Luận văn: Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải phá
lượt xem 19
download
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc. Cùng với sự phát triển đó, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập càng tăng cao thì nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng phong phú. Con người không chỉ ăn ngon mặc đẹp mà còn hướng tới nhu cầu làm đẹp, làm đẹp cho bản thân và làm đẹp cho gia đình, dần dần...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải phá
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 1 Luận văn Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải pháp
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 2 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................... 5 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 6 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN CHÍNH ............................................................................................................................. 8 1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Liên Chính ......................... 8 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 8 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .......... 11 1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và năng lực của công ty ......................... 13 1.2. Vai trò của đầu tư phát triển và tính tất yếu khách quan phả i tăng cường đầu tư phát triển tạ i công ty TNHH Liên Chính ....................... 15 1.2.1. Vai trò của đầu tư phát triển : ....................................................... 15 1.2.2. Tính tất yếu khách quan phải tăng cường ho ạt động đ ầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính ....................................................... 17 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính ................................................................................. 20 1.2.3.1. Chính sách kinh tế của nhà nước ........................................... 20 1.2.3.2. Đầu tư của nhà nước ................................ .............................. 21 1.2.3.3. Thị trường và cạnh tranh........................................................ 21 1.2.3.4. Chu kỳ phát triển của nền kinh tế........................................... 22 1.2.3.5. Chu kỳ số ng của sản phẩm..................................................... 22 1.2.3.6. Lợi nhuận kỳ vọ ng tương lai .................................................. 22 1.2.3.7. Chi phí tài chính .................................................................... 23 1.2.3.8. Sự tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ ........................... 24 1.2.3.9. Khả năng tài chính của doanh nghiệp .................................... 24
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 3 1.3. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2001-2005........................................................................................ 24 1.3.1. Qui mô và tốc độ tăng vốn đầu tư ................................................ 24 1.3.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn huy độ ng ...................................... 27 1.3.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung đầu tư ....................................... 29 1.3.3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ......................................................... 29 1.3.3.2. Đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị......................................... 31 1.3.3.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực ........................................... 32 1.3.3.4. Đầu tư cho công tác marketing .............................................. 35 1.4. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên C hính ....................................................................................................... 37 1.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 37 1.4.1.1 Chỉ tiêu kết quả....................................................................... 37 1.4.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả.................................................................... 39 1.4.2. H ạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty Liên Chính trong thời gian qua .......................................................... 40 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LIÊN CHÍNH ........................................................................................................................... 44 2.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH Liên Chính ................................................................ .................................................. 44 2.1.1. Mục tiêu đổi mới và phát triển công ty TNHH Liên Chính trong những năm tới........................................................................................ 44 2.1.2. Mộ t số quan điểm định hướng cho việc nâng cao hiệu quả hoạt độ ng đ ầu tư phát triển của công ty TNHH Liên Chính ........................... 45 2.2. Đánh giá công ty theo mô hình SWOT ........................................... 46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 4 2.3. Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính ....................................................... 48 2.3.1. Giải pháp về phía nhà nước.......................................................... 48 2.3.1.1. Hoàn thiện cơ chế q uản lý các doanh nghiệp ......................... 48 2.3.1.2. Xây dựng chiến lược, chủ trương đầu tư hợp lý, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của đất nước ..................................... 49 2.3.1.3.Hoàn thiện chính sách tài chính vĩ mô nhằm đổi mới cơ chế huy độ ng vốn ................................ ............................................................ 50 2.3.1.4. Hoàn thiện cơ chế q uản lý, điều hành thị trường .................... 51 2.3.1.5. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................... 51 2.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp ................................................... 53 2.3.2.1. Giải pháp về đầu tư mua sắm máy móc thiết bị...................... 53 2.3.2.2. Giải pháp về đầu tư phát triên nguồn nhân lực ....................... 54 2.3.2.3. Giải pháp đầu tư cho công tác Marketing, nghiên cứu thị trường................................................................................................. 56 2.3.2.4. Giải pháp đầu tư xây dựng cơ b ản ......................................... 57 2.3.2.5. Giải pháp về huy động vốn ................................ .................... 58 2.3.2.6. Giải pháp về cơ cấu tổ chức ................................................... 58 KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ .................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ ...... 61
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 1. Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đo ạn 2002- 2005 2. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vố n theo nguồn huy động giai đoạn 2002- 2005 3. Bảng 3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2002- 2005 4. Bảng 4: Vốn đầu tư máy móc thiết b ị giai đoạn 2002- 2005 5. Bảng 5: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2002 - 2005 6. Bảng 6: Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập giai đoạn 2001- 2005 7. Bảng 7: Đóng góp ngân sách nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 8. Bảng 8: Tỷ suất sinh lợi vố n đầu tư giai đoạn 2002 - 2005 9. Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vố n kinh doanh giai đoạn 2002 - 2005 10.Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban 11.Biểu đồ 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2002- 2005 12.Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồ n vốn theo nguồ n huy động giai đoạn 2002- 2005
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 6 LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, quá trình công nghiệp hoá- hiện đ ại hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, nền kinh tế V iệt N am đ ã có những bước tiến vượt bậc. Cùng với sự phát triển đó, đời số ng của người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập càng tăng cao thì nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng phong phú. Con người không chỉ ăn ngon mặc đẹp mà còn hướng tới nhu cầu làm đẹp, làm đẹp cho bản thân và làm đ ẹp cho gia đình, dần dần xuất hiện xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm, một sản phẩm tốt phải đi kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo. Đ ồng thời chính sách mở cửa của Đ ảng và Nhà nước đã khuyến khích các thành phần kinh tế cùng hoạt độ ng sản xuất kinh doanh. Tận dụng yếu tố đó, Công ty mỹ phẩm Liên Chính đã mạn dạn đầu tư sản xuất kinh doanh cung cấp các sản phẩm chăm sóc, dưỡng và trang điểm đáp ứng nhu cầu làm đẹp của con người. Tuy nhiên, trong bố i cảnh sản xuất kinh doanh đầy biến động, Việt N am đang mở cửa hộ i nhập, các công ty nước ngoài liên tục đầu tư vào trong nước, cũng như các doanh nghiệp khác, Liên Chính không tránh khỏ i phải đối mặt với những khó khăn của thị trường. Để tồn tại và phát triển bền vững thì đầu tư là một hoạt động không thể thiếu của doanh nghiệp, đó là mối quan tâm hàng đầu và có vị trí hết sức quan trọng đối với công ty. Đồ ng thời đây cũng là một tiền đề cho sự phát triển của bất kỳ một công ty nào muốn đứng vững trên thị trường trong thời kỳ mở cửa. Trong thời gian qua, ho ạt động đ ầu tư phát triển của công ty đã có sự đổ i mới và đem lại mộ t số kết quả khá tốt. Tuy nhiên, việc áp dụng vào thực tế còn cứng nhắc, phân phối vốn cho các lĩnh vực đầu tư còn bất cập và đem lại hiệu quả chưa cao, tình trạng huy động vố n chưa linh động. Chính vì thế mà em chọn đề tài: “Tình hình đầu tư phát triển tạ i Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải pháp”. Bố cục gồm 2 chương:
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 7 Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính Chương 2: Một số g iải pháp về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S. Trần Mai Hoa và các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ nhân viên công ty để bài viết của em được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 8 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN CHÍNH 1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Liên Chính 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Siêu thị chiếm vị trí quan trọng trong hệ thố ng bán lẻ hàng hoá của các quốc gia. Khi điều kiện kinh tế càng phát triển, tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá và thu nhập theo đầu người càng cao thì hệ thống siêu thị càng có điều kiện để phát triển mạnh mẽ hơn và vai trò của siêu thị càng được tăng cường. N ắm b ắt được xu hướng kinh doanh cùng với việc xác định nhu cầu làm đẹp của con người là cần thiết, công ty TNHH Liên Chính ra đời trong hoàn cảnh hệ thống siêu thị phát triển và thị trường mỹ phẩm trong nước đang ngày càng sôi động, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, người Việt Nam đã có m ức sống cao hơn ngoài những nhu cầu cơ bản người dân ngày càng hướng tới nhu cầu làm đẹp cho bản thân và gia đình để con người ngày càng đẹp hơn và hoàn thiện hơn. Thực tế cho thấy, những công ty nước ngoài đang phát triển với một tốc độ mạnh mẽ, các nhà đầu tư nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường V iệt Nam nhanh chóng, nhất là khi Việt Nam đã và đang trong quá trình gia nhập vào WTO. Tuy nhiên, những nhà phân phối mỹ phẩm trong nước còn rất hạn chế, do đó công ty Liên Chính đã ra đời đáp ứng nhu cầu phân phối mỹ phẩm của các nhà sản xuất tới người tiêu dùng thông qua mộ t hệ thố ng siêu thị mỹ phẩm đang được hình thành trên khắp đất nước mà bắt đầu là ở Hà Nội. N ăm 1997 thương hiệu mỹ phẩm nước ngoài đầu tiên có mặt tại Việt N am là Debon của LG. G ần 10 năm sau trên thị trường đ ã có trên 200 thương hiệu mỹ phẩm ngo ại và con số này còn có xu hướng tăng cao. Thị trường mỹ
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 9 phẩm đang ngày càng sôi độ ng với sự góp phần của các gương mặt nhiều đẳng cấp, từ bình dân đến siêu cao cấp : Pond , Hezaline, essence, Rohto, D ebon, Amore, Maybeline, Nivea, Avon, Shiseido, Carita, L’’oreol, Kanebo, Clarins, Pupu, Christian Breton, Feraud, fendi, lower, wigleys, clinique, estee lauder, lancome, tất cả đã có m ặt tại Việt Nam. Thị trường mỹ phẩm hiện nay được phân cấp một cách rõ rệt thành 4 mức độ: Cấp 1: Dòng hàng quý tộc ( Lady) với các sản phẩm của wigleys, Clinique, Estee lauder, lancome, … Cấp 2: Dòng m ỹ phẩm cao cấp( High class) : Shiseido, Carita, L’’oreol, K anebo, Clarins, Pupu,… Cấp 3: Dòng mỹ p hẩm hàng hiệu(Grand name) hiện đang chiếm lượng lớn ở Việt Nam : Debon, Amore, Maybeline, Nivea, Avon,… Cấp 4: Dòng hàng phổ thông : Pond , Hezaline, essence, Rohto,… và các nhãn hiệu Việt Nam như Lan Hảo, Lana, mỹ phẩm SàiGòn… Theo nghiên cứu thị trường tiêu thụ m ỹ phẩm hiện nay: Doanh thu thị trường mỹ phẩm Việt Nam hiện nay đạt khoảng 3000 tỷ đồ ng, với mức tăng trưởng bình quân đ ạt khoảng 15%-20%/năm. Nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, đi cùng với đó là quan niệm và xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ p hẩm một sản phẩm mỹ phẩm tốt, gắn kèm với một d ịch vụ làm đẹp hoàn hảo. Thị trường mỹ p hẩm Việt Nam được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và ổn định. Mức chi tiêu của người Việt Nam cho mặt hàng mỹ phẩm đ ang ở mức thấp 4-5USD/người/năm nhưng con số này hứa hẹn sẽ tăng tịnh tiến theo sự phát triển của đời sống xã hội. Đây được coi là cơ hội để p hát triển mạnh thị trường mỹ phẩm Việt Nam. Các nhà phân phối mỹ phẩm ra đời trong thời gian này đ ảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường thì sẽ có khả năng thu được lợi nhuận cao.
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 10 Các kênh phân phố i và dịch vụ m ỹ phẩm ngày càng gia tăng là những yếu tố phản ánh mức độ đẳng cấp của các nhãn hiệu mỹ phẩm. Dòng sản phẩm quý tộ c rất hiếm khi có mặt trên thị trường mà chỉ có ở các Beuty salon, Spa. Dòng sản phẩm cao cấp đa số được phân phối tại những cửa hàng uỷ quyền tại các thành phố lớn. Dòng sản phẩm hàng hiệu thông thường được phân phối qua hệ thố ng đại lý và dòng sản phẩm phổ thông được phân phối qua các kênh bán lẻ truyền thố ng như chợ, tạp hoá, siêu thị, cửa hàng tự chọn... Trên thị trường mỹ phẩm hiện nay, các dòng sản phẩm khác nhau có giá thành khác nhau. Giá của các sản phẩm dòng quý tộc có thể lên đến 20 triệu đồng/ 1bộ sản phẩm dưỡng hoặc trang điểm. Dòng cao cấp bình quân khoảng 5 triệu đồng/ 1 bộ và dòng hàng hiệu cũng khoảng trên 1 triệu đồ ng. Các nhãn hàng phổ thông hiện nay ngoài các sản phẩm chủ yếu thiên về làm sạch thì cũng b ắt đầu thâm nhập vào lĩnh vực sản phẩm dưỡng và trang điểm với giá cả vài trăm nghìn/ 1 bộ sản phẩm. Các sản phẩm chuyên dụng làm trắng, chố ng nhăn, chống nám… hay các dòng sản phẩm chuyên biệt dành cho đàn ông; các sản phẩm mỹ phẩm có thành phần đặc biệt chiết xuất từ tự nhiên đ ều có giá cả rất cao đặc biệt những sản phẩm khi bán tại Việt Nam có giá cao hơn ở chính quốc tới 10 lần. Trong điều kiện thị trường mỹ p hẩm diễn ra sôi động với nhiều chủng loại đẳng cấp, nhiều giá cả thì Liên Chính đ ã thành lập siêu thị mỹ phẩm để phân phối mỹ phẩm có chất lượng tốt tới người tiêu dùng với một mức gía hợp lý nhất phù hợp với m ức thu nhập của người Việt Nam. Đồng thời cũng đáp ứng được nhu cầu mỹ phẩm ngày càng tăng của mọi người. Từ năm 2001-2005, công ty TNHH Liên Chính là hệ thống đại lý bán lẻ đặt tại 313 Giảng Võ ho ạt động trong lĩnh vực buôn bán mỹ phẩm và chăm sóc sắc đẹp. Đây là giai đo ạn tiền tiếp thị. Trong thời gian này công ty đã hoạt
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 11 động hiệu quả và có lãi nên muốn mở rộng sản xuất và tham vọng của nhưng người chủ công ty là thành lập ra một hệ thống siêu thị mỹ phẩm lớn, sau đó là hoạt động sang các lĩnh vực khác. N gày 26-5-2005 công ty TNHH Liên Chính chính thức thành lập dựa trên sự hợp tác của ba sáng lập viên theo số ĐKKD: 0102020564 do Sở kế ho ạch đầu tư Hà Nội cấp. N gành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp: -Mua bán hoá mỹ phẩm -Mua bán đồ đ iện, đồ điện tử, điện gia dụng và máy móc, thiết bị trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi. -Mua bán hàng hoá nông lâm thuỷ hải sản -Sản xuất mua bán tư vấn và thiết kế đồ dùng nộ i thất gia đình văn phòng -Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá -Xuất nhập khẩu các lo ại hàng hoá mà công ty kinh doanh. Từ năm 2006, công ty chính thức đi vào ho ạt động. Chuỗi siêu thị mỹ phẩm Liên Chính là siêu thị chuyên nghiệp và hiện đại đầu tiên của Việt Nam, nơi cung cấp hàng m ỹ phẩm chất lượng tốt, phong phú về chủng loại, dịch vụ khách hàng hoàn hảo với giá cả phải chăng. H ơn 6 năm qua, công ty Liên Chính đ ã trụ vững và ngày mộ t phát triển hơn trong cơ chế mới về mọi m ặt. Thành công của công ty không chỉ dừng lại ở đó mà còn tiến xa hơn nữa bởi cán bộ nhân viên cong ty luôn vượt qua mọi thử thách khó khăn với m ột khí thế và quyết tâm cao. Uy tín và hình ảnh của công ty ngày càng lớn mạnh và được nhiều người tiêu dùng biết đến với sự tin cậy cao. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 12 Ban lãnh đ ạo Bộ phận thu Bộ phận Bộ phận bảo Bộ phận kế vệ ngân kinh doanh toán Công ty hoạt động với mộ t cơ cấu tổ chức gồ m có ban lãnh đ ạo và các phòng ban: phòng kế toán, phòng kinh doanh, bộ phận bán hàng và thu ngân, bộ phận bảo vệ. Theo cơ cấu tổ chức này đứng đầu công ty là ban lãnh đạo quản lý và điều hành mọ i hoạt đ ộng của công ty, quản lý các phòng ban khác thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình, phân công nhiệm vụ công việc cho từng phòng. Ban lãnh đạo chịu trách nhiệm đại diện công ty kí kết các hợp đồng kinh doanh, định hướng chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của công ty. Phòng kinh doanh có chức năng, nhiệm vụ thưc hiện những công việc liên quan tới tuyển dụng đào tạo nhân sự, xây dựng chiến lược marketing, phân công thực hiện marketing cho doanh nghiệp, đàm phán thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp, thu hút các đối tác kinh doanh… Phòng kế toán có chức năng nhiệm vụ ghi chép những nghiệp vụ trong ho ạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, tính toán những vấn đề về thuế, cân đố i thu chi của doanh nghiêp, tính lương và trả lương cho nhân viên theo chi đạo của ban lãnh đạo.. Phòng bán hàng và thu ngân là cầu nối quan trọ ng giữa công ty với khách hàng, có chức năng bán hàng và thu ngân taị các địa điểm của công ty.
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 13 Tư vấn về sản phẩm cho khách hàng, theo dõi, tổ ng kết công việc trong ngày. Thực hiện theo đúng hướng d ẫn của ban lãnh đạo và phòng kinh doanh. Phòng bảo vệ đ ảm bảo an toàn cho hàng hoá của công ty không bị mất mát hư hỏng, giám sát không để x ẩy ra tình trang trộ m cắp trong mua bán. 1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và năng lực của công ty Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh, công ty kinh doanh các loại mặt hàng sau: -Mua bán hoá mỹ phẩm -Mua bán đồ điện, đồ điện tử, điện gia dụng và máy móc, thiết b ị trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi. -Mua bán hàng hoá nông lâm thuỷ hải sản -Sản xuất mua bán tư vấn và thiết kế đồ dùng nộ i thất gia đình văn phòng -Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá -Xuất nhập khẩu các lo ại hàng hoá mà công ty kinh doanh. N hưng hiện tại công ty chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng mỹ phẩm và được chia thành 7 nhóm sau: -Nhóm làm sạch -Nhóm chăm sóc da -Nhóm trang điểm -Nhóm trị m ụn -Nhóm chăm sóc thân thể -Nhóm chống nắng -Nhóm dành cho tóc Công ty có tổng vốn điều lệ là: 1.8 tỷ. Trong đó,vốn cố định là: 953.360.000 đồng, vốn lưu động: 846.640.000 đồng. Phòng giao d ịch và trưng bày sản phẩm của công ty đặt tại số 29 Đê La
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 14 Thành-Hà Nội. Đây là một vị trí có tính chiến lược. Cần phải nói thêm rằng, để đạt được mục tiêu kinh doanh thì ngoài khả năng kinh doanh, khả năng về tài chính, thị trường tiêu thụ còn phải tìm được vị trí đặt đại lý thích hợp là một yêu cầu hết sức quan trọng mà công ty cần phải đáp ứng. V ề yếu tố con người, trong nền kinh tế thị trường đây là nhân tố sống còn đối với mọi doanh nghiệp, trực tiếp quyết định hiệu quả của công tác tiêu thụ. Tiềm năng con người bao gồm: Trình độ chuyên môn, tư cách đạo đức, tay nghề, kinh nghiệm…của cán bộ công nhân viên. Nhận thức được vai trò quan trọng của nhân tố này, doanh nghiệp đã hết sức quan tâm đến công tác đào tạo, tuyển chọn những nhân viên có trình độ trung cấp trở lên, đ ề bạt đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Và trong những năm qua, công ty đ ã tạo nên một sức mạnh vô hình của doanh nghiệp trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua của khách hàng. Tiềm lực vô hình đ ược tạo dựng một cách có ý thức qua hoạt động kinh doanh và qua các mối quan hệ của doanh nghiệp với các chủ thể có liên quan như đối với khách hàng, nhà cung cấp, cás đối tác làm ăn… Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp bao gồm: hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường; mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa; uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp.
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 15 1.2. Vai trò của đầu tư phát triển và tính tất yếu khách quan phải tăng cường đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính 1.2.1. Vai trò của đầu tư phát triển : Đ ầu tư phát triển có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với nền kinh tế xã hội Th ứ nhất, đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế. Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế, thường vào khoảng 24-28%. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm tổng cầu tăng. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tiêu dùng tăng lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích luỹ, phát triển xã hội… Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vùa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế mọi quốc gia. K hi tăng đầu tư, cầu về các yếu tố đầu vào của đầu tư tăng làm cho giá cả của các hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, giá công nghệ, giá lao động, vật tư )đến một mức nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Lạm phát sẽ làm cho sản xuất đ ình trệ, đời sống người lao động gặp khó khăn, thâm hụt ngân sách và kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Thứ hai, đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu tư là một trong
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 16 những yếu tố có ý nghĩa quyết đinh đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thưòng được coi là đầu vào, là một trong những yếu tố cùng với lao động- kỹ thuật- công nghệ tạo nên sự tăng trưởng. Đầu tư đồng nghĩa với sự cung cấp nhiên liệu, động lực và các yếu tố cần thiét khác cho nền kinh tế vận hành. Thứ ba, đầu tư tác động đến tăng cường khả năng công nghệ và khoa học của đất nước. Trung tâm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phát triển công nghệ. Đặc điểm quan trọng, cơ bản mang tính quyết định nhất của công nghiệp là sự thay thế lao động thủ công sang lao động mang tính kỹ thuật, máy móc đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay. Có hai con đường cơ b ản để có công nghệ là tự bỏ vốn ra để nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngo ài. Việt Nam đang ở trong giai đoạn đầu cả công nghiệp hoá, công nghệ của nước ta còn rất lạc hậu so với thế giới và chúng ta không đủ nguồn lực để tự phát minh ra máy móc thiết bị hiện đại. Dù là công nghệ tự ngiên cứu hay nhập từ nước ngoài thì cũng đều cần có vốn đầu tư. Thứ tư, đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để có thể tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các quốc gia nhắm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác d ụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị…của những vùng có khả năng phát triẻn nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 17 Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Chính đầu tư đ ã quyết đinh sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thật vậy, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho bất kỳ sự ra đời của doanh nghiệp nào đ ều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất- kỹ thuật đã đ ược tạo ra. Do đó, vốn đầu tư là yếu tố đầu tiên cần phải có để hình thành nên các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo điều kiện cho các cơ sở này tiến hành hoạt động của mình. Trong quá trình hoạt động các cơ sở vật chất- kỹ thuật bị hao mòn hữu hình và vô hình theo thời gian và theo mức độ sử dụng. Cho nên để duy trì sự hoạt động của mình thì doanh nghiệp phải tiếp tục đầu tư trang bị lại, hiện đậi hoá, thay thế hay sửa chữa lớn. Nhưng đối với các doanh nghiệp, để đứng vững trong nền kinh tế thị trường, không chỉ cần quan tâm đến việc thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị m à còn phải trường xuyên đổi mới để thích ứng với điều kiện ho ạt động mới của sự phát triển khoa học- kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất x ã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cải tiến công nghệ, tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để thích nghi với yêu cầu của sự phát triển, đẩy mạnh hoạt động marketing…Tất cả các hoạt động này đều đ òi hỏi có sự đầu tư thoả đáng. 1.2.2. Tính tấ t yếu khách quan phải tăng cường hoạ t động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính Đ ầu tư phát triển nói chung là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao động, trí tuệ… nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế quốc dân, tạo việc làm và nâng cao đ ời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Trong do anh nghiệp thì đầu tư phát triển là hoạt động chi dùng vốn cùng với các nguồn lực khác nhằm duy
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 18 trì sự hoạt động và tăng thêm tài sản cho doanh nghiệp, tạo thêm việc làm, nâng cao đời sống cho các nhân viên trong công ty. Không có hoạt động đầu tư phát triển, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty TNHH Liên Chính là một doanh nghiệp có uy tín trong ngành mỹ phẩm, hoạt động đầu tư phát triển được thực hiện là cần thiết, tất yếu do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất: là căn cứ vào vai trò của ngành mỹ phẩm trong đời sống xã hộ i, trong sự p hát triển kinh tế của nước ta hiện nay, đời số ng người dân ngày càng được nâng cao, người Việt Nam đã có mức số ng cao hơn. Ngoài những nhu cầu cơ bản người dân ngày càng hướng tới nhu cầu làm đ ẹp cho b ản thân và gia đình để con người ngày càng đẹp hơn và hoàn thiện hơn. Thực tế những công ty nước ngoài đang phát triển rất rầm rộ, các nhà đầu tư nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam mạnh, nhất là khi V iệt Nam đã gia nhập vào WTO. Tuy nhiên những nhà phân phối mỹ phẩm trong nước còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng nhưng ổn định. Mức chi tiêu của người Việt Nam cho mặt hàng mỹ phẩm đang ở mức rất thấp 4 -5USD/người/năm nhưng con số này hứa hẹn sẽ tăng tịnh tiến theo sự phát triển của đời số ng xã hội. Đây được coi là cơ hội để phát triển mạnh thị trường mỹ phẩm Việt Nam. V ới vai trò và tiềm năng phát triển của ngành mỹ phẩm tại Việt Nam như trên, hoạt độ ng đầu tư phát triển thực hiện tại công ty là cần thiết, đúng đắn, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Thứ hai: là căn cứ vào cách doanh nghiệp sử dụng đ ể cạnh tranh với các đối thủ trong nghành. Trong thời gian qua, hoạt động xúc tiến việc cạnh tranh của doanh nghiệp đang rất còn nghèo nàn, đơn điệu, hạn chế.
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 19 Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học cũng như trên thực tế chúng ta thấy có rất nhiều phương thức cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể áp d ụng phương thức cạnh tranh nào hữu hiệu nhất, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và nếu có thể kết hợp được một cách linh hoạt nhiều phương thức khác nhau thì hiệu quả đ em lại sẽ thực sự lớn. Trong điều kiện hiện nay đòi hỏ i các doanh nghiệp cần phải có nhiều phương thức cạnh tranh khác nhau thì công ty TNHH Liên Chính lại chỉ có thể cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng. Cho dù chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng nhất nhưng không đ ủ để tạo cho công ty có mộ t chỗ đ ứng vững chắc trên thị trường. Để tăng được doanh thu và thị phần, công ty phải giảm được các chi phí ngoài phát sinh và bán được nhiều sản phẩm hơn nữa. Bên cạnh đó, để cạnh tranh dễ d àng hơn công ty phải thu hút các hãng mỹ phẩm nhiều hơn nữa để tạo ra sự đa dạng của sản phẩm, có nhiều mẫu mã hơn. Trong thời gian tới, công ty không chỉ cần có những điều chỉnh linh hoạt hơn trong chính sách cạnh tranh mà còn cần phải điều chỉnh và mở rộng cơ cấu sản phẩm, phải biết tận dụng lợi thế của mình để từ đó nâng dần vị thế cạnh tranh của công ty. Thứ ba: là căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 6 năm qua. Công ty TNHH Liên Chính là nhà phân phố i mỹ phẩm có chất lượng với d ịch vụ cung cấp ổ n định, thoả mãn tương đối các nhu cầu đa dạng của thị trường, công ty đã xây dựng cho mình uy tín vững chắc trên thị trường. Từ năm 2001, công ty bắt đầu đi vào hoạt động và phát triển, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ năm 2006, công ty ngày càng được mở rộ ng hơn và phát triển mạnh mẽ. Cùng với việc phát triển sản xuất kinh doanh, doanh thu của công ty cũng tăng liên tục, đều đặn và ổn định. Nhu cầu đầu tư, mở rộ ng sản xuất là một tất yếu khách quan nhằm phát triển công ty và cũng là phù hợp với xu hướng phát triển chung của công ty.
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 20 Thứ tư: là căn cứ vào đòi hỏi, vào nhu cầu của khách hàng, của thị trường và tình trạng cơ sở hạ tầng hiện có của công ty. Trong những năm qua nhu cầu tiêu thụ mỹ phẩm của doanh nghiệp liên tục tăng cao, trung bình tăng 20 - 25% sản lượng hàng năm. Đặc biệt, nhu cầu sản phẩm chăm sóc da và sản phẩm trang điểm có rất nhiều lợi thế so với các nhóm sản phẩm khác. Cùng với việc tăng khối lượng sản phẩm thì việc đổ i mới và trang bị thêm máy móc thiết bị như máy fax, máy in, camera nhằm tránh thất thoát hàng hoá là vô cùng cần thiết. Thứ năm, căn cứ vào yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đang chủ động thực hiện hộ i nhập sâu rộ ng vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Trong xu thế toàn cầu hoá sâu sắc đời sống kinh tế thế giới, việc mở cửa thị trường là mộ t tất yếu khách quan. Theo cam kết trong BTA với Hoa K ỳ, đến năm 2007 Việt N am sẽ p hải mở cửa hệ thống phân phố i trong nước. Hơn nữa, trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Hoa K ỳ và nhiều nước đang yêu cầu Việt Nam phải mở cửa cho các nhà phân phối của họ vào thị trường V iệt Nam. V ấn đ ề này đang tạo sức ép rất lớn lên hệ thống phân phối bán lẻ của nước ta. Áp lực mở cửa thị trường đặt ra yêu cầu phải phát triển hệ thống siêu thị trong nước đủ mạnh để có thể cạnh tranh thắng được với các siêu thị nước ngoài, duy trì thị phần cần thiết trên thị trường bán lẻ trong nước nhằm bảo đảm sự ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tóm lại, do nhu cầu thị trường ngày càng tăng mạnh, thị trường mỹ phẩm của công ty đang được mở rộng, việc công ty quyết định thực hiện đ ầu tư phát triển mở rộng sản xuất là một yêu cầu hoàn toàn tất yếu. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính 1.2.3.1. Chính sách kinh tế của nhà nước Trên cơ sở pháp luật về kinh tế, các chính sách về kinh tế, nhà nước đã
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn“Tình hình đầu tư phát triển ngành Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội”
107 p | 381 | 141
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Đánh giá về tình hình đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
12 p | 454 | 67
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Tổng quan về tình hình đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam qua 20 năm hợp tác và phát triển 1993 -2013
22 p | 299 | 65
-
LUẬN VĂN: Tình hình thực hiện các dự án FDI ở Việt Nam trong thời gian qua
40 p | 261 | 63
-
Luận văn: Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua
48 p | 191 | 57
-
Luận văn tốt nghiệp: Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tăng cường khả năng cạnh tranh trong tương lai
105 p | 280 | 55
-
Tiểu luận Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
23 p | 279 | 54
-
Luận văn: Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất: Thực trạng và giải pháp
90 p | 165 | 38
-
Luận văn: Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình đầu tư trong doanh nghiệp nhà nước
26 p | 123 | 32
-
Luận văn: Phân tích tình hình đầu tư và một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
76 p | 232 | 30
-
Luận văn: Tình hình sản xuất giống cá rô đầu vuông ở Hậu Giang
36 p | 179 | 30
-
LUẬN VĂN: Vận dụng phương pháp “Dãy số thời gian” trong lý thuyết thống kê để phân tích tình hình đầu tư của Hoa Kỳ vào nước ta trong thời gian gần đây
32 p | 157 | 27
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài sang châu Phi của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2002-2012
26 p | 182 | 27
-
Báo cáo: Dùng phương pháp thống kê thích hợp để phân tích tình hình đầu tư và sử dụng tài sản cố định của một doanh nghiệp
21 p | 144 | 24
-
LUẬN VĂN: Tình hình tổ chức và quản lý các dự án của công ty kinh doanh nước sạch hà nội
76 p | 104 | 22
-
Luận Văn: Tình hình sản xuất kinh doanh tại chi nhánh hoá dầu Hải Phòng
82 p | 84 | 12
-
Đề tài: Tình hình đầu tư phát triển ngành đầu Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội
73 p | 93 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thị xã hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011–2013
91 p | 70 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn