TÓM TẮT LUẬN VĂN<br />
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tính toán chi phí hợp lý và hạ giá thành<br />
sản phẩm là một yếu tố quan trọng để làm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp. Chính vì<br />
vậy, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một khâu đóng vai trò quan trọng trong<br />
công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất. Hoàn thiện kế toán nói chung và hoàn<br />
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ<br />
khách quan và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp.<br />
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại<br />
Công ty Cổ phần Hoàng Long” được lựa chọn với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về kế<br />
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, qua đó có thể phát hiện<br />
những vấn đề còn tồn tại trong công tác này và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần<br />
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và năng lực quản trị doanh<br />
nghiệp tại Công ty Cổ phần Hoàng Long.<br />
Kết cấu luận văn được chia làm 4 chương ngoài phần Phụ lục và Danh mục tài liệu<br />
tham khảo:<br />
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu;<br />
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá<br />
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất;<br />
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại<br />
Công ty Cổ phần Hoàng Long;<br />
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, kiến nghị giải pháp và kết luận.<br />
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu<br />
Vấn đề chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong công tác<br />
kế toán của doanh nghiệp nên đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Các doanh<br />
nghiệp sản xuất nói chung và Công ty Cổ phần Hoàng Long nói riêng rất cần những<br />
thông tin mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp nhằm góp<br />
phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.<br />
Trong chương 1 trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi<br />
<br />
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu làm cơ sở để thực hiện trong các chương tiếp<br />
theo của luận văn.<br />
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản<br />
phẩm trong luận văn hướng tới những mục đích cụ thể sau:<br />
- Làm rõ bản chất, vai trò cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá<br />
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng trên hai góc độ kế toán tài chính và kế toán<br />
quản trị.<br />
- Phân tích đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm<br />
tại Công ty Cổ phần Hoàng Long.<br />
-Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế<br />
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hoàng Long giúp<br />
các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời trong môi trường cạnh tranh.<br />
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản<br />
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất<br />
Kế toán là một công cụ cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản<br />
trong các đơn vị, không chỉ phản ánh sự tiêu hao các yếu tố đầu vào ở dạng vật chất mà<br />
quan trọng hơn còn tính toán sự tiêu hao đó trên phương diện giá trị theo đơn vị tiền tệ<br />
thống nhất. Chính vì thế, hiện nay nói về chi phí sản xuất người ta thường có khái niệm<br />
chi phí như sau: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ các hao phí lao động<br />
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt<br />
động sản xuất trong một thời kỳ”. Giá thành sản phẩm là chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ<br />
ra tính cho một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành.<br />
Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để<br />
phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất nhằm tính được giá thành sản<br />
phẩm, thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát doanh nghiệp. Kế<br />
toán tài chính phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung, tính chất kinh tế của chi<br />
phí) gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí<br />
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằn tiền khác; Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng<br />
<br />
kinh tế (chi nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung);<br />
Với mục tiêu kiểm soát được chi phí và đưa ra các quyết định đúng đắn, kế toán<br />
quản trị phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau: Phân loại chi phí theo mối quan<br />
hệ chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính (chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ);<br />
phân loại chi phí theo khả năng quy nạp của chi phí đối với các đối tượng kế toán (chi phí<br />
trực tiếp, chi phí gián tiếp), phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy<br />
trình của công nghệ sản phẩm (chi phí cơ bản, chi phí chung); Phân loại chi phí theo mối<br />
quan giữa chi phí với mức độ hoạt động (chi phí biến đổi, chi phhis cố định, chi phí hỗn<br />
hợp); Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định (chi phí kiểm soát được<br />
và chi phí không kiểm soát được); Các loại chi phí sản xuất được sử dụng trong lựa chọn<br />
các phương án (chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch, chi phí chìm).<br />
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: chi phí sản xuất phát sinh trong kì phải được kế toán<br />
tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định.<br />
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là cách thức tập hợp và phân bổ chi phí cho<br />
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Tùy theo từng loại chi phí và<br />
điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương<br />
pháp phân bổ gián tiếp cho thích hợp: Phương pháp tập hợp trực tiếp, phương pháp phân<br />
bổ gián tiếp.<br />
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán, kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu<br />
xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính<br />
toán khác nhau. Có nhiều cách phân loại giá thành khác nhau: Phân loại giá thành sản<br />
phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành (giá thành kế hoạch, giá thành định<br />
mức, giá thành thực tế); Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá thành<br />
(giá thành sản xuất sản phẩm, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ, giá thành sản xuất toàn<br />
bộ, giá thành sản xuất theo biến phí, giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản<br />
xuất, giá thành toàn bộ theo biến phí).<br />
Xác định đối tượng giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,<br />
công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng tính giá thành<br />
<br />
có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay trên dây chuyền sản xuất tùy theo<br />
mục tiêu bán ra sản phẩm gì của quá trình sản xuất ra sản phẩm.<br />
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành công việc tính giá thành cho<br />
các đối tượng. Xác định kỳ tính giá thành sản phẩm phải khoa học, hợp lý, đảm bảo cung<br />
cấp số liệu về giá thành thực tế của các sản phẩm, lao vụ một cách kịp thời, phát huy đầy<br />
đủ chức năng Giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.<br />
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia<br />
công chế biến, trên các giai đoạn của quy trình công nghệ và đã hoàn thành một vài quy<br />
trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm. Các<br />
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ gồm: Phương pháp xác định giá trị sản<br />
phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính; Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản<br />
lượng hoàn thành tương đương; Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.<br />
Phương pháp tính giá thành là hệ thống phép tính được sử dụng để tính giá thành sản<br />
phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối<br />
tượng tính giá thành. Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình<br />
công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối<br />
quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành sản phẩm mà<br />
lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp đối với từng đối tượng tính giá<br />
thành sản phẩm, cụ thể: Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá<br />
thành trực tiếp); Phương pháp tính giá thành theo hệ số; Phương pháp tính giá thành theo<br />
tỷ lệ; Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm (phương<br />
pháp kết chuyển chi phí tuần tự); Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá<br />
thành bán thành phẩm (còn gọi là phương pháp kết chuyển chi phí song song).<br />
Theo chế độ kế toán hiện nay, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục<br />
như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất<br />
chung, sau đó tổng hợp lại toàn bộ chi phí sản xuất phục vụ tính giá thành sản phẩm. Việc<br />
tập hợp chi phí tùy thuộc vào doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê<br />
khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.<br />
<br />
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành<br />
thì phụ thuộc vào phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ<br />
dể lựa chọn tài khoản kế toán cho phù hợp.<br />
Kế toán chi phí sản xuất theo kế toán quản trị. Nội dung của kế toán quản trị chi<br />
phí bao gồm các bước : Lập dự toán - Tập hợp chi phí - Xử lý thông tin - Báo cáo phân<br />
tích, ra quyết định chi phí sản xuất sản phẩm ( báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo thực hiện<br />
kế hoạch).<br />
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm<br />
tại Công ty Cổ phần Hoàng Long<br />
Công ty Cổ phần Hoàng Long được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2006<br />
với vốn điều lệ là 15 tỷ đồng. Công ty đăng ký kinh doanh với nhiều ngành, nghề sản<br />
xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng hiện nay do tình hình kinh tế suy thoái nên để<br />
đảm bảo hiệu quả hoạt động, tránh đầu tư dàn trải Công ty chỉ tập trung vào sản xuất vật<br />
liệu xây dựng là gạch tuynel và vận tải, bốc xếp hàng hóa.<br />
Với công nghệ sản xuất gạch tuynel thì nguyên liệu đầu vào không đa dạng,<br />
nguyên liệu chính được sử dụng là đất sét pha cát và than cám. Đất sét pha cám được<br />
mua từ các nhà cung cấp ở khu vực bãi bồi Tứ Xuyên - Tứ Kỳ, chỉ cách Công ty khoảng<br />
10km nên khối lượng nguyên liệu luôn đảm bảo được yêu cầu ở bất kỳ thời điểm nào, mà<br />
chi phí vận chuyển lại không nhiều góp phần làm hạ giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu<br />
sau khi nhập kho, bãi khi được yêu cầu xuất vật tư để sản xuất sẽ được chuyển đến phân<br />
xưởng sản xuất. Tại đây, đất sẽ được cho vào thùng chứa vật liệu nhào đều, cho vào máy<br />
đóng gạch để ra được gạch mộc. Gạch mộc sau khi được phơi, sấy khô sẽ được xếp vào<br />
các lò và đốt để ra thành phẩm. Gạch thành phẩm sau khi được bộ phận KCS kiểm tra sẽ<br />
được xếp ra các khu vực riêng của bãi chứa thành phẩm.<br />
Bộ máy kế toán của công ty được thực hiện theo hình thức tập trung. Phòng Tài<br />
chính kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của toàn Công ty. Tổng số cán bộ kế<br />
toán tại Công ty bao gồm: 1 kế toán trưởng, 2 nhân viên kế toán, 1 thủ quỹ và một thủ<br />
kho. Trừ thủ kho chỉ làm việc chuyên trách thì các nhân viên còn lại kể cả Kế toán trưởng<br />
<br />