intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thực trạng công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa

Chia sẻ: Loaken_1 Loaken_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

275
lượt xem
96
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiến trình cải cách hành chính quốc gia thể hiện rất rõ một nhu cầu không thể thiếu được của kiểm toán đặc biệt là kiểm toán hoạt động, trong đó kiểm toán nội bộ chủ yếu thực hiện chức năng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thực trạng công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa

  1. Luận văn Thực trạng công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa -1-
  2. Mục lục lời mở đầu Chương i Những vấn đề cơ bản về kiểm toán kinh tế và kiểm toán nội bộ tronghoạt động ngân hàng thương mại. I. CƠ Sở LÝ LUậN CHUNG Về KIểM TOÁN ................................ ..................... 8 1. Sự hình thành và phát triển của toán trên thế giới và ở Việt nam. ... 8 2. Bản chất của kiểm toán. ............................................................... 11 3. Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường. ...................... 15 4. Các loại hình kiểm toán và các bước cơ bản để tiến hành một cuộc kiểm toán ..................................................................................... 17 4.1. Các loại hình kiểm toán ......................................................... 17 a. Phân lo ại kiểm toán theo chức năng: ................................ ......... 17 b. Phân loại kiểm toán theo chủ thể tiến hành. ............................. 18 4.2. Các bước tiến hành một cuộc kiểm toán. ............................... 21 a. Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán: ................................. 21 b. Thực hiện kiểm toán: ................................................................ 22 c. Hoàn tất và lập báo cáo kiểm toán. ........................................... 23 d. Theo dõi sau kểm toán: ................................ ............................. 24 4.3. Các phương pháp, kỹ thuật sử dụng trong quá trình kiểm toán.24 a. Phương pháp kiểm toán cơ bản: ................................................ 25 b. Phương pháp kiểm tra, kiểm soát: ............................................. 25 c. Phương pháp kiểm toán cân đối: ............................................... 26 d. Phương pháp đối chiếu: ............................................................ 26 đ. Phương pháp kiểm kê: .............................................................. 26 e. Phương pháp điều tra: ............................................................... 26 f. Phương pháp thực nghiệm (còn gọi là phương pháptrắc nghiệm).26 g. Phương pháp chọn mẫu kiểm toán : .......................................... 27 II .KIểM TOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MạI TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG: 27 1. Sự cần thiết phải kiểm toán ngân hàng : ....................................... 27 2. Những hình thức kiểm toán trong ngân hàng thương mại. ............ 28 3. Những lĩnh vực kiểm toán chủ yếu trong Ngân hàng thương mại . 31 a. Trong Kiểm toán tài sản và nguồn vốn, kiểm toán các nội dung sau: ................................ ........................................................... 31 b. Kiểm toán hoạt động tín dụng: ................................................. 31 c. Kiểm toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh: ................ 33 -2-
  3. III. KIểM TOÁN NộI Bộ ĐốI VớI HOạT ĐộNG TÍN DụNG TạI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MạI TRONG NềN KINH T ế THị TRƯờNG: . ............................... ........ 33 1. Kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại. ...................... 33 a. Nhận thức cơ bản về kiểm toán nội bộ trong các NHTM. ......... 33 b. Một số quy định cơ bản về kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng. 34 2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng trong các NHTM. .... 39 a. Khái niệm tín dụng, đặc trưng, vai trò của tín dụng: ................. 39 b. Các loại tín dụng: ..................................................................... 39 3. Kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong các NHTM. ... 43 a. Vai trò, vị trí của kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong các NHTM. ..................................................................... 43 b. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng. .......................................................................... 44 4. Quan điểm cơ bản khi xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các NHTM. ............................................... 46 a. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán. .................... 46 b. Thực hiện kiểm toán. ................................................................ 47 c. Hoàn tất công tác kiểm toán và công bố kết quả kiểm toán. ...... 47 d. Theo dõi việc thực hiện kiến nghị đã được Giám đốc thông qua. 48 Chương II thực trạng công tác kiểm toán nội bộ đố i với hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa I. ĐặC ĐIểM KINH Tế XÃ HộI CủA ĐịA BÀN QUậN ĐốNG ĐA. ........................ 49 II. ĐÔI NÉT Về HOạT ĐộNG NHCTĐĐ VÀ KếT QUả HOạT ĐộNG KINH DOANH CủA NGÂN HÀNG. ................................ ................................ ................... 51 1. Khái quát về hoạt động của chi nhánh NHCTĐĐ: ........................ 51 2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. ......... 54 III, THựC TRạNG CÔNG TÁC KIểM TOÁN NộI Bộ ĐốI VớI HOạT ĐộNG TÍN DụNG TạI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG Đ ốNG ĐA. ............................ 58 1. Tổ chức và hoạt động của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa. ............................. 58 a. Cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa. ................................. 58 b. Nhiệm vụ của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa. ........................................... 60 -3-
  4. 2. Thực trạng hoạt dộng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa dưới góc độ đánh giá của kiểm toán nội bộ. ...... 63 a. Về chỉ tiêu tổng dư nợ: ................................ ............................. 63 b. Cơ cấu d ư nợ theo thời hạn. ...................................................... 64 c. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: ...................................... 66 d. Cơ cấu d ư nợ theo ngàng kinh tế. ............................................. 67 e. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: VNĐ và ngoại tệ. .......................... 68 3. Tình hình công tác kiểm tra nội bộ đối với hoạt đông tín dụng tại ngân hàng. .................................................................................... 70 3.1. Những đóng góp của công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương Đống Đa. ... 71 a. Việc thực hiện quy chế vế quy trình kiểm tra nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Công thương Việt Nam. ................................... 72 b, Những kết quả đạt được qua kiểm tra: ...................................... 85 c. Những dạng sai phạm chủ yếu qua kiểm tra, kiểm toán. ........... 87 d. Biện pháp của tổ kiểm tra tín dụng đối với những sai phạm thường xuyên xảy ra. ................................................................ 88 e. Những đóng góp của tổ kiểm tra, kiểm toán tín dụng với cương vị là kiểm toán nội bộ NHCTVN. ................................................. 89 3.2. Những hạn chế cần khắc phục trong công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa. ................................ ............................. 90 a. H ạn chế về kết quả kiểm toán : ................................................ 91 b. Hạn chế về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại chi nhánh. .................................. 91 c. Công tác kiểm soát từ xa và việc áp dụng công nghệ tin học trong kiểm tra, kiểm toán còn hạn chế. ............................................. 92 d. Chức năng của hoạt động kiểm toán chưa được thực hiện đầy đủ.92 e. H ạn chế trong phối hợp giữa kiểm tra, pháp chế với phòng kinh doanh tín dụng. ................................................................ ......... 93 f, Những tồn tại khác. ................................................................... 93 Chương III một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ đối vơí hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa I. Sự CầN THIếT PHảI GIảI QUYếT NHữNG TồN TạI, HạN CHế CủA CÔNG TÁC KIểM TRA TÍN DụNG TạI CHI NHÁNH N GÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG Đ ốNG ĐA. ..... 95 -4-
  5. II. MộT Số BIệN PHÁP NHằM KHắC PHụC HạN CHế, TồN TạI CủA CÔNG TÁC KIểM TRA, KIểM TOÁN TÍN DụNG TạI CN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG Đ ốNG ĐA 95 1. Đ ề xuất về biện pháp khắc phục đối với những tồn tại, hạn chế của công tác kiểm toán tín dụng. ......................................................... 96 a. Giải pháp để nâng cao chất lượng công tác KTKTNB đối với hoạt động tín d ụng. .......................................................................... 96 b. Tăng cường công tác kiểm soát từ xa và áp dụng cộng nghệ tin học vào kiểm tra kiểm toán ...................................................... 97 c. Đảm bảo tính độc lập trong hoạt động của tổ KTKTNB tín dụng tại Ngân hàng công thương Đống Đa. ...................................... 98 d. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong kiểm tra kiểm toán, thực hiện tốt giữa tự kiểm tra nghiệp vụ và kiểm toán nội bộ. .. 98 e. Thực hiện đầy đủ chức năng của kiểm toán nội bộ. .................. 99 f. Giải pháp cho các vấn đề khác. ................................................. 99 III. NHữNG KIếN NGHị Cụ THể . .............................................................. 100 1. Đối với các cơ quan Nhà nước và Ngân hàng cấp trên. .............. 101 a. Kiến nghị với NHNN và các cấp có thẩm quyền về ho àn thiện cơ cấu tổ chức của hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ ....... 101 b. Kiến nghị với các cấp lãnh đạo Ngân hàng cấp trên về việc trang bị thêm máy vi tính cho bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHCTĐĐ: .............................................................................. 102 c. Kiến nghị với NHNN và các cấp về giải quyết TSTC thu hồi nợ tồn đọng. ................................................................................ 102 d. Kiến nghị với Ngân hàng cấp trên (NHCTVN) về tăng cường kiến thức thực tế trong công tác của cán bộ kiểm tra, kiểm toán nội bộ. .................................................................................... 103 2. Kiến nghị đối với lãnh đạo Ngân hàng công thương Đống Đa. .. 103 3. Kiến nghị đối với các cán bộ kiểm tra tín dụng Ngân hàng công thương Đống Đa. ........................................................................ 104 Kết luận -5-
  6. lời mở đầu ở Việt Nam, từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu về kiểm toán đã trở nên tất yếu, một điều không thể phủ nhận. Những đóng góp quan trọng của kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập kể từ khi thành lập đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta, hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới ngày càng được khẳng định. Năm 1991, Chính phủ đẫ ban hành nghị định 07/CP công bố: "Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân" và đến 11-7-1994, Chính phủ lại ban hành nghị định 70/ CP về “Thành lập cơ quan kiểm toán Nhà nước, và 24 -1 -1995, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 61/ TTG “Ban hành điều lệ tổ chức kiểm toán nhà nước". Đây là những văn bản pháp quy đầu tiên của Nhà nước khẳng định vị trí, vai trò và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán. Chúng ta nhận thức được rằng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đã thực sự trở thành một nghề, một lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ độc lập. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, số người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp đã mở rộng, cùng với sự quan tâm đến các thông tin tài chính, họ cũng đòi hỏi các thông tin này phải dược cung cấp một cách chính xác, song mỗi người lại quan tâm đến một lĩnh vực không giống nhau và với các mục đích khác nhau. Để đáp ứng tất cả các yêu cầu về thông tin với các khía cạnh khác nhau, kiểm toán cũng bao gồm nhiều loại hình khác nhau như:kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chính. Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, dưới hình thức nhận tiền gửi và cho vay, cung cấp các d ịch vụ tài chính khác, nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và góp phần ổn định, phát triển nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, hoạt động của NHTM cũng cần phải được kiểm toán bởi các chủ thể khác nhau. Hơn nữa kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực đặc biệt nhạy cảm và có nhiều rủi ro, nên việc kiểm toán mà nhất là kiểm toán hoạt động đối với NHTM càng là một yêu cầu cấp thiết, là chức năng chủ yếu của kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ trong NHTM là một bộ phận hoạt động độc lập, nhằm kiểm tra tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và các mục tiêuquan trọng khác. Nhận xét, đánh giá tính trung thực, chính xác của -6-
  7. các thông tin kinh tế, các báo cáo tài chính, giúp ban quản lý Ngân hàng có quyết định kinh doanh đúng đắn . Kiểm toán nội bộ là cần thiết và vô cùng quan trọng, trong đó kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng là bộ phận kiểm toán chủ yếu của NHTM, vì hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanhn chủ yếu có ảnh hưởng quyết định đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Mục đích của kiểm toán tín dụng là nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra, góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng, bảo vệ an toàn tài sản và ổn định hoạt động các ngân hàng thương mại. Nhận thức về tầm quan trọng của kiểm toán, kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các NHTM nói riêng, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa, em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa -Hà Nội. Nội dung khoá luận gồm 3 chương : (ngoài lời nói đầu và kết luận) Những vấn đề cơ bản về kiểm toán kinh tế và kiểm toán Chương 1: nội bộ trong hoạt động ngân hàng thương mại. Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với hoạt Chương 2: động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa. Một số kiến nghị và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu Chương 3: quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa. Chương i -7-
  8. Những vấn đề cơ bản về kiểm toán kinh tế và kiểm toán nội bộ tronghoạt động ngân hàng thương mại. I. Cơ sở lý luận chung về kiểm toán 1. Sự hình thành và phát triển của toán trên thế giới và ở Việt nam. Kiểm toán là hoạt động khá mới mẻ ở Việt Nam. Trên thế giới, kiểm toán đã xuất hiện trong xã hội loài người từ rất lâu, vào khoảng thế kỷ thứ 3 trước công nguyên. Thuật ngữ “Audit”có một ý nghĩa lịch sử và phù hợp với hoàn cảnh ra đời của nó, vào thời kỳ đó chính quyền La-Mã đã tuyển dụng các quan chức chuyên môn đ ể kiểm tra về tình hình tài chính và thuyết trình lại kết quả kiểm tra này. Chính vì vậy từ “Audit” theo tiếng La- Tinh có nghĩa là “người nghe” (one who hears). Kiểm toán đã d ần hình thành và gắn liền với sự phát trển của kế toán. Và trong suốt thời kỳ trung đại đến trước khi cuộc cách mạng công nghiệp ra đời, kiểm toán thực sự chỉ giới hạn ở việc xác định xem liệu cá nhân giữ trọng trách trong một tổ chức hoạt động kinh doanh hoặc trong chính phủ có thực hiện đúng trách nhiệm và có báo cáo đúng sự thật không. Trong suốt thời kỳ cách mạng công nghiệp, số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tăng mạnh về quy mô, người chủ sở hữu vốn, tài sản bắt đầu phải đi thuê các nhà quản lý cho các chi nhánh, cơ sở của mình. V ới sự tách biệt về chủ sở hữu và việc quản lý nên phải tăng cường kiểm tra để bảo vệ tài sản của họ, nhằm chống lại nguy cơ sai phạm không chủ đích hoặc những gian lận do người quản lý và nhân viên làm công gây ra. Các chủ nhà băng với tư cách là người bên ngoài, sử dụng các báo cáo tài chính, khi cho vay tiền cũng chú ý đến việc xem xét các báo cáo tài chính có bị lệch lạc do sai phạm và gian lận không? Từ những năm 1930, sự phá sản của các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp trong điều kiện khủng hoảng kinh tế, suy thoái về tài chính, là dấu hiệu chứng minh điểm yếu của kế toán và kểm tra trước tình hình mới. Kiểm toán viên trở nên có trách nhiệm hơn với các cơ quan chức năng của Chính phủ, Sở giao dịch chứng khoán, các nhà đầu tư cũng như các bên khác sử dụng thông tin tài chính. Sự trung thực của báo cáo tài chính trở thành vấn đề tiên quyết có tầm quan trọng to lớn trong qúa trình lựa chọn các quyết định đầu tư tài chính. Khi các doanh nghiệp ngày càng có quy mô lớn, ở Ca-na-da, Anh, Mỹ... kiểm toán viên bắt đầu thực hiện lựa chọn mẫu các nghiệp vụ hơn là kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm toán viên và các nhà quản lý dần dần đi đến một chấp nhận chung mà một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng các nghiệp vụ theo chọn mẫu sẽ đưa ra các chỉ số tin cậy, có hiệu quả về sự -8-
  9. chính xác của các nghiệp vụ tương tự đ ã được phản ánh trong các báo cáo tài chính. ở Mỹ, sau cuộc khủng hoảng nặng nề về tài chính vào 1929, bắt đầu từ năm1934, Uỷ ban bảo vệ và trao đổi tền tệ (SEC) đã được thành lập và quy chế về kiểm toán viên bên ngoài bắt đầu có hiệu lực. Đồng thời, trường đào tạo kế toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) đã in ra mẫu chuẩn đầu tiên về baó cáo kiểm toán tài khoản của công ty . Từ những năm 1950, xuất hiện nhiều tổ chức kiểm toán của Chính phủ trong các lĩnh vực quân đội, hành chính và các xí nghiệp công cộng. Một tổ chức quan trọng là văn phòng kế toán trưởng (GAO: GERNERAL ACCOUNTING OFFICE) đã có vai trò quyết định trong việc mở rộng phạm vi kiểm toán. Chuẩn mực GAO vào năm 1972 (rà soát lại năm 1981), một mặt đã khẳng định lợi ích kiểm toán trong khu vực phi thương mại, mặt khác đã khẳng định quan điểm chuẩn mực và phương pháp mới để đánh giá hiệu quả của các nghiệp vụ phi thương mại. Đ ạo luật về công ty thương m ại của Pháp ngày 24-7 -1966, đã xác định công việc và các chuẩn mực hoạt động của kiểm toán viên bên ngoài một cách độc lập. Đồng thời, kiểm toán viên nội bộ cũng đã xuất hiện một cách chính thức ở Pháp vào năm 1960. Trong các Công ty, chi nhánh của các tập đo àn ngoại quốc và các tổ chức Ngân hàng và được phát triển cùng với sự mở rộng quy mô của các công ty nhằm tăng cường sự ổn định và hiệu quả của các xí nghiệp. Năm 1965, hội kiểm soát viên nội bộ của Pháp được thành lập, sau trở thành viện nghiên cứu của kiểm toán viên và kiểm soát viên nội bộ của Pháp (IFACI) vào năm 1973. Trong lĩnh vực công cộng, kiểm toán cũng có nhiều bước phát triển. Lúc đầu, kiểm toán nằm trong Uỷ ban đối chiếu tài khoản của các xí nghiệp công, đến năm 1976, Toà thẩm kế công bố đạo luật tài chính sửa đổi ngày 22-6-1976, giao việc đối chiếu các tài khoản và quản lý các xí nghiệp công. ở Việt Nam, kiểm toán còn là hoạt động rất mới mẻ. Khái niệm kiểm toán mới chỉ được nhắc đến nhiều và sử dụng từ đầu thập niên 90 của thế kỷ 20. Sau khi Việt Nam chuyển đổi cơ chế kinh tế, kiểm toán độc lập đã được hình thành. Sau đó kiểm toán Nhà nước cũng đ ược thành lập. Tuy nhiên, tiền thân của hoạt động này là kiểm tra kế toán đã có từ ngày thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà. Ngày 23-11-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 64/SL thành lập tổ chức thanh tra đặc biệt trực thuộc Chính phủ, tiếp đó là sắc lệnh 57/SL ngày 4 -6 -1946 quy đ ịnh tổ chức bộ máy các bộ, mà trong đó lập ra các ban thanh tra. Sắc lệnh 76/SL ngày -9-
  10. 25 -8 -1946 về tổ chức bộ máy tài chính và nha thanh tra tài chính thuộc bộ, khi đó đ ã quyết định nhiệm vụ của cơ quan tài chính. Hoạt động kiểm toán ra đời và phát triển gắn liền với b ước trưởng thành của kế toán Việt Nam trong cơ chế thị trường. Năm 1989, trước nhu cầu biến đổi có tính chất cách mạng trong cơ chế quản lý, cơ chế kinh tế của đất nước, sự thừa nhận một cách tất yếu của nền sản xuất hàng hoá, kinh tế thị trường và một cách quản lý tương đối phù hợp với nó, trong đó có việc sử dụng ngày càng hiệu quả các công cụ hạch toán và kiểm tra, kiểm soát, chế độ kế toán mới đ ã được ban hành thay thế cho chế độ kế toán cũ đ ã lạc hậu. Thực tế, từ năm 1989 đến năm 1990, Bộ tài chính kết hợp với một số ngành hữu quan lần lượt cải tiến và ban hành một hệ thống các chế độ và văn b ản pháp quy về kế toán mới theo tinh thần kế thừa thành tựu của các chế độ kế toán trước đây. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số nhược điểm của chế độ ban hành năm 1989, chưa b ắt kịp với tình hình phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Do vậy, sau một thời gian soạn thảo, nghiên cứu và thử nghiệm, tháng 12 -1995, Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ tài chính ban hành hệ thống kế toán tài chính doanh nghiệp, hệ thống kế toán tài chính này bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời hoà nhập được thông lệ phổ biến của kế toán quốc tế, có tính đến điều kiện của Việt Nam. Trong thời gian này, hệ thống kế toán ngân hàng, mà trước hết là kế toán của ngân hàng Nhà nước cũng được đổi mới căn bản phù hợp với yêu cầu của Ngân hàng thế giới (WORLD BANK-WB) và quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF). Trong điều kiện đó, kiểm toán cũng có điều kiện xuất hiện như một tất yếu khách quan, công tác nội kiểm và kiểm toán đã thể hiện những hạn chế lịch sử của nó, một chủ thể kiểm tra tách ra, đứng độc lập với hệ thống tài chính, kế toán để giám định trở lại, qúa trình kiểm toán phải được hình thành và phát triển theo đúng ý nghĩa, bản chất của nó, và cần có một hệ thống tổ chức thích đáng. Cho đ ến nay, hoạt động kiểm toán đã dần đi đúng quỹ đạo của nó và phát triển rất mạnh ở hầu khắp các nước trên thế giới. Hiện nay, trên thế giới có những hãng kiểm toán, liên đoàn, Hội kiểm toán xuyên Quốc gia như: cơ quan kiểm toán tối cao Châu á ( ASOSAI), cơ quan kiểm toán tối cao Quốc tế (INTOSAI), và INCOSAI, hoạt động nổi tiếng vì đạt đến chuẩn mực nghiệp vụ, và kỹ năng nghề nghiệp trong kiểm toán. Việt Nam đang trên con đường phát triển đất nước tiến tới hiện đại hoá - công nghiệp hoá, công tác kiểm toán cần được tăng cường và phát huy vai trò của nó, việc học hỏi kinh nghiệm kiểm toán của các tổ chức kiểm toán phát triển - 10 -
  11. trên thế giới là m ột việc làm thiết thực, đưa kinh tế Việt Nam phát triển, hoà nhập với nền kinh tế thế giới. 2. Bản chất của kiểm toán. - Khái niệm kiểm toán: Theo tác giả ALVIN AREN và JAMES K. LOE Bbecker, phát biểu trong giáo trình kiểm toán hiện đại của mình: "Kiểm toán là quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập, có thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng có liên quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể, nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin số lượng đó với các chuẩn mực đã được thiết lập ". Còn theo liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC) đã định nghĩa: “Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về bản báo cáo tài chính”. - Theo quan điểm chung nhất về kiểm toán, thể hiện tính đầy đủ về kiểm toán của các nhà kiểm toán chuyên nghiệp thế giới như sau: "Kiểm toán là một chức năng quản lý, là một quá trình mà trong đó, các kiểm toán viên có thẩm quyền, những người được đào tạo để có trình độ thích hợp, tiến hành một cách độc lập việc thu thập, xác minh, đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lượng liên quan đến các hoạt động kinh tế - tài chính của một đ ơn vị và tổ chức kinh tế, nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp của các thông tin số lượng đó với các chuẩn mực về kinh tế, về tài chính và kế toán đã được thiết lập và được pháp luật thừa nhận”. - Từ định nghĩa trên đây, ta đi phân tích một số cụm từ chủ yếu để nói lên bản chất của kiểm toán . + Thông tin số lượng và chuẩn mực đã được xây dựng: Thông tin số lượng có thể đ ược thể hiện d ưới nhiều hình thức như: thông tin định lượng, thông tin về báo cáo tài chính của một công ty, lượng thời gian mà một công nhân cần để hoàn thành nhiệm vụ đ ược giao, tổng chi phí theo một hợp đồng xây dựng của Nhà nước và bản khai thuế cá nhân có thể tiến hành kiểm toán được. Chuẩn mực để đánh giá thông tin số lượng cũng là những nguyên tắc, thể lệ, quy định pháp luật, chuẩn mực kế toán, các chuẩn mực được chọn sẽ sử dụng phụ thuộc vào các mục tiêu của cuộc kiểm toán. + Tổ chức kinh tế: đối tượng kiểm toán của các kiểm toán viên bao giờ cũng được xác định, đó là phải kiểm toán tổ chức kinh tế nào, trong hầu hết các trường hợp tổ chức kinh tế cũng là những pháp nhân như: một Công ty cổ phần, một Ngân hàng thương mại, tuy nhiên cũng có trường hợp là cá - 11 -
  12. nhân, các phân xưởng...V ì vậy kiểm toán viên cần phải xác định đơn vị, tổ chức kinh tế được kiểm toán là ai để có phương pháp và cách thức kiểm toán phù hợp. - Thu thập và đánh giá bằng chứng: Bằng chứng được định nghĩa là mọi tài liệu thông tin mà kiểm toán viên đã sử dụng làm cơ sở để xác định xem thông tin số lượng đang được kiểm toán có được trình bày phù hợp với các chuẩn mực đã xây dựng hay không. Bằng chứng được tồn tại dưới nhiều hình thức, có thể là những thông tin, lời khai của chính đối tượng được kiểm toán, cũng có khi là của bên ngoài, và có thể là nhận xét của kiểm toán viên. Việc thu thập đủ số lượng, chất lượng bằng chứng là rất quan trọng để thoả mãn các mục đích kiểm toán. Quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng phù hợp với các chuẩn mực đã xây dựng rất cần thiết của mọi cuộc kiểm toán . - Cá nhân độc lập có đủ khả năng chuyên môn và thẩm quyền: Tính độc lập là tiên quyết phải được đảm bảo khi kiểm toán. Mặc dù tính độc lập chỉ là tương đối song nó phải là mục tiêu hướng tới của kiểm toán viên. Kết quả kiểm toán thực sự không có ý nghĩa nếu một cá nhân có đủ thẩm quyền mà không vô tư thu thập chứng cứ. Ngược lại, một kiểm toán viên phải có đủ thẩm quyền để được phép trong bất kỳ trường hợp nào cũng có thể kiểm toán. - Báo cáo: Khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán là báo cáo kiểm toán - bản thông báo về các phát hiện cho người đọc báo cáo. Báo cáo có thể khác nhau về hình thức, bản chất, trong mọi trường hợp chúng đều phải thông tin cho người đọc về mức độ phù hợp giữa các thông tin số lượng và chuẩn mực đã xây dựng. Để hiểu một cách đầy đủ và toàn diện hơn về bản chất của kiểm toán. Hãy đi phân tích mối quan hệ và sự khác nhau căn bản của kiểm toán trong mối quan hệ với kế toán, thanh tra. * Mối quan hệ giữa kiểm toán với kế toán. - Kế toán: là quá trình ghi sổ, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế một cách có hệ thống, nhằm mục đích cung cấp thông tin tài chính cho quá trình ra quyết định. Kế toán - với tư cách là một công cụ để quản lý nền tài chính Quốc gia nói chung và công tác tài chính trong một doanh nghiệp , một tổ chức kinh tế nói riêng, hạch toán kế toán đã đem lại những tác dụng to lớn trong việc tăng - 12 -
  13. thu nhập, tiết kiệm chi phí trong quản lý kinh doanh, kinh tế tài chính có hiệu quả. Chức năng của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin số lượng một số loại nhất định mà nhà quản lý và những người khác có thể sử dụng để ra quyết định. - Mặc dù các thông tin kinh tế mà hạch toán kế toán đã đưa ra là cơ sở cho việc ra quyết định của chủ doanh nghiệp, cơ sở cho việc hoạch định và thực thi các chính sách kinh tế, cơ sở cho các bộ phận b ên ngoài doanh nghiệp q uan tâm để ra quyết định kinh doanh. Song thông tin nào là đúng đắn, là có căn cứ, có độ chính xác cao, điều này lại hoàn toàn phụ thuộc vào hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán Nhà nước, kiểm toán nội bộ cũng như hệ thống kiểm toán độc lập. Điều này để lên giữa kiểm toán và kế toán có mối quan hệ hữu cơ với nhau, ở chỗ, nếu kế toán là quá trình ghi chép, phản ánh, tổng hợp và phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kiểm toán lại là quá trình phân tích, nhận định, đánh giá, kiểm định, kết luận về độ chính xác của các thông tin đó. Xét trên một khía cạnh nào đó của mối quan hệ này thì nhận thấy rằng: sẽ không có quá trình kiểm toán nếu không có kế toán, mặt khác những thông tin mà kế toán đã đưa ra thông qua quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được kiểm toán viên kiểm tra, xác nhận tính trung thực, đúng đắn thì những thông tin ấy chưa hẳn đã đảm bảo tính pháp lý, hợp thức cao của nó. Hiện nay, hoạt động kiểm toán còn rất mới mẻ cho nên việc lầm lẫn giữa hai khái niệm này là không thể tránh khỏi. Vì vậy thông qua quá trình nghiên cứu và phân tích có hệ thống, có khoa học thì sẽ đảm bảo được sự hiểu biết chính xác về hai loại công cụ quản lý kinh tế này. * Sự khác biệt giữa kiểm toán với thanh tra: Mặc dù hai hoạt động: thanh tra, kiểm toán đều là một trong những yếu tố cấu thành sự lãnh đ ạo và quản lý của Nhà nước, có chức năng kiểm tra, kiểm soát, xác nhận sự đúng đắn trong hoạt của đối tượng kiểm tra, tuy nhiên về cách thức tổ chức hoạt động và về bản chất cơ bản là khác nhau, cụ thể: - Về cách thức tổ chức: + Thanh tra: hệ thống thanh tra kế toán tài chính được tổ chức theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương và gắn liền với các tổ chức tài chính, gồm: ./ Thanh tra Nhà nước: là cơ quan của Chính phủ. - 13 -
  14. ./ Thanh tra tài chính: là một ban từ Trung ương xuống địa phương và nằm trong ngành tài chính. ./ Trong tổ chức của Đảng và công đoàn cũng có hệ thống kiểm tra từ Trung ương đến địa phương nằm trong các tổ chức đó. ./ Thanh tra của các ngành quản lý. + Kiểm toán: hệ thống kiểm toán được tổ chức theo hướng tập trung thống nhất, bao gồm: ./ H ệ thống kiểm toán Nhà nước với mục đích là kiểm tra tài chính công, trong đó chủ yếu kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp của các hoạt động thu, chi ngân sách và chi tiêu tài chính do ngân sách cấp, qua đó xác nhận số liệu báo cáo làm cơ sở cho các cấp thanh quyết toán, thu chi ngân sách. ./ H ệ thống kiểm toán độc lập: cung cấp các dịch vụ kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng với nhiều mục đích khác nhau. hoạt động của kiểm toán độc lập có tác dụng lớn giúp cho các đ ơn vị thực hiện tốt công tác tài chính kế toán, đảm bảo tính khách quan, trung thực của số liệu, tài liệu kế toán và quyết toán. ./ Hệ thống kiểm toán nội bộ: là việc kiểm toán trong nội bộ từng ngành, từng đơn vị do bộ máy kế toán của ngành, đơn vị tiến hành đối với các đơn vị và bộ phận trực thuộc nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý và hạch toán của bản thân ngành và đơn vị. -Về mặt bản chất: Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ chính: + Thanh tra: ./ Kiểm tra nghiêm ngặt việc chấp hành chính sách, luật lệ, chế độ tài chính Nhà nước tại các cơ quan chính quyền, các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, các tổ chức đoàn thể, trên cơ sở đó nhanh chóng phát hiện các vụ việc vi phạm, sai phạm, tham ô, lãng phí vật tư tài sản, tiền vốn của Nhà nước để trình các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm minh, đảm bảo kỷ cương phép nước trong hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh tế - xã hội, làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp, và tài chính Quốc gia. ./ Điều tra công việc, vụ việc có liên quan đến các vấn đề về tài chính kế toán trước khiếu nại, khiếu tố của công dân, hoạt động chủ yếu của thanh tra là thanh tra theo vụ việc. ./ Lập các biên bản nhằm chấn chỉnh công việc tài chính kế toán của các đơn vị, ngành, cơ quan các cấp. - 14 -
  15. + Kiểm toán: nội dung trực tiếp của kiểm toán là phân tích và nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính kế toán của đối tượng kiểm toán, từ đó đi đến xác minh, kết luận mang tính thuyết phục làm cho những người quan tâm có sự tin tưởng vào những kết luận kiểm toán. Như vậy, về mặt bản chất kiểm toán không phải là thanh tra nhưng thanh tra, kiểm tra lại là chức năng cơ bản của kiểm toán. Nếu thanh tra được tiến hành theo vụ việc, theo yêu cầu thì kiểm toán là hoạt động có tính chất thường xuyên hơn, mọi công việc kiểm toán đều được tổ chức theo một trình tự khái quát từ việc chuẩn bị, đến lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, và được thực hiện bởi những kiểm toán viên trong hệ thống bộ máy kiểm toán. Mặc dù việc thực hiện các biện pháp quản lý sai phạm không thuộc chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán, nhưng chức năng kiểm tra, xác nhận, đánh giá và kết luận về đối tượng kiểm toán lại xác lập cho hoạt động kiểm toán tính độc lập, chủ động và khách quan rất cao. Từ đó có những kiến nghị thoả đáng với cấp có thẩm quyền để có quyết định đúng đắn trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh. 3. Vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động của bất kỳ một Quốc gia, một tổ chức kinh tế nào đều nhằm tiến tới sự hoàn thiện và sự phát triển cao , tuy nhiên đây là một lý tưởng, bởi lẽ sự biến động của môi trường kinh tế - xã hội là tất yếu xảy ra và có tác động tích cực hay tiêu cực tới kết quả hoạt động của quốc gia, của tổ chức kinh tế đó. Nói như vậy để khẳng định rằng, những kết quả và những hậu quả của một quá trình hoạt động và phát triển của một pháp nhân, một chủ thể kinh tế là tất yếu. Sự thất thoát tài sản, sự xụp đổ một chế độ, đổ vỡ chiến lược kinh doanh và những thành tựu kinh tế đạt được là hai mặt đối lập luôn tồn tại trong một thể thống nhất. Vấn đề đặt ra là, làm thế nào để hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra đối với các chủ thể kinh tế trong hoạt động và phấn đấu trên con đường tiến tới mục đích của mình. Câu hỏi này được đặt ra không chỉ đối với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà là vấn đề quan tâm chung của toàn xã hội. Nhận thức được điều này, các nhà quản lý và hoạch định chính sách kinh tế ở tầm Quốc gia và xuyên Quốc gia đã xây dựng và áp dụng các công cụ quản lý kinh tế - xã hội. Trong đó, kiểm toán là một công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý nền tài chính, tiền tệ, ổn định chính trị xã hội Quốc gia, Quốc tế. - 15 -
  16. Nhìn vào hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, tiền tệ ở khu vực Đông Nam á, nhiều nhà kinh tế, đặc biệt là các chuyên gia kinh tế của ngân hàng phát triển Châu á, ngân hàng thế giới, đã đưa ra một số nhận định liên quan đến công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các công ty kiểm toán. Họ cho rằng các doanh nghiệp có thị trường xuất khẩu lớn ở hầu hết các nước thuộc khu vực Đông Nam á, do bị mất thị phần dẫn đến doanh thu giảm và lâm vào tình trạng khủng hoảng về tài chính nhưng đã không bị phát hiện qua kiểm toán, và không được cảnh báo kịp thời để có giải pháp khoanh vùng điều trị cho đến khi căn bệnh này lây lan đến các doanh nghiệp khác qua các kênh: liên kết đối tác, bạn hàng, quan hệ tín dụng mua bán trả chậm, vay nợ lẫn nhau và khi các doanh nghiệp này vay ngân hàng để kinh doanh bất động sản hay vay tín dụng Quốc tế bằng ngoại tệ mạnh để đổi ra nội tệ cho vay hưởng chênh lệch lãi xuất thì việc phát hiện ra của các cơ quan kiểm toán đã trở nên quá muộn và vô phương cứu chữa. Họ cho rằng nếu các “mầm bệnh” ban đầu được khoanh vùng sớm, rất có thể không nổ ra khủng hoảng kinh tế ở khu vực kinh tế Đông Nam á. Tuy nhiên, các nhận định trên có hoàn toàn đúng hay không, điều này chưa thể xác định được. Điều quan trọng hơn cả là xuyên suốt quá trinh tồn tại và phát triển của kiểm toán, phải nhìn thấy việc ra đời của kiểm toán là phù hợp với nhu cầu thực tế của toàn xã hội, những kết quả, thành tựu của kiểm toán phải được trân trọng và những hạn chế của nó cần phải được khắc phục và chấn chỉnh kịp thời . Ta hãy nhìn vào những kết quả thực tế mà kiểm toán đã đ ạt được kể từ khi kiểm toán Nhà nước nói riêng và nghành kiểm toán nói chung ra đời ở Việt Nam. Trong lễ kỷ nệm 5 năm kiểm toán Nhà nước (từ ngày 11- 7- 1994 đến ngày 11-7-1999), trong bài phát biểu của đồng chí Nguyễn Tấn D ũng - Phó Thủ tướng nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có đo ạn viết: “Tính từ khi thành lập đến nay, thông qua kiểm toán đ ã phát hiện nhiều sai phạm và kiến nghị tăng thu và giảm chi cho ngân sách Nhà nước khoảng 2500 tỷ đ, trong đó thực hiện số chi tiêu sai chế độ, để ngoài quyết toán ngân sách 1747 tỷ đ. Qua đó đã giúp các cơ quan địa phương, đơn vị chấn chỉnh các thiếu sót, sai phạm, ngăn ngừa lãng phí, chống tham ô, giữ gìn kỷ cương, quản lý tài sản công quĩ. Đồng thời, kiểm toán Nhà nước đã cung cấp cho Quốc hội và Chính phủ những báo cáo, thông tin trung thực, khách quan về tình hình quản lý kinh tế, tài chính, giúp cho việc chỉ đạo và có những quyết sách kịp thời. Những kết quả đạt được đã giúp cho kiểm toán Nhà nước từng bước khẳng định được vai trò, vị trí của mình, đó là những thành tích rất đáng khích lệ cần khẳng định và tiếp tục phát huy". Như vậy, kiểm toán là hoạt động tất yếu phải tồn tại, là công cụ quản lý hữu hiệu của Nhà nước, là một trong các công cụ quản lý quan trọng - 16 -
  17. trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, là phương tiện không thể thiếu của bên thứ ba khi sử dụng để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn cho mình. Ho ạt động kiểm toán là cần thiết, đảm bảo hiệu quả trong mọi công tác kinh tế cũng như phi kinh tế trong xã hội. 4. Các lo ại hình kiểm toán và các bước cơ bản để tiến hành một cuộc kiểm toán 4.1. Các loại hình kiểm toán Có rất nhiều tiêu thức để phân loại kiểm toán, phổ biến là hai tiêu thức: phân loại kiểm toán theo chức năng và phân loại kiểm toán theo chủ thể tiến hành. a. Phân loại kiểm toán theo chức năng: Toàn bộ các công việc kiểm toán hiện nay thực hiện theo ba chức năng: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chinh. a1, Kiểm toán hoạt động: - Khái niệm: kiểm toán hoạt động là việc đánh giá mức độ hiệu lực và tính hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận trực thuộc hay to àn bộ đơn vị. Mức độ hiệu lực nói lên khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao và mục tiêu của đơn vị. Tính hiệu quả là đạt được kết quả cao nhất với chi phí là thấp nhất. - Mục tiêu của kiểm toán hoạt động: như định nghĩa đã nêu rõ, kiểm toán ho ạt động nhằm đánh giá mức độ hiệu lực và tính hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận trực thuộc hay toàn bộ hoạt động của đơn vị. - Đối tượng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, từ chính sách kinh tế, phương án kinh doanh, quy trình công nghệ, cho đến vấn đề kỹ thuật, nghiệp vụ kế toán. Do vậy kiểm toán ho ạt động vượt ra ngoài phạm vi công tác tài chính, kế toán và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. a2. Kiểm toán tuân thủ. - Khái niệm : kiểm toán tuân thủ là xem xét việc tuân thủ các thủ tục, các nguyên tắc, các quy định pháp lý của Nhà nước, của cơ quan có thẩm quyền hoặc những nội quy tự đề ra của đơn vị. - Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ: kiểm toán tuân thủ được tiến hành nhằm xem xét việc thực hiện những qui định pháp lý của đơv vị, đồng thời đề xuất những giải pháp, xử lý khi phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật. a3, Kiểm toán báo cáo tài chính. - 17 -
  18. - Khái niệm: Kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm tra, xác định tính kịp thời, đầy đủ khách quan, trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính, đồng thời xem xét và đánh giá báo cáo tài chính có được xây dựng phù hợp với các nguên tắc, chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận không? - Đối tượng: Kiểm toán báo cáo tài chính tiến hành kiểm toán bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính. - Tác d ụng: Kiểm toán báo cáo tài chính có tác dụng rất quan trọng trong việc giúp cho người sử dụng thông tin có cơ sở đáng tin cậy để đưa ra quyết định kinh tế phù hợp. - Mục tiêu: Kiểm toán báo cáo tài chính nhằm: xác nhận tính trung thực của số liệu báo cáo tài chính, từ đó có những kiến nghị, đảm bảo tính phù hợp cân đối của bảng báo cáo tài chính. - ý nghĩa: Kiểm toán báo cáo tài chính: có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi chính tầm quan trọng của báo cáo tài chính, bảng báo cáo tài chính là cơ sở cho việc tính thuế nộp ngân sách Nhà nước, là căn cứ cho các quyết định đầu tư, nó ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán của doanh nghiệp, của đơn vị đó trên thị trường. Do đó kiểm toán báo cáo tài chính thuộc về chức năng cơ bản và quan trọng của hệ thống kiểm toán độc lập. b. Phân loại kiểm toán theo chủ thể tiến hành. Theo tiêu thức này kiểm toán được phân ra làm 3 loại: kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập, và kiểm toán nội bộ. b1, Kiểm toán Nhà nước. - Khái niệm: kiểm toán Nhà nước là việc kiểm toán do cơ quan kiểm toán Nhà nước tiến hành. - Phạm vi: tiến hành các cuộc kiểm tra tuân thủ, xem xét việc chấp hành các chính sách, luật lệ, chế độ của Nhà nước và đánh giá sự hữu hiệu, hiệu quả hoạt động tại các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước. -Vị trí: cơ quan kiểm toán Nhà nước là một tổ chức trong bộ máy quản lý của nhà nước, kiểm toán viên Nhà nước là các viên chức Nhà nước. - Mục tiêu, nhiệm vụ: kiểm toán Nhà nước hoạt động với nhiệm vụ kiểm tra xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh - 18 -
  19. tế nhà nước và các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp. Kiểm toán Nhà nước còn phải kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trướckhi trình Quốc hội. Kiểm toán Nhà nước cũng phải kiểmtoán báo cáo của các bộ, cơ quan thuộc Quốc hội, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có sử dụng kinh phí của Nhà nước, báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp Nhà nước... Khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên Nhà nước có quyền yêu cầu các đơn vị kiểm toán sửa chữa những sai phạm và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm, đế xuất với Chính phủ những sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính, kế toán cần thiết. b2, Kiểm toán độc lâp. - Khái niệm: kiểm toán độc lập là hình thức được tiến hành bởi các kiểm toán viên độc lập hành nghề trong các công ty, các hãng kiểm toán của các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp. - Phạm vi: kiểm toán độc lập hoạt động chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán độc lập thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và còn có thể thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và thuế. Mặt khác, một cuộc kiểm toán được tiến hành bởinhững kiểm toán viên độc lập còn nằm trong kế hoạch, chủ chương của Nhà nước khi có yêu cầu. b3, Kiểm toán nội bộ. - Khái niệm: kiểm toán nội bộ là công việc kiểm toán do kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp, đơn vị đó hoặc thủ trưởng đơn vị. - Phạm vi: kiểm toán các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp và các đơn vị thànhviên, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động. - Bô máy tổ chức: kiểm toán nội bộ có thể trực thuộc Ban Gám đốc, ho ặc hội đồng quản trị, tuỳ theo yêu cầu, quy mô và lĩnh vực kinh doanh, mục đích hoạt động của từng doanh nghiệp, từng tổ chức kinh tế. - Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ: + Kiểm tra và đánh giá tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, trong tổ chức kinh tế. + Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của các thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị doanh nghiệp trước khi trình ký duyệt và công bố. - 19 -
  20. + Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh đặc biệt sự tuân thủ luật pháp, các chính sách, chế độ kế toán, các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, Ban Giám đốc của tổ chức kinh tế đó. + Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý và trong bảo vệ tài sản, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Phụ lục các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam và bảng kê phận loại kiểm toán. Các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Công ty của Việt Nam Công ty 100% vốn Công ty liên doanh Trách nhiệm hữu nước ngoài. Nhà nước hạn -ERNZT and -VACO-DTTI VACO (1991) -HALO CO -Công ty Thuỷ YOUNG (E&Y- (1995 -1997) -AASE (1991). 1991). -C&L&AISC -AFSC (1994). Chung. -KPMG(1993) (1995) -DAC (1994). -HBP. -PRICE -Hoaàng gia. WATERHOUSE (1993) -ARTHUR ANDESEN(1995) Phân biệt các loại kiểm toán. Chỉ tiêu Kiểm toán Kiểm toán Kiểm toán nội bộ Nhà nước độc lập Chủ thể tiến Cơ quan kiểm toán Công ty kiểm Bộ phận kiểm toán Nhà nước trong doanh nghiệp, hành toán tổ chức kinh tế,tổ chức tín dụng Kiểm toán viên Viên chức Nhà Hành nghề độc Công nhân viên của nước lập. doanh nghiệp, cơ quan. Đối tượng kiểm Kiểm toán tuân Kiểm toán báo Kiểm toán hoạt toán chủ yếu thủ,kiểm toán hoạt động. cáo tài chính. động. Phương thức Bắt buộc. Tho ảthuận(Hợp Theo yêu cầu của tiến hành kiểm đồng) hoặc theo GĐ yêu cầu toán Kinh phí kiểm Không có. Có kinh phí. không có. - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0