intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Tình hình đầu tư phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long: thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

183
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm gần đây, hoà nhập với sự biến đổi lớn lao của nền kinh tế, ngành công nghiệp xây dựng và thương mại nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay,các ngành này đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối với mọi doanh nghiệp thì hoạt động đầu tư phát triển là vô cùng quan trọng bởi đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Tình hình đầu tư phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long: thực trạng và giải pháp

  1. Luận văn Tình hình đầu tư phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long: thực trạng và giải pháp 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, hoà nhập với sự biến đổi lớn lao của nền kinh tế, ngành công nghiệp xây dựng và thương mại nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay,các ngành này đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối với mọi doanh nghiệp thì hoạt động đầu tư phát triển là vô cùng quan trọng bởi đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Cho đến nay, khái niệm đầu tư phát triển không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp nữa. Tuy nhiên nhìn nhận và thực hiện có hiệu quả các nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng. Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long là 1 đơn vị kinh doanh đa dạng với các hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực như: Sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu, kinh doanh trường học, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng… Được thành lập từ ngày 24 tháng 6 năm 2003, từ đó đến nay công ty đã đạt được những kết quả đáng kể, có được kết quả đó là do công ty đã chú trọng nhiều cho lĩnh vực đầu tư phát triển. Dù phải đối mặt với nhiều thách thức phía trước cũng như sự cạnh tranh của các đối thủ nhưng công ty đã khéo léo tận dụng những lợi thế cũng như khắc phục những khó khăn để khẳng định thương hiệu của mình. Với mục tiêu luôn đề cao chất lượng uy tín , sự phát triển của công ty dựa trên chính sách không ngừng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm chất lượng lao động, trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo là nền tảng trong sự phát triển của công ty trong thời gian vừa qua. Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư phát triển đối với công ty, công ty đã tập trung mọi nguồn lực vật chất, nhân lực, tài chính cho hoạt động đầu tư phát triển.Tuy vậy, cũng không trách khỏi những thiếu sót vì thế công ty cần xem xét quan tâm hơn để đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long cùng với kiến thức thu được từ quá trình học tập tôi đã quyết định chọn đề tài chuyên đề thực tập là “Tình hình đầu tư phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long: thực trạng và giải pháp” 2
  3. CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HẠ LONG. I. Vài nét tổng quan về công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long. 1.1 Quá trình thành lập công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long: Công ty CP sx và thương mại HạLong là 1 doanh nghiệp được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần (100% vốn cổ đông) theo Quyết định số 1959 QĐ/UB ngày 24 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Ninh và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/09/2003 theo quyết định số 01 QĐ/HĐQT ngày 01/09/2003 của Hội đồng quản trị Công ty. Công ty hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực , phấn đấu trở thành đơn vị có đủ năng lực và kinh nghiệm. 1.2. Tên và địa chỉ giao dịch của Công ty: Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HẠ LONG Tên giao dịch: HALONG TRADING AND PRODUCTION JOIN STOCCO Trụ sở giao dịch: 162 Lê Thánh Tông – TP Hạ Long – Quảng Ninh. Điện thoại: 0333 828024 Fax : (84) 0333 828025 MST : 5700461164 Nằm tại Trung tâm thương mại của thành phố, trên bờ vịnh Hạ Long – di sản thế giới. Vị thế của Công ty được thừa kế và phát triển các hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp Nhà nước với sự ủng hộ cao của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh , có các hoạt động kinh doanh buôn bán xuất nhập khẩu, xấy dựng rất phong 3
  4. phú và hiệu quả, được các ban ngành hữu quan ủng hộ. Đặc biệt được đánh giá cao với sự đầu tư hai dây truyền sản xuất giấy tại huyện Tiên Yên (năm 1996) và Ba Chẽ (năm 2002) tạo công ăn việc làm cho gần 200 lao động, góp phần nâng cao thu nhập cũng như nhận thức cho con en dân tộc vùng núi phía Bắc của Tổ Quốc. Ngoài ra Công ty còn đang nhận thầu một công trình xây dựng Công trình trung tâm thương mại lớn ở địa bàn thành phố Hạ Long. Công ti có 6đơn vị trực thuộc nằm rải rác trên không gian rộng gây cho công tác quản lí gặp khá nhiều khó khăn. Doanh nghiệp vừa có sản xuất vừa có kinh doanh thương mại và xây dựng. 1 văn phòng về thiết kế xây dựng nằm trong địa bàn thành phố Hạ Long. 2 phân xưởng sản xuất giấy để trực thuộc hạch toán báo sổ ở Tiên Yên và Ba Chẽ (cách văn phòng công ty 100Km) về phía biên giới phía Bắc giáp Trung Quốc. Phân xưởng gia công vàng mã xuất khẩu trực thuộc hạch toán báo sổ nằm trên địa bàn thành phố Hạ Long. Trường THPT dân lập Lê Thánh Tông đơn vị trực thuộc tại phường Hồng Hải - TP Hạ Long. Văn phòng đại diện tại Móng Cái – Quảng Ninh. Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long có tư cách pháp nhân độc lập theo qui định của pháp luật, Công ty là 1 đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng và chịu trách nhiện về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong phạm vi phần vốn đóng góp của các cổ đông. 1.3 TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÍ. 1.3.1. Nhiệm vụ kinh doanh. Là một doanh nghiệp vừa có sản xuất vừa có kinh doanh thương mại, chức năng chính của Công ty là : - Sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu sang thị trường Đài Loan. - Kinh doanh trường học. - Kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng. 1.3.2. Tổ chức bộ máy của Công ty. 4
  5. Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại Hạ Long được tổ chức thành các phân xưởng, trạm, các phòng ban trực thuộc công ty thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhất định do công ty giao. Công ty có văn phòng công ty, 3 phân xưởng sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu, 1 trạm kinh doanh tổng hợp , 1 văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh. - Văn phòng công ty: Số 162 Lê Thánh Tông – Thành phố Hạ Long gồm 4 phòng nghiệp vụ chuyên môn, văn phòng công ty gồm có 22 cán bộ công nhân viên. - Văn phòng xây dựng: 162 Lê Thánh Tông - Thành phố Hạ Long + Công ty hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. - Phân xưởng giấy Tiên Yên: Tại xã Tiên Lãng – huyện Tiên Yên có 56 cán bộ công nhân viên. - Phân xưởng giấy Ba Chẽ : Tại xã Nam Sơn - huyện Ba Chẽ có 60 cán bộ công nhân viên vơi nhiệm vụ: + Thu mua tre, nứa sản xuất giấy đế và vận chuyển về phân xưởng gia công giấy vàng mã xuất khẩu. + Chịu trách nhiệm về công tác chế tạo sản phẩm, chất lượng giấy đế theo kế hoạch Công ty giao hàng tháng , quý, năm. Sử dụng và bảo quản máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Chăm lo đời sống CBCNV trong phân xưởng. - Phân xưởng gia công: Tại Phường Yết Kiêu - TP Hạ Long có 95 cán bộ công nhân viên vơi nhiệm vụ: + Nhận giấy từ 2 phân xưởng giấy Tiên Yên và Ba Chẽ, gia công thành thành phẩm giấy vàng mã xuất khẩu cho Đài Loan theo đơn đặt hàng của bạn hàng. + Chịu trách nhiệm về công tác chế tạo sản phẩm, chất lượng theo kế hoạch Công tu\y giao hàng tháng, quý, năm. Sử dụng và bảo quản máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Chăm lo đời sống CBCNV trong phân xưởng. - Văn phòng đại diện Móng Cái: có 5 cán bộ công nhân viên với nhiệm vụ: + Kinh doanh các mặt hàng Tạm nhập - Tái xuất + Hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy chế của Công ty và được giám đốc công ty ủy quyền. + Sử dụng và bảo quản các tài sản Công ty giao. Chăm lo đời sống CBCNV. - Trường Trung cấp nghề Công nghệ Hạ Long: Được thành lập năm 2006 tại TP Hạ Long có 76 cán bộ công nhân viên với nhiệm vụ đào tạo dạy nghề với các khoa nghề theo đăng kí kinh doang như: Khoa Tin học - ngoại ngữ: Khoa Điện Công Nghiệp ; Khoa đào tạo lái xe đường bộ. - Trường THPT dân lập Lê Thánh Tông: Được thành lập năm 2005 tại Thành Phố Hạ Long có 38 cán bộ công nhân viên với nhiệm vụ đào tạo hệ phổ thông trung học 5
  6. 1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lí và nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty. Công ty cổ phần sản xuất va Thương mại Hạ Long quản lí theo kiểu phân cấp, bao gồm : Đại hội đồng cổ đông , Hội đồng quản trị, Ban giám đốc , Ban kiểm soát, các phòng ban chức năng và phân xưởng, đơn vị trực thuộc. - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty, gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đê được luật pháp và điều lệ công ty qui định và được họp mỗi năm ít nhất 1 lần. Đặc biệt đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các Báo cáo tài chính hằng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, đồng thời được quyền bầu hoặc bãi nhiệm thành viên trong Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát công ty. Ngoài ra đại hội đồng cổ đông có một số quyền và nghĩa vụ khác như quyết định loại cổ phần và tổng số quyền chào bán của từng loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần do Hội đồng quản trị đề nghị; Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Nghe và chất vấn báo cáo của Hội đồng quản trị, giám đốc, Ban kiểm soát và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty… - Hội đồng quản trị: có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trử những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau: + Quyết định chiến lược , kế hoạc trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty. + Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại. …  Trong đó chủ tịch hội đồng quản trị sẽ có quyền hạn và nhiệm vụ như: + Chuẩn bị chương trình, kế hoạch của Hội đồng quản trị, qui định qui chế làm việc trong Hội đồng quản trị và phân công công tác đối với các thành viên. + Chuẩn bị chương trình, nội dung nghị sự, soạn thảo Nghị quyết và các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp Hội đồng quản trị. + Giam sát việc tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng quản trị. … - Ban Kiểm soát: Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giam đốc trong việc quản lí và điều hành công ty; Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn thận trong quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, Ban kiểm soát có 6
  7. nhiệm vụ thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị; xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty... - Ban giám đốc: + Giam đốc công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch, giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Phó giám đốc : Trực tiếp phụ trách, điều hành khâu sản xuất và các công việc khác theo ủy quyền khi giám đốc đi vắng. - Phòng Kế Hoạch và Đầu tư : + Lập kế hoạch về sản xuất, kế hoạch tiêu thụ , kế hoạch sửa chữa tài sản cố định và các kế hoach khác: Kế hoạch cung ứng vật tư cho sản xuất. + Phân tích thực hiện kế hoạch sản xuất, phân tích thực hiện kế hoạch định mức kinh tế kĩ thuật. Giup giám đốc trong việc kiểm tra hoạt đông của các xưởng sản xuất. - Phòng kinh doanh : + Tổ chức kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất. + Lập các phương án kinh doanh và tổ chức thực hiện các phương án đó + Quyết toán, thanh lí các phương án kinh doanh hàng xuất nhập khẩu. + Tham mưu cho giám đốc về chính sách liên quan đến kinh doanh Thương Mại - Xuất nhập khẩu , các vấn đề liên quan đến thương lượng và kí kết hợp đồng với khách hàng. Từ đó có thể giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng với khách hàng … - Phòng Tổ chức hành chính - Lao động tiền lương: + Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các phương pháp sắp xếp , cái tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lí, điều phối tuyển dụng lao động nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh an toàn Công ty theo từng thời kì. Đồng thời tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng đắn các chính sách, chế độ với người lao động, chỉ đạo kế hoạch phòng hộ, an toàn lao động. + Quản lí thiết bị văn phòng và làm công tác tạp dịch khác. - Phòng kế toán tài chính : + Có nhiệm vụ chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ Công ty theo dõi chính sách, chế độ thể lệ kế toán tài chính của bộ tài chính, theo dõi các văn bản pháp luật kinh tế có liên quan, thực hiện kiểm tra công tác kế toán tài chính của đơn vị trực thuộc. + Thông qua số liệu tập hợp, tổng hợp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch thu nợ, kế hoạch thanh toán. Kiểm tra việc bảo quản sự dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn từ đó phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vu\i tham ô lãng phí, các hành vi vi phạm chính sách quản lí kinh tế, chế độ và kỉ luật tài chính của Nhà Nước. 7
  8. + Cung cấp các tài liệu, số liệu cho điều hành và quản trị doanh nghiệp về các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện công tác thống kê và thông tin kinh tế cho người sử dụng thông tin. Sơ đồ Bộ máy quản lí của công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY VP đại diện Móng Cái 1.4. Một số kết quả mà Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã Phòng Phòng Phòng Phòng Các Trường kinhđạt được. TCHC KH & TC -KT Phân học doanh & TL KT xưởng Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần sản xuất sx và thương mại HL. Tài sản Mã T.Mi Cuối năm 2006 Cuối năm 2007 Cuối năm 2008 số nh A: Tài sản ngắn hạn 100 12.551.382.966 21.013.063.100 16.366.382.435 8
  9. (100=110+120+130+140+150) I: Tiền và các khoản tương 110 1.143.548.768 187.755.000 1.019.006.447 đương tiền. 1.tiền 111 V.01 1.143.548.768 187.755.000 1.019.006.447 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tư tài chính 120 ngắn hạn 1. đầu tư ngắn hạn 121 2. dự phòng giảm giá đầu tư 129 ngắn hạn III. Các khoản thu ngắn hạn 130 V.02 3.113.266.490 9.506.473.100 3.947.028.077 1. phải thu của khách hàng. 131 1.396.840.945 6.901.401.100 174.056.491 2. trả trước cho người bán 132 312.000.000 1.376.800.000 2.028.871.455 3.phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. phải thu theo tiến độ hợp 134 đồng XD 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 1.424.425.545 1.228.271.900 1.771.100.131 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn 139 khó đòi IV. Hàng tồn kho 140 1.779.427.047 1.255.072.970 5.630.189.219 1. Hàng tồn kho 141 V.04 1.779.427.047 1.255.072.970 5.630.189.219 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn 149 kho V. Các tài sản ngắn hạn khác 150 6.515.140.661 10.063.761.960 5.740.158.662 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 73.015.869 234.505.630 2. Thuế gtgt được khấu trừ 152 2.714.721.093 1.456.070.580 2.911.678.534 3. Thuế & các khoản phải thu 154 V.05 543.019.730 582.135.880 Nhà nước. 4. Tài sản ngắn hạn khác. 158 3.184.383.969 7.791.049.850 2.282.480.128 B. Tài sản dài hạn 200 21.274.895.927 39.041.253.990 75.755.946.705 (200=210+220+240+250+260) 9
  10. I. Các khoản phải thu dài hạn 210 2.705.612.900 2.264.806.200 25.066.051.610 1. Phải thu dài hạn của khách 211 hàng 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực 212 2.705.612.900 2.264.806.200 25.066.051.610 thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ. 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác. 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn 219 khó đòi. II. Tài sản cố định 220 18.035.565.747 35.608.059.881 49.285.242.572 1. TSCĐ hữu hình. 221 V.08 11.432.936.574 10.233.613.404 32.882.616.957 - Nguyên giá 222 18.418.411.434 18.736.872.434 43.425.413.178 - Gía trị hao mòn lũy kế 223 (6.985.474.860) (8.503.259.030) (10.542.796.221) 2. TSCĐ thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Gía trị hao mòn lũy kế 226 3. TSCĐ vô hình 227 V.10 6.006.600.000 13.373.595.000 13.371.345.000 - Nguyên giá 228 6.014.100.000 13.383.345.000 13.383.345.000 - Gía trị hao mòn lũy kế 229 (7.500.000) (9.750.000) (12.000.000) 4. Chi phí XD cơ bản dở dang 230 V.11 596.029.173 12.000.851.477 3.031.280.615 III. Bất động sản đầu tư. 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Gía trị hao mòn lũy kế 242 IV. Các khoản đầu tư tài 250 chính dài hạn. 1. Đầu tư vào công ty con. 251 2. Đầu tư vào công ty lien kết, 252 liên doanh. 3. Đầu tư dài hạn khác. 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư TC 259 dài hạn. 10
  11. V. Tài sản dài hạn khác. 260 533.717.280 808.387.904 1.404.652.523 1. Chi phí trả trước dài hạn. 261 V.14 533.717.280 808.387.904 1.404.652.523 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn 262 lại. 3. Tài sản dài hạn khác. 268 Tổng cộng tài sản 270 33.826.278.893 60.054.317.132 92.119.329.140 A. Nợ phải trả 300 26.294.734.127 47.521.205.311 70.137.611.344 (300=310+330) I. Nợ ngắn hạn 310 20.290.609.244 32.603.087.122 33.366.559.734 1. Vay và nợ ngắn hạn. 311 V.15 8.153.700.911 7.899.017.373 9.903.170.000 2. Phải trả người bán. 312 1.401.628.967 7.750.933.250 1.002.657.890 3. Người mua trả tiền trước. 313 554.986.990 678.034.349 301.350.970 4. Thuế và các khoản phải nộp 314 V.16 226.625.366 nhà nước. 5. Phải trả người lao động. 315 385.848.492 384.405.982 531.916.272 6. Chi phí phải trả. 316 V.17 21.869.000 7. Phải trả nội bộ. 317 8. Phải trả theo kế hoạch HĐXD 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp 319 V.18 9.794.443.884 15.868.827.168 21.400.839.236 NH khác. 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn. 330 6.004.124.883 14.918.118.189 36.771.051.610 1. Phải trả dài hạn người bán. 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ. 332 V.19 2.705.612.900 2.624.806.206 25.066.051.610 3. Phải trả dài hạn khác. 333 4. Vay và nợ ngắn hạn. 334 V.20 3.298.511.893 12.293.311.983 11.705.000.000 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải 335 V.21 trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc 336 làm. 11
  12. 7. Dự phòng phải trả dài hạn. 337 B. Vốn chủ sở hữu. 400 7.531.544.766 12.533.111.821 21.981.717.796 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 7.437.825.756 12.483.067.095 22.021.573.070 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu. 411 685.040.000 685.040.000 870.100.000 2. Thặng dư vốn cổ phần. 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu. 413 2.621.947.050 6.591.753.956 15.465.884.000 4. Cổ phiếu quĩ. 414 5. Chênh lệch đánh giá lại tài 415 56.244.000 56.244.000 56.244.000 sản. 6. Chênh lệch tỉ giá hối đoái 416 7. Qũi đầu tư phát triển 417 1.470.290.840 3.500.252.381 3.500.252.381 8. Qũi dự phòng tài chính 418 195.624.330 294.462.045 346.302.045 9. Qũi khác thuộc vốn chủ sở 419 hữu. 10. Lợi nhuận sau thuế chưa 420 2.408.679.536 355.314.713 528.790.644 phân phối. 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 1.000.000.000 1.254.000.000 II. Nguồn kinh phí và quĩ 430 93.719.010 50.044.726 (39.855.274) khác 1. Qũi khen thưởng phúc lợi. 431 93.719.010 50.044.726 (39.855.274) 2 Nguồn kinh phí. 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành 433 TSCĐ Tổng cộng nguồn vốn 440 2.693.479.706 60.054.317.132 92.119.329.140 (440 = 300+ 400) Nguồn: phòng kế toán II . Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long. 1.Tổng quan đầu tư tại công ty. 12
  13. Để đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tại công ty, trước tiên ta đi nghiên cứu tình hình đầu tư của công ty. Công ty chuyển sang hình thức cổ phần khi đang trong thời kì chuẩn bị phá sản, có thể nói đây là 1 thời kì rất khó khăn. Nhưng với các chính sách hợp lí và được sự khuyến khính của Nhà Nước cho DN chuyển sang CPH. Cty Sản xuất và Thương mại Hạ Long nhanh chóng nắm lấy cơ hội, chủ động chuyển đổi từ DN 100% vốn nhà nước sang DN cổ phần từ năm 2003. Lúc này CBCN Cty với tinh thần là người chủ đã chụm đầu, kề vai, sát cánh để lo toan xây dựng DN. Với chủ trương tăng chất lượng nguồn nhân lực, Cty thực hiện giải quyết tốt cho những lao động ít có khả năng đáp ứng cho DN theo Nghị định 41 – CP. Không những chú trọng nguồn nhân lực, Cty còn tăng diện sản xuất kinh doanh từ 7 cơ sở lên 9 cơ sở, phát triển theo quy mô đa ngành nghề. Cùng với đó, Cty cũng được sự quan tâm sâu sát của UBND tỉnh Quảng Ninh như: Khoanh nợ cũ, xoá nợ khó đòi, và ưu tiên trong chính sách đầu tư. Chính vì vậy, năm đầu tiên (2004) sau đúng 1 năm CPH, Cty đã tăng trưởng nhanh chóng cả về lượng và chất, lãi ròng 1 tỷ 115 triệu VND, tài sản của Cty đã tăng 100% so với ban đầu. Mặt khác để đảm bảo nguồn thu hàng năm công ty thúc đẩy phát triển các ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng kí kinh doanh. Trong đó chú trọng đẩy mạnh huy động vốn từ các dự án và huy động vốn từ các đối tác kinh doanh. Cùng với chiến lược đa ngành đa nghề, Công ty đã tiến hành đầu tư trên nhiều lĩnh vực kinh doanh như: Sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu, kinh doanh trường học, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng…Đã đem lại nguồn lợi nhuận cao cho Công ty. 2. Vốn và nguồn vốn. Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu 13
  14. 14
  15. Chênh lệch Chênh Nguồn vốn Tổng cộng Vốn đầu tư Lợi nhuận chưa Vốn khác của chủ Qũi thuộc vốn đánh giá lại lệch tỉ giá đầu tư XDCB chủ sở hữu. phân phối sở hữu chủ sở hữu tài sản. hối đoái Số dư đầu năm 685.040.000 2.408.679.536 2.621.947.050 1.759.634.180 56.244.000 7.531.544.766 trước Tăng vốn trong 4.000.000.000 2.153.544.972 1.000.000.000 7.531.544.766 năm trước Lãi trong năm 149.031.095 149.031.095 trước Tăng khác Giảm vốn trong 2.202.395.918 30.193.094 68.420.000 2.301.009.012 năm trước Lỗ trong năm trước Giảm khác Số dư cuối năm 685.040.000 355.314.713 6.591.753.956 3.844.759.152 52.244.000 1.000.000.000 12.533.111.821 trước Số dư đầu năm nay 685.040.000 355.314.713 6.591.753.956 3.844.759.152 52.244.000 1.000.000.000 12.533.111.821 Tăng vốn trong 565.660.000 18.230.000.000 51.480.000 254.000.000 19.101.500.000 năm nay Lãi trong năm nay 218.556.737 218.556.737 Tăng khác Giảm vốn trong 380.600.000 45.080.806 9.355.869.956 89.900.000 9.871.450.762 năm nay Lỗ trong năm nay Giảm khác Số dư cuối năm 870.100.000 528.790.644 15.465.884.000 3.806.699.152 56.244.000 1.254.000.000 21.981.717.796 nay Nguồn: phòng TCKT 15
  16. Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long ban đầu là Công ty thương mại Hạ Long. Vào những năm 2003 trở về trước, do cơ chế bao cấp đã tạo ra tính ỷ lại, thiếu chủ động trong kinh doanh của DN: Chỉ kinh doanh thuần tuý đơn ngành, nên khi có biến động lớn DN không có khả năng trụ vững. Cùng với sự trì trệ của nguồn nhân lực, thừa lao động phổ thông, thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao. Do vậy, qua nhiều năm thua lỗ chồng chất, Cty TM Hạ Long bị đẩy dần đến bờ vực phá sản... Sau khi nhà nước có chủ trương khuyến khích các DN chuyển sang CPH. Cty Sản xuất và Thương mại Hạ Long nhanh chóng nắm lấy cơ hội, chủ động chuyển đổi từ DN 100% vốn nhà nước sang DN cổ phần từ năm 2003. Lúc này CBCN Cty với tinh thần là người chủ đã chụm đầu, kề vai, sát cánh để lo toan xây dựng DN. Với chủ trương tăng chất lượng nguồn nhân lực, Cty thực hiện giải quyết tốt cho những lao động ít có khả năng đáp ứng cho DN theo Nghị định 41 – CP. Đồng thời, với chính sách “chiêu hiền đãi sĩ” Cty đã tuyển thêm lao động là kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, tăng số lao động từ 300 người lên 425 người. Không những chú trọng nguồn nhân lực, Cty còn tăng diện sản xuất kinh doanh từ 7 cơ sở lên 9 cơ sở, phát triển theo quy mô đa ngành nghề. Cùng với đó, Cty cũng được sự quan tâm sâu sát của UBND tỉnh Quảng Ninh như: Khoanh nợ cũ, xoá nợ khó đòi, và ưu tiên trong chính sách đầu tư. Chính vì vậy, năm đầu tiên (2004) sau đúng 1 năm CPH, Cty đã tăng trưởng nhanh chóng cả về lượng và chất, lãi ròng 1 tỷ 115 triệu VND, tài sản của Cty đã tăng 100% so với ban đầu. Bước khởi đầu thuận lợi đã giúp cho Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã và đang ngày càng lớn mạnh thêm với phương châm tích cực, chủ động trong mọi công việc, phát huy cao độ nội lực và tiềm năng sẵn có, đồng thời được sự giúp đỡ của từ các chính sách của nhà nước, các Bộ ngành, địa phương Công ty đã có điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất kinh doanh và thu được những kết quả đáng nể sau hơn 6 năm hoạt đột sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và có tích luỹ phát triển. Chú trọng đầu tư bổ sung cơ sở sản xuất, dây chuyền sản xuất để nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, chất lượng lao động, đảm bảo uy tín và dần mở rộng thị trường để chiếm lĩnh thị trường. 16
  17. Bảng số liệu về nguồn vốn đầu tư của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đối với 3 lĩnh vực kinh doanh chính: Sản xuất và gia công giấy vàng mã, Kinh doanh trường học và Kinh doanh cơ sở hạ tầng xây dựng qua 1 số năm gần đây. Lĩnh vực kinh 2005 2006 2007 2008 doanh Sản xuất và gia 21.439.880.128 26.125.505.980 29.105.886.148 30.565.611.000 công giấy vàng mã Kinh doanh trường 20.000.000.000 học Kinh doanh cơ sở 30.128.908.344 34.402.228.000 47.298.806.125 56.571.468.880 hạ tầng xây dựng Nguồn: phòng KT Nguồn vốn của Công ty: - Vốn cổ phần của các cổ đông. - Vốn lưu động - Ngoại trừ 2 nguồn vốn trên thì cũng như các doanh nghiệp khác, để thực hiện đầu tư và chính sách xoay vòng chu kì sản xuất kịp thời có hiệu quả thì 1 nguồn vốn lớn nữa của Công ty là từ các ngân hàng: Tín dụng ngân hàng. 3. Thực trạng đầu tư phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long. Công ty CP sx và thương mại HạLong là 1 doanh nghiệp được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần (100% vốn cổ đông) theo Quyết định số 1959 QĐ/UB ngày 24 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Ninh và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/09/2003 theo quyết định số 01 QĐ/HĐQT ngày 01/09/2003 của Hội đồng quản trị Công ty. 17
  18. Để đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tại công ty, trước tiên ta đi nghiên cứu tình hình đầu tư của công ty Hình thức kinh doanh của công ty khá rộng, ngành nghề đầu tư đa dạng bao gồm: Sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu sang thị trường Đài Loan, kinh doanh trường học, và kinh doanh cơ sở hạ tầng xây dựng. Đối với lĩnh vực sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu.: 2 phân xưởng sản xuất giấy để trực thuộc hạch toán báo sổ ở Tiên Yên và Ba Chẽ (cách văn phòng công ty 100Km) về phía biên giới phía Bắc giáp Trung Quốc. Phân xưởng gia công vàng mã xuất khẩu trực thuộc hạch toán báo sổ nằm trên địa bàn thành phố Hạ Long. Đây là lĩnh vực công ty đi sâu vào đầu tư phát triển từ đầu nên nó là ngành tạo ra lợi nhuận chính cho công ty. Đối với ngành kinh doanh trường học: Cty đã và đang khẩn trương đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Trong năm 2008, Cty đầu tư 20 tỷ VND vào xây dựng Trường THPT Lê Thánh Tông, với mục tiêu thu hút khoảng 1.200 học sinh/năm. Bên cạnh đó, Cty tiếp tục đầu tư xây dựng Trường Trung cấp nghề Hạ Long, với các nghề đào tạo như: Tin học; ngoại ngữ; tự động hoá; điện tử, điện lạnh; công nghệ môi trường; công nghệ sinh học; hàn kỹ thuật cao; và đào tạo nghề lái xe với sức thu hút trung bình 3.000 học viên/năm. Đối với ngành kinh doanh cơ sở hạ tầng: Vài năm gần đây, nhận thấy tình hình lĩnh vực xây dựng đang có chiều hướng phát triển và có khả năng mang lại lợi nhuận cao, công ty đã tập trung nâng vao việc đầu tư phát triển vào lĩnh vực này và đã đạt được 1 số thành tựu nhất định. Hiện nay, Cty đang đầu tư hơn 100 tỷ VND xây dựng Trung tâm Thương mại trên diện tích 1.000 m2. Đây là toà nhà cao 15 tầng phục vụ cho hoạt động hành chính của Cty, đồng thời làm dịch vụ cho thuê văn phòng; kinh doanh siêu thị thương mại; và kinh doanh căn hộ cao cấp. Đó chình là 1 bước thành công lớn trong lĩnh vực xây dựng của công ty. Tóm lại tình hình đầu tư tại công ty đang diễn ra khá tốt, những hạng mục mà công ty bỏ vốn ra để đầu tư phát triển đều mang lại những hiệu quả nhất định và mang về những nguồn lợi nhuận cho công ty. Sau đây chúng ta sẽ xét đến vốn và nguồn vốn để công ty phục vụ cho việc kinh doanh những lĩnh vực trên.. 18
  19. Trong thời gian qua, Công ty cổ phấn sản xuất và thương mại Hạ Long dù thành lập vẫn chưa lâu năm, với nhiều khó khăn và bước đầu nhiều trở ngại như về nguồn vốn còn hạn chế, năng lực, kinh nghiệm ,.. Tuy nhiên Công ty đã không những bước đầu đứng vững trên trị trường mà đang ngày càng lớn mạnh thêm với phương châm tích cực, chủ động trong mọi công việc, phát huy cao độ nội lực và tiềm năng sẵn có, cùng với sự nhanh nhạy trong kinh doanh của những người quản lí đồng thời được sự giúp đỡ của từ các chính sách của nhà nước, các Bộ ngành, địa phương Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã có điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất kinh doanh và thu được những kết quả đáng nể sau hơn 6 năm hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1. Đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà xưởng, công nghệ ở Công ty. Bảng nguồn vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà cửa kiến trúc và các tài sản cố định khác một số năm gần đây. Khoản mục 2006 2007 2008 Nhà cửa kiến trúc 5.298.886.124 7.533.278.226 15.911.585.609 Máy móc thiết bị 650.780.000 875.680.558 1.311.190.502 Phương tiện vận tải 2.562.648.430 3.128.988.670 7.548.925.197 truyền dẫn Thiết bị dụng cụ 85.886.000 101.270.000 131.060.000 quản lí TSCĐ khác 100.460.235 145.450.874 130.230.525 Tổng cộng 8.698.660.789 11.784.668.338 25.032.991.830 Nguồn: phòng KT Công nghệ có thể hiểu đây là tập hợp các công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực sản xuất thành sản phẩm nhằm mục đích sinh lời. Công nghệ gồm hai phần là phần cứng và phần mềm. Phần cứng của công nghệ là máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ....Phần mềm của công nghệ là kỹ năng, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển 19
  20. nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cạnh tranh của sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, cũng như đảm bảo tính cạnh tranh với các sản phẩm đối thủ tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long ngày càng quan tâm đến đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, tăng cao năng suất lao động. Máy móc trang thiết bị có vai trò rất quan trọng trong việc thi công các công trình, việc sử dụng máy móc trong thi công giúp đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công trình. Do việc sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu sang Đài Loan là 1 ngành nghề truyền thống của Công ty nên số lượng máy móc phục vụ cho ngành nghề kinh doanh này là khá lớn và có chất lượng cao (đã được nâng cấp theo thời gian) nhằm đảm bảo cho vấn đề chất lượng đang ngày càng được quan tâm hơn của khách hàng.  Đầu tư thiết bị văn phòng: Thiết bị văn phòng là yếu tố không kém phần quan trọng đảm bảo điều kiện tốt nhất cho người lao động. Đầu năm 2007 Công ty đã trang bị đầy đủ các máy móc và dụng cụ cơ bản như : máy vi tính cho các phòng ban, máy fax, photocopy, máy in laze và trong thời gian tới Công ty sẽ nối mạng để các thành viên trong Công ty cập nhật thông tin một cách nhanh chóng hơn. Đầu năm 2008 Công ty đã đầu tư thêm máy tính xách tay cho một số chức vụ nhất định trong công ty như : giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng, công trường ….Đồng thời đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại khác. Bảng tăng giảm tài sản cố định hữu hình. Phương tiện Thiết bị Nhà cửa kiến Máy móc TSCĐ Khoản mục vận tải dụng cụ Tổng cộng trúc thiết bị khác truyền dẫn quản lý Nguyên giá TSCĐ hữu hình Số dư đầu 8.381.026.942 7.717.583.760 2.508.592.656 75.561.576 54.107.500 18.736.872.434 năm - Mua trong 1.311.190.502 7.548.925.197 131.060.000 8.991.175.699 năm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2