intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: trách nhiệm hữu hạn Bảo An

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

129
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự hình thành và phát triển của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo An được thành lập và hoạt động ngày 22 tháng 02 năm 2005. Công ty TNHH Bảo An đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang cấp giấy phép thành lập số 01063/GP – UB ngày 22/02/2005 (thay thế quyết định thành lập số 3286/ QĐ- UB ngày 18/05/2005) và được trọng tài kinh tế tỉnh Hà Giang cấp giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh số 100200165 ngày 22/02/2005. Trong buổi đầu thành lập, Công ty gồm có 03 thành viên và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: trách nhiệm hữu hạn Bảo An

  1. Luận văn Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: trách nhiệm hữu hạn Bảo An 1
  2. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1. Sự hình thành và phát triển của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo An đ ược thành lập và hoạt động ngày 22 tháng 02 năm 2005. Công ty TNHH Bảo An đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang cấp giấy phép thành lập số 01063/GP – U B ngày 22/02/2005 (thay thế quyết định thành lập số 3286/ QĐ- UB ngày 18/05/2005) và được trọng tài kinh tế tỉnh H à Giang cấp giấy chứng nhận Đ ăng kí kinh doanh số 100200165 ngày 22/02/2005. Trong buổi đầu thành lập, Công ty gồm có 03 thành viên và đã thông qua điều lệ đầu tiên vào ngày 12/06/2005. N gày 12/6/1999, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Doanh nghiệp, thay thế Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000. Thực hiện quy định tại Điều 2 – Khoản 1 - Điều 123 Luật Doanh nghiệp, Công ty TNHH Bảo AN tiến hành sửa đổi bổ sung bộ điều lệ của công ty đ ể nhanh chóng thích ứng và nắm bắt kịp thời với sự đổi mới trong chính sách quản lý của Nhà nước nhằm từng bước kinh doanh có hiệu quả, ổn định và hợp pháp. Công ty TNHH Bảo An là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy đ ịnh của pháp luật. Công ty TNHH Bảo AN được thành lập theo nguyên tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong công ty, đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ cho ngân sách, tạo tích luỹ cho công ty, nhằm mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Luật Doanh nghiệp được thông qua ngày 12/06/1999 thay thế Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000 đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung, cho Công ty TNHH Bảo An 2
  3. nói riêng trong ho ạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những mặt thuận lợi, nó cũng đặt ra trước mắt công ty những thách thức rất lớn mà cạnh tranh để tồn tại là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Đ ể không ngừng đưa công ty TNHH Bảo An ngày càng phát triển lớn mạnh, vững chắc nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển của đất nước, cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường, mang lại lợi nhuận cho công ty, từng b ước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giám đốc công ty đã vận dụng linh hoạt, có chọn lọc nhiều mô hình quản lý nhằm đúc rút kinh nghiệm và hướng tới một mô hình quản lý đặc thù, ưu việt, đủ sức đáp ứng những yêu cầu và m ục tiêu hoạt động mà Công ty đề ra. Trước kia công ty chỉ có một số nhà xưởng nghèo nàn dột nát, máy móc trang thiết bị lạc hậu, trình độ tay nghề của các nhân viên còn thấp kém nên sản phẩm sản xuất ra chưa có sức hấp dẫn trên thị trường. Công ty đã mua thêm trang thiết bị máy móc hiện đại, tuyển dụng những cán bộ kỹ thuật có trình độ tay nghề cao, …Ngày nay Công ty TNHH Bảo An đã trở thành công ty mạnh của Công ty xây dựng 1/5. Với lực lượng cán bộ công nhân viên 150 người trong đó: + K iến trúc sư đại học: 01 người + Các trường đại học khác: 02 người + Trung cấp: 10 người 50 người + Công nhân (3/7, 4/7): + Lao động phổ thông: 87 người V ới tổng số vốn là 4, 7 tỉ Trong đó: V ốn cố định là 3, 2 tỉ Vốn lưu động là 1, 7 tỉ 2. Nguồn lực: 2.1. Lao động Công ty TNHH Bảo An trước đây có khoảng 03 thành viên cho đ ến nay tính đến thời điểm tháng 5/2007 có 150 cán bộ công nhân viên. 3
  4. Quyền và nghĩa vụ của người lao động ở Công ty TNHH Bảo An:  Quyền được hưởng các chế độ chính sách: + N gười lao động được trả lương vào ngày 05 của tháng kế tiếp, mức tiền lương do người lao động thoả thuận với Công ty căn cứ vào công việc và năng lực của mỗi người nhưng đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. + Được trang bị các phương tiện, dụng cụ cần thiết phục vụ cho công việc mà mình đ ảm nhiệm nhằm ho àn thành nhiệm vụ được giao. + Đ ược hưởng các phụ cấp liên quan như phụ cấp phương tiện đi lại, phụ cấp ăn trưa, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, …mức phụ cấp cụ thể sẽ do Công ty quyêt định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà người lao động p hụ trách. + Người lao động được quyền tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và Công ty sẽ thực hiện ngay tại thời điểm trả lương hàng tháng.  Các quyền khác: + Được quyền góp vốn và hưởng lợi nhuận theo phần vốn lưu động góp vào Công ty nếu Công ty có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Được quyền tham gia đóng góp ý kiến nhằm phát triển công ty, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. + Được Công ty tạo điều kiện về mặt thời gian và vật chất (nếu có) để tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.  Nghĩa vụ của người lao động: + Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Công ty về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. 4
  5. + Tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của người phụ trách quản lý mình. + Có thái độ cầu thị, nghiêm túc tập trung vào công việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Giữ gìn, bảo quản các số liệu, tài liệu trong phạm vi trách nhiệm được giao, giữ gìn các trang thiết bị đã được cấp nhằm đảm bảo vận hành an toàn, đúng niên hạn sử dụng đúng quy định. + Tuyệt đối chấp hành nội quy, quy chế nơi làm việc. + Tận tuỵ phục vụ Công ty hết mình, không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái các quy định của Công ty thu lợi nhuận cho cá nhân và làm thiệt hại đến lợi ích, uy tín của Công ty. + Trong khi làm việc, nghiêm cấm sử dụng các chất kích thích như: thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác. H iện nay Công ty đã chú ý đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động cụ thể như: Công ty đã liên kết với Trường Trung học Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội để mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề, bậc thợ cho người lao động. Kết quả là 98% học viên tham gia được cấp chứng chỉ tay nghề bậc thợ 3/7, các ngành nghề ho àn thiện như: điện nước, cơ khí, … G ần đây Công ty và Nhà trường đã tiếp tục hợp tác, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ từ các phòng ban đến các tổ chức trực tiếp sản xuất. V à hiện tại Công ty đang mở hai lớp học về vận hành nồi hơi, cầu thang máy để phục vụ chiến lược phát triển của Công ty. 2.2 Vốn và cơ sở vật chất: *Vốn: Vốn điều lệ của công ty được đóng góp theo quy định của luật doanh nghiệp Vốn diều lệ được góp bằng hiện vật như: nhà ở, phương tiện sản xuất ho ặc các đề tài khoa học hoặc bằng vàng bạc, tiền mặt và đô la. 5
  6. Công ty TNHH Bảo AN vốn pháp định hiện nay đang có 2 sáng lập viên đóng góp bằng tài sản với trị giá là: Vốn điều lệ ( tính d ến thời điểm tháng 07 năm 2007) là 2.445.000.000 đồng. Thành viên của Công ty phải góp vốn đầy đủ, đúng hạn đ ã cam kết. Trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với Công ty, thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào số vốn do các thành viên đóng góp (vốn điều lệ). Trường hợp cần thiết, Công ty có thể huy động thêm vốn từ các tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các quyết định huy động vốn của Công ty được thực hiện theo quy định của điều lệ này. *Cơ sở vật chất:  Trước kia Công ty TNHH Bảo An cũng phải gặp phải một số khó khăn trong điều kiện kinh tế thị trường khắc nghiệt, nhà xưởng dột nát cũ kỹ, máy móc lạc hậu, trình độ của các công nhân viên còn thấp kém, sản phẩm sản xuất ra chưa có sức hấp dẫn trên thị trường.  Để không ngừng đưa Công ty vươn lên có chỗ đứng trên thương trường, Ban giám đ ốc và các thành viên đã lựa chọn đúng đắn đường lối chính sách linh ho ạt, bắt kịp với thị trường, với các đối thủ cạnh tranh của m ình. Công ty đã vượt qua bao nhiêu khó khăn để đạt được thành tích như hiện nay, giải quyết một số dự án x ây dựng cho thành phố, đóng góp vào Ngân sách, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Công ty TNHH Bảo AN đã đầu tư thêm nhà xưởng, mua sắm các trang thiết bị máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 6
  7.  Hiện nay Công ty đang đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng có diện tích từ 400  500 m2. Và đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ mới sản xuất đồ mộc với tổng giá trị đầu tư là 80 triệu.  Mua sắm hệ thống máy cưa, máy x ẻ, máy bào và lò sấy gỗ.  Công ty mới có một xí nghiệp sản xuất gạch Block với tốc độ sản xuất bình quân một ngày khoảng 2000 viên, để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu để lát vỉa hè trong khuôn viên khu đô thị mới Đại Kim - Đ ịnh Công.  Hiện tại Công ty có:  5 ô tô tải hiệu HYUNDAI tải trọng 20 tấn.  2 máy ủi.  1 máy xúc.  1 máy cẩu: tải trọng 20 tấn.  1 máy bán cẩu: tải trọng từ 2, 5 tấn đến 3 tấn. 2 máy trộn bê tông. 3. Tổ chức quản lý:  Giám đốc Công ty thống nhất quản lý mọi hoạt động trong toàn Công ty trên cơ sở phân cấp, phân nhiệm với bộ máy giúp việc là các Phó Giám đốc, các phòng, các xí nghiệp và các đội trực thuộc. Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm các bộ phận sau:  Ban giám đốc Công ty  Các phòng ban, các tổ chuyên môn nghiệp vụ tại Công ty.  Các xí nghiệp thuộc Công ty.  Các đ ội, các trạm nhà hàng trực thuộc Công ty.  Ban Giám đốc Công ty:  Ban giám đốc Công ty gồm 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc Công ty do các sáng lập viên cử ra. Giám đốc Công ty phải là người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực xây dựng cơ bản, có khả năng lãnh đ ạo, quản lý điều hành hoạt động của Công ty. 7
  8.  Các Phó Giám đốc Công ty do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức sau khi đã thông qua ý kiến của các sáng lập viên góp vốn trong điều lệ. Số lượng các Phó Giám đốc sẽ phụ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời kì của Công ty. Các Phó Giám đốc Công ty có thể là thành viên góp vốn hoặc người lao động theo hợp đồng dài hạn có năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức đ ược Giám đốc tín nhiệm đề nghị và được các sáng lập viên chấp nhận.  Các Phó Giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc Công ty, đồng thời đ ược Giám đốc giao phụ trách chính các ngành nghề sau: +1 Phó Giám đốc phụ trách công tác kế hoạch và dự án. + 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác tổ chức hành chính – quản trị. + 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác giám sát kĩ thuật – thi công xây dựng cơ bản. + 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác sản xuất kinh doanh thương mại và d ịch vụ thương mại.  Các phòng ban chuyên môn trong Công ty: + Là bộ phận có chuyên môn về các lĩnh vực nhất định, được Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ phụ trách một số hoạt động cụ thể chuyên ngành căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh. + Các phòng chuyên môn bao gồm:  Trưởng phòng  Phó phòng  Các nhân viên *Căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Bảo AN thành lập các phòng sau:  Phòng kế hoạch – dự án  Phòng tổ chức hành chính – quản trị  Phòng tài chính – kế toán  Phòng giám sát kỹ thuật thi công 8
  9.  Phòng kinh doanh thương m ại và dịch vụ thương mại  Các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng trực thuộc Công ty: + Là những đơn vị trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Công ty giao cho. Việc thành lập giải thể các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng do các sáng lập viên quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty. + Hoạt động của các xí nghiệp tuân theo những quy chế do Giám đốc Công ty ra quyết định phê chuẩn hoặc ban hành sau khi tham khảo ý kiến của các xí nghiệp. Công ty nghiên cứu và quyết định cơ chế hoạt động, hạch toán cho từng xí nghiệp đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. N hư vậy bộ máy quản lý của Công ty tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng. Quyền hạn quản lý được phân công rạch ròi, không bị chồng chéo. Do vậy phát huy được trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ tập thể của từng cán bộ quản lý. Bộ máy quản lý được tổ chức khá gọn nhẹ, năng động phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty. Tóm lại nền kinh tế thị trường không chỉ khắc nghiệt mà còn chứa đựng những yếu tố phát triển. Đối với người làm kinh tế mà nói thì chính những khó khăn đã giúp cho lãnh đạo Công ty tự rút ra kinh nghiệm để vươn lên hoàn thiện những yếu kém của mình. Từ những nhận thức đó với sự đầu tư các nguồn lực đúng lúc đúng chỗ và kịp thời đã giúp cho Công ty vươn lên nhanh chóng phát triển. Công ty đã đầu tư về nhà xưởng, trang thiết bị sản xuất, đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề…nên chỉ trong một thời gian ngắn, chất lượng sản phẩm hàng hoá của Công ty đ ã được nâng cao rõ rệt, giành được sự tin cậy trong quan hệ mua bán với các khách hàng lớn và đặc biệt là kí hợp đồng được nhiều công trình lớn. 9
  10. V ới sự đầu tư hợp lý Công ty đang tiếp tục xây dựng nhà xưởng và thay thế các trang thiết bị máy móc hiện đại hơn. Bên cạnh đó là bổ sung thêm đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề để đưa năng suất lao động tăng lên. Theo kế hoạch năm 2003 số cán bộ công nhân viên của Công ty sẽ lên tới 500 người. Đ ây có thể nói là một kỳ tích về sự phát triển nhân lực cũng như khả năng đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động của Công ty. Sở dĩ Công ty đạt được những thành tích trên là do Công ty đã xây dựng cho mình một chiến lược rất hợp lý, một sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ GIÁM ĐỐ C CÔNG TY PGĐ công tác tổ PGĐ công tác PGĐ công tác chức hành chính giám sát thi công SXKD thương và xây dựng cơ quản trị. mại và dịch vụ bản. thương mại. Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Tài giám kinh kế Tổ chính doanh sát kĩ hoạch chức TM và kế thuật hành dự án dịch toán. chính thi vụ công quản TM trị 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: 10
  11. Phòng kế toán của Công ty gồm 7 người trong đó có:  Kế toán trưởng  1 Kế toán tiền lương  1 Kế toán tài sản cố định và vật tư  1 Kế toán tổng hợp và giá thành  1 Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán  1 Kế toán giao dịch với ngân hàng  1 Thủ quỹ N goài ra ở các đội đều có 1 kế toán riêng (thống kê) Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ phòng kế toán Công ty Kế toán trưởng Kế Kế Kế Kế Kế Thủ toán toán toán toán toán quỹ giao TSCĐ tổng tiền vốn dịch Và hợp lươn bằn với vật tư và giá g g thành NH tiền Kế toán đội sản xuất (thống kê)  Kế toán trưởng  Là người chịu trách nhiệm chung trong phòng với nhiệm vụ tổ chức, giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán. Kiểm tra tình hình biến động vật tư, tài sản, tiền vốn trong Công ty. 11
  12.  Kế toán tổng hợp  Có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của Công ty, tổng hợp bảng kê khai nhật kí của kế toán phần hành, tiến hành lập các báo cáo kết chuyển, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính.  Kế toán tài sản cố định và vật tư:  Theo dõi vật tư, tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định 3.2 Hình thức và phương pháp kế toán: H iện nay Công ty Hoàng Hà đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với hình thức ghi sổ này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện đi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế, quy mô, mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm: - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết các tài khoản: TK113, TK138, TK141, TK338(8), TK338(3382, 3383, 3384), TK333(1), TK336, TK431, TK621, TK622, TK627, TK642, TK154. - Bảng cân đối tài khoản Trình tự ghi sổ:  Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết có liên quan.  Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ.  Sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.  Từ sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các tài khoản có liên quan.  Cuối tháng căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết để vào b ảng tổng hợp chi tiết. 12
  13.  Cuối tháng căn cứ vào sổ cái đ ể vào b ảng cân đối tài khoản.  Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo chi tiết  Cuối tháng đối chiếu sổ đăng kí chứng từ gốc ssổ với bảng cân đối tài khoản.  Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. N goài ra theo định kì bộ phận kế toán của tổng công ty tới công ty để kiểm tra công tác kế toán của công ty có phù hợp với chế độ kế toán của nhà nước hay không. Đồng thời kế toán của tổng công ty cũng sẽ hướng dẫn chỉ đạo kế toán công ty những chế độ mới, chính sách mới giúp công tác kế toán tại công ty ho ạt động có hiệu quả hơn. H ÌNH THỨC TỔ CHỨC SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY *Chứng từ ghi sổ Đ ơn vị …………Chứng từ ghi sổ …………………………Ngày ….tháng….năm Đ ơn vị tính:đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền G hi chú Số Nợ Ngày Có 13
  14. *Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ N ăm Đ ơn vị tính:đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu N gày tháng Cộng: *Sổ cái: Cơ sở và phương pháp lập sổ cái các tài khoản: Cơ sở để kế toán lập sổ cái các tài kho ản là dựa vào các chứng từ ghi sổ. H ình thức sổ cái của công ty đ ược thiết lập theo hình thức sổ 1 b ên gồm 7 cột - Cột chứng từ và cột diễn giải được trích từ cột chứng từ và cột trích yếu của chứng từ ghi sổ. - Cột tài khoản đối ứng được dựa vào cột số hiệu tài kho ản trên chứng từ ghi sổ. - Cột số tiền nợ và có được dựa vào cột số tiền và cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ N ếu tài khoản đối ứng ghi nợ thì số tiền được ghi vào cột có. N ếu tài khoản đối ứng ghi có thì số tiền ghi vào cột nợ 14
  15. MẪU SỔ CÁI Tên tài khoản………………………………………. Số hiệu tài khoản………………………………….. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có H ệ thống tài khoản sử dụng Công ty TNHH Bảo AN đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành do Bộ Tài chính quy định. Đặc diểm kinh doanh: Các ngành nghề kinh doanh (tính đến thời điểm tháng 7 năm 2001)  Xây dựng các công trình giao thông.  Sản xuất vật liệu xây dựng.  Kinh doanh tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, đại lý mua bán, kí gửi hàng hoá.  Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật trang trí nội ngoại thất.  Lắp đặt hệ thống thông gió và cấp thoát nước.  Xây dựng đường dây và trạm biến áp dưới 35 kv.  Kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ vệ sinh môi trường.  Sản xuất và kinh doanh nước sạch, nước tinh khiết cà các thiết bị máy móc ngành nước. H iện nay, Công ty TNHH Bảo AN chủ yếu xây dựng các công trình dân dụng, tham gia thực hiện các dự án đầu tư quy mô lớn như khu đô thị Đại K im - Đ ịnh Công. 15
  16. CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: 1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương * Cơ sở xác định quỹ lương:  Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp: Có các hình thức trả lương dược áp dụng ở Công ty TNHH Bảo AN như sau: + H ình thức trả lương tính theo thời gian: H ình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc đ ược giao cho các phòng ban và con người cụ thể. + H ình thức trả lương theo giờ công lao động: được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng công việc. + Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác.  Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp: X ác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công trình. Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương xứng đáng. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết. Công ty TNHH Bảo AN đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đ ến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp 16
  17. lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hàng ngày các chánh phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau: Tiền lương sản Khối lượng sản Đ ơn giá tiền = x phẩm phải trả phẩm đã hoàn thành lương sản phẩm 17
  18. Cụ thể ta có bảng chia lương tổ: Đ ơn vị: Công ty TNHH Bảo An Bộ phận: XN xây lắp II. BẢNG CHIA LƯƠNG TỔ Tháng 03 năm 2007 Bộ phận, tổ đội (tổ nề cốt pha) Tổng số tiền đạt được trong tháng: (10.630.700..đồng) Tổng số ngày công: (406 công) S Số Đơn giá 1 Kí Họ và tên Bậc thợ Thành tiền T nhận công ngày công T Phùng Đức việt Thợ TD 1 30, 5 29.500 900.000 Lương Ngọc Tú LĐPT 2. 29 24.500 710.500 Chử Văn Toàn 3. 29, 5 TD 29.500 870.000 Nguyễn Văn Thắng LĐPT 4. 27, 5 24.500 674.000 Phạm Văn Quang LĐPT 5. 23 24.500 565.500 Nguyễn Hữu Tải 6. 26, 5 TD 28.400 753.000 Nguyễn Viết Quý 7. 26 TD 28.400 738.000 Lã Mạnh Tược 8. 26, 5 TD 29.500 781.000 Dương Văn Linh 9. 29, 5 TD 29.500 870.000 Hà Sĩ Tuấn 10. 31 TD 29.500 914.500 Nguyễn Văn Chiến 11. 4, 5 TD 29.500 134.000 Nguyễn Văn Bái 12. 12 TD 29.500 354.000 Lê Khắc Tấn LĐPT 13. 23, 5 24.500 576.000 Nguyễn Văn Mùi 14. 23, 5 TD 28.400 667.000 Quang Văn Toán LĐPT 15. 20 28.400 568.000 Lê Văn Tĩnh LĐPT 16. 16, 5 24.500 405.000 Nguyễn Văn Hùng 17. 01 TCXD 28.000 28.000 Bùi Văn Thảo 18. 26 CBKT 568.000 Tiền trách nhiệm Tổ 19. 80.000 trưởng tổ phó 20. nt 40.000 Cộng 11.198.700 Tổ trưởng Linh 18
  19. Dương Văn Linh 19
  20. * Xây dựng và xác định quỹ lương: + X ây dựng quỹ lương: khi giao cho đội một công trình hay một hạng mục công trình, phải xây dựng quỹ lương cho từng công trình hoặc hạng mục công trình được tính theo công thức: Chi phí sản xuất hợp lý Quỹ lương kế hoạch Giá trị sản lượng không bao gồm tiền công trình của công trình Quỹ lương kế hoạch công Quỹ lương Quỹ lương trình hoặc HMCT đơn = kế hoạch - khách hàng vị được hưởng công trình thuê ngoài Tỉ lệ tiền lương theo Quỹ tiền lương của CT hoặc HMCT kế hoạch củ a công = trình hoặc HMCT Giá trị sản lượng của CT hoặc HMCT Tỉ lệ tiền lương này khi được giám đốc phê duyệt sẽ là căn cứ để xác định quỹ lương thực hiện của đội + Xác định quỹ tiền lương: Cơ sở để xác định quỹ tiền lương của đội để chia lương cho từng đối tượng như: Lao động, quản lý, phục vụ phù trợ trực tiếp là: Doanh thu thực hiện của công trình đã được cơ quan kinh tế kỹ thuật xác định. Tỉ lệ tiền lương theo kế hoạch đã được phê duyệt và tính theo công thức: Quỹ tiền lương thực Giá trị sản lượng thực tỉ lệ tiền lương hiện của công trình = hiện của công trình x theo kế hoạch hoặc HMCT hoặc HMCT của công trình Quỹ tiền lương thực hiện Quỹ tiền lương Tiền lương thuê đơn vị được hưởng của = thực 20ện củ a - ngoài của công hi công trình công trình trình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1