Luận văn: Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hải Dưong
lượt xem 34
download
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư phát triển quan trọng nhằm tạo ra hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, là tiền đề để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được thể hiện trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế xã hội. Đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế luôn là một nhiệm vụ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hải Dưong
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 1 Luận văn Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hải Dưong Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 2 LỜI NÓI ĐẦU Đ ầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư phát triển quan trọng nhằm tạo ra hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, là tiền đề để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. H iệu quả của hoạt động đầu tư xây d ựng cơ b ản được thể hiện trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế xã hội. Đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế luôn là một nhiệm vụ trọng tâm được đặt ra của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hải Dương. N hận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ này, trong những năm qua tỉnh Hải Dương đã nỗ lực tập trung mọi nguồn lực cho lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Hoạt động đầu tư xây d ựng cơ bản của tỉnh đã đạt được một số thành tựu quan trọng, tạo ra hạ tầng cơ sở, kỹ thuật vững chắc, tạo ra động lực cho phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như đầu tư dàn trải, tình tráng thất thoát lãng phí vốn còn xảy ra nhiều, quy hoạch xây dựng chưa đồng bộ và phù hợp. Xuất phát từ thực tế đó, em quyết định chọn đề tài: “Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hải D ưong” nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB trong thời gian tới. Kết cấu đề tài gồm hai phần: Chương I: Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hải Dương thời gian qua. Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong thời gian tới. Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 3 Em xin chân thành cám ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Ái Liên và các cán bộ Sở Kế hoạch và Đ ầu tư Hải Dương đã giúp đỡ em ho àn thành đề tài này. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA B ÀN TỈNH HẢI DƯƠNG. I, Những đặc điểm kinh tế xã hội 1. Điều kiện tự nhiên 1.1. V ị trí địa lý H ải Dương là tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có địa giới chung với 6 tỉnh là: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh ở phía Bắc; Thái Bình ở phía Nam; H ưng Yên ở phía Tây và Hải Phòng ở phía Đông. N ằm ở trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (H à Nội - H ải Phòng - Q uảng Ninh), có các tuyến đường bộ, đường sắt quan trọng của quốc gia như quốc lộ 5, 18, 183, 37 chạy qua. Hải Dương là điểm trung chuyển giữa Thủ đô H à Nội và thành phố cảng Hải Phòng theo trục quốc lộ 5; phía Bắc có 20 km quốc lộ 18 chạy qua nối sân bay Nội Bài với cảng Cái Lân (Quảng Ninh). Vì vậy Hải Dương rất thuận lợi trong việc giao lưu, trao đổi thương mại với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và các tỉnh khác cũng như giao lưu với nước ngoài. 1.2. Đặc điểm địa hình H ải Dương được chia ra làm 2 phần rõ rệt : Phần đồi núi thấp chiếm 11% diện tích tự nhiên, thuộc 2 huyện Chí Linh và Kinh Môn, độ cao trung bình dưới 1000m. Vùng đồng bằng chiếm 89% diện tích tự nhiên, chủ yếu do quá trình bồi đắp phù sa của sông Thái Bình và sông Hồng. Độ cao trung bình 3 - 4 m, đất đai bằng phẳng, tương đối màu mỡ, thích hợp với việc trồng lúa, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Địa hình nghiêng và thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, phía đông có một số vùng trũng xen lẫn vùng đất cao. Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 4 Khí hậu H ải Dương nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa nóng và mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh và khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. N hiệt độ trung bình hàng năm là 23,3oC. Độ ẩm tương đối trung bình năm dao động từ 84 - 88% tổng số giờ nắng trong năm là 1500 - 1600 giờ, lượng mưa trung bình năm từ 1400 - 1700 mm. 1.3. Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên đất: H ải Dương có diện tích tự nhiên 1.662 km2, được chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía bắc tỉnh, chiếm 11% diện tích tự nhiên, gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã huyện Kinh Môn, là vùng đồi núi thấp phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ v à cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất m àu mỡ thích hợp với nhiều loại cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm. Tài nguyên rừng: H ải D ương có hơn 9000 ha rừng, tập trung ở vùng đông bắc tỉnh, thuộc 2 huyện Chí Linh và Kinh Môn. Tuy diện tích rừng không lớn nhưng thành phần lo ài khá phong phú và đa d ạng, nhất là rừng Chí Linh, bao gồm 117 họ; 304 chi và 400 loài thực vật; có gỗ lát hoa, lim xanh, tán một, cây dược liệu, cây cảnh. Rừng Chí Linh còn có một số loài động vật quý hiếm như: gà tiền mặt vàng, sáo mỏ gà, cu li lớn, ếch xanh, tắc kè, kỳ đà hoa, trăn mốc… Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản của Hải D ương tuy không nhiều chủng loại nhưng một số có trữ lượng lớn, chất lượng tốt đáp ứng cho nhu cầu phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản xuất VLXD của tỉnh, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho TW và một số tỉnh khá. Đá vôi xi măng ở huyện Kinh Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 5 Môn, trữ lượng 200 triệu tấn, chất lượng tốt, CaCO3 đạt 90 - 97% cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất sứ. Xi măng sản lượng 4 - 5 triệu tấn. Cao lanh ở K inh Môn, Chí Linh trữ lượng 40 vạn tấn, cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất sứ trong tỉnh và một số tỉnh khác. Sét chịu lửa ở huyện Chí Linh, trữ lượng 8 triệu tấn, chất lượng tốt, cung cấp nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa trong tỉnh và một số tỉnh khác. Bôxít ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200.000 tấn. Tài nguyên nước: Mạng lưới sông ngòi khá dày và trải đều trên phạm vi toàn tỉnh. Các dòng chính thuộc hệ thống sông Thái Bình (vùng hạ lưu) chảy qua địa phận H ải Dương dài 63km và phân thành 3 nhánh: sông Kinh Thầy, sông Gùa và sông Mysa. Các sông này có đặc điểm là lòng sông rộng, độ dốc lòng sông nhỏ, có khả năng bồi đắp phù sa cho các cánh đồng, tưới nước cho cây trồng, là điều kiện tốt cho việc giao lưu hàng hoá bằng đ ường thuỷ giữa Hải Dương và các tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông Hồng. H ải Dương còn có diện tích ao, hồ, đầm khá lớn như hồ Bến Tắm (35ha), hồ Tiên Sơn (50ha), hồ Mật Sơn (30ha), hồ Bình Giang (45ha)… N hững hồ, đầm này không chỉ cung cấp nước cho sản xuất và đời sống, là nguồn thuỷ sản lớn của tỉnh m à cảnh quan xung quanh đẹp là những điểm du lịch, vui chơi giải trí nhiều triển vọng. Tài nguyên du lịch: H ải D ương là một trong những cái nôi văn hoá lâu đời của dân tộc Việt N am, với hàng trăm di tích lịch sử văn hoá. Vùng đất này gần với tên tuổi v à sự nghiệp của nhiều danh nhân nước Việt như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi với địa danh nổi tiếng Côn Sơn, Kiếp Bạc, cùng với những tên tuổi khác như Mạc Đĩnh Chi, Phạm Ngũ Lão, Y ết Kiêu, Tuệ Tĩnh… V ùng đất này còn có nhiều ngôi chùa nổi tiếng với những lễ hội đặc sắc: đền Côn Sơn và lễ hội Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 6 Côn Sơn, đền Kiếp Bạc và lễ hội Kiếp Bạc, đền Yết Kiêu và lễ hội Yết Kiêu và những danh thắng: Kính Chủ An Phụ, Phượng Ho àng, Bến Bình Than, Bàn Cờ Tiên… Hải Dương cũng chính là m ảnh đất đã tạo nên những làng ngh ề truyền thống với những sản phẩm tinh xảo đã nổi tiếng từ nhiều thế kỷ như chạm khắc đá ở Kính Chủ, làm bánh đ ậu xanh ở thành phố Hải Dương, sản xuất gốm sứ ở làng Cậy, thêu ở Xuân Ngô, chạm khắc gỗ ở Đông Giao, kim hoàn Châu Khê. Dân số và nguồn lao động: nguồn nhân lực được coi là một lợi thế phát triển quan trọng. Quy mô và tốc độ phát triển nguồn nhân lực phụ thuộc vào quy mô và tốc độ tăng dân số. Theo số liệu gần đây nhất, dân số Hải Dương năm 2006 là 1697 ngàn người, trong đó dân số ở độ tuổi lao động là 937 ngàn người, chiếm khoảng 55,21% dân só toàn tỉnh. Số lao động ở khu vực nông thôn là 756 ngàn người chiếm gần 81% và ở thành thị chiếm 19%. Là một tỉnh nông nghiệp với nguồn lao động như trên đang gây sức ép về việc làm và cải thiện đời sống, đồng thời đây cũng là nguồn lao động dồi dào và rẻ để hấp dẫn các nhà đầu tư vào sản xuát kinh doanh. Mặt khác, lao động nông nghiệp chiếm đến 70%, lao động công nghiệp và dịch vụ chiếm 30%, trong số đó đ ã được đào tạo ngành nghề là 14% kho ảng 129 ngàn người. ở nông thôn thời gian nông nhàn còn nhiều mà cơ hội gia tăng việc làm ở khu vực nông nghiệp là không đáng kể, có chăng chỉ là rải rác ở nhưng nơi có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp với tay nghề gia truyền là chính, không qua đào tạo cơ bản. Thực tế Hải Dương có nguồn lao động dồi dào nhưng lao động phổ thông chưa được đào tạo còn khá nhiều và thiếu lao động kỹ thuật đã qua đào tạo, nhất là lao động có kỹ thuật cao. 2. Đặc điểm kinh tế - xã hội H ải Dương là một tỉnh mới được tái lập và đi vào hoạt động từ năm 1997. Với thời gian ngắn lại phải trải qua nhiều khó khăn thử thách do mới Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 7 chia tách, nhưng tỉnh đã nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đ ảng uỷ tỉnh về những nhiệm vụ trọng tâm trước mắt, tập trung khắc phục những khó khăn góp phần làm cho tình hình kinh tế - xã hội chuyển biến tiến bộ và đang đi vào ổn định. Nền kinh tế tăng trưởng khá, GDP thời kỳ 1996 - 2001 tăng bình quân 9,2%/năm cao hơn tốc độ tăng trung bình cả nước (8,5% trong cùng thời kỳ); thời kỳ 2001 - 2005 tốc độ tăng bình quân là 10.5 %/năm, vượt mục tiêu đề ra (9-10%/năm), cao hơn bình quân chung của cả nước, năm 2006 tôc độ tăng GDP là 11%. Thu ngân sách nhà nước luôn tăng theo từng năm, đặc biệt năm 2003 là năm có bước đột phá về thu ngân sách 1.135 tỷ đồng đã đưa tỉnh Hải Dương lần đầu tiên đứng vào đội ngũ các tỉnh có thu ngân sách trên 1.000 tỷ đồng; thu ngân sách các năm sau luôn tăng hơn các năm trước. Bảng 1.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh Đơn vị: Tỷ đồng 2002 2003 2004 2005 2006 Năm Tổng 8157 9789 11563 13665 16380 Nông, lâm , thuỷ sản 2607 2935 3270 3713 4406 Công nghiệp, xây dựng 3229 4063 4903 5916 7158 Dịch vụ 2321 2791 3390 4036 4816 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải D ương Từ bảng số liệu trên ta thấy giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh đã có sự thay đổi về thứ tự xếp hạng từ công nghiệp – nông nghiệp - dịch vụ năm 2002 sang công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp năm 2006. Đây là một sự thay đổi hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước, theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành công nghiệp và sự vươn lên của ngành dịch vụ khẳng định giá trị của mình trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh. Trong đó ngành công nghiệp có sự tăng trưởng mạnh nhất, giá trị công nghiệp năm 2006 tăng 122% so với năm 2002, Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 8 tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ là 107,5%, ngành nông nghiệp có tốc độ tăng thấp nhất chỉ là 69%. Nếu so với năm 2005 thì công nghiệp tăng 21%, dịch vụ tăng 19,32%, còn nông nghiệp chỉ tăng 18,66%. Những kết quả đó đã chứng minh cho nhận định ban đầu, ho àn toàn phù hợp vói xu thế phát triển kinh tế xã hội. Biểu đồ 1 : Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế (Giá th ực tế) (%) 27% 30% 29% 33% 43% 38% Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản Công nghiệp, xây dựng Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ Dịch vụ Năm 2001 Năm 2006 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải D ương Q ua mô hình trên ta thấy cơ cấu kinh tế của tỉnh Hải Dương phát triển theo hướng tích cực, tỷ trọng nông lâm thuỷ sản – công nghiệp + xây dựng - dịch vụ từ 33%-38%-29% năm 2001 sang 27%-43%-30% năm 2006, đặc biệt là ngành công nghiệp và xây d ựng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong đóng góp cho GDP xứng đáng với vai trò đầu tầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tỷ trọng của nông nghiệp và dịch vụ trong GDP thì có sự hoán đổi vị trí cho nhau, trong đó giảm đáng kể là ngành nông nghiệp từ chỗ đóng góp 33% GDP năm 2001 đến 2006 chỉ còn 27%, điều này là phù hợp với xu hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tuy nhiên về tỷ trọng tuyệt đối so với các năm trước thì ngành nông nghiệp lại tăng (xem bảng 1.1) vì trong nông nghiệp đã tăng cường cơ giới hóa trong các khâu sản xuất d ẫn đến làm tăng năng suất Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 9 cây trồng vật nuôi. Ngành dịch vụ tăng không đáng kể từ 29% lên 30%, chứng tỏ đầu tư cho các ngành dịch vụ còn chưa mạnh; tuy nhiên đây cũng là một chỉ tiêu đáng kể. 3, Thực trạng huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển N hững năm gần đây, vận dụng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tỉnh Hải dưong ban hành nhiều cơ chế chính sách thông thoáng và cởi mở nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát triển. Đặc biệt 3 năm gần đây công tác thu hút vốn đầu tư đã đạt được những kết quả rất khả quan, cụ thể như sau: 3.1, Vốn đầu tư đăng ký: Trong 5 năm ( 2001-2005), tổng vốn đầu tư đăng ký 30.178 tỷ đồng (mục tiêu 14.480 tỷ đồng), đạt 208,4% mục tiêu. Trong đó + Tổng nguồn vốn trong nước 25.662 tỷ đồng chiếm 85% tổng vốn đầu tư, tăng 185,6% so với mục tiêu (11.130 tỷ đồng) + Vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA, NGOs) 4.516 tỷ đồng, chiếm 15% tổng vốn đầu tư thu hút, tăng 51,2% so với mục tiêu (3.350 tỷ đồng). 3.2, Vốn đầu tư thực hiện: Tổng vốn đầu tư từ các nguồn được thực hiện 21.121 tỷ đồng đạt 145,6 % m ục tiêu. Trong đó: * Tổng nguồn vốn trong nước là 17.811 tỷ đồng, chiếm 84,3% tổng vốn đầu tư, đạt 163,2 % so với mục tiêu chương trình, bao gồm - Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương 2.597,5 tỷ đồng chiếm 13,1% tổng vốn đầu tư - Vốn ngân sách địa phương là 2006, 6 tỷ đồng chiếm 8,8% tổng vốn đầu tư - Vốn tín dụng đầu tư phát triển 8.905 tỷ đồng, chiếm 42,2% tổng vốn đầu tư Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 10 - Vốn dân doanh 3.625 tỷ đồng, chiếm 17,2 % tổng vốn đầu tư * Vốn nước ngoài (FDI, ODA, NGOs) 3.310,5 tỷ đồng, chiếm 15,7% tổng vốn đầu tư. Bảng 1.2: Đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương Đ /v: tỷ đồng Chỉ tiêu Thời kỳ 2001 - 2005 Tổng số 2001 2002 2003 2004 2005 2001-2005 2006 Tổng đầu tư toàn xã hội 3211 3546 4082 4890 5391 21121 5675 1. Vốn đầu tư NSNN 499 585 912 1052 1310 4538 1320 Tỷ lệ % so với tổng VĐT 15.5 16.5 22.3 21.5 24.3 20.6 23.3 2. Vốn tín dụng ĐTPTNN 2177 2059 1310 1433 1926 8905 2010 Tỷ lệ % so với tổng VĐT 67.8 58.1 32.1 29.3 35.7 42.2 35.4 3. Vốn đầu tư DNNN 92 130 190 205 305 922 355 Tỷ lệ % so với tổng VĐT 2.9 3.7 4.7 4.2 5.7 4.4 6.3 325 400 800 850 1250 3625 1280 4. Dân cư và DN ngoài QD Tỷ lệ % so với tổng VĐT 10.1 11.3 19.6 17.4 23.2 17.2 22.6 118.5 372 870 1350 600 3310.5 710 5. Đầu tư trực tiếp NN Tỷ lệ % so với tổng VĐT 3.7 10.5 21.3 27.6 11.1 15.7 12.5 Nguồn: “ Số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương ” Tổng đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương ngày càng tăng qua các năm, từ 3211 tỷ năm 2001 đến năm 2006 là 5675 tỷ, điều đó thể hiện sự tăng trưởng của nền kinh tế Hải Dương là rất khả quan ; trong bảng trên thì nguồn vốn tín dụng ĐTPTNN chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm, cụ thể từ 67.8% tổng đầu tư năm 2001 đến năm 2006 chỉ còn chiếm 35.4%; nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm vẫn chiếm một tỷ lệ quan trọng trung bình khoảng 20% và vẫn là một nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế của tỉnh. Trong khi đó nguồn vốn của khu vực dân cư và ngoài quốc doanh cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng tăng thể hiện đúng phương châm phát triển của kinh tế hiện nay đó là tăng cường thu hút nguồn lực bên ngoài đồng thời phát huy mạnh Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 11 mẽ nguồn nội lực b ên trong đặc biệt là nguồn vốn trong dân; điều này càng chứng tỏ môi trường đầu tư của tỉnh ngày càng được cải thiện và tạo được lòng tin của các nhà đ ầu tư nước ngoài; và nguồn nội lực trong dân là rất lớn cần phải có các chính sách tích cực để thu hút nguồn lực này cho phát triển kinh tế trong thời gian tới. Tuy nhiên nguồn vốn đầu tư từ khối doanh nghiệp nhà nước lại chỉ chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn dưới 6%, điều này chứng tỏ các DNNN làm ăn chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến tỷ lệ đầu tư cho các năm sau thấp. II, Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1, Tình hình thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản Trong những năm qua tỉnh đã tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó có 2 lĩnh vực được đặc biệt quan tâm là đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đầu tư phát triển sản xuất. Vốn đầu tư cho phát triển sản xuất là 11.672 tỷ đ ồng bằng 112% mục tiêu và chiếm 51,7% tổng vốn đầu tư. Vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng là 10.943 tỷ đồng, bằng 183,9% mục tiêu và chiếm 48,3% tổng vốn đầu tư, trong đó vốn ngân sách trung ương 2.457,6 tỷ đồng ( chiếm 22,5%), vốn ngân sách địa phương 1,991,6 tỷ đồng ( chiếm 18,2%), vốn tài trợ 375,7 tỷ đồng (chiếm 3,4%), vốn tín dụng 3.149,3 tỷ đồng (chiếm 28,8%), vốn dân doanh 2.969,2 tỷ đồng (chiếm 27,1%). H ầu hết các lĩnh vực đầu tư xây d ựng kết cấu hạ tầng có vốn đầu tư vượt so với mục tiêu đề ra. Một số lĩnh vực có vốn đầu tư lớn như: nông-lâm- thuỷ sản 950,6 tỷ đồng (chiếm 8,7%), giao thông 2584,1 tỷ đồng (chiếm 23,6%), điện 625 tỷ đồng( chiếm 5,7%), cấp thoát nước 1.117,8 tỷ đồng (chiếm 10,2%), hạ tầng công nghiệp 851,7 tỷ đồng (chiếm 7,8%). Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 12 Một số lĩnh vực được quan tâm đầu tư là: chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ giới hoá nông nghiệp, phát triển đô thị và nhà ở, an ninh quốc phòng với tổng vốn đầu tư 1.933,0 tỷ đồng (chiếm 17,7%) tổng vốn đầu tư. Tuy nhiên, một số lĩnh vực không đạt mục tiêu về mặt khối lượng như: tu bổ đê điều, làm đường giao thông (đường tỉnh, đường huyện). Vốn đầu tư cho một số lĩnh vực đạt thấp như: điện (bằng 87% mục tiêu đ ề ra), văn hoá-xã hội, thể dục thể thao (bằng 55% mục tiêu đề ra), khoa học công nghệ và v ệ sinh môi trường (bằng 48% mục tiêu đề ra)… Bảng 1.3: Vốn cho đầu tư xây d ựng cơ bản trong tổng vốn đầu tư phát triển và tổng chi ngân sách. Đơn vị: tỷ đồng 2002 2003 2004 2005 2006 Năm Chi ngân sách 1.093 1.485 2.256,3 2.237 2.552 Tỷ lệ % 100 100 100 100 100 224,4 294 584,7 1.047,99 1.267,5 Chi ĐTPT Tỷ lệ % 20,53 19,79 25,9 46,84 49,66 Chi XDCB 198,7 292 532 646 953,6 Tỷ lệ % 18,17 19,66 23,57 28,87 37,37 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương N hững năm qua vốn đầu tư chi cho đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách của tỉnh Hải Dương tăng lên nhanh chóng, từ chỗ chỉ đạt 224 tỷ đồng năm 2002 (chiếm 20,53% tổng chi ngân sách) đã tăng gấp 5 lần lên 1.267,5 tỷ đồng năm 2006 ( chiếm 49,66% tổng chi ngân sách). Trong chi đầu tư phát triển thì chi cho đ ầu tư xây dựng cơ b ản luôn chiếm một tỷ trọng lớn và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong quá trình phát triển kinh tế. Nếu như năm 2002 chi cho đầu tư XDCB chỉ đạt 198,7 tỷ đồng (chiếm 18,17% chi ngân sách) thì con số này đã nhanh chóng tăng qua các năm và đạt 953,6 tỷ đồng (chiếm 37,37% chi ngân sách) năm 2006. Điều này chứng tỏ đầu tư xây d ựng kết cấu hạ tầng luôn là một trong những ưu tiên Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 13 hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương và cũng chứng tỏ được tầm quan trọng của xây dựng cơ b ản trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương vì đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu và cần thiết cho nền kinh tế, góp phần tăng cường khả nămg khoa học công nghệ, thúc đẩy và thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra tích luỹ cho nền kinh tế. Có thể nói đầu tư XDCB là chỉ tiêu quan trọng quyết định nhịp độ tăng trưởng kinh tế. 2, Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản. Theo tiêu chí này vốn đầu tư có thể được phân loại như sau; 2.1, Vốn nhà nước. N guồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nh à nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. N guồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đây là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế x ã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng,lãnh thổ… Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Vói cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này p hải đảm bảo nguyên tắc ho àn trả vốn vay. Bên cạnh đó vốn tín dụng đầu tư của nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế vì mô. N guồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: Là nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước độc lập với ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương nơi đặt địa bàn của doanh nghiệp đó. Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 14 2.2, Vốn ngân sách địa phương Đ ây là nguồn vốn của địa phương tích luỹ được từ các khoản thuế, phí.. sau khi đ ã nộp ngân sách trung ương. Nguồn vốn này cũng chủ yếu được dùng để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, quy ho ạch xây dựng thành thị và nông thôn… 2.3, Nguồn vốn nước ngoài Gồm: Tài trợ phát triển chính thức (ODF): Nguồn này bao gồm viện trợ phát triển chính thức (ODA) và các hình thức tài trợ phát triển khác. N guồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển, có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh. Hơn nữa, đóng góp cho ngân sách của khu vực đầu tư nước ngoài cũng rất đáng kể. N guồn vốn nước ngoài cũng góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông… 2.4. Nguồn vốn tư nhân N guồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt… V ới số lượng không nhỏ các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác x ã đang và sẽ đi vào hoạt động, phần tích luỹ của các doanh nghiệp này cũng sẽ góp phần đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội. Bảng 1.4: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo nguồn vốn Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 15 Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Năm 289038 308474 773134 789986 808847 829523 Ngân sách nhà nước 112038 149095 553899 98142 86656 85259 Trung ương quản lý 177000 159379 219235 691844 721791 743994 Địa phương quản lý Vốn tín dụng 86007 228375 207394 791845 828851 850433 Vốn đầu tư của các DNNN 31240 21450 184280 18491 12158 11267 Vốn dân doanh 655923 757919 770543 1723730 2148204 2512428 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 56849 343080 870000 375990 828851 841033 Vốn khác 3174299 689962 447996 457570 - - Tổng vốn 4582394 2657734 4026481 4947598 5435358 5873937 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải D ương Từ bảng số liệu trên ta thấy các nguồn vốn huy động cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hải Dương đều tăng qua các năm ở mọi nguồn vốn, đặc biệt tăng mạnh trong các năm 2003, 2004, 2005, 2006; trong đó đặc biệt tăng mạnh là ở khối dân doanh trong 3 năm 2004, 2005, 2006. Có thể lý giải những con số này như sau: năm 2003 là năm d iễn ra sự kiện SeaGames 22 được tổ chức tại Việt Nam, và tỉnh Hải D ương là nơi diễn ra môn thi đấu bóng bàn, một môn thể thao dẫn hấp dẫn và là môn thể thao truyền thống của H ải Dương. Chính vì sự kiện trên mà hoạt động xây dựng cơ bản trên đ ịa bàn tỉnh Hải Dương năm 2003 đã có bước chuyển mình mạnh mẽ với sự quan tâm đầu tư của Trung ương cho việc cải tạo lại hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố Hải Dương. Cho nên trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2003 thì ngân sách trung ương chiếm tỷ trọng lớn, gấp hơn 2 lần so với ngân sách đ ịa phương. Đây cũng là năm tỉnh Hải D ương đ ạt mức kỷ lục trong thu hút đ ầu tư nước ngoài sau nhiều năm trì trệ trước đó do cơ chế chính sách chưa thông thoáng, cho nên tổng vốn đầu tư từ nước ngoài là 870 tỷ, chủ yếu Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 16 là xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án đầu tư và mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. N ăm 2004, 2005, 2006 là 3 năm Thành phố Hải Dương thực hiện quy ho ạch mở rộng về phía đông và phía tây, cho nên đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng rất lớn cho nên mọi nguồn vốn đều đ ược huy động tối đa phục vụ cho ho ạt động xây dựng cơ b ản. Do đó, mọi nguồn vốn huy động đều tăng chỉ có vốn từ trung ương và vốn của các doanh nghiệp nhà nước là có tỷ lệ giảm dần qua các năm. Tỷ trọng vốn trung ương giảm là do tỷ lệ phân bổ của chính phủ giảm, phù hợp với xu hướng giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. vốn của các doanh nghiệp nhà nước giảm là do việc xây dựng cơ bản đã hoàn thành từ các năm trước và nay chỉ có hoạt động sản xuất; hơn nữa muốn đầu tư xây d ựng mới thì phải đựoc sự cho phép của Chính phủ trong khi phần lớn các Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải D ương hiện nay hoạt động thực sự chưa có hiệu quả. Cho nên không thực sự cần thiết phải xây dựng cơ bản mới mà nên tập trung vào mua sắm, cải tạo máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong khu vực dân cư có sự tăng vọt trong 3 năm 2004, 2005, 2006 chủ yếu là do hoạt động xây dựng nhà ở mạnh gắn liền với sự mở rộng của đô thị, dẫn đến xuất hiện hàng loạt các khu dân cư mới hiện đại, đẹp đẽ. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp sản xuất tư nhân, các hợp tác x ã trên khắp địa bàn tỉnh cũng đã góp phần không nhỏ làm gia tăng lượng vốn đầu tư xây dựng cơ b ản từ khối dân doanh. N guồn vốn địa phương và vốn vay tín dụng cũng tăng mạnh chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, vành đai đô thị, hệ thống chiếu sáng, công cộng, và đầu tư xây mới các khu công nghiệp trên địa b àn tỉnh. Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 17 N guồn vốn khác ở đây chủ yếu là viện trợ nước ngoài ( ODA), được trên phân bổ và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và vốn ủng hộ của các tổ chức khác phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu, vùng xa, ở những nơi khó khăn, xóa nhà tranh, tre cho các hộ nghèo. Bảng 1.5 : Tốc độ tăng vốn liên hoàn qua các năm Đơn vị: Lần 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Năm Tổng vốn 4582394 2657734 4026481 4947598 5435358 5873937 Tốc độ tăng vốn liên hoàn 1 0,57 1,51 1,23 1,09 1,08 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải D ương So sánh tốc độ tăng vốn liên hoàn thì ta thấy năm 2002 là thấp nhất chỉ là 0,57 có nghĩa là vốn huy động cho đầu tư xây dựng cơ bản không những không tăng mà lại còn giảm đi. Tuy nhiên các năm sau đó thì tình hình đã khả quan hơn cao nhất là năm 2003 đạt 1,51 lần đó là do sau năm 2002 sụt giảm thì đến năm 2003 đã có sự hồi phục lớn. Xét về giá trị tuyệt đối là có sự tăng trưởng qua các năm (trừ năm 2002). Tuy tốc độ có khác nhau nhưng nhìn chung tình hình huy động vốn như vậy là tạm đ ược. N hìn chung thì nhu cầu vốn cho đầu tư xây d ựng cơ b ản trên điạ bàn tỉnh Hải Dương là rất lớn. Các nguồn lực huy động mới chỉ đáp ứng được cơ bản nhu cầu. V ì vậy, trong thời gian tới cần tăng cường các biện pháp thu hút vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Bảng 1.6: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB phân theo nguồn vốn (%) 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Năm 6,7 13,1 23,8 19,0 17,5 14,1 Ngân sách nhà nước 2,6 6,3 17,0 2,4 1,9 1,5 Trung ương quản lý 4,1 6,8 6,8 16,6 15,6 12,7 Địa phương quản lý Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 18 Vốn tín dụng 2,0 9,7 6,4 19,0 17,9 14,5 Vốn đầu tư của các DNNN 0,7 0,9 5,7 0,4 0,3 0,1 Vốn dân doanh 15,3 32,3 23,7 41,5 46,4 42,8 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1,3 14,6 26,7 9,1 17,9 14,3 Vốn khác 74,0 29,4 13,7 11,0 - - Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải D ương Ta thấy nguồn vốn ngân sách nhà nước tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm một tỷ trong tương đối lớn trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cao nhất là 23,8% năm 2003 sau đó giảm dần còn 19% năm 2004, 14,1% năm 2006, thấp nhất là năm 2001 chỉ chiếm 6,7% tổng vốn đầu tư. Trong cơ cấu vốn ngân sách thì lại có một xu hướng ngược lại, mặc dù vốn ngân sách có xu hướng giảm qua các năm nhưng nguồn vốn ngân sách địa phương lại có xu hướng tăng dần qua các năm song song đó đương nhiên là sự sụt giảm của vốn trung ương trong cơ cấu. Điều này chứng tỏ được nội lực kinh tế của tỉnh H ải Dương, thể hiện qua sự tích lũy hàng năm tăng lên cho nên số vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cũng tăng lên, dẫn tới giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân sách trung ương. N guồn vốn vay tín dụng cho xây dựng cơ b ản cũng có sự tăng lên về tỷ trọng tương đương với nguồn vốn ngân sách, điều này chứng tỏ nhu cầu về vốn cho đầu tư xây d ựng cơ bản trên địa b àn tỉnh Hải Dương là rất lớn, và cần phải huy động mọi nguồn vốn. Tuy nhiên sử dụng nguồn vốn vay tín dụng thì sẽ phải cân nhắc tới hiệu quả, và giảm thiểu thất thoát lãng phí trong hoạt động đầu tư, và phải chứng minh đ ược hiệu quả của quá trình đầu tư, nếu muốn tăng cường nguồn vốn này hơn nữa trong những năm tới. K hông thể không nhắc tới bước nhảy vọt của nguồn vốn dân doanh trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ chỗ chỉ chiếm 15,3% năm 2001 đã tăng mạnh lên 32,3% năm 2002, tuy có sự sụt giảm năm 2003 do đó là năm Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 19 nguồn vốn ngân sách tăng cường mạnh cho đầu tư phát triển, nhưng đã lại tăng mạnh lên trên 40% trong các năm 2004, 2005, 2006. Điều này chứng tỏ nhu cầu xây dựng cơ bản ở khu vực dân doanh là rất cao, có thể nói là lớn nhất trong các khối, và có thể thấy là nguồn nội lực vốn huy động từ khối này rất lớn. Đây là một tín hiệu đáng mừng trong chiến lược tăng cường kết cấu hạ tầng trên địa b àn tỉnh, tuy nhiên cần phải có những định hướng về quy hoạch cụ thể, và những biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm tránh tình trạng xây dựng ồ ạt, lộn xộn làm m ất cảnh quan, kiến trúc đã được hoạch định của tỉnh. N guồn vốn FDI cũng có sự tăng lên về tỉ trọng trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chủ yếu là xây dựng kết cấu hạ tầng của các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cùng trong xu hướng sụt giảm là nguồn vốn viện trợ nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng ở cá vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Điều này chứng tỏ chính sách phát triển các vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có được sự quan tâm, dẫn đến kết cấu hạ tầng ở các khu vực này ngày một được cải thiện, có sự tăng trưởng cả về kinh tế - x ã hội, và nâng cao đời sống nhân dân cho nên nguồn vốn viện trợ có xu hướng giảm là hợp lý. Tuy có sự tăng giảm tỷ trọng khác nhau trong các loại nguồn vốn nhưng có thể khẳng định là vốn huy động cho xây dựng cơ b ản trên địa b àn tỉnh Hải D ương đã có một mức tăng tương đối cao, và việc huy động vốn tương đối hiệu quả. Nhu cầu về vốn chắc chắn sẽ còn tăng cao trong các năm tới cùng với việc quy hoạch mở rộng thành phố Hải Dương và 11 huyện. Do đó vấn đề đặt ra là các biện pháp huy động vốn cụ thể, và sử dụng vốn có hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải, hạn chế thất thoát lãng phí trong xây d ựng cơ bản để có thể hoàn thành được khối lượng xây dựng lớn trong những năm tới. 3, Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo lĩnh vực đầu tư. Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
- Chuyên đề tốt nghiệp: Tình hình đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương 20 Bảng 1.7: Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư xây d ựng kết cấu hạ tầng giai đoạn 2001-2006 trên địa bàn tỉnh Hải Dương Đơn vị: triệu đồng Vốn NS Vốn Tổng vốn Vốn tín Vốn dân địa nước Lĩnh vực đầu tư V ốn TW ngoài dụng doanh đầu tư phương Tổng số 10.943.400 2.457.600 1.991.600 375.7 3.149.300 2.969.200 Nông-lâm-thuỷ sản 950.6 141900 397700 0 40000 371000 Giao thông 2584100 766000 667300 12000 333000 805800 Hệ thống điện 625000 550000 30000 0 10000 35000 Y tế 133500 65000 45500 0 0 23000 Giáo dục đào tạo 210700 35000 113500 10000 9000 43200 Văn hoá - xã hội, TDTT 167000 63000 76000 10000 0 18000 Quản lý nhà nước 250700 25100 225600 0 0 0 47900 3000 30000 11900 3000 KHCN và môi trường Cấp thoát nước 1117800 19200 72600 331800 88000 606200 Hạ tầng công nghiệp 851700 18000 94700 0 550000 189000 Phát triển đô thị và nhà 1813000 0 143700 0 1259300 410000 ở An ninh-Quốc phòng 10000 10000 Các ngành dịch vụ 2181400 771400 85000 0 860000 465000 Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư Hải D ương N hìn vào bảng số liệu trên ta thấy những lĩnh vực thu hút được nhiều vốn đầu tư nhất là giao thông 2.457,6 tỷ đồng (chiếm 23,6%), sau đó đến các ngành dịch vụ 2.181,4 tỷ đồng (chiếm 19,9%), cấp thoát nước 1.117,8 tỷ đồng (chiếm 10,2 %), phát triển đô thị và nhà ở 1.813 tỷ đồng (chiếm 16,57%)… Tỷ lệ này phù hợp xu thế phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và phản ánh đúng nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản của các lĩnh vực then chốt phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên một số lĩnh vực then chốt như điện, việc huy động vốn cho xây dựng kết cấu hạ tầng còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu; tỷ lệ huy động vốn cho các lĩnh vực văn hoá - xã hội, thể dục thể thao cũng Nguyễn Trung Kiên - Lớp KTĐT 45B
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn“Tình hình đầu tư phát triển ngành Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội”
107 p | 381 | 141
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Tổng quan về tình hình đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam qua 20 năm hợp tác và phát triển 1993 -2013
22 p | 299 | 65
-
LUẬN VĂN: Tình hình thực hiện các dự án FDI ở Việt Nam trong thời gian qua
40 p | 261 | 63
-
Luận văn: Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua
48 p | 191 | 57
-
Luận văn tốt nghiệp: Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tăng cường khả năng cạnh tranh trong tương lai
105 p | 280 | 55
-
Tiểu luận Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
23 p | 279 | 54
-
Luận văn: Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất: Thực trạng và giải pháp
90 p | 165 | 38
-
Đề tài “Tình hình đầu tư phát triển ngành Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội”
114 p | 231 | 33
-
Tiểu luận: Tình hình đầu tư tại Bình Dương
17 p | 209 | 30
-
Luận văn: Phân tích tình hình đầu tư và một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
76 p | 232 | 30
-
Luận văn: Tình hình sản xuất giống cá rô đầu vuông ở Hậu Giang
36 p | 179 | 30
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài sang châu Phi của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2002-2012
26 p | 182 | 27
-
LUẬN VĂN: Vận dụng phương pháp “Dãy số thời gian” trong lý thuyết thống kê để phân tích tình hình đầu tư của Hoa Kỳ vào nước ta trong thời gian gần đây
32 p | 157 | 27
-
Báo cáo: Dùng phương pháp thống kê thích hợp để phân tích tình hình đầu tư và sử dụng tài sản cố định của một doanh nghiệp
21 p | 144 | 24
-
LUẬN VĂN: Tình hình tổ chức và quản lý các dự án của công ty kinh doanh nước sạch hà nội
76 p | 104 | 22
-
Luận Văn: Tình hình sản xuất kinh doanh tại chi nhánh hoá dầu Hải Phòng
82 p | 84 | 12
-
Đề tài: Tình hình đầu tư phát triển ngành đầu Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội
73 p | 93 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thị xã hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011–2013
91 p | 70 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn