intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Tình hình tài chính của công ty Gia Phát

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

137
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Viễn Thông Gia Phát, tên Giao dịch là: GIA PHAT INVESTMENT AND DEVELOPMENT TECHNOLOGY TELECOM JOINT STOCK COMPANY, viết tắt là: GIA PHAT TTC.,JSC. Là đơn vị hoạch toán độc lập, đại lý uỷ quyền của Viettel Mobile, trực thuộc tổng công ty Viễn thông Quân Đội. Được thành lập ngày 30/02/2002, thay đổi lần cuối cùng ngày 19/06/2002. Với lợi thế trong việc sử dụng cơ sở hạ tầng kĩ thuật của Quân đội nên giảm chi phí thuê kênh và có điều kiện để cung cấp dịch vụ với cước phí thấp, tính block 6 giây...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Tình hình tài chính của công ty Gia Phát

  1. Luận văn Tình hình tài chính của công ty Gia Phát
  2. Lời Mở Đầu Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Viễn Thông Gia Phát, tên dịch là: Giao GIA PHAT INVESTMENT AND DEVELOPMENT TECHNOLOGY TELECOM JOINT STOCK COMPANY, viết tắt là: GIA PHAT TTC.,JSC. Là đơn vị hoạch toán độc lập, đại lý uỷ quyền của Viettel Mobile, trực thuộc tổng công ty Viễn thông Quân Đội. Được thành lập ngày 30/02/2002, thay đổi lần cuối cùng ngày 19/06/2002. Với lợi thế trong việc sử dụng cơ sở hạ tầng kĩ thuật của Quân đội nên giảm chi phí thuê kênh và có điều kiện để cung cấp dịch vụ với cước phí thấp, tính block 6 giây nên Viettel đã tạo được một vị thế quân bình quan trọng với 2 mạng điện thoại ra đời trước đó từ 8-9 năm là Vinaphone và MobiFone. Nội dung Báo cáo thực tập tổng hợp của em được trình bày gồm: Lời mở đầu Chương 1 : Khái quát về công ty Gia Phát TTC.,JSC Chương 2 : Khái quát về tình hình tài chính của công ty Gia Phát Chương 3 : Một số nhận xét đánh giá Kết Luận
  3. Chương 1 : Khái Quát Chung về Công Ty Gia Phát I/ Lịch Sử Hình Thành và Phát Triển 1)Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Viễn Thông Gia Phát  Tên Giao dịch: GIA PHAT INVESTMENT AND DEVELOPMENT TECHNOLOGY TELECOM JOINT STOCK COMPANY, viết tắt là: G IA PHAT TTC.,JSC.  Là đơn vị hoạch toán độc lập, đại lý uỷ quyền của Viettel Mobile, trực thuộc tổng công ty Viễn thông Quân Đội. Được thành lập ngày 30/02/2002, thay đổi lần cuối cùng ngày 19/06/2002.  Đ ịa chỉ trụ sở: Tổ 20, Phường Lĩnh Nam, Quận Hoàng Mai ( Số 158 – Lĩnh Nam – Hoàng Mai – HN )  Đ iện thoại: 6443171, Fax: 6443171  Số đăng ký kinh doanh: 0103008342  N gười đại diện theo pháp luật: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: VŨ ANH TUẤN  Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng Việt Nam  N gành nghề kinh doanh:  Đ ại lý kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông  Đ ại lý bưu điện, bưu chính viễn thông  D ịch vụ điện thoại di động  D ịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, tin học, điện tử viễn thông  Buôn bán máy móc, thiết bị nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ, đo lường kiểm chuẩn, thiết bị ngoại vi, thiết bị điện, điện lạnh, thiết bị máy tính, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, thiết bị viễn thông, điện thoại di động
  4.  D ịch vụ lắp ráp, sửa chữa, bảo hành bảo trì các sản phẩm kinh doanh dịch vụ của công ty  X uất nhập khẩu các sản phẩm kinh doanh của công ty K hi mới thành lập, vào năm 2002 công ty Gia Phát TTC.,JSC chi với 10 thành viên, với số vốn điều lệ 6 tỷ đồng, gặp rất nhiều những khó khăn thử thách. Các hoạt động kinh doanh chính của công ty lúc bấy giờ là: D ịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, tin học, điện tử viễn thông; Buôn bán máy móc, thiết bị nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ, đo lường kiểm chuẩn, thiết bị ngo ại vi, thiết bị điện, điện lạnh, thiết bị máy tính, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, thiết bị viễn thông, điện thoại di động; Dịch vụ lắp ráp, sửa chữa, bảo hành bảo trì các sản phẩm kinh doanh dịch vụ của công ty. Cho đến tháng 10/ 2004 khi Viettel Mobile ra đời và chính thức đi vào hoạt động, trở thành Đ ại lý uỷ quyền của Viettel Mobile, Gia Phát chuyển hoạt động kinh doanh của mình sang một bước ngoặt mới, chủ yếu là kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông; dịch vụ điện thoại di động. Do tính chất đặc điểm kinh doanh của ngành bưu chính viễn thông có đặc thù riêng, liên quan đến việc sử dụng chung hệ thống cơ sở hạ tầng, mạng lưới kênh phân phối … nên sự phát triển của Viettel, Viettel Mobile có ảnh hưởng quan trọng, mang tính sống còn đối với các công ty nhỏ lẻ, các đại lý như Gia phát trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của Viettel, Viettel Mobile cũng phần nào liên quan đến điều kiện, cơ hội và thách thức cho sự phát triển của công ty Gia Phát. 2)Giới thiệu về Viettel, Viettel Mobile  N ăm 1989: Tổng Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) được thành lập
  5.  N ăm 1995: Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), trở thành nhà khai thác viễn thông thứ hai tại Việt Nam  N ăm 1998: Thiết lập mạng b ưu chính công cộng và dịch vụ chuyển tiền trong nước. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến  N ăm 2000: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế. K inh doanh thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài trong nước sử dụng công nghệ mới VoIP  N ăm 2001: Chính thức cung cấp rộng rãi d ịch vụ điện thoại đường d ài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VoIP. Cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn nội hạt và đường dài trong nước  N ăm 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet ISP. Cung cấp dịch vụ kết nối Internet IXP  N ăm 2003: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại cố định PSTN. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Thiết lập Cửa ngõ Quốc tế và cung cấp dịch vụ thuê kênh quốc tế  N ăm 2004: Với 10 sự kiện nổi bật: 1. Viettel chuyển về trực thuộc Bộ Quốc Phòng. V iệc Viettel đ ược phép chuyển từ trực thuộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc lên trực thuộc Bộ Quốc Phòng vừa thể hiện sự quan tâm, tin tưởng của Đảng uỷ quân sự Trung ương, Bộ Quốc Phòng vừa nâng cao vị thế của VIETTEL đồng thời đánh dấu sự nỗ lực phấn đấu phát triển, trưởng thành một bậc của Công ty trong thời gian qua. 2. VIETTEL chính thức cung cấp dịch vụ thông tin di động 098. 15/10/2004 kỷ niệm 4 năm ngày VIETTEL cung cấp dịch vụ VoIP 178 cũng là ngày VIETTEL chính thức khai trương dịch vụ thông tin di động 098 -
  6. Mạng điện thoại di động toàn quốc thứ 3 tại Việt Nam, biến ước mơ từ những ngày đầu tiên khi gia nhập thị trường viễn thông Việt Nam của mình trở thành hiện thực. 3. Mở hai cửa ngõ quốc tế cáp quang trên đất liền đi qua Trung Quốc với dung lượng 5 Gbps. 4. Thông tuyến đường trục 1B. Đ ây là đường trục tốc độ 10Gb/s trên 1 bước sóng đầu tiên tại VN (tốc độ này gấp 4 lần tốc độ các Công ty khác đang áp dụng). Với đường trục này, vùng phủ truyền dẫn trong nước của VIETTEL tăng từ 23 tỉnh lên 52 tỉnh, làm cho mạng truyền dẫn của VIETTEL thực sự trở thành một mạng toàn quốc thứ 2 tại VN. 5. VIETTEL xây dựng quan hệ hợp tác với nhiều doanh nghiệp viễn thông. 6. Thương hiệu VIETTEL được Cục XTTM và Thời báo kinh tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận "Thương hiệu mạnh" 7. VIETTEL được tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất nhân kỷ niệm 15 năm thành lập. 8. VIETTEL được Bộ BCVT tặng bằng khen về phát triển cơ sở hạ tầng Viễn thông và bằng khen về công tác xây dựng tỉnh, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc. 9. VIETTEL tự triển khai thu cước các dịch vụ. 10. VIETTEL thực hiện tặng SIM điện thoại di động 098 số đẹp cho Quỹ "Vì người nghèo". Công ty Điện thoại di động Viettel (Viettel Mobile), tiền thân là Trung tâm Điện thoại di động được thành lập ngày 31/5/2002, trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel). Ngày 15/10/2004, mạng di động 098 chính thức đi vào hoạt động. N gày 8/9/2005: Mạng Viettel Mobile đạt con số 1 triệu thuê bao, sau chưa đầy 1 năm chính thức đưa vào hoạt động. N gày 07/01/2005: Viettel Mobile đạt 2 triệu thuê bao, trở thành một trong ba
  7. nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất Việt Nam với hơn 1700 trạm phát sóng BTS phủ sóng to àn quốc.  Viettel - Sự đột phá thị trường thông tin di động giá rẻ Khi lần đầu tiên thị trường thông tin di động Việt Nam xuất hiện một cái tên mới, với đầu 098 lạ lẫm, không ít người đ ã nghi ngại về khả năng phát triển của mạng này. Đơn giản bởi vì thị trường thông tin di động Việt Nam đ ã bị 2 “ông Kẹ “ thuộc VNPT là Vinaphone và MobiFone chia nhau 97% thị phần nên thật khó khăn với những kẻ sinh sau, đẻ muộn. Vì vậy, việc Viettel công bố tới thời điểm tháng 11/ 2005 đã có gần 1,6 triệu thuê bao di đ ộng sử dụng mạng 098 khiến giới doanh nghiệp, doanh nhân và người tiêu dùng trong cả nước thực sự ngỡ ngàng. Càng ngỡ ngàng hơn khi tổng công ty viễn thông quân đội chính thức giao chỉ tiêu cho Viettel Mobile phấn đấu đạt 1,8 triệu thuê bao vào ngày cuối năm 2005. Trong lịch sử hơn 10 năm phát triển của ngành Thông tin di động Việt Nam, chưa có đơn vị nào đạt đuợc bước tiến thần tốc đến thế … Viettel nói chung và Viettel Mobile nói riêng luôn coi mỗi khách hàng là những cá thể riêng biệt, có nhu cầu đ ược lắng nghe, chia sẻ, được đáp ứng, phục vụ một cách tốt nhất và được đối xử công bằng. Bởi vậy, Viettel Mobile luôn nỗ lực ở mức cao nhất để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. V ới mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới. II/ Mô Hình và Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Gia Phát  Ban lãnh đạo công ty gồm: * G iám đốc công ty: Ông V ũ Anh Tuấn. Phụ trách chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách các bộ phận: tồ chức hành chính, kinh doanh tiếp thị và khách hàng, xuất nhập khẩu
  8. Mô Hình và Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Hội Đồng Quản Trị Giám Đ ốc Công Ty Phó Giám Đ ốc Phó Giám Đ ốc Phó Giám Đốc Đầu Tư - Xây Tài Chính K ỹ Thuật N hân Sự D ựng - Dự Án Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Tổ Kế Quản Kỹ Tin Kinh Chức Học Thuật Toán Doanh Lý Tiếp Đ tTm Hành Tài Tính Khai Cước Thị và Chính Chính và Thác K hách Xây Dựng H àng Các Chi - Đội - Bộ Phận Ban Quản Lý Dự Án Trực Thuộc * Các Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc gồm có: -- Phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp phụ trách các bộ phận kỹ thuật khai thác, tin học tính cước, chăm sóc khách hàng … -- Phó giám đốc tài chính - nhân sự: Trực tiếp phụ trách các bộ phận lao động tiền lương, thanh toán cước phí, kế toán - thống kê - tài chính
  9. -- Phó giám đốc đầu tư - xây dựng - dự án: Trực tiếp phụ trách các bộ phận quản lý đầu tư xây d ựng, ban quản lý dự án …  C hức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty: Hiện nay Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Viễn Thông G ia Phát có cơ cấu tổ chức bao gồm 6 phòng chức năng, các chi đội bộ phận trực thuộc và ban quản lý dự án. Mỗi bộ phận có chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:  Phòng tổ chức hành chính X ây d ựng mô hình tổ chức bộ máy công ty. N hân sự và đào tạo. Công tác lao động và tiền lương Công tác thi đua và khen thưởng Công tác hành chính và quản trị  Phòng Kế Toán – Tài Chính Trưởng phòng: Ông Nguyễn Văn Biên Là phòng chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt công tác sau: Tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty Tổ chức và thực hiện hoạch toán kế toán Tổ chức và thực hiện công tác thống kê va tài chính Có nhiệm vụ phối hợp với các phòng chức năng của công ty và chỉ đạo các chi đội trực thuộc, ban quản lý dự án thực hiện tốt công tác tài chính kế toán  Phòng Tin Học Tính Cước và Thanh Toán Cước Phí Giúp giám đốc công ty chỉ đạo và thực hiện các mặt quản lý, điều hành khai thác mạng tin học hỗ trợ sản xuất kinh doanh của công ty, nghiên cứu phát triển mạng tin học và ứng dụng phát triển phù hợp với quy luật phát triển công nghệ và quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý và khai thác hệ thống tính cước, chỉ đạo các chi đội thực hiện công tác tính cước, phát hành hoá đơn cước …
  10. Tổ chức bộ máy thanh toán cước phí cho to àn công ty Tổ chức và thực hiện công tác thanh toán cước phí với khách hàng, quản lý khách hàng để đảm bảo thanh toán cước phí và xử lý nợ đọng…  Phòng Kinh Doanh - Tiếp Thị và Khách Hàng Là phòng chức năng, giúp giám đốc chỉ đạo, thực hiện công tác kế hoạch, công tác bán hàng và công tác marketing. Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, hàng năm của công ty. Ngoài ra phòng còn nghiên cứu, đề xuất giá cước, giá bán máy và các dịch vụ cho phù hợp. Tổ chức mạng lưới bán hàng, xây d ựng các chương trình quảng cáo, khuyến mại nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Là phòng chức năng của công ty giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt: quản lý thuê bao, các dịch vụ sau bán hàng trong toàn công ty, trả lời và giải quyết khiếu nại của khách hàng, quản lý hồ sơ bán hàng, sửa chữa bảo hành máy đầu cuối và SIM CCAARRD, đề xuất dịch vụ mới, nghiên cứu và phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng.  Phòng Quản Lý Đầu Tư Thương Mại và Xây Dựng Là phòng chức năng của công ty giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt như: Lập và trình duyệt các dự án đầu tư xây dựng và sữa chữa lớn Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện chỉ đạo các dự án và đưa công trình vào sử dụng K iểm tra, theo dõi và giám sát công tác đ ầu tư, xây dựng của công ty  Phòng Kỹ Thuật Khai Thác Là phòng chức năng của công ty giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt công tác như: Chỉ đạo điều hành và kiểm tra mọi hoat động của mạng lưới thông tin di động Công tác phát triển mạng lưới Q uản lý công tác khoa học - kỹ thuật, sáng kiến hợp lý hoá sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới về thông tin di động
  11.  Các Chi - Đội - Bộ Phận trực thuộc, có các chức năng: Q uản lý toàn bộ lao động, tài sản, vật tư, trang thiết bị thuộc đơn vị m ình p hụ trách Q uản lý và tổ chức hoạt động chuyên môn về: Tư vấn đầu tư xây dựng, khảo sát lập dự án các công trình thông tin di động, thiết kế lập dự toán cải tạo và xây dựng vỏ trạm, lắp đặt thiết bị mạng lưới thông tin Phối hợp với các đơn vị, quan hệ với các cơ quan trong và ngoài ngành đ ể hoàn thành nhiệm vụ được giao  Ban Quản Lý Dự Án Có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt công tác sau: Q uản lý lao động, vật tư và trang thiết bị thuộc phạm vi mình và sử dụng đúng mục đích, nhiệm vụ theo quy định của nhà nước, của ngành và của công ty Q uản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình thông tin di động do công ty đảm nhận và giao nhiệm vụ Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mới, dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng cho công ty làm chủ đầu tư hoặc được Tổng công ty Viễn thông Quân đội, công ty Viettel Mobile uỷ quyền làm chủ đầu tư  Đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty ( gồm 34 người ) : K ỹ sư tin học: 8 người K ỹ sư máy động lực: 2 người K ỹ sư xây dựng: 4 người K ỹ sư kinh tế - x ây dựng: 2 người K ỹ sư thuỷ lợi: 2 người K ỹ sư cầu đường: 3 người K ỹ sư kinh tế giao thông: 1 người Cử nhân kinh tế: 4 người Trung cấp: 8 người
  12. III/ Đặc Điểm Kinh Doanh Dịch Vụ của Công Ty Gia Phát 1)Đặc Điểm Kinh Doanh Dịch Vụ của Công Ty Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông là chủ yếu nên sản phảm của công ty có những đặc trưng khác biệt với sản phẩm của các ngành khác: Sản phẩm của công ty là hoạt động chuyển đưa tin tức từ người phát tin đến người nhận tin gồm 3 giai đoạn: nhận tin từ người gửi tin, chuyển tin đến nơi cần thiết, trả tin cho người nhận Là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nên sản phẩm không là vật chất, do đó không phải lo dự trữ nguồn nguyên liệu cũng như vốn để dự trữ nguyên liệu và không có nguy cơ ngừng sản xuất do thiếu nguyên liệu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm gắn liền với việc tạo ra sản phẩm, quá trình tạo ra sản phẩm không cần khâu bổ trợ đi kèm như bao gói, lưu kho b ảo quản … Sản phẩm của công ty phải bảo đảm chất lượng cao. Đặc điểm này, một mặt đòi hỏi phải nhấn mạnh đến việc nâng cao chất lượng phục vụ, giữ uy tín với khách hàng. Mặt khác đò i hỏi công ty phải có quy trình công nghệ cao. Do đó công ty cần phải có một lượng vốn lớn để đầu tư, duy trì bảo dưỡng thiết bị, máy móc và nâng cấp, ứng dụng các công nghệ mới. Sản phẩm của công ty mang tính chất vùng. Mỗi vùng phụ thuộc vào vị trí địa lý, trình độ phát triển kinh tế x ã hội, nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau, từ đó hình thành nên tương quan cung cầu về dịch vụ thông tin di động rất khác nhau. Sản phẩm của công ty sản xuất ra đến đâu tiêu thụ ngay tới đó, nên khó có thể điều ho à sản phẩm từ nơi có chi phí thấp, giá bán thấp đến nơi có giá bán cao, càng không thể lưu kho, lưu bãi. Do đó sản phẩm của công ty không có hiện tượng đầu cơ, không hình thành các cơn sốt như các sản phẩm khác. Quan hệ cung cầu đối với sản phẩm của công ty phản ánh đúng nhu cầu về thực tế và khả năng cung ứng của công ty. Đây là đặc điểm có nhiều thuận lợi cho công ty trong việc xác định kế hoạch đầu tư cho từng vùng lãnh thổ
  13. 2) Sản phẩm dịch vụ của công ty cung cấp cho khách hàng bao gồm:  D ịch vụ Ð iện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ VoIP Ð ây là một loại hình dịch vụ tiết kiệm, đ ơn giản, giúp khách hàng có thể gọi liên tỉnh hoặc quốc tế trực tiếp từ các máy điện thoại của mình. Mạng 178 đ ã được thiết lập trên hơn 20 tỉnh thành trong cả nước và kết nối đi hơn 200 nước trên thế giới. Dung lượng mạng lưới hiện tại đạt 30 triệu phút/tháng.  D ịch vụ Ðiện thoại cố định nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế truyền thống PSTN D ịch vụ điện thoại cố định nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế hiện nay đã triển khai tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo kế ho ạch, đến hết năm 2005, Công ty Viễn Thông Quân Đội sẽ phát triển mạng lưới đến 40 tỉnh, thành phố và tiến tới phát triển trên toàn quốc  D ịch vụ Điện thoại Di động – 098 Công ty Điện thoại di động Viettel (Viettel Mobile), tiền thân là Trung tâm Đ iện thoại di động được thành lập ngày 31/5/2002, trực thuộc Tổng Công ty V iễn thông Quân đội (Viettel). Ngày 15/10/2004, mạng di động 098 chính thức đi vào hoạt động. N gày 8/9/2005: Mạng Viettel Mobile đạt con số 1 triệu thuê bao, sau chưa đầy 1 năm chính thức đưa vào hoạt động. N gày 07/01/2005: Viettel Mobile đạt 2 triệu thuê bao, trở thành một trong ba nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất Việt Nam với hơn 1700 trạm phát sóng BTS phủ sóng to àn quốc. V iettel nói chung và Viettel Mobile nói riêng luôn coi mỗi khách hàng là những cá thể riêng biệt, có nhu cầu đ ược lắng nghe, chia sẻ, được đáp ứng, phục vụ một cách tốt nhất và được đối xử công bằng. Bởi vậy, Viettel Mobile luôn nỗ lực ở mức cao nhất để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
  14.  D ịch vụ kết nối – truy nhập Internet V iettel là Công ty đầu tiên tại Việt Nam áp dụng công nghệ thế hệ mới (NGN) cung cấp cho khách hàng các dịch vụ truy nhập Internet chất lượng cao, dịch vụ truy nhập băng rộng và các dịch vụ gia tăng khác N ăm 2002, d ịch vụ truy nhập Internet ISP và dịch vụ kết nối Internet IXP đã chính thức được cung cấp. Sau khi khai trương Cửa ngõ quốc tế ngày 27/11/2003, dung lượng kết nối quốc tế mạng IXP của Viettel sẽ được nâng lên 45Mb/s. Ðến năm 2005, mạng Internet của Viettel sẽ được mở rộng ra toàn quốc.  D ịch vụ xây lắp công trình viễn thông Lắp đặt các tháp anten phục vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông Thi công các loại móng công trình, xây lắp các loại kết cấu: Ðá, bê tông, kim loại, phi kim loại Thi công lắp đặt và cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo trì cho hệ thống tổng đài, viba, mạng cáp, các thiết bị trong hệ thống viễn thông và công nghệ thông tin, phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng và an ninh quốc gia, các cơ quan và các đơn vị kinh tế Triển khai và khai thác các hệ thống Trung kế vô tuyến (Radio Trunking) đầu tiên tại Việt Nam, cung cấp thuê bao cho khách hàng điều hành sản xuất  D ịch vụ khảo sát thiết kế Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình Bưu chính, viễn thông K hảo sát địa hình, địa chất các công trình dân d ụng và công nghiệp Thí nghiệm xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của đất đá, nền móng các công trình dân dụng và công nghiệp Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình thông tin Bưu chính Viễn thông nhóm B, C và các hạng mục nhóm A, các công trình công nghiệp nhóm C.
  15. Chương 2 : Khái Quát Tình Hình Tài Chính của Công Ty Gia Phát I/ Tổ Chức Công Tác Kế Toán Đang Áp Dụng Tại Công Ty 1) Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán của Đơn Vị - Tổ chức kế toán: Hoạch toán tập trung tại văn phòng Công Ty - Tổng số cán bộ nhân viên làm công tác tài chính kế toán là 06 người, trong đó có 05 người thuộc phòng Kế Toán – Tài Chính, 01 người thuộc phòng K inh Doanh - Tiếp Thị và Khách Hàng 2) Chính Sách Kế Toán Chủ Yếu Áp Dụng 2.1 Chế độ kế toán doanh nghiệp Công ty ap dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ/BTC ngày 05/10/2000. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam do BTC ban hành theo các QĐ số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002. Quyết định 234/2003/QĐ – BTC ngày 31/12/2003 và các quyết định văn bản sửa đổi bổ sung, hướng dẫn thực hiện ban hành kèm theo H iện nay, trong quá trình lập báo cáo tài chính, công ty đang áp dụng các chuẩn mực kế toán sau: Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định Vô hình Chuẩn mực số 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác Chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng Chuẩn mực số 16: Chi phí đi vay Chuẩn mực số 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ V iệc lập và trình bày các báo cáo tài chính trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các quy trình có liên quan hiện hành
  16. Lập báo cáo tài chính dựa trên cơ sở hoat động kinh doanh liên tục, trừ những trường hợp không thể cho rằng công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh 2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ kế toán đ ược thực hiện theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Toàn bộ chứng từ kế toán đ ược lập, tập hợp và lưu giữ tại phòng Kế Toán – Tài Chính của Công ty 2.3 Tổ chức hệ thống kế toán Đ ơn vị đã sử dụng phần mềm phục vụ cho công tác hạch toán kế toán tại công ty, theo hình thức Nhật Ký chung 2.4 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Thực hiện lập báo cáo tài chính theo 6 tháng, năm và báo cáo được gửi cho các đơn vị có liên quan N iên độ kế toán của công ty bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm 2.5 Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang Việt Nam Đồng theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục có nguồn gốc ngoại tệ sẽ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân Hàng do NHNN VN công b ố vào ngày kết thúc niên độ kế toán Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số d ư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phi tài chính trong năm tài chính 2.6 Hàng tồn kho H àng tồn kho được tính theo giá gốc. trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. G iá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các kho ản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
  17. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền 2.7 Các khoản phải thu Các khoản phải thu được trình bày trên báo cáo tài chính theo giá trị ghi sổ cùng với dự phòng được lập các khoản nợ phải thu khó đòi 2.8 Chi phí đi vay Chi phí đi vay được ghi nhận vào chí phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh, trừ khoản chi phí đi vay liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản cơ bản đủ điều kiện được vốn hóa II/ Khái Quát Tình Hình Tài Chính c ủa Công Ty qua một số năm Từ khi thành lập đến nay, Công ty Gia Phát ngày càng khẳng định được vị thế và vai trò của mình trong thị trường Viễn thông Việt nam. Điều này được thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm ( Nguồn: Phòng K ế Toán – Tài Chính công ty Gia Phát ): 1)Bảng 1 - Doanh thu của Công ty qua các năm: Năm 2002 2003 2004 2005 Doanh thu 41,4 73 95,2 134,4 ( Tỷ đồng ) Tốc độ tăng ( % ) 176,3 130,4 141,2 Qua bảng số liệu cho thấy doanh thu của công ty tăng lên qua các năm. Tốc độ tăng doanh thu của năm 2004 có giảm so với năm 2003, nhưng đến năm 2005 doanh thu của công ty đã tăng trở lại 2)Bảng 2 - Lợi nhuận của Công ty qua các năm: Năm 2002 2003 2004 2005 Lợi nhuận 17,3 27,8 40,5 59,8 ( Tỷ đồng ) Tốc độ phát triển 169,7 145,56 147,7 (%)
  18. Lợi nhuận của công ty tăng lên qua các năm và lợi nhuận của năm sau tăng nhiều hơn rõ rệt so với năm trước. Số liệu trên cho thấy tình hình ho ạt động kinh doanh của công ty qua các năm được cải thiện tốt hơn và làm ăn có lãi. 3) Bảng 3 - Nộp ngân sách Nhà nước của Công ty: Năm 2002 2003 2004 2005 Nộp ngân sách 12,52 23,76 33,14 40,2 ( Tỷ đồng ) Hàng năm, Công ty Gia Phát đều hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, không những thế công ty còn nộp ngân sách vượt mức chỉ tiêu mà tổng công ty giao. Thủ tướng Chính phủ đã trực tiếp chỉ đạo, tạo điều kiện cho Viettel khai thác cơ sở hạ tầng của Nhà nước (mà lâu nay vẫn do VNPT quản lý) vào mục tiêu phát triển đất nước m à không ngại xảy ra bất cứ bất đồng tranh chấp nào. Đ iều này đã tạo điều kiện phát triển cho Viettel noi chung, và cho Gia Phát nói riêng, sự phát triển lớn mạnh của công ty cũng nằm trong mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. 4) Bảng 4 - Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2005: Về cơ cấu tài sản của công ty, tài sản lưu động luôn chiếm một tỷ trọng lớn . Đ ầu năm 2005, TSLĐ chiếm 87% tổng tài sản, đến cuối năm, tỷ lệ này là 84 %. Do đặc điểm kinh doanh dịch vụ của công ty nên đòi hỏi số tài sản lưu động lớn. Về nguồn vốn kinh doanh của công ty, tỷ lệ nợ phải trả vào cuối năm chỉ chiếm 25% tổng nguồn vốn của công ty. Với tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếm 75%, cho thấy tiềm lực tài chính của công ty rất mạnh. Vì vậy mà trong ho ạt động sản xuất kinh doanh của công ty không hề phụ thuộc vào bất cứ một khoản nợ ngắn hạn hay dài hạn nào.
  19. Bảng 4: Tình hình tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty Gia Phát năm 2005 ( Đơn vị tính: đồng ) Cuối năm Đầu năm STT Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ (%) (%) I Tài sản 166.525.458.510 100 227.237.533.800 100 Tài sản lưu động 1 144.887.317.780 87 192.384.075.500 84 Tài sản cố định 2 21.638.140.750 13 34.853.458.300 16 II Nguồn vốn 166.525.458.510 100 227.237.533.800 100 Nợ phải trả 1 48.846.899.200 29 58.333.728.449 25 * Nợ ngắn hạn: 46.389.421.130 54.855.486.110 Trong đó: + Vay ngắn hạn 0 0 + Phải trả người bán 1.684.753.380 2.517.566.520 + Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 10.666.651.800 4.032.387.250 + Phải trả công nhân viên 2.751.865.800 3.407.069.190 + Phải trả phải nộp khác 31.286.150.130 44.898.463.150 * Nợ dài hạn 0 0 * Nợ khác 2.457.478.070 3.478.242.330 Vốn chủ sở hữu 2 117.678.559.310 71 168.903.805.360 75 ( Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính công ty Gia Phát )
  20. Bảng 5: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty Gia Phát TTC.,JSC qua hai năm 2004-2005 STT Chỉ tiêu So sánh 2005 với 2004 Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 tính ( ± số tuyệt đối ) Đồng 1 Doanh thu 95.618.200.650 134.385.867.950 39.217.667.300 Lợi nhuận sau thuế Đồng 2 40.500.825.930 59.825.183.470 19.324.357.540 Giá vốn hàng bán Đồng 3 23.230.996.300 45.349.818.250 22.118.821.950 Tài sản lưu động bình quân Đồng 4 122.086.880.450 168.635.696.480 46.548.816.030 Hàng hóa tồn kho bình quân Đồng 5 964.357.640 1.943.773.860 979.416.220 Các khoản phải thu bình quân Đồng 6 33.808.794.140 38.284.203.910 4.475.409.770 Vòng quay tài sản lưu động 7 Vòng 0,77 0,79 0,02 Kỳ luân chuyển TSLĐ 8 Ngày 467 455 -12 Vòng quay dự trữ tồn kho 9 Vòng 24 23 -1 Vòng quay các khoản phải thu 10 Vòng 2,81 3,51 0,7 Kỳ thu tiền bình quân 11 Ngày 128 102 -26 Mức đảm nhiệm TSLĐ Đồng 12 1,28 1,25 -0,03 Hiệu quả sử dụng TSLĐ 13 0,33 0,35 0,02 ( Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính công ty Gia Phát )
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2