intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:221

89
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội; trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CẤN THỊ VIỆT HÀ Ph¸t triÓn nguån nh©n lùc chÊt lîng cao ë c¬ quan qu¶n lý nhµ níc ngµnh c«ng th¬ng, thµnh phè hµ néi Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 931 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Bùi Ngọc Quỵnh
  2. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu   của  riêng   tác   giả,  các  số  liệu,  kết  quả   nêu   trong luận án là trung thực, các tài liệu được   trích dẫn đúng quy định và được ghi đầy đủ   trong   danh   mục   tài   liệu   tham   khảo,   không   trùng lặp với các công trình khoa học đã công   bố. Hà Nội, ngày      tháng      năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN ÁN  Cấn Thị Việt Hà
  3. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU  5 Chương  TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN  1 QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 10 1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài  10 1.2 Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề  tài 14 1.3 Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học  đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tập trung giải   quyết 24 Chương  CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC  2 CHẤT LƯỢNG CAO  Ở  CƠ  QUAN QUẢN LÝ NHÀ  NƯỚC NGÀNH CÔNG THƯƠNG, THÀNH PHỐ  HÀ  NỘI VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 29 2.1. Một số  vấn đề  chung về  nguồn nhân lực chât ĺ ượng  cao, nguồn nhân lực chất lượng cao  ở  cơ  quan quản   lý nhà nước ngành công thương 29 2.2. Quan niệm, nội dung và các nhân tố  ảnh hưởng  đến  phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao  ở  cơ  quan  quản lý nhà nước  ngành công thương, thành phố  Hà  Nội 48 2.3 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở  67
  4. cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương các thành phố  trực thuộc Trung ương và bài học rút ra cho thành phố Hà  Nội Chương 3 THỰC   TRẠNG   PHÁT   TRIỂN   NGUỒN   NHÂN   LỰC  CHẤT   LƯỢNG   CAO   Ở   CƠ   QUAN   QUẢN   LÝ   NHÀ  NƯỚC   NGÀNH   CÔNG   THƯƠNG,   THÀNH   PHỐ   HÀ  NỘI 88 3.1 Thành tựu, hạn chế  phát triển nguồn nhân lực chất  lượng cao  ở  cơ  quan quản lý nhà nước ngành công  thương, thành phố Hà Nội 88 3.2 Nguyên  nhân thành tựu, hạn chế  và những vấn đề đặt ra  cần giải quyết từ thực trạng phát triển nguồn nhân lực chât́  lượng cao ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương,  thành phố Hà Nội 110 Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN  NHÂN   LỰC   CHẤT   LƯỢNG   CAO   Ở   CƠ   QUAN  QUẢN   LÝ   NHÀ   NƯỚC   NGÀNH   CÔNG   THƯƠNG,  THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI 129 4.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao  ở   cơ   quan   quản   lý   nhà   nước   ngành   công   thương,  thành phố Hà Nội thời gian tới 129 4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở  cơ  quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành  phố Hà Nội thời gian tới 139 KẾT LUẬN 163 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐàCÔNG  BỐ 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 166 PHỤ LỤC 178
  5. DANH MUC CH ̣ Ữ VIẾT TẮT STT Chư viêt đây đu ̃ ́ ̀ ̉ Chư viêt tăt ̃ ́ ́ 1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 2 Hội đồng nhân dân HĐND 3 Kinh tế ­ xã hội KT ­ XH 4 Lực lượng sản xuất LLSX 5 Nguồn nhân lực NNL 6 Nguồn nhân lực chất lượng cao NNLCLC 7 Quan hệ sản xuất QHSX 8 Xã hội chủ nghĩa XHCN 9 Ủy ban nhân dân UBND
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 3.1: Tổng hợp số lượng NNLCLC ở cơ quan quản lý  1 nhà nước ngành công thương, thành phố  Hà Nội theo trình  độ đào tạo giai đoạn 2010 ­ 2017  91 Bảng 3.2: Tổng hợp số lượng NNLCLC ở cơ quan quản lý  2 nhà nước ngành công thương, thành phố  Hà Nội theo chức   danh chuyên môn giai đoạn 2010 ­ 2017 92 Bảng 3.3: Kết quả  đánh giá chất lượng đảng viên  ở  cơ  3 quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà  Nội giai đoạn 2010 ­ 2017 96 Bảng 3.4: Tổng hợp nhân lực chất lượng cao   ở  cơ  quan  4 quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội giai  đoạn 2010 ­ 2017 (có trình độ đào tạo từ đại học trở lên). 101
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1: Số lượng cán bộ, công chức, viên chức là đảng  1 viên ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành  phố Hà Nội giai đoạn 2010 ­ 2017 96 Biểu đồ 3.2: Kết quả đánh giá chất lượng đảng viên ở cơ  2 quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà  Nội giai đoạn 2010 ­ 2017 97 Biểu đồ 3.3: Sự phát triển về trình độ đào tạo của nguôǹ   3 nhân lực ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương,   thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 ­ 2017 98 Biểu đồ  3.4: Cơ  cấu NNLCLC  ở  cơ  quan quản lý nhà   4 nước ngành công thương, thành phố  Hà Nội theo chức  danh chuyên môn năm 2010  103 Biểu đồ  3.5:  Cơ  cấu NNLCLC  ở  cơ  quan quản lý nhà  5 nước ngành công thương, thành phố  Hà Nội theo chức  danh chuyên môn năm 2017 103 Biểu đồ 3.6: Cơ cấu độ tuổi NNLCLC ở cơ quan cơ quan   6 quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố  Hà Nội   giai đoạn 2010 ­ 2017 104 Biểu đồ  3.7: Cơ  cấu số  lượng NNLCLC theo giới tính ở  7 cơ  quan quản lýnhà nước ngành công thương, thành phố  Hà Nội giai đoạn 2010 ­ 2017 105 Biểu   đồ   3.8:   Sự   phát   triển   về   trình   độ   học   vấn   của  8 NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương,  thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 ­ 2017 107 Biểu đồ  3.9: Sự  phát triển NNLCLC về  chất lượng theo   9 chức danh chuyên môn ở cơ quan quản lý nhà nước ngành  công thương, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 ­ 2017 110
  8. 5 MỞ ĐẦU 1. Ly do chon đ ́ ̣ ề tài luận án Nguồn nhân lực, nhât la NNLCLC ́ ̀  là nguồn lực có vai trò quan trọng  đối với sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội của mỗi quốc gia. Đặc biệt, đối với   nước ta, trong quá trình CNH,HĐH, NNL có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn, giữ vị  trí quan trọng nhất trong các nguồn lực. Nhận thức sâu sắc vai trò NNLCLC,  Đại hội lần thứ XII của Đảng xác định tiếp tục thực hiện có hiệu quả 3 đột   phá chiến lược (do Đại hội lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam thông  qua), trong đó có đột phá chiến lược:  đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,  đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.   Thực hiện chủ trương phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất  lượng cao  của Đảng, đòi hỏi các  cấp, các ngành, các địa phương  nươc ta, ́   trong đó có cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương phải đây manh  ̉ ̣ phát  triển NNL, đăc biêt la  ̣ ̣ ̀NNLCLC. Thành phố  Hà Nội ­ Thủ  đô của nước ta, trung tâm chính trị, đồng  thời  là một trong những trung tâm kinh tế  của cả  nước có  ngành công  thương phát triển. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đê tăng ̉   cường quản lý nhà nước đối với ngành công thương, thành phố Ha Nôi phai ̀ ̣ ̉  ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̀ giai quyêt nhiêu vân đê, trong đo đăc biêt la vân đê phát tri ́ ̀ ́ ̀ ển NNL, nhất là  NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương của Thành phố.   Đồng thời, thực hiện các chủ  trương, nghị  quyết của Đảng, quy định của  Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan  quản lý nhà nước các cấp có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu chức  trách, nhiệm vụ  được giao, ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái về  tư  tưởng  chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự  diễn biến”, “tự  chuyển   hóa” trong nội bộ, đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước các cấp của thành phố  Hà Nội, trong đó có cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương phải chú  trọng phát triển nguồn nhân lực toàn diện về phẩm chất chính trị, đạo đức, 
  9. 6 năng lực công tác. Đặc biệt là, trước tác động của hội nhập quốc tế và tác  động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ  tư  (4.0), để  nâng cao chất  lượng, hiệu quả  công tác quản lý nhà nước, tham mưu, đề  xuất với cấp  ủy, chính quyền các cấp của thành phố  Hà Nội về  chủ  trương, kế  hoạch,  biện pháp phát triển ngành công thương, đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước  ngành công thương của Thành phố  phải chú trọng phát triển NNL, nhất là   NNLCLC.  Nhận thức được sự cần thiết của việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là   NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, trong thời gian qua  thành phố Hà Nội đã chú trọng phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý ngành  công thương các cấp của Thành phố. UBND thành phố Hà Nội đã xây dựng và  ban hành nhiều văn bản pháp luật về tuyển dụng, bồi dưỡng, bổ nhiệm, quy   hoạch, luân chuyển, điều động, đánh giá, nâng lương, nâng ngạch đối với cán  bộ, công chức, viên chức ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương các  cấp. Tuy nhiên, NNLCLC  ở  cơ  quan quản lý nhà nước ngành công thương,  thành phố Hà Nội con nhiêu han chê c ̀ ̀ ̣ ́ ả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Số  lượng cán bộ, thể  lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong công tác của  một bộ  phận công chức, viên chức có trình độ  cao  ở  cơ  quan quản lý ngành  công thương còn ít và chưa đáp ứng yêu cầu; năng lực công tác, trình độ thực tế  của một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan quản lý  nhà nước ngành công thương chưa tương xứng với bằng cấp đại học và sau  đại học mà họ đã được cấp và chưa đáp ứng vị trí công tác, chức năng, nhiệm  vụ được giao; cơ cấu về trình độ chuyên môn, giới tính, lứa tuổi của NNLCLC  còn nhiều bất cập, chưa hợp lý.  Để giải quyết những vấn đề  trên rất cần có sự  nghiên cứu công phu,  nghiêm túc cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay   chưa có công trình nào nghiên cứu, luận giải một cách hệ  thống những vấn   đề đó. Do vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực chất   lượng cao ở  cơ  quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố  Hà  
  10. 7 Nội” lam luân án ti ̀ ̣ ến si kinh tê, chuyên ngành kinh tê chinh tri ̃ ́ ́ ́ ̣  là thực sự có  tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển  NNLCLC  ở  cơ  quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố  Hà   Nội; trên cơ  sở  đó đề  xuất quan điểm và giải pháp phát triển NNLCLC ở  cơ  quan quản lý nhà nước ngành công thương, thanh phô ̀ ́  Hà Nội thời gian  tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu:  ­ Tổng quan các công trình nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan  đến đề  tài, chỉ  ra khoảng trống khoa học mà luận án cần và có thể  tập   trung nghiên cứu. ̣ ̉  cơ  sở  lý luận phát triển  NNLCLC  ở  cơ  quan quản lý nhà  ­ Luân giai nước ngành công thương, thanh phô ̀ ́ Hà Nội; phân tích kinh nghiệm phát triển  NNLCLC  ở  cơ  quan quản lý nhà nước ngành công thương  ở  các thành phố  trực thuộc Trung ương và rút ra bài học cho ngành công thương thanh phô ̀ ́ Hà  Nội. ­ Đánh giá đúng thực trạng phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà  nước ngành công thương, thanh phô ̀ ́  Hà Nội thời gian qua; xác định nguyên  nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. ­ Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển NNLCLC ở cơ quan quản  lý nhà nước ngành công thương, thanh phô ̀ ́ Hà Nội thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu:  Phát triển  NNLCLC  ở  cơ  quan quản lý nhà  nước ngành công thương. * Phạm vi nghiên cứu: ­ Phạm vi về  nội dung:  Nghiên cưú  phát triển  NNLCLC  ở  cơ  quan  quản lý nhà nước ngành công thương  vê sô l ̀ ́ ượng, chât l ́ ượng va c ̀ ơ  câu ́  dưới góc độ của chuyên ngành kinh tế chính trị.
  11. 8 ­ Phạm vi về  không gian: Nghiên cứu phát triển NNLCLC  ở  cơ  quan  quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố  Hà Nội, bao gồm: cấp  thành phố (Sở Công thương thành phố  Hà Nội) và cấp huyện (Phòng Kinh  tế, Phòng Kinh tế và Hạ  tầng ở các quận, huyện, thị  xã của thành phố  Hà  Nội).  ­ Phạm vi về thời gian: Thời gian khảo sát, thu thập số liệu, tư liệu từ  2010 đến 2017. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ  sở  lý luận: Cơ  sở  lý luận của đề  tài là quan điểm của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng  và Nhà nước ta về phát triển NNL, NNLCLC. * Cơ  sở  thực tiễn: Đề  tài dựa trên những nhận định, đánh giá, báo  cáo tổng kết, thống kê của các cơ quan chức năng của Trung ương và thành  phố  Hà Nội; số  liệu khảo sát thực tế  của nghiên cứu sinh trong quá trình   thực hiện luận án, đồng thời kế thừa kết quả, tư liệu, số liệu của các công  trình nghiên cứu có liên quan.  * Phương pháp nghiên cứu: Để triển khai nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh sử dụng tổng hợp   các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:  Phương pháp luận chung, là phép biện chứng duy vật, được sử  dụng  trong toàn bộ  luận án nhằm bảo đảm cho luận án được xây dựng theo một   lôgíc chặt chẽ cả về hình thức và nội dung; giữa các chương, tiết có quan hệ  chặt chẽ, làm tiền đề cho nhau; đồng thời nghiên cứu sự phát triển NNLCLC   của cơ  quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố  Hà Nội trong   mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của ngành công thương nói riêng và  tình hình kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội, cả nước nói chung.  Phương pháp trừu tượng hóa khoa học  là phương pháp nghiên cứu  đặc thù của kinh tế  chính trị  Mác ­ Lênin, được sử  dụng tập trung trong  chương 2 của luận án để tìm ra nội hàm các quan niệm công cụ, trung tâm  của   luận   án:   NNL,   NNLCLC,   NNLCLC   ở   cơ   quan   qu ản   lý   nhà   nước   ngành   công   thương,   phát   triển   NNLCLC   ở   cơ   quan   quản   lý   nhà   nước 
  12. 9 ngành công thương, thành phố  Hà Nội. Nghiên cứu các mối quan hệ  và   tính quy luật trong phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước ngành  công thương, thanh phô ̀ ́ Hà Nội. Phương pháp kết hợp lôgic ­ lịch sử; thống kê ­ so sánh  được sử  dụng tập trung trong chương 3 để đánh giá thực trạng phát triển NNLCLC  ở  cơ  quan quản lý nhà nước ngành công thương, thanh phô ̀ ́  Hà Nội; xác  định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Phương pháp phân tích ­ tổng hợp được sử dụng trong chương 1 của  luận án để tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề  tài luận án,  xác định những kết quả  của những công trình nghiên cứu có liên quan mà  luận án có thể  kế  thừa và những khoảng trống khoa học mà luận án cần  tập trung giải quyết. Phương pháp phân tích ­ tổng hợp được sử dụng trong   chương 2 của luận án để  phân tích đặc điểm, vai trò NNLCLC  ở  cơ  quan   quản lý nhà nước ngành công thương; nghiên cứu sự tác động của các nhân  tố   đến   phát   triển  NNLCLC  ở   cơ   quan   quản   lý   nhà   nước   ngành   công  thương, thanh phô ̀ ́  Hà Nội; nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNLCLC ở  cơ  quan quản lý nhà nước ngành công thương  ở  một số  thành phố  trực   thuộc Trung ương và rút ra bài học đối với thành phố Hà Nội. Phương pháp  phân tích ­ tổng hợp còn được sử dụng ở chương 3 để đánh giá thực trạng  phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước nagnfh công thương, thành  phố  Hà Nội, xác định nguyên nhân và những vấn đề  đặt ra. Đồng thời,  phương này còn được sử  dụng trong chương 4 của luận án để  luận giải,  phân tích cơ sở, yêu cầu của các quan điểm; vị trí, nội dung, biện pháp thực  hiện các giải pháp phát triển NNLCLC  ở cơ quan quản lý nhà nước ngành  công thương, thanh phô ̀ ́ Hà Nội thời gian tới. 5. Những đóng góp mới của luận án ­ Đưa ra quan niệm phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước  ngành công thương, thanh phô ̀ ́  Hà Nội dưới góc độ khoa học kinh tế chính  trị. ­ Đánh giá thành tựu, hạn chế phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý  nhà nước ngành công thương, thanh phô ̀ ́ Hà Nội thời gian qua.
  13. 10 ­ Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ và khả thi phát triển NNLCLC  ở  cơ  quan quản lý nhà nước ngành công thương, thanh phô ̀ ́  Hà Nội  thời  gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án ­  Luận  án  nghiên  cứu  thành  công  sẽ   góp  phần  làm  sâu  sắc   thêm  những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NNLCLC trong ngành công   thương, thành phố Hà Nội nói riêng và NNLCLC ở nước ta nói chung. ­ Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo  nghiên cứu khoa học, giảng dạy môn Kinh tế  chính trị  Mác ­ Lênin và các  môn khoa học khác có liên quan ở các nhà trường trong và ngoài quân đội. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (10 tiết), kết luận, danh mục tài liệu   tham khảo, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố và phụ  lục.
  14. 11 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực   nói chung Kelly D.J (2001), Dual Perceptions of HRD: Issues for Policy: SME’s,   Other   Constituencies,   and   the   Contested   Definitions   of   Human   Resource   Development (Quan điểm kép về  HRD: Các vấn đề  về  chính sách: SME’s,   Các Khu vực khác nhau và các định nghĩa còn tranh cãi về phát triển nguồn   nhân lực) [123]. Công trình đã đưa ra khái niệm về NNL và phát triển NNL.  Theo đó,  phát triển NNL  là một phạm trù nằm trong tổng thể  quá trình  thuộc về sự nghiệp phát triển con người. Vì vậy, cần phải có các cơ  chế,  chính sách tổng thể để phát triển con người một cách toàn diện. Tuy nhiên,   tác giả chưa xây dựng được các tiêu chí đánh giá quá trình phát triển NNL.  Naohiro Ogawa; Gavin W. Jones; Jeffrey G. Williamson (2003), Human  resources in development along the Asian ­ Pacific Rim (Nguồn nhân lực trong   phát triển  ở khu vực vành đai châu Á ­ Thái Bình Dương)  [128]. Cuốn sách  nghiên cứu các chính sách kinh tế, sự thay đổi dân số, y tế, giáo dục, các nước  Châu Á cũng đã rút ra những bài học về chính sách phát triển NNL qua khủng   hoảng tài chính, tiền tệ năm 1997.  Asean Development Bank (2005), Labor market in Asean: Promoting  full, productive and decent employment (Thị trường lao động ở Asean: Thúc  đẩy việc làm đầy đủ, hiệu quả và có ích) [118]. Trong công trình này, Ngân  hàng phát triển châu Á đã khẳng định vị  trí, vai trò cực kỳ  quan trọng của  NNL đối với sự phát triển của các quốc gia, nhất là những quốc gia chậm  phát triển khi mà NNL còn hạn chế  về  chất lượng. Trên cơ  sở  đó, Ngân   hàng phát triển châu Á đưa ra cảnh báo đối với các quốc gia đang phát triển 
  15. 12 về sự gia tăng khoảng cách đối với các nước phát triển nếu không quan tâm  đầu tư cho phát triển NNL (vốn con người). W.Clayton Allen (2006), Overview and Evolution of the ADDIE training   System, Advances of Human Resource Development (Tổng quan và sự  phát   triển của hệ thống đào tạo ADDIE, những tiến bộ của phát triển nguồn nhân   lực) [133]. Bài viết khái quát sự phát triển của hệ thống đào tạo nhân lực trên  thế giới theo mô hình ADDIE. ADDIE là từ viết tắt của năm giai đoạn trong  quá   trình   phát   triển:   Phân   tích   (Analysis),   thiết   kế   (Design),   phát   triển  (Development), thực hiện (Implementation) và đánh giá (Evaluation). Mô hình  ADDIE dựa trên từng giai đoạn được thực hiện theo thứ tự nhất định nhưng   tập trung vào sự phản chiếu và lặp lại. Đồng thời, bài viết cho rằng mô hình  Addie là phương pháp tổ  chức việc sản xuất nội dung khóa học được hiệu  quả  hơn và đang được sử  dụng phổ  biến trong đào tạo NNL  ở  nhiều quốc  gia.  W.   Clayton   Allen   và   Richard   A.   Swanson   (2006),  Training   System   ­Simple and effective, progress in human resource development (Hệ  thống   đào tạo ­ Đơn giản và hiệu quả, tiến bộ trong phát triển nguồn nhân lực)   [134]. Bài viết đề cập sự tiến bộ trong hệ thống đào tạo nhân lực ở Hoa Kỳ,   như: Hệ thống đào tạo nhân lực phát triển, phong phú bảo đảm nhu cầu học  tập, đào tạo nghề của người dân; sự phân cấp và sự liên thông trong các cấp,   cơ  sở  đào tạo nhân lực. Đặc biệt, bài báo nhấn mạnh chất lượng đào tạo  NNL là một trong những mục tiêu  ưu tiên hàng đầu của hệ  thống đào tạo  nhân lực ở Hoa Kỳ. Charles Cowell et al (2006), Alternative training model in human resonrce  development (Mô hình đào tạo thay thế  tiến bộ  trong phát triển nguồn nhân   lực) [120]. Bài báo đề cập các mô hình đào tạo tiên tiến nhằm phát triển  NNL  trong bối cảnh hội nhập quốc tế, trong đó nhấn mạnh việc đào tạo NNL theo  nhu cầu thị  trường, có địa chỉ; đào tạo NNLCLC theo hướng chuyên sâu, 
  16. 13 chuyên gia;  ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ  tiên tiến trong đào tạo   NNL. Kristine   Sydhagen   và   Peter   Cunningham   (2007),  Human   Resource  Development International  (Phát triển nguồn nhân lực quốc tế)  [124]. Công  trình đã tập trung làm rõ quan niệm về NNL quốc tế, đó là bộ phận nhân lực   mà vị trí công tác, chức năng, nhiệm vụ có phạm vi ảnh hưởng đối với nhiều  quốc gia (những chuyên gia có tầm cỡ quốc tế). Đồng thời, công trình lý giải  sự ra đời, xuất hiện NNL quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc  tế. Đặc biệt, công trình đưa ra những tiêu chí đối với NNL quốc tế về trình  độ, học vấn, kinh nghiệm chuyên môn, ngoại ngữ, tin học,.. Julia Storberg và Walker Claire Gubbins (2007),  Social Networks as a   Conceptual and Empirical Tool to Understand and ‘Do’ HRD (Mạng xã hội là   công cụ  khái niệm và thực nghiệm để  hiểu và làm “Phát triển nguồn nhân   lực”) [126]. Công trình đưa ra nội dung phát triển NNL ở các phạm vi khác  nhau. Mặc dù đã luận giải khá sâu sắc những mối liên hệ  toàn diện trong  phát triển NNL song các tác giả  chưa đề  cập đến NNL chất lượng cao và  các nhân tố  tác động đến quá trình phát triển bộ  phận nhân lực này trong   bối cảnh hiện nay.  Abdullsh   Haslinda   (2009),  Definition   of   HRD:   Key   Concepts   from   a   National and International Context  (Định nghĩa phát triển nguồn nhân lực:   Các khái niệm chính từ quốc gia và quốc tế) [119]. Công trình đã tổng hợp lý  thuyết và thực tiễn về phát triển NNL ở các phạm vi, góc độ khác nhau trên   thế giới. Tuy nhiên, công trình lại chưa đề  cập đến phạm trù NNLCLC và  phát triển lực lượng này trong bối cảnh nền kinh tế tri thức. Greg G.Wangvà Judy Y.Sun (2009), Perspectives   on   Theory   Clarifying the Boundaries of Human Resource Development (Quan điểm về   Lý thuyết làm rõ ranh giới trong phát triển nguồn nhân lực)   [122].  Công  trình  đã công bố  những kết quả  nghiên cứu về  khái niệm và phạm vi phát 
  17. 14 triển NNL trên khía cạnh học thuật. Làm rõ ranh giới của phát triển NNL trên   bình diện nói chung. Các tác giả đã luận giải sự khác biệt giữa khái niệm phát  triển NNL với phát triển vốn nhân lực và phát triển con người, qua đó có thể  ứng dụng để làm rõ về mặt lý luận nghiên cứu NNL trong một lĩnh vực cũng  như một tổ chức nhất định.  1.1.2. Những công trình nghiên cứu về  chất lượng nguồn nhân   lực, nguồn nhân lực chất lượng cao A.Wilkinson (1994), Managing human resources for quality (Quản trị   nguồn nhân lực để đạt được chất lượng) [117]. Trong công trình này tác giả  phân tích sâu sắc vai trò NNLCLC là chỉ số đánh giá quan trọng bậc nhất đối  với sự phát triển của mỗi quốc gia.   Juran, Joseph. M (1999), Human Resource and Quality (Nguồn nhân   lực   và   chất   lượng)  [125].   Công   trình   nghiên  cứu   về   NNLCLC   ở   nhiều  ngành nghề  khác nhau:  lãnh đạo giỏi, quản lý, quản trị  kinh doanh, khoa  học ­ công nghệ, giáo sư, bác sỹ, nghệ  sỹ; đưa ra quan niệm chung về  NNLCLC tiếp cận dưới góc độ đem lại lợi ích cho quốc gia. Paul Moris (2000), Asia's four little dragons: a comparison of the role of   education in their development” (Bốn con rồng nhỏ châu Á: một sự so sánh về   vai trò của giáo dục trong phát triển)  [129]. Công trình đề  cập tới Đông Á  dưới góc độ giáo dục và nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục trong đào  tạo NNLCLC phục vụ quá trình xây dựng và phát triển đất nước.  Steyn,   Schulze   (2003),  “Assuring   Quality   of   a   Module   in   Human   Resource  Management:  Learners'  Perceptions  (Đảm bảo chất lượng cho   một mô ­ đun trong quản trị  nguồn nhân lực: nhận thức của người học)   [130]. Trong công trình này các tác giả  đã nghiên cứu về  chất lượng NNL   quản lý, trong đó đã chỉ ra quan niệm về NNLCLC. Dave   Ulrich   (2007),  The   Talent   Trifecta  (Tài   năng   Trifecta)  [121]. 
  18. 15 Trong công trình này, tác giả  đã đưa ra định nghĩa về  nhân tài. Theo đó,  nhân tài vừa phải có năng lực tốt, vừa phải có cam kết làm việc hết mình  và có sự cống hiến với công việc, với công ty mình làm việc. Tác giả cũng  đưa ra những giải pháp phát hiện những “người giỏi”, có khả  năng và bồi  dưỡng, vun đắp họ  thành “nhân tài”, mang lại giá trị  cao cho tổ  chức, xã  hội.  Steve M.Kosiak (2008), Military manpower for The LongHaul Centrer   of Strategy and Budgetary Assessments (Nhân lực quân sự  cho trung tâm   đánh giá chiến lược và ngân sách Long Haul)   [131]. Tác giả  khẳng định  NNLCLC trong lĩnh vực quân sự  có vị  trí rất quan trọng, đặc biệt là trong   chiến lược dài hạn của các lực lượng vũ trang Hoa Kỳ. Tác giả đưa ra dự  báo những yêu cầu và các khuyến nghị  tập trung vào cải thiện chế  độ  đãi  ngộ cho việc thu hút và giữ chân NNLCLC, tinh gọn lực lượng vũ trang và  phát triển việc tư vấn, nâng cao chất lượng đào tạo NNL quân sự.  J.N. Bradley (2010),  Total Quality and Human Resource Management   (Chất lượng tổng thể  và quản trị  nguồn nhân lực), [127]. Tác giả đã nghiên  cứu khá toàn diện về  NNLCLC trong lĩnh vực quản lý, trong đó đã đưa ra  quan niệm về NNLCLC trong lĩnh vực quản lý dưới góc độ tiếp cận từ hiệu  quả công việc. Tiona   VanDevender   (2012),  Total   Quality   Human   Resource   Management (Quản trị tổng thể nguồn nhân lực chất lượng) [132]. Tác giả  đã có cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu đặc thù và đã đưa ra quan  điểm nghiên cứu của họ về NNLCLC, trong đó đã đề cập đến vấn đề như  trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, năng lực làm việc, sự đam mê, cống   hiến. 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài 1.2.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực   nói chung 
  19. 16 Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2002),  Phát triển nhân lực công   nghệ   ưu tiên  ở  nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa [55].  Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản để  phát triển nhân   lực ở một số ngành công nghệ mũi nhọn. Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục   và đào tạo. Kinh nghiệm Đông Á  [56]. Tiếp cận dưới góc độ  kinh tế, tác  giả đã luận giải lý thuyết về phát triển NNL thông qua giáo dục và đào tạo.   Tác giả cũng chỉ ra những kinh nghiệm phát triển NNL thông qua giáo dục  và đào tạo ở Đông Á và một số lưu ý đối với Việt Nam. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp   hóa, hiện đại hóa đất nước [86]. Nội dung cuốn sách tập trung phân tích làm  rõ các nội dung phát triển NNL; thực trạng và những định hướng, giải pháp  chủ  yếu về phát triển NNL có chất lượng ở  Việt Nam trong giai đoạn phát  triển hiện nay. Nguyễn Bắc Sơn (2005),  Nâng cao chất lượng  đội ngũ công chức   quản lý Nhà nước đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa  [78].  Đề  tài phân tích thực trạng đội ngũ viên chức, công chức trong khu vực   quản lý nhà nước để  thấy rõ những  ưu điểm và hạn chế  còn tồn tại của  NNL này, đồng thời tìm ra những nguyên nhân có được các  ưu điểm cũng  như những tồn đọng trong việc sử dụng đội ngũ công chức, viên chức quản   lý nhà nước trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Phạm Minh Hạc (2008), Phát triển văn hoá con người và nguồn nhân   lực thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [40]. Cuốn sách nghiên  cứu sâu sắc về con người trên những giác độ tiếp cận độc đáo. Tác giả cho   rằng, NNLCLC là những người lao động có tri thức tốt, kĩ năng cao và có  tính nhân văn. Tuy nhiên, công trình mới chỉ  nghiên cứu NNL dưới giác độ  của khoa học tâm lý, giáo dục mà chưa tiếp cận nó với tư  cách một nguồn  lực chủ yếu trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
  20. 17 Nguyễn Kim Diện (2008),  Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức   hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương”  [18]. Luận án  đề  cập  đến chất  lượng NNL trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp. Những phân tích đánh giá  thực trạng NNL thực hiện công tác hành chính với những thành công và  hạn chế nhất định thuộc tỉnh Hải Dương, những phân tích đánh giá này có   thể là điển hình cho đội ngũ công chức hành chính nói chung nhưng không  đại diện cho NNL trong các cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong   thế kỷ XXI” [39]. Cuốn sách phân tích vai trò đặc biệt quan trọng của giáo dục   và đào tạo trong phát triển con người nói chung và NNL nói riêng. Tác giả đã   đưa ra những khái niệm và những tiêu chí đánh giá chất lượng NNL trên thế  giới. Đồng thời tác giả cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, trong   đó đổi mới giáo dục ­ đào tạo phải là khâu đột phá để phát triển NNL của đất   nước. Nguyễn Ngọc Phú (2010), Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển   xã hội và quản lý phát triển xã hội  ở  Việt Nam trong tiến trình đổi mới   [70]. Công trình đã luận chứng những cơ  sở  khoa học của NNL, nhân tài   cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội  ở  Việt Nam. Công trình  đưa ra quan niệm về nhân tài, làm rõ những nhu cầu về NNL, nhân tài (cơ  cấu, số  lượng, chất lượng) cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã  hội Việt Nam đến năm 2020; phân tích, đánh giá thực trạng NNL, nhân tài;  đưa ra những dự báo và đề xuất quan điểm, chiến lược, giải pháp, cơ chế,   chính sách phát triển NNL, nhân tài đáp  ứng yêu cầu cho phát triển xã hội  và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới hiện nay. Nguyễn Lộc (2010),  Những vấn đề  lý luận cơ  bản về  phát triển   nguồn nhân lực ở Việt Nam” [58]. Đề tài đã xây dựng hệ thống lý luận cơ  bản về NNL và phát triển NNL ở cấp độ quốc gia. Với cách tiếp cận tổng   thể, có sự so sánh kinh nghiệm quốc tế phong phú về phát triển NNL, công  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2