nhà nước. Được lập đại diện chi nhánh và có thể c ó đ ại diện thường trú ở nước ngoài khi được bộ cho phép. Được cử cán bộ của công ty đi công tác dài hạn, ngắn hạn ở nước ngoài hoặc mời khách nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch đàm phán, ký kết các vấn đề thuộc phạm vi ho ạt động của công ty theo quy định hiện hành của nhà nước và bộ thương m ại. Tự chủ trong kinh doanh; chủ động lựa chọ n ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư, chủ độ ng mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; đăng ký thay đổi, bổ sung các ngành nghề kinh doanh tuỳ theo yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt vốn và tài sản của công ty đ ể kinh doanh; thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của công ty; 6
  7. Sử dụng và quản lý các tài sản Nhà nước giao, cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định về đất đai, tài nguyên và các nguồ n lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty; Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết công suất. Được cầm cố, thế chấp các tài sản, giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản trên đất thuộ c quyền quản lý của công ty tại các tổ chức tín dụng để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật; Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vố n, phân b ổ và sử dụng vốn; Chủ động tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đ ồng với các khách hàng trong và ngoài nước; Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần ho ặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật với m ục đích phát triển sản xuất, kinh doanh; Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu; Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp với m ục tiêu, nhiệm vụ của công ty; phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các công ty thành viên trực thuộc nhằm đảm b ảo hiệu quả sản xuất kinh doanh; Thành lập mới các công ty TNHH, công ty cổ phần, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty hoạt động trong nước hoặc nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu quả sản xuất kinh doanh và có các quyền khác đối với người sử dụng lao đ ộng theo quy đ ịnh của Bộ luật Lao đ ộng và các quy định của pháp luật khác có liên quan. 7
  8. 1.1.3.2 Nghĩa vụ của công ty Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế ho ạch kinh doanh sản xuất của công ty theo quy chế hiện hành. Tuân th ủ các chính sách, chế đ ộ, luật pháp của nhà nước và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồ ng các văn bản pháp lý có liên quan mà công ty tham gia ký kết. Quản lý, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc công ty theo quy chế hiện hành của nhà nước và bộ thương mại. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính. Ho ạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; b ảo đảm đầy đủ đ iều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; chịu trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả kinh doanh như: chịu trách nhiệm vật chất hữu hạn đối với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ của công ty, Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin theo mẫu được quy định và tình hình tài chính của công ty với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo không chính xác, không đ ầy đủ thì phải kịp thời hiệu đính lại các thông tin đó. Thực hiện các khoản phải thu và các khoản phải trả ghi trong b ảng cân đối kế toán của công ty tại thời điểm lập báo cáo; Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán - thống kê; Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định; 8
  9. Công bố công khai các thông tin và báo cáo tài chính hàng năm; đánh giá khách quan và đúng đắn về hoạt đ ộng của công ty, thực hiện đúng chế độ và các quy định về q uản lý vố n, tài sản. Tuân thủ các quy đ ịnh của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, b ảo vệ tài nguyên, môi trường, b ảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. 1.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng xuất nhập khẩu I Phòng Tổ chức hành chính Phòng Tài chính Phòng xuất nhập khẩu II n Phòng Kế hoạch Phòng Kinh doanh I tư Phòng K ỹ thuật Phòng Kinh doanh II Ghi chú Điều hành trực tuyến Kiểm soát hoạt động 9
  10. Trong đó: - Đại hộ i đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết đ ịnh cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất một lần một năm và được tổ chức trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. - Hội đồng quản trị: H ội đồ ng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có toàn quyên nhân danh Công ty quyết đ ịnh mọ i vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đ ại hội đồ ng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên. Các thành viên của hội đồng quản trị d o Đại hội đồng cổ đông bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm với đa số phiếu biểu quyết chấp thuận theo thể thức bỏ phiếu kín - Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. - Tổng giám đố c: Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất mọ i hoạt động của Công ty và là người đ ại diện theo pháp luật của Công ty - Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc, thực hiện các nhiệm vụ và công việc do Tổng giám đốc giao. Có 2 phó tổng giám đốc thực hiện các công việc cụ thể do Tổng giám đốc giao. - Phòng Tổ chức hành chính: tổ chức quản lý lao động của công ty theo nhiệm vụ của công ty, yêu cầu điều độ ng, sắp x ếp bố trí lao động của giám đốc trên cơ sở nắm vững các quy định về tổ chức, lao động tiền lương quy đ ịnh của bộ luật lao động. Có trách nhiêm đề x uất mua sắm phương tiện làm việc và các nhu cầu sinh hoạt của công ty, sửa chữa nhà cửa nhằm phục vụ họat động kinh doanh, quản lý văn thư lưu trữ, tài liệu, hồ sơ chung. Cất giữ, bảo quản và giữ gìn những tài liệu hiện có không đ ể hư hỏng mất mát, xuống cấp hoặc để ra cháy nổ. Tổ chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên. 10
  11. - Phòng kế hoạch đầu tư: Phòng tổng hợp có chức năng xây dựng, tổng hợp cân đối các chỉ tiêu kế hoạch XNK, tài vụ, lao độ ng, tiền lương, vật tư bao bì vận tải ...bao gồm cả về số lượng ,chất lượng. Đồng thời tổng hợp các vấn đề đối nộ i, đối ngoại của công ty , tiến hành thu thập nắm bắt thông tin mới nhất trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng Tài chính - kế toán: có trách nhiệm tổng hợp và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh và lập báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty. - Phòng kinh doanh và các chi nhánh: G iao dịch với các khách hàng trong và ngoài nước trong giới hạn ngành nghề kinh doanh Công ty được cấp phép với mục đích tiến tới các hợp đồng kinh doanh có hiệu quả cho Công ty. Được Tổng Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồ ng mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, giao nhận vận chuyển, đại lý, dịch vụ…Thực hiện các phương án và hợp đồng đã được phê duyệt theo đúng nội dung đã được phê duyệt và luật phát Việt Nam, thông lệ quốc tế. - Phòng Xuất nhập khẩu: Tìm kiếm những nhà cung cấp mới phù hợp với những đòi hỏi của công ty nếu cần thiết, liên hệ nhà cung cấp để hỏi hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng và các công việc liên quan khác, giữ vững và duy trì mối quan hệ với những nhà cung cấp của công ty để thỏa thuận được những chính sách tốt nhất từ phía họ và sự ủng hộ nhiệt tình của họ trong trường hợp có bất cứ vấn đề gì x ảy ra và đàm phán phương thức thanh toán, bảo hiểm và phương tiện vận chuyển phù hợp tùy thuộc vào điều kiện của hợp đồng. - Phòng kỹ thuật: Xây dựng các dịch vụ kỹ thuật phù hợp định hướng của công ty, thỏa mãn các yêu cẩu của khách hàng bằng những giải pháp kỹ thuật, tổ chức những khóa học để cải tiến những kỹ năng và kiến thức về kỹ thuật và giao tiếp, cập nhật các thông tin về sản phẩm và công nghệ mới đối với 11
  12. công ty và hỗ trợ khách hàng, nhà cung cấp, các chi nhánh và các bộ phận khác trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, sản phẩm... 1.2 Khái quát về hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Thái Sơn 1.2.1 Thị trường xuất khẩu Biều đồ1: Các bạn hàng của công ty NGUỒN:gov.vn  Thị trường Đông Bắc Á Bao gồm hai thị trường chính là Hàn Quốc và Trung Quốc, đây là hai thị trường có quan hệ hợp tác kinh doanh lâu đời với công ty trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản do thị trường Đông Bắc Á có vị trí địa lý và thị hiếu tiêu dùng có nhiều nét tương đồng với văn hoá Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty vào hai thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và duy trì ở mức trên trên 30%. Sản lượng hàng nông sản xuất khẩu vào hai thị trường có sự tăng đều qua các năm: năm 2005, sản lượng xuất khẩu đ ạt 14.139 tấn với trị giá xuất khẩu là trên 39 triệu USD; năm 2006, sản lượng xuất khẩu tăng lên đến 123.900 tấn đ ạt trên 50 triệu USD. 12
  13. Cà phê là mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc còn hạt tiêu và tinh bột sắn là hai mặt hàng được thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản nhập khẩu nhiều nhất. Dự đoán trong những năm tới, cà phê và hạt tiêu vẫn là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực vào thị trường này trong đó Nhật Bản là thị trường mà công ty có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu vào đ ể đến năm 2010, Nhật Bản cũng như Trung Quốc và Hàn Quốc trở thành thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty.  Thị trường ASEAN Là thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn với các mặt hàng nông sản sau: tiêu trắng và cà phê bên cạnh đó còn có cao su. Kim ngạch xuất khẩu của công ty vào các thị trường này luôn dao động trên 10 %, trị giá xuất khẩu của các mặt hàng nông sản có sự tăng đ ều và ổn định qua các năm. Năm 2005, công ty đã xuất sang thị trường này 17.632 tấn nông sản, trị giá xuất khẩu đạt trên 14 triệu USD. Năm 2006, sản lượng xuất giảm nhẹ xuống còn 13.753 tấn nhưng trị giá đạt trên 22 triệu USD, tăng 1,5 lần so với năm 2005. Năm 2007 và 2008, sản lượng xuất khẩu tuy có giảm do sự khủng ho ảng của nền kinh tế thế giới ảnh hưởng đ ến nền kinh tế Việt Nam nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường này vẫn được duy trì khá ổn định: năm 2007 đạt 16 triệu USD và năm 2008 đạt 14 triệu USD. Trong những năm tới, công ty Thái Sơn sẽ tiếp tục duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu này.  Thị trường EU: Đây là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng của công ty nhưng cũng là một trong những thị trường gây cho công ty nhiều khó khăn nhất khi thâm nhập vào thị trường này. Nguyên nhân là do EU là thị trường phát triển bậc nhất trên thế giới, đây là thị trường có những quy định nghiêm ngặt về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng nông sản. Tuy nhiên, nếu 13
  14. đạt được những tiêu chuẩn đó thì xuất khẩu vào thị trường EU sẽ đ em lại lợi nhuận lớn cho công ty. Nắm bắt được điều đó, trong giai đoạn 2006 -2008, công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn đã có những biện pháp đ ể nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu đồ ng thời thiết lập các mối quan hệ để đưa hàng nông sản của công ty thâm nhập thành công vào thị trường này. K ết quả là sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty vào thị trường này có sự tăng đều qua các năm, dần chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. N ếu như năm 2005 là 12,8% thì đến năm 2007 đã là 13,8% với kim ngạch xuất khẩu lên tới trên 7 triệu U SD trong đó cà phê, hạt tiêu, tinh bột sắn và hạt điều là những mặt hàng nông sản được xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường này.  Thị trường Nga – Đông Âu: Đây là một trong những thị trường có mối quan hệ hợp tác kinh doanh với công ty lâu đ ời nhất với công ty. Tinh bột sắn, cơm dừa và hạt điều là những mặt hàng nông sản mà công ty Intimex xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nga – Đông Âu vào năm 2005 là 22.250 tấn, đạt trên 18 triệu USD, chiếm 16,2% tỉ trọng xuất khẩu của công ty. Năm 2006, sản lượng xuất khẩu của mặt hàng nông sản đạt 22.426 tấn, thu về trên 27 triệu USD; tức là tăng gấp hơn 1.5 lần so với năm 2005. Trong 2 năm tiếp theo, tuy sản lượng cũng như trị g iá xuất khẩu vào thị trường này có giảm nhưng thị trường này vẫn luôn duy trì được tỉ trọng trong kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty.  Thị trường Bắc Mỹ: Là thị trường xuất khẩu lớn của công ty trong đó Mỹ, Mexico là 2 quốc gia nhập khẩu cà phê nhiều nhất còn Canada là quốc gia nhập khẩu hạt tiêu nhiều nhất. N ếu như năm 2005, sản lượng nông sản xuất khẩu đạt 21.279 tấn với 14
  15. trị giá xuất khẩu đạt trên 19 triệu USD thì đến năm 2006, sản lượng xuất khẩu đã tăng lên đến 22.054 tấn với trị giá xuất khẩu trên 27 triệu USD. Trong hai năm tiếp theo, sản lượng và trị giá xuất khẩu của công ty vào thị trường này đ ều giảm nhưng công ty vẫn luôn duy trì tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường này.  Thị trường khác Bao gồm một số q uốc gia ở Trung Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Các m ặt hàng nông sản xuất khẩu sang các thị trường này chủ yếu là hạt tiêu và cơm d ừa. Tuy sản lượng nông sản xuất khẩu sang các quố c gia này còn thấp nhưng đã có sự tăng nhẹ theo từng năm. Nếu như năm 2005, tỷ trọ ng hàng nông sản xuất sang quốc gia này là 9.5% thì đến năm 2008 nó đã tăng lên đạt 10,8%. Đây là những thị trường hứa hẹn là tiềm năng đ ối với công ty trong những hoạt động tiếp theo. 1.3 Đặ c điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu và các nhân tố tác động tới xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Thái Sơn 1.3.1. Đặ c điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩ u Đặc trưng nổi bật nhất của hàng nông sản là sản phẩm của nông nghiệp do đó nó chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng…Hoạt động sản xuất và thu hoạch nông sản mang tính thời vụ nên nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ. Hàng nông sản sẽ có giá rẻ, số lượng lớn và chất lượng cao tại thời điểm thu hoạch. Các doanh nghiệp cần nắm bắt đặc điểm này để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định chất lượng, dồi dào về số lượng với chi phí thấp, giá rẻ bởi vào khoảng thời gian trái vụ, hàng nông sản thường khan hiếm, nếu có thì chất lượng cũng không cao mà giá cả thì đắt đỏ. Chất lượng của hàng nông sản cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện bên ngoài như thời tiết, thổ nhưỡng… Nếu điều kiện tự nhiên ưu đãi cùng 15
  16. với mưa thuận, gió hoà thì chất lượng của hàng nông sản đạt được là rất cao. Ngược lại, chỉ cần có một chút hay đổ i về thời tiết như mưa trái mùa thì cũng là cho sản lượng cũng như chất lượng của mặt hàng nông sản giảm đi đáng kể. Chất lượng của hàng nông sản còn phụ thuộ c rất lớn vào khâu bảo quản và chế biến. Vì vậy, bảo quản theo đúng tiêu chuẩn, quy cách cũng cần được chú trọng, đầu tư để hạn chế những thiệt hại về chất lượng hàng hoá cũng như rủi ro của doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản Hàng nông sản là mặt hàng phong phú, đa dạng nhiều chủng loại như: gạo, rau quả, điều, cà phê, cao su, hạt tiêu, cơm dừa…đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Thị trường xuất khẩ u hàng nông sản là thị trường cạnh tranh lành mạnh nhưng khá gay gắt giữa các doanh nghiệp đến từ nhiều quốc gia trên thế giới. Nhu cầu về hàng nông sản là rất lớn trong điều kiện hiện nay khi mà dân số thế giới đang tăng lên nhanh chóng vì vậy kinh doanh xuất khẩu cần có chiến lược lâu dài và bền vững để nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm thoả mãn được nhu cầu của thị trường xuất khẩu Thị trường xuất khẩu nông sản cũng như các thị trường xuất khẩu khác chịu ảnh hưởng của hàng rào thuế quan và phi thuế quan, luật pháp quố c tế, chính sách bảo hộ hàng nông sản của các quốc gia nhập khẩu cũng như chính sách điều tiết của nước xuất khẩu. 1.3.2. Các nhân tố tác động đến xuấ t khẩu của doanh nghiệp  Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đ ến chất lượng cũng như sản lượng của hàng nông sản. Các điều kiện tự nhiên như khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng trong ngày… là nhân tố q uyết định đ ến sự thành công của mặt hàng nông sản. Những vùng, miền địa lý có điều kiện tự nhiên thuận lợi như trên chính là những nơi có sản lượng nông sản lớn trên thế 16
  17. giới và Việt Nam chính là ví dụ điển hình. Sản lượng hàng nông sản ở V iệt Nam trong những năm gần đây tương đối cao và năm 2007, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất trên thế giới. Mặt khác, do chịu ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính nên trong vài năm gần đây, điều kiện thời tiết của các nước trên thế giới trong đó có Việt nam có những biến đ ổi bất thường gây những hiện tượng như lũ lụt, hạn hán…làm cho sản lượng nông nghiệp giảm sút, thu nhập của người dân cũng vì vậy mà giảm sút,cuộc sống của ngưòi nông dân lâm vào tình trạng bấp bênh.  Cung cầu hàng nông sản trên thị trường Cung hàng nông sản trên thế giới tiếp tục tăng nhanh và có sự cạnh tranh lớn giữa hàng nông sản đến từ khắp các quốc gia trên thế giới. Mỗi hàng nông sản mang đặc trưng của các vùng miền khác nhau tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng trong đó hàng nông sản đến từ các quốc gia như Brazil, Trung Quốc, Inđônêsia, Thái Lan. Ấn Độ…đang tạo ra một sức ép cạnh tranh rất lớn lên hàng nông sản của Việt Nam Cầu thị trường về hàng nông sản tiếp tục tăng nhanh trong những năm gần đay do sự phát triển không ngừng về dân số thế giới. Điều này, m ở ra cơ hội xuất khẩu cho các quốc gia có lợi thế về mặt hàng nông sản đ ặc biệt là những mặt hàng nông sản có chất lượng cao đang được ưu chuộng và dần thay thế những hàng nông sản bình thường hoặc có chất lượng kém.  Trình độ khoa họ c kỹ thuật Khoa họ c kỹ thuật là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng và sản lượng của hàng nông sản. Khoa học kỹ thuật càng tiên tiến, càng hiện đại, càng được ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi phí về nguồ n nhân lực trong khi đó năng suất lao động tăng cao do chất lượng về giống gieo trồ ng được cải tiến, nâng cao, sản lượng thu hoạch đạt chất lượng 17
  18. cao. Hoa K ỳ là một quốc gia có số lượng lao độ ng ho ạt độ ng trong nông nghiệp là thấp nhất tuy nhiên Hoa Kỳ lại đứng trong số những quốc gia có sản lượng về mặt hàng nông sản có chất lượng cao. Vì vậy, đầu tư và nâng cao sự ứng d ụng khoa học kỹ thuật là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu nông sản của Việt Nam cần phải thực hiện một cách nhanh chóng để đ ạt được hiệu quả cao nhất  Môi trường chính trị, luật pháp và chính sách xuất khẩu của Nhà nước Môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh được thuận lợi, tạo tiền đề cho sự đầu tư sản xuất có hiệu quả đ ể phục vụ m ục tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp. Môi trường luật pháp với khung pháp lý tố t, chặt chẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp được đảm bảo, tránh những rủi ro do những lỗ hổng về luật pháp. Bên cạnh đó, các chính sách mới ra đời được điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng là nhân tố giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu được thuận lợi khi tham gia vào thị trường xuất khẩu quốc tế Ngoài ra, chính sách xuất khẩu của nhà nước cũng có sự tác đ ộng mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Các mặt hàng được nhà nước khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu sẽ có được nhiều lợi thế hơn khi xuất khẩu.  Hàng rào bảo hộ của các nước nhập khẩu Ngày nay khi mà hội nhập trở thành xu thế của toàn cầu cùng với sự phát triển không ngừng của các nền kinh tế trên thế giới thì các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng theo tiêu chuẩn… của các mặt hàng nông sản đã trở thành vấn đề đang được các nước nhập khẩu quan tâm hơn bao giờ hết. Chính vì 18
  19. vậy, các hàng rào bảo hộ đã được các nước nhập khẩu lập ra ngày càng gắt gao và tinh vi.  Bộ máy quản trị của doanh nghiệp Dù là doanh nghiệp có quy mô lớn hay nhỏ thì bộ máy quản trị của doanh nghiệp vẫn đóng vai trò là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu là hình thức thâm nhập thị trường có chi phí và rủi ro thấp tuy nhiên đ ể ho ạt động xuất khẩu đạt được thành công thì đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu, độ i ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường, đội ngũ cán bộ có năng lực lãnh đạo, phân công công việc hợp lý phát huy được thế mạnh của công ty là không thể thiếu. Hoạt đ ộng kinh doanh của công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thiếu đi bộ máy quản trị tốt. Vì vậy, công tác nâng cao năng lực, nghiệp vụ và sự quản lý trong bộ máy quản tị của công ty phải luôn được coi trọng và đổi m ới không ngừng. 19
  20. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤ T KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI SƠN 2.1. Thực trạng hoạ t động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Tậ p Đoàn Thái Sơn trong những năm gần đây 2.1.1. Danh mục hàng nông sản xuất khẩu Công ty xuất nhập khẩu Intimex là doanh nghiệp nhà nước hoạt đ ộng hiệu quả trong lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu m ặt hàng nông sản với các sản phẩm chủ yếu cà phê, cao su, gạo, lạc nhân, điều… Thương hiệu Tập Đoàn Thái Sơn đã và đang được biết đến như một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu. Do thị trường xuất khẩu nông sản luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên công ty đã chủ trương thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng xuất khẩu sang những thị trường tiềm năng khác bên cạnh những thị trường truyền thống lâu đời của công ty. Kim ngạch cũng như sản lượng xuất khẩu mộ t số m ặt hàng nông sản chủ lực của công ty từ năm 2005-2008 được thể hiện rõ ràng trong bảng số liệu sau: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2