Luận văn Tìm hiểu sản phẩm cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBank)
lượt xem 32
download
Lời mở đầu Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiểu được.Chức năng trung gian tín...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Tìm hiểu sản phẩm cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBank)
- PHỤ LỤC 04/05/2013 Trang 1
- TÀI LIỆU THAM KHẢO. http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/rui-ro-danh-muc-cho-vay-tai-ngan-hang-thuong- mai.1347529.html http://www.doko.vn/luan-van/Rui-ro-cho-vay-trong-hoat-dong-cua-Ngan-hang- thuong-mai-62406 http://www.doko.vn/luan-van/Giai-phap-han-che-rui-ro-trong-hoat-dong-cho-vay- cua-Ngan-hang-cong-thuong-Thanh-Hoa-101860 http://docs.4share.vn/docs/41562/THUC_TRANG_QUAN_LY_RUI_RO_LAI_S UAT_O_CAC_NGAN_HANG_THUONG_MAI_VIET_NAM_VA_GIAI_PHAP_DE_ HAN_CHE_RUI_RO_LAI_SUAT.html GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (2012) THS NGUYỄN THỊ TUYÊN NGÔN ĐH DUY TÂN ĐÀ NẴNG. http://luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-phan-tich-rui-ro-tin-dung-cho-vay-ca-nhan- tai-ngan-hang-thuong-mai-co-phan-sai-gon-thuong-tin-chi-nhanh-can-tho-2288/ 04/05/2013 Trang 2
- Lời mở đầu Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiểu được.Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa những người có nhu cầu về vốn và những người thừa vốn, tạo l ợi ích cho tất cả các bên tham gia và hưởng lợi nhuận là phần chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay. Trong những năm qua, hệ thống NHTM tại Việt Nam ngày càng khẳng định tầm quan trọng và có những đóng góp nhất định đối với nền kinh tế quốc gia, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình. Là một ngân hàng thương mại năng động, đa năng, ngân hàng Việt Nam thịnh vượng ( VPBank) không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ góp phần vào sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Với slogan “ Hành động vì ước mơ của bạn” được xây dựng trên bốn tiêu chí: chuyên nghiệp trong phong cách làm việc, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm; tận tụy với khách hàng; luôn tìm kiếm sự khác biệt để mang đến những sản phẩm chất lượng, tiện ích cho khách hàng và các thủ tục đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả.Chiến lược kinh doanh của ngân hàng VPBank luôn tập trung vào các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân và hộ gia đình. Mục tiêu mà ngân hàng hướng đ ến là tr ở thành 1 trong 3 ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đời sống của mỗi cá nhân đều được cải thiện đáng kể, các nhu cầu của các cá nhân tăng mạnh, vì thế các hình thức kinh doanh hộ gia đình ngày càng phát triền, nhiều loại hình dịch vụ ra đời. Rất nhiều cá nhân, hộ gia đình có chiến lược kinh doanh sáng tạo, tính khả thi cao nhưng khả năng tài chính có hạn. Nắm bắt được như cầu về vốn của các hộ kinh doanh, ngân hàng VPBank đã đưa thêm hoạt động cho vay hộ kinh doanh vào hoạt động tín dụng c ủa khách hàng cá nhân trong những năm gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng, giúp khách hàng nắm bắt được cơ hội kinh doanh và làm giàu. Hơn nữa, hiện nay hệ thống các ngân hàng Việt Nam đang hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán l ẻ hàng đầu, trong đó có Vpbank nên mức độ cạnh tranh trong ngành khá cao, đặc biệt là cạnh tranh với các ngân hàng quốc doanh.Với hoạt động cho vay hộ kinh doanh là một hoạt động cho vay mới xuất hiện trong những năm gần đây, đứng trước thách thức đó ngân hàng VPBank đã xây dựng sản phẩm như thế nào để tạo nên sự khác biệt, tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng lớn mạnh khác? Để trả lời cho câu hỏi trên nhóm em đã chọn đề tài:” tìm hiểu sản phẩm cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBank)” để hiểu rõ hơn về sản phẩm, cách thức vay, phương thức trả lãi cũng như đánh giá được khả năng cạnh tranh những ưu điểm và 04/05/2013 Trang 3
- hạn chế của sản phẩm này tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBank) chi nhánh Đà Nẵng. 04/05/2013 Trang 4
- ĐỀ TÀI : TÌM HIỂU SẢN PHẨM CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNVIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG. I.LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: Tín dụng là hoạt động vay mượn, chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới dạng là tiền hoặc hiện vật lẫn nhau giữa những người cho vay và những người đi vay trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Ngân hàng là các tổ chức trung gian tín dụng giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa người đi vay và cho vay. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn của ngân hàng cho khách hàng trong khoản thời gian nhất định, với một khoản chi phí nhất định (lãi) dựa trên những nguyên tắc và quy định mang tính pháp lý của Ngân hàng Trung ương. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt nam, hoạt động tín dụng bao gồm các hoạt động cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do nhà nước quy định. Tín dụng ngân hàng bao gồm 3 nội dung cơ bản sau: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho những người sử dụng. - Sự chuyển nhượng mang tính tạm thời và có thời hạn nhất định. - Sự chuyển nhượng có kèm theo chi phí dưới hình thức là lãi cho vay. 1.1.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay của ngân hàng là một mặt của hình thức tín dụng ngân hàng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định theo một thỏa thuận hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Hoạt đông cho vay chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng vì vậy khi nói đến hoạt động cho vay của ngân hàng thì cũng chính là nói đ ến hoạt động tín dụng ngân hàng. 1.1.2 Phân loại cho vay: - Dựa vào mục đính sử dụng vốn vay: Cho vay bất động sản: là loại tiền vay liên quan đến hoạt động mua sắm, xây dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản. Cho vay sản xuất công nghiệp: là loại cho vay đối với các tổ chức kinh tế nhằm bổ sung vốn lưu động hay đầu tư sản xuất. Cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ: là loại hình cho vay để bổ sung vốn lưu động trong quá trình kinh doanh thương mại và dịch vụ của các chủ thể trong nền kinh tế. 04/05/2013 Trang 5
- Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản xuất trong nông nghiệp. -Dựa vào thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạng: là loại hình cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của các tổ chức kinh tế hay nhu cầu chi tiêu ngắn hạn (dưới 1 năm) Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn vay từ 1 đ ến 5 năm. Mục đích của khoản vay này là đầu tư vào các dự án kinh doanh có quy mô v ừa và nhỏ, tài sản cố định, mở rộng kinh doanh,… Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của khoản vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án lớn. - Dựa vào tính chất đảm bảo: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo tiền vay như cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ 3. Cho vay không đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên uy tính của người đi vay để ngân hàng quyết định cho vay. - Dựa vào phương thức cho vay: Cho vay theo món vay: là hình thức cho vay phát sinh theo từng nhu c ầu của khách hàng. Cho vay hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay mà khách hàng có thể vay trong 1 lần, nhưng được rút và hoàn trả nhiều lần trong một giới hạn do ngân hàng quy định với thời hạn dưới 1 năm. Nếu hết thời hạn cho vay, khách hàng có thể vay một hạn mức khách tùy thuộc vào mức độ uy tín và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Thấu chi: là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền gửi vãng lai của khách hàng thông qua việc sử dụng quá số dư trên tài khoản trong một hạn mức cho phép, với thời hạn và phí sử dụng do ngân hàng quy định. - Dựa vào phương pháp hoàn trả: Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì. Chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất đ ộng sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ thuật nông nghiệp. Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một l ần theo kỳ h ạn đã thỏa thuận. -Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 2. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH CHO VAY: 04/05/2013 Trang 6
- 2.1 CÁC NGUYÊN TẮC CHO VAY: Hoạt động cho vay của ngân hàng tuẩn thủ theo 3 nguyên tắc sau: Vay vốn phải có mục đích và đảm bảo sử dụng đúng mục đích: giúp ngân hàng quản lý và giảm thiểu được rủi ro cho vay. Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng như cầu về vốn của các khách hàng trong quá trình kinh doanh, qua đó thúc đẩy nền kinh tết phát triển. Ngân hàng không thể cho vay để thực hiện các hoạt động kinh doanh trái phép. Nếu khách hàng vi phạm nguyên tắc này ngân hàng có quyền ngưng cho vay và thu hồi khoản vay. Vốn vay phải được hoàn trả đúng hạn và cả gốc lẫn lãi: ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ nên khi vốn quay về lại ngân hàng phải có giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Do đó, người đi vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho nguồn vốn đã s ử dụng và ngân hàng mới đảm bảo khả năng thanh toán và hoạt động có hiệu quả. Vay vốn phải có đảm bảo: nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh, khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì tài sản đ ảm bảo là nguồn thu hồi nợ của ngân hàng. Các tài sản dùng làm đảm bảo phải là sở hữu hợp pháp của bên đi vay, có giá trị và giá trị sử dụng, được thị trường chấp nhận. 2.1.1 Thời hạn cho vay: Là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm hoàn trả nợ gốc và lãi đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kì sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn vay của ngân hàng đ ể thỏa thuận thời hạn cho vay. 2.1.2 Quy trình cho vay: Mỗi ngân hàng đều thiết lập 1 quy trình cho vay riêng nhưng nhìn chung, quy trình cho vay của một ngân hàng thương mại chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn tr ước cho vay, giai đoạn trong cho vay, giai đoạn sau cho vay, cụ thể như sau: • Giai đoạn trước cho vay: Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cho vay: Khi khách hàng có nhu cầu đến ngân hàng đề nghị được vay thì nhân viên ngân hàng tiến hành lập hồ sơ cho vay. Lập hồ sơ cho vay là khâu quan trọng vì đây là khâu mà cán bộ tín dụng phải thu thập kiểm tra thông tin của khách hàng, làm cơ s ở thẩm định, phân tích có nên cho vay hay không. Các thông tin cần thu thập; - Năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. - Khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng. - Thông tin về đảm bảo khoản cho vay. Để có được nhưng thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng cung cấp nhưng thông tin sau: - Đơn đề nghị vay vốn. - Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của khách hàng - Phương án kinh doanh, kế hoạch trả nợ. 04/05/2013 Trang 7
- - Báo cáo tài chính ( đối với khách háng là tổ chức kinh tế). - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay nợ,… - Các giấy tờ có liên quan khác. Bước 2: Phân tích – thẩm định hồ sơ vay vốn: - Phân tích hồ sơ vay vốn là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. - Sau khi nhận hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích hồ sơ vay vốn. Trong quá trình phân tích hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng phải trả lời 3 câu hỏi sau: Người đi vay có đáng tin cậy không? Dựa vào hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng xem xét đánh giá năng lực của khách hàng, dòng tiền mặt của phương án vay, các tài sản thế chấp, môi trường kinh doanh của khách hàng,… Cấu trúc của hợp đồng đi vay có đảm bảo an toàn cho ngân hàng và người đi vay cũng như tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng vốn vay hay không? Ngân hàng có quyền gì đối với tài sản và thu nhập của khách hàng trong trường hợp khoản vay có vấn đề và liệu khách hàng có thể thu hồi vốn nhanh chóng với rủi ro và chi phí thấp hay không? Bước 3: Quyết định cho vay Sau khi quá trình phân tích kết thúc, bộ phận tín dụng chuyển tờ trình đ ề xuất cho vay cùng biên bản thẩm định lên cấp có thẩm quyền quy ết đ ịnh cho vay. Đ ể ra quyết định cho vay thì ngoài những thông tin đã có được ở những giai đoạn trước, ngân hàng cần dựa vào những cơ sở sau: Thông tin bên ngoài Thông tin từ chính sách tín dụng của ngân hàng và những quy định quản lý hoạt động cho vay từ phía Ngân hàng nhà nước. Các nguồn vốn có thể huy động được để thực hiện cho vay đối với khách hàng. Trong giai đoạn này, các ngân hàng thực hiện phân cấp quyền ra quyết đ ịnh, đối với món vay nhỏ thì nhân viên tín dụng ra quyết định, món vay trung bình là do hội đồng cho vay cấp chi nhánh quyết định, món vay lớn thì hội đồng cho vay của ngân hàng mẹ quyết định. Kết quả của giai đoạn này thể hiện trong 2 trường hợp sau: Nếu từ chối cho vay thì phải có văn bản thông báo và nêu lý do từ chối. Đại diện cấp ra quyết định cho vay phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đ ề nghị vay vốn c ủa khách hàng. Nếu chấp thuận cho vay thì ngân hàng tiến hành ký kết hợp đống tín dụng với khách hàng, chính thức hình thành quan hệ tín dụng với khách hàng về mặt pháp lý. Giai đoạn trong cho vay: Bước 4: Ký hợp đồng tín dụng 04/05/2013 Trang 8
- Sau khi quyết định cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ kí với khách hàng một hợp đồng tín dụng. Kể từ thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng thành lập bộ hồ sơ cho vay bao gồm các giấy tờ hình thành từ các giai đoạn trước cũng với bản hợp đồng vừa mới được ký kết. Hồ sơ tín dụng luôn được bổ sung thường xuyên trong các giai đoạn tiếp theo và được bảo quản nghiệp ngặt. Bước 5: Giải ngân Sau khi hợp đồng được ký kết, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân theo số tiền đã được cam kết trong hợp đồng. Các phương thức giải ngân: Giải ngân một lần: tiền vay được phát cho khách hàng một lần vào đầu kỳ hạn vay tiền. Áp dụng cho những món vay nhỏ, thời hạn ngắn. - Giải ngân nhiều lần: tiền vay theo hạn mức tín dụng được phát cho khách hàng chia thành nhiều đợt. Áp dụng cho những món vay lớn, dài hạn. Giai đoạn sau cho vay: Bước 6: Giám sát tín dụng Đây là khâu nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro cho vay, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Ngân hàng có thể thực hiện nhiều cách giám sát như: - Giám sát trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cử người tới cơ sở của khách hàng để kiểm tra, thu thạp thông tin về khách hàng. - Giám sát gián tiếp: ngân hàng theo dõi khách hàng thông qua các thay đổi tài khoản tiền vay, tiền gửi của khách hàng, quá các báo cáo tài chính định kỳ do khách hàng gửi tới, qua các phiêu điều tra, phỏng vấn và các nguồn thông tin khác. Bước 7: Thu nợ Khách hàng và ngân hàng thỏa thuận phương thức trả tiền vay cụ thể và đ ược quy định trong hợp đồng. Việc trả nợ cũng có thể thực hiện theo nhiều cách nhưng trả vào cuối kỳ, trả dần trong suốt thời gian vay, trả theo tài khoản vãng lai,… Khi khách hàng thực hiện đày đủ nghĩ vụ nợ với ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến hành làm thủ tục hoàn trả lại tài sản đảm bảo tiền vay cho khách hàng. Nếu khách hàng không trả đủ số nợ thì ngân hàng tiến hành chuyển số nợ đó qua nợ quá hạn. Trong trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan, nếu ngân háng thấy chính đáng thì có thể gia hạn nợ cho khách hàng. Bước 8: Xử lý nợ có vấn đề và Thanh lý tín dụng Trường hợp nợ quá hạn, ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá khả năng và mức đ ộ thu hồi. Tùy vào trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp thu nợ từ mềm dẻo đến khắt khe với mục đích thu nợ ở mức tối đa có thể được. Nợ quá hạn được phân chia thành 3 loại - Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo - Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo - Nợ quá hạn là nợ khó đòi 04/05/2013 Trang 9
- 3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY. Lãi suất cho vay là giá của các khoản vay được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm trên sơ sở so sánh số lợi tức thu được với số tiền cho vay trong một thời gian nhất định. 3.1 NHỮNG NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT. Những nguyên tắc xác định lãi suất hình thành theo cơ chế thị trường. Căn cứ vào quan hệ cung-cầu tiền vay Cung tiền vay chịu tác động của các yếu tố: Mức thu nhập : sự gia tăng thu nhập trong nền kinh tế sẽ làm tăng các khoản tiền dư thừa ngoài chi tiêu dẫn đến sự tăng lêncủa cung tiền vay qua đó kéo lãi suất hạ xuống. Mức lạm phát: sự gia tăng lạm phát làm cho giá trị thực tế của các khoản tiền giảm xuống làm cho giá trị các khoản tiền thu về khi cho vay giảm,cung tiền giảm , đảy lãi suất tăng lên. Mức rủi ro của việc cho vay: khi mức rủi ro trong cho vay tăng lên,làm gi ảm bớt việc cho vay,cung về tiền vay giảm đẩy lãi suất lên cao. Những yếu tố tác động đến cầu tiền vay: Mức lợi tức dự tính của các cơ hội đầu tư: Khi mức lợi tức này tăng làm tăng nhu cầu về vốn đầu tư,cầu tiền vay tăng đẩy lãi lên suất lên cao. Mức lạm phát: Sự gia tăng lạm phát làm giảm chi phí thực tế của việc sử dụng tiền vay,cầu về tiền vay tăng đẩy lãi suất lên cao. Mức bội chi ngân sách nhà nước: ngân sách nhà nước bội chi làm tăng cầu tiền vay dẫn đến lãi suất tăng. Khi cung tiền vay nhỏ hơn cầu tiền vay thì lãi suất tăng và ngược lại.Khi cung tiền vay bằng cầu tiền vay thì lãi suất ổn định. Căn cứ vào thời hạn cho vay Thời hạn vay : ngắn hạn trung hạn dài hạn Căn cứ vào cơ chế lãi suất dương Tỷ lệ Lãi suất Lãi suất Tỷ suất lạm phát < huy động < cho vay ≤ lợi nhuận bình quân vốn bình quân bình quân bình quân. 3.2 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐịNH LÃI SUẤT CHO VAY 3.2.1 Phương pháp tổng hợp chi phí LS cv = C f + C0 + Rd + Pm Cf : chi phí tạo lập quỹ cho vay C0 : tỷ suất chi phí hoạt dộng có liên quan đen khoản vay Rd : tỷ suất rủi ro dự kiến. Pm : ỷ suất lợi nhuận dự kiến. 3.2.2 Phương pháp dựa trên lãi suất cơ bản LS cv = Rb + Rc + Rd + Pm 04/05/2013 Trang 10
- Rb : Lãi suất cho vay cơ bản Rc : tỷ lệ rủi ro tín dụng dự kiến Rd : tỷ suất rủi ro dự kiến. 4. RỦI RO CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại luôn luôn tồn tại những rủi ro ngoại ý muốn mà ngân hàng khó có thể lường trước được. Ta có thể hiểu “rủi ro là những biến có xảy ra ngoài mong muốn, sự hiểu biết cũng như dự tính của các chủ thể và đem lại hậu quả xấu”.Rủi ro luôn tồn đọng và có thể xảy ra bất cứ lúc nào tại bất cứ thời điểm nào trong mọi lĩnh vực của đời sống vào c ụ thể là trong các hoạt động của ngân hàng thương mại mà lĩnh vực tồn đ ọng r ủi ro cao nhất đó là cho vay. Rủi ro cho vay là rủi ro của gân hàng gặp phải khi cho vay nhưng không thu hồi được lãi và gốc đầy đủ và đúng hạn. Rủi ro không chỉ là nỗi ảm ảnh của ngân hàng của một nước mà là nỗi ám ảnh của toàn bộ hệ thông ngân hàng trên toàn thế giới. Những bất ngờ có thể xảy ra vì thế nhận thức được rủi ro có tầm quan trọng rất lớn đối với các ngân hàng hi ện nay 4.1 PHÂN LOẠI CÁC RỦI RO THƯƠNG GẶP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. - Phân loại theo mức độ kiểm soát : Rủi ro thuần túy : rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh mà ngân hàng không mong đợi. Rủi ro đầu cơ : những tổn thất hay lợi ích mang lại khi đầu tư (Vd : rủi ro đầu tư, rủi ro tập trung cho vay …) Rủi ro bất khả kháng : những rủi ro xảy ra mà ngân hàng không thể tránh được (Vd: Chu kỳ kinh tế, chính sách nhà nước, khung hoảng toàn cầu…) - Phân loại theo nguồn gốc phát sinh: Rủi ro nghiệp vụ : rủi ro phát sinh trong quá trình sắp xếp phòng ban. Rủi ro về tổ chức : cách sắp xếp bộ máy nhân sự (VD: rủi ro cơ cấu, rủi ro phân quyền. Rủi ro tự nhiên : ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên( NHư thiên tai, lũ lụt…) + Rủi ro đạo đức : do cán bộ công nhân viên biết luật mà vẫn phạm luật. - Phân loại căn cứ vào nghiệp vụ của ngân hàng. Rủi ro tín dụng : khi đến hạn hợp đồng mà người đi vay không thanh toán hoặc không thanh toán đủ tiền vay. Rủi ro lãi suất : khi lãi suất cho vay , huy động thay đổi (LS cho vay tăng, lãi suất huy động giảm) Rủi ro tỷ giá : nhưng thay đổi về sự chênh lệch về tỷ giá gữa hai loại tiền của hai quốc gia mà ngân hàng phải chịu. Rủi ro đọng vốn : hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp chết nên quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giảm, quy mô sản xuất bị thu hẹp nên lượng tiền vay giảm,lượng tiền gửi tăng dẫn đên khả năng các ngân hàng bị đọng vốn. 04/05/2013 Trang 11
- Rủi ro thanh khoản : ngân hàng thiếu tiền mắt trong thanh toán. Rủi ro hoạt động : rủi ro này có thể xảy ra trong nhiều hoạt đông, nhiều khía cạnh của ngân hàng như công nghê có thể bị hư hỏng hay lạc hậu, môi trườngcó nhiều biến động ảnh hưởng xấu đến ngân hàng, cơ cấu tổ chức, nhân viên và lãnh đạo, quan hệ với khách hàng, an toàn, an ninh, bảo mật… - Phân loại căn cứ vào nội dung của quá trình giao dịch: Rủi ro xét duyệt : trình độ cử công nhân viên. Rủi ro kiểm soát : liên quan đến các khoản vay Rủi ro đảm bảo : Các chính sách của nhà nước( vd : rủi ro bảo hiểm, rủi ro tài sản…) Rủi ro danh mục cá biệt : xuất phát từ các đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay vốn, mỗi nền kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Rủi ro danh mục tập trung cho vay : rủi ro xuất phát từ sự thiếu đa dạng từ sự thiếu đa dạng trong danh mục cho vay của ngân hàng, đi ngược với nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh doanh tiền tệ. 4.2 CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ KHẮC PHỤC RỦI RO . Rủi ro là vấn đề mà các ngân hàng luôn quan tâm và chú trọng vì vậy việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng là việc mà mỗi ngân hàng phải được các ngân hàng thực hi ện ngay từ đầu và cũng như trong suốt quá trình cho vay. 4.2.1 CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO Nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro là một cách phòng ngừa và hạn chế rủi ro một cách tốt nhất cho ngân hàng. Nhìn cách khác, khả năng tự đ ề kháng r ủi ro thể hiện năng lực “chịu đựng được rủi ro” ở mức độ nhất định của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Vì kinh doanh hàm chứa rủi ro nên chủ thể kinh doanh luôn phải chấp nhận bắt buộc một số rủi ro nào đó. Rủi ro càng l ớn thì l ợi nhuận càng cao, nên khi “khống chế” được các rủi ro lớn (thông qua cá hoạt động quản lý rủi ro nên thiệt hại gây ra được giảm thiểu) chủ thể kinh doanh càng có nhiều cơ hội để nâng cao lợi nhuận. Xếp hạng hồ sơ khách hàng - Xếp hạng khách hàng được thực hiện từ đầu - Mục đích Xếp hạng hồ sơ khách hàng : phân loại hồ sơ tín dụng theo chất lượng giúp ngăn chặn và xử lý kịp thời các khoản vay có dấu hiệu xấu, không thu được nợ - Tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng dựa trên căn cứ : Nguyên nhân chủ quan : từ phía ngân hàng trong quá trình đánh giá chỉ tiêu tài chính của doanh khách hàng. Nguyên nhân khách quan : từ phía khách hàng quá trình kinh doanh kém hiệu quả mất khả năng thanh khoản, cố ý lừa đảo, các vấn đề này ngân hàng khó có thế kiểm soát được. - Hệ thống hạn tín dụng gồm 5 cấp độ: Hạng 1 : tín dụng chất lượng cao Hạng 2 : Tín dụng chất lượng bình thường 04/05/2013 Trang 12
- Hạng 3 : Tín dụng chất lượng đạt yêu cầu Hạng 4 : tín dụng chất lượng thấp Hạng 5 : Tín dụng chất lượng kém - Sau khi xếp hạng hồ sơ tín dụng ngân hàng phải liên tục theo giỏi sự thay đổi tình hình của khách hàng thông qua việc tái xét hách hàng Tái xét khách hàng - Hệ thống hạng tín dụng doanh nghiệp chỉ hiểu quả tại thời điểm xếp hạng, vì thế không thể tránh khỏi các hồ sơ tín dụng tốt trở nên xấu đi trong mộ thời gian, ngân hàng cần đề ra các thời điểm tái xét khách hàng phù hợp vs mỗi loại khách hàng để theo giõi cập nhập kịp thời sự đổi hạng của khách hàng. Thời gian tái xét như sau Hạng 1 : tín dụng chất lượng cao => Tái xét hàng năm Hạng 2 : Tín dụng chất lượng bình thường => Tái xét 6 tháng 1 lần Hạng 3 : Tín dụng chất lượng đạt yêu cầu => Tái xét 3 tháng 1 lần Hạng 4 : tín dụng chất lượng thấp => Tái xét 1 tháng 1 lần Hạng 5 : Tín dụng chất lượng kém => Tái xét 1 tháng 1 lần - Mục đích việc tái xết khách hàng + Giúp ngân hàng tìm được những hồ sơ tiềm năng tăng thêm một thu nhập đồng thời cũng giúp giảm thiểu rủi ro khi phát hiên ra hồ sơ có dấu hiệu bất th ường đẻ kịp thời xử lý. + Đánh giá phân tích lại khách hàng sau khi đã nhận tiền vay từ đó sử dụng các chính sách thích hợp. 4.4.2 CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIÊN GIẢM THIỂU RỦI RO. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro của ngân hàng thương mại. Đương đầu với rủi ro là điều không thể tránh khỏi khi hướng tới mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận phải quản lý hoặc hạn chế đ ược r ủi ro. Có 3 biện pháp mang tính nguyên tắc thường được áp dụng đ ể giảm mức r ủi ro: + Đa dạng hoá rủi ro: Có nghĩa là hướng các hoạt động cho vay đến đa dạng mà các hậu quả của các hoạt động cho vay đó không liên quan đến nhau chặt chẽ, giúp loại trừ một số rủi ro. Đa dạng hoá càng làm lợi nhuận khi các khoản cho vay hay các hoạt động tín dụng khác hướng về các hậu quả có quan hệ đ ối nghịch nhương việc đa dạng hoá lúc nào cũng có thể diễn ra dể dàng. + Chuyển rủi ro: Khi gặp các hoạt động nhiều rủi ro nhưng cũng nhiều l ợi nhuận nhà kinh doanh có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro (như công ty bảo hiểm) bằng việc mua bảo hiểm, hoặc chung lưng gánh chịu rủi ro hoặc bán rủi ro. Trong hoạt động cho vay. Ngân hàng có một số khách hàng vay mang nhiều rủi ro, nếu từ chối cho vay ngân hàng s ẽ mất khách, vì thế các ngân hàng thường thực hiện chuyển rủi ro dưới nhiều hình thức như: - Mua bảo hiểm cho vay. 04/05/2013 Trang 13
- - Cho vay đồng tài chợ: Đây là hình thức nhiều ngân hàng cùng cho vay một khác hàng có một dự án có nhu cầu vốn lớn hay nhiều rủi ro . - Bán rủi ro: Là hình thức chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro. Trong trường hợp khoản vay có rủi ro cao, ngân hàng khó có th ể chịu nổi nếu rủi ro xảy ra, ngân hàng sẽ “bỏn” khoản vay cho ngân hàng lớn hơn hoạc một trung gian tài chính khác để hưởng hoa hồng phí. + Tìm kiếm thêm thông tin về các khoản cho vay. Các quyết định cho vay đua ra trên cơ sở thiếu thông tin thường dẫn đến hậu quả là không chắc chắn. Nếu có nhiều thông tin về khoản vay hơn, ngân hàng sẽ dự đoán tốt hơn, và có thể giảm thiểu rủi ro. Vì thông tin ngày nay cũng là hàng hoá có giá tr ị, n ếu muốn cú nó chúng ta phải bỏ ra một số chi phí. Ở các nước, ngân hàng có thể mua thông tin về các khoản vay ở các tổ chức hoặc các công ty tư vấn có uy tín. + Nâng cao trình độ tín dụng: Trình độ cán bộ tín dụng thẩm định ,quyết định đến việc khoản vay đó có được an toàn và có hiệu quả hay không vì thế mà việc nâng cao trình độ cán bộ tín dụng đồng nghĩa cho vay được giảm thiểu rủi ro hơn. Trong những kỹ thuật giảm thiểu hoặc hạn chế rủi ro nêu trên, các biện pháp chuyển rủi ro, bán rủi ro hoặc chung l ưng gánh chịu r ủi ro là hướng chuyển giao toàn bộ hoặc một phần rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro, các chủ thể này bằng chức năng đặc biệt của mình có thể triệt tiêu rủi ro hoặc giảm chúng xuống mức tối thiểu. II. TIỀM HIỂU SẢN PHẨM CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢN. 1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG 1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG. Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. -Tên đầy đủ tiếng Việt đề xuất thay đổi: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG -Tên tiếng Việt viết tắt đề xuất thay đổi: NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - Tên đầy đủ tiếng Anh đề xuất thay đổi: VIETNAM PROSPERITY JOINT - STOCK COMMERCIAL BANK - Tên viết tắt tiếng Anh: VPBANK - Logo : 04/05/2013 Trang 14
- Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn v ốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đ ến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007, đầu tháng 11/2012, VPBank tăng vốn điều lệ từ 5.050 tỷ đồng lên 5.770 tỷ đồng. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Trần Hưng Đ ạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (tr ực thuộc Chi Nhánh Sài Gòn),phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần Thơ). Tính đến tháng 8 năm 2006. Công ty trực thuộc -Công ty Quản lý tài sản VPBank (VPBank AMC) -Công ty TNHH Chứng khoán VPBank (VPBS). Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm có: - Tại Hà Nội: 1 Trụ sở chính, 55 chi nhánh và phòng giao dịch 04/05/2013 Trang 15
- - Các tỉnh, thành phố khác thuộc miền Bắc (Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Hòa Bình, Thái Bình): 26 Chi nhánh và Phòng giao dịch. - Khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Bình Thuận): 27 Chi nhánh và Phòng giao dịch. - Khu vực miền Nam (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang): 35 Chi nhánh và Phòng giao dịch - 550 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh VPBank - Western Union. . Hiện tại VPBank đã có trên 160 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước. Nhân sự :Ngày 10/9/1993, khi VPBank chính thức mở cửa giao dịch tại 18B Lê Thánh Tông, số lượng CBNV chỉ có vỏn vẹn 18 người. Cùng với việc phát triển và mở rộng quy mô hoạt động, số lượng nhân sự của VPBank cũng tăng lên tương ứng. Đến hết 30/06/2011, tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống VPBank là: hơn 3.000 CBNV, hơn 92% trong số đó có độ tuổi dưới 40, khoảng 87% CBNV có trình độ đại học và trên đại học. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. VPBank thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên. 04/05/2013 Trang 16
- 1.2 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH 62 NGUYỄN THị MINH KHAI ĐÀ NẴNG. Ngày 26/12/2011, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank chi nhánh Đà Nẵng chính thức cho khai trương và đi vào hoạt động Tên chi nhánh : VPBank Hải Châu (trực thuộc VPBank Đà Nẵng) Địa chỉ : Số 62 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Thạch Thắng, TP Đà Nẵng. ĐT: 0511.3538878 Fax: 0511.3538879 Slogan : Hành động vì ước mơ của bạn. Lo go : Thương hiệu mới của VPBank với phương châm "Hành động vì ước mơ của bạn", được xây dựng nên từ các yếu tố: Chuyên nghiệp, Tận tuỵ, Khác biệt, và Đ ơn giản. Trong đó: CHUYÊN NGHIỆP: Vận dụng kiến thức và kinh nghiệm, cùng phong cách làm việc chuyên nghiệp, chính xác, nhanh chóng để cung cấp các sản phẩm/dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáng tin cậy và phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng. TẬN TỤY: Nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, giúp khách hàng hiểu các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng một cách rõ ràng và cụ thể. KHÁC BIỆT: Luôn tìm tòi, sáng tạo để tạo ra sự khác biệt, mang đến những sản phẩm/dịch vụ cao cấp với tính độc đáo và nhiều tiện ích cho khách hàng ĐƠN GIẢN: Tập trung xây dựng hệ thống dịch vụ Ngân hàng với các thủ tục đơn giản, dễ hiểu và thuận tiện, sử dụng công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả. Biểu tượng mới là hình ảnh cách điệu bông hoa sen đang nở, loài hoa tiêu biểu của dân tộc Việt Nam, thể hiện mong muốn của VPBank đóng góp vào sự phát triển bền vững, thịnh vượng và trường tồn cho đất nước Việt Nam. Hình dáng biểu tượng này giống như hai đôi bàn tay ấp ủ mầm non đang vươn lên, tượng trưng cho sự phát triển đi lên không ngừng, là chỗ dựa vững chắc, đáng tin cậy để đảm bảo cho sự phát triển và thịnh vượng. Màu đỏ tươi của cánh hoa thể hiện sự nhiệt huyết, tinh thần làm việc hăng say, tính sáng tạo, sự thịnh vượng và may mắn cũng như tinh thần trách nhiệm đối với xã hội, đối với cộng đồng trong mỗi hoạt động của VPBank. Kiểu chữ được thiết kế thoáng và đơn giản mang đến một cái nhìn và cảm nhận hiện đại, đồng thời thể hiện sự minh bạch trong hoạt động của Ngân hàng. Những đường cong mềm mại thể hiện sự linh hoạt, phục vụ tận tuỵ và thủ tục đơn giản. Màu xanh lá cây mang lại sức sống tươi mới với ý nghĩa đem đ ến thành công 04/05/2013 Trang 17
- vững bền cho khách hàng, cũng như sự thành công, phát triển của chính Ngân hàng. Đặc biệt, nét chữ ‘k' ở cuối logo được tạo thành bởi cánh hoa sen màu đ ỏ hướng lên trên, thể hiện quyết tâm của VPBank muốn đem đến khách hàng những sản phẩm/dịch vụ độc đáo, khác biệt với chất lượng tốt nhất, với phong cách hiện đ ại, chuyên nghiệp và đáng tin cậy nhất, với mong muốn giúp khách hàng biến ước mơ thành hiện thực thông qua những nỗ lực hành động. Cùng với hình ảnh cánh hoa sen, cánh hoa trong chữ ‘k' đem đến cảm giác về một sự nhất quán, kiên định với định hướng phát triển bền vững của ngân hàng, xây dựng hình ảnh một VPBank là đ ối tác uy tín cho sự hợp tác bền chặt và cùng phát triển với các khách hàng. 1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG BAN CHI NHÁNH VPBANK TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. 1.2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC. GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH BỘ PHẬN TÍN DỤNG BỘ PHẬN KẾ TOÁN GIAO DỊCH KIỂM SOÁT VIÊN NHÂN NHÂN VIÊN VIÊN GIAO GIAO DỊCH 1 DỊCH 2 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CHI NHÁNH 62 NGUYỄN THỊ MINH KHAI, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. 1.2.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ. - Giám đốc chi nhánh VPbank: Là người chịu trách nhiệm với tổng giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Giám đốc chi nhánh là chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm của hổi đồng quản trị ngân hàng. Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của chức danh theo sự ủy quyền và được phép uyer quyền lại một phần nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho cán bộ, nhân viên thuộc quyền nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết qur thực hiện do người ủy nhiệm thực hiện. 04/05/2013 Trang 18
- - Bộ phận tín dụng có chức năng quản lý tín dụng, thanh toán quốc tế , x ử lý các giao dịch + Quản lý tín dụng : hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ, chức năng khác. + Thanh toán quốc tế :xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế, xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế. + Xử lý giao dịch. - Bộ phận kế toán giao dịch có chức năng hướng dẫn và hậu kiểm tra việc hạch toán kế toán đối với các đơn vị trước thuộc chi nhánh, đảm nhận thanh toán của đơn vị đối với các đơn vị nội bộ và các ngân hàng khác, tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh, đồng thời quản lý chi phí điều hành, quản lý thanh khoản kho quỹ và bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh tại chi nhánh VPbank. + Kiểm soát viên tại chi nhánh VPbank : là người đứng đầu trong bộ phận kế toán thục hiện các chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán ngoài ra kiểm soát viên cũng được giám đốc chi nhánh ủy nhiệm diều hành chi nhánh khi giám đ ốc chi nhánh vắng mặt. + Nhân viên giao dịch : nhận các khoản tiền gửi, cho vay, rút tiền và các thủ tục giấy tờ; hầu hết các giao dịch trực tiếp với khách hàng, Làm công tác tín dụng, thanh toán, đầu tư tài chính, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ, Làm công tác thanh tra, giám sát, pháp chế, tham giá quản lý chi nhánh. 1.3 CÁC SẢN PHẨM KINH DOANH CHÍNH CỦA CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG. 1.3.1 Khách hàng cá nhân Thẻ Thẻ tín dụng Mastercard MC2 Thẻ tín dụng Mastercard Platinum Thẻ Đồng thương hiệu Vietnam Airlines - VPBank Platinum MasterCard Thẻ Autolink liên kết tài khoản thanh toán T24 Thẻ Đồng thương hiệu Vietnam Airlines - VPBank Platinum Master Card Thẻ ghi nợ quốc tế mc2 Master Card Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard Platinum Dịch vụ cá nhân Dịch vụ chi trả lương Dịch vụ chuyển tiền trong nước Dịch vụ chuyển tiền quốc tế Dịch vụ chuyển tiền liên ngân hàng qua Internet Banking Vay Cho vay hộ kinh doanh Thấu chi cá nhân tiêu dùng Cho vay Hộ kinh doanh bổ sung vốn lưu động trả góp Tín chấp CBCNV và cấp quản lý Tín chấp cá nhân theo dư nợ thực tế 04/05/2013 Trang 19
- Cho vay mua nhà cá nhân Cho vay cá nhân xây dựng/sửa chữa nhà Cho vay mua ô tô cá nhân Cho vay cầm cố GTCG do VPBank phát hành Cho vay cá nhân tiêu dùng có tài sản bảo đảm Cho vay hỗ trợ tài chính du học Tài khoản Tài khoản thanh toán Tài khoản VPSuper Gửi tiết kiệm Tiết kiệm thường trả lãi cuối kỳ Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ Tiết kiệm trả lãi trước Tiết kiệm Kỳ hạn ngày Tiết kiệm trên 1 tháng linh hoạt Tiết kiệm trực tuyến Tiết kiệm Thả nổi Thịnh Vượng Tiết kiệm Tích lộc Dịch vụ E-banking Internet Banking Dịch vụ SMS Banking Thanh toán trực tuyến 1.3.2 Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sản phẩm Tiền gửi thanh toán Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn VP Business SME Invest Sản phẩm Tín dụng Cho vay vốn lưu động trả góp Cho vay VND lãi suất ngoại tệ Cho vay ngắn hạn theo món Cho vay theo hạn mức tín dụng ngắn hạn Thấu chi tài khoản doanh nghiệp SME Flex Cho vay trung, dài hạn thông thường Cho vay mua xe ô tô (Ô tô SME Class-A) Cho vay mua xe ô tô (Ô tô SME kinh doanh) Cho vay hợp vốn Bảo lãnh Thanh toán quốc tế Chuyển tiền đến quốc tế 04/05/2013 Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỀ ÁN: "Nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt may Huy Hoàng".
17 p | 774 | 271
-
Luận văn Tìm hiểu về quy trình làm việc của dây chuyền sản xuất bột giấy OCC MIXED WASTE PAPER 400
42 p | 376 | 108
-
LUẬN VĂN: Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lương tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Nguyệt Hằng
69 p | 156 | 37
-
LUẬN VĂN: PHƯƠNG PHÁP TRÍCH CHỌN ĐẶC TRƯNG ẢNH TRONG THUẬT TOÁN HỌC MÁY TÌM KIẾM ẢNH ÁP DỤNG VÀO BÀI TOÁN TÌM KIẾM SẢN PHẨM
55 p | 189 | 35
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển thương hiệu sản phẩm phân bón tại công ty TNHH Long Sinh
133 p | 238 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Tìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại một số tuyến điểm du lịch ở Hải Phòng
62 p | 163 | 27
-
Luận văn: Hoàn thiện chính sách sản phẩm tại Công ty Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định
118 p | 110 | 23
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền
8 p | 173 | 20
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu vận dụng chính sách kế toán tại Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Quảng Ngãi
26 p | 130 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hoàng Long
11 p | 83 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp phát triển sản phẩm L/C UPAS tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
125 p | 34 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
61 p | 31 | 8
-
Tóm tắt Luận văn tốt nghiêp Quản lý văn hóa: Tìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại một số tuyến điểm du lịch ở Hải Phòng
62 p | 77 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ của phòng tư liệu Khoa Thông tin - Thư viện trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN
61 p | 33 | 6
-
Khoá luận tốt nghiệp: Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội
28 p | 39 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ của các thành phần giá trị thương hiệu tập đoàn và giá trị thương hiệu sản phẩm - Nghiên cứu trường hợp Công ty xe máy SYM tại Việt Nam
102 p | 39 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh
11 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường
11 p | 50 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn