intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

80
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Như chúng ta đã biết, hàng hóa là một sản phẩm của lao động được sản xuất ra dưới hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Các hoạt động mua bán trao đổi này không chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của một quốc gia mà được phát triển mạnh mẽ và mở rộng quan hệ nhiều quốc gia với nhau thông qua các hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Như chúng ta đã biết, hàng hóa là một sản phẩm của lao động được sản xuất ra dưới...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội

  1. LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội
  2. Lời mở đầu Như chúng ta đã biết, hàng hóa là một sản phẩm của lao động được sản xuất ra dưới hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Các hoạt động mua bán trao đổi này không chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của một quốc gia mà được phát triển mạnh mẽ và mở rộng quan hệ nhiều quốc gia với nhau thông qua các hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Như chúng ta đã biết, hàng hóa là một sản phẩm của lao động được sản xuất ra dưới hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toan. Các hoạt động mua bán trao đổi này không chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của một quốc gia mà được phát triển mạnh mẽ và mở rộng quan hệ nhiều quốc gia với nhau thông qua các hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Tại đại hội lần thứ 6 của Đảng, Đảng ta đã đề ra chương trình cải cách kinh tế rộng lớn nhằm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển mạnh sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, chủ trương phát triển của Nhà nước là thực hiện chính sách mở cửa kinh tế, đa dạng hóa thị trường và các thành phần kinh tế. Nền kinh tế nước ta từ trạng thái khép kín đã dần mở cửa, thị trường trong nước ngày càng mở rộng, thông suốt và quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế của các nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu vực. Nước ta là một nước có nền kinh tế đang phát triển, đang dần tiến tới nền công nghiệp hóa , hiện đại hóa. Do vậy, Đảng và chính phủ cần phải tăng cường mở rộng và phát huy các ưu thế của đất nước. Hiện nay, nước ta có khá nhiều làng nghề truyền thống và làm thủ công mỹ nghệ. Làng nghề thủ công mỹ nghệ đang được đưa vào trong chủ trương hoạt động xuất khẩu của nước ta và dần trở thành thế mạnh kinh tế của nước nhà. Chúng ta cần biết tận dụng và khai thác triệt để thế mạnh đó. Trong tương lai không xa, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sẽ có mặt trên khắp thế giới nhờ hoạt động xuất khẩu. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Như vậy, kế toán có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Nó vừa là công cụ để kiểm tra quá trình xuất khẩu, vừa giúp cho người quản lý có đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời để lập phương án kinh doanh, phân tích và đánh giá quá trình đó một cách chính xác.
  3. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa, được sự hướng dẫn của cô giáo Mai Thị Hồng, cũng như sự giúp đỡ tận tình của cán bộ phòng kế toán- tài vụ của Công ty Mây Tre Hà Nội , em đã chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội”. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và dựa vào tình hình thực tế tại công ty, em xin trình bày nội dung chuyên đề như sau: Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội. Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Mây Tre Hà Nội. Phần 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Mây Tre Hà Nội.
  4. Chương 1 Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty mây tre Hà Nội. I. Xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết của việc tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá. 1. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu là mũi nhọn quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, là một trong ba chương trình kinh tế lớn do đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra. Trong toàn bộ hoạt động kinh tế, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược của toàn Đảng toàn dân là “ra sức xuất khẩu để nhập khẩu”. Trong tình hình hiện nay hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm sau: Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn các hoạt động kinh doanh trong nước. Đây là hoạt động giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, có ngôn ngữ khác nhau,thị trường rộng lớn khó dự toán, mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn, thanh toán bằng nhiều phương thức phức tạp, hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới các quốc gia, phải tuân thủ tập quán, thông lệ quốc tế cũng như địa phương. Chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Chất lượng của hàng hoá có thể bị ảnh hưởng do thời gian vận chuyển dài. Chất lượng của hàng hoá có thể bị ảnh hưởng do thời gian vận chuyển dài. Thu hồi vốn chậm, nếu đơn vị sử dụng vốn vay thì chi phí trả lãi sẽ tăng. Tình trạng thị trường có nhiều bất lợi,thị trường trong nước nhỏ hẹp, nhu cầu nói chung chưa cao, trong khi thị trường bên ngoài thì rất rộng lớn lại luôn biến động, lĩnh vực nào cũng có đối thủ cạnh tranh hùng mạnh. Đó là những khó khăn chúng ta phải đối mặt khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi các đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, phải tự cân đối về tài chính, tự tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng và thanh toán sao cho có hiệu quả nhất. Nhà nước không còn giao các pháp lệnh về chỉ tiêu kế hoạch, không chỉ định nguồn hàng và đối tượng giao dịch như trước. Trên đây là những đặc điểm cơ bản mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh xuật nhập khẩu nào cũng phải xem xét, cân nhắc nếu muốn kinh doanh có hiệu quả. Sự hiệu quả này không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy chiến lược “công nghiệp hoá hướng tới xuất khẩu”của đất nước.
  5. Vì thế ngoài sự nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thương vụ xuất khẩu, còn cần sự hỗ trợ của nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách xuất khẩu, tạo lập môi trường thuận lợi khi nhà nước và các doanh nghiệp phối hợp cùng giải quyết những khó khăn thì vai trò của hoạt động xuất khẩu sẽ thực sự được phát huy. 2. Nhiệm vụ của công tác xuất khẩu hàng hoá. Như đã trình bày ở trên, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Để quản lý và thực hiện tốt nhằm nâng cao hiệu quả của lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu thì cần phải sử dụng tốt các biện pháp kinh tế, kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó có vấn đề tổ chức công tác kế toán xuất khẩu một cách khoa học, hợp lý. Tổ chức hợp lý đúng đắn công tác kế toán hoạt động xuất khẩu là tạo ra hệ thống chứng từ sổ sách, sau đó ghi chép và lưu chuyển chúng cho phù hợp với đặc điểm hoạt đông kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời toàn diện, chính xác cho quản lý. Hơn nữa việc tổ chức hợp lý công tác xuất khẩu còn giúp cho toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp vận hành nhịp nhàng ăn khớp và đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ khả năng và nhiệm vụ chung của công tac kế toán, xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động xuất khẩu, từ sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch toán hàng xuất khẩu, kế toán hàng xuất khẩu cần làm tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu. Đây là nhiệm vụ đầu tiên cơ bản quan trọng nhất bởi từ thông tin kế toán, người lãnh đạo có thể nắm được các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu phát sinh, kiểm tra đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu, từ đó có biện pháp hoàn thiện công tác kinh doanh xuất khẩu để thu được lợi nhuận cao nhất. - Kiểm tra, giám đốc tình hình thanh toán giữa các bên trong tình hình kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng hiện nay, các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về vốn, vì vậy kế toán phải quản lý chặt chẽ tình hình thu hồi vốn để đảm bảo quá trình kinh doanh được liên tục. - Kiểm tra tình hình thực hiện chi phí xuất khẩu :các doanh nghiệp xuất khẩu độc lập, tự chủ về tài chính cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Điều này đòi hỏi kế toán phải tập hợp chi phí một cách chính xác.
  6. - Cung cấp thông tin cho việc điều hành hoạt động xuất khẩu, cho công tác kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để từ đó phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng tới kế hoạch. - Thực hiện tốt các nhiệm vụ nói trên, kế toán thực sự trở thành công cụ trợ thủ đắc lực cho công việc quản lý điều hành có hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hiện nay. II. Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa. 1. Các quy định về xuất khẩu: - Xuất khẩu là một hoạt động phức tạp, liên quan tới nhiều lĩnh vực nên để hạch toán chính xác kế toán cần phải nắm vững các quy định. Theo quy định các hàng hóa dịch vụ sau được tính là hàng xuất khẩu: - Hàng gửi đi triển lãm, hội trợ nước ngoài, bán theo ngoại tệ. - Các dịch vụ sửa chữa tàu biển, máy bay cho nước ngoài được thanh toán bằng ngoại tệ. - Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do nhà nước ta ký với nước bạn, giao cho các doanh nghiệp xuất khẩu. - Hàng hóa dịch vụ bán cho khách nước ngoài hoặc kiều bào về thăm quê hương thu bằng ngoại tệ. - Nguyên vật liệu,vật tư cung cấp cho các công trình thiết bị toàn bộ theo yêu cầu của nước bán công trình thiết bị đó cho nước ta và thanh toán bằng tiền ngoại tệ. 2. Các phương thức xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức kinh doanh xuất khẩu là xuất khẩu theo nghị định thư và xuất khẩu tự cân đối. - Xuất khẩu theo nghị định thư: là phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp phải tuân thủ theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Nhà nước ta ký với chính phủ các nước khác những nghị định thư hoặc là những hiệp định về trao đổi hàng hóa. Việc thực hiện hiệp định được giao cho một số doanh nghiệp, các doanh nghiệp này có trách nhiệm mua bán hàng hóa với nước bạn theo các khoản ghi trong hợp đồng. - Xuất theo phương thức tự cân đối: là phương thức hoạt động trong đó doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động xuất khẩu từ khâu đầu tiên tới khâu cuối
  7. cùng. Đơn vị phải tự tìm nguồn hàng, bán hàng, tự cân đối về tài chính, ký kết hợp đồng, tổ chức giao dịch sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. - Trong cơ chế thị trường hiện nay, hầu như không tồn tại phương thức xuất khẩu theo nghị định thư vì phải hạch toán độc lập và được phép chủ động trong kinh doanh nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu đều chọn theo phương thức xuất khẩu tự cân đối. Trong phương thức này có hai hình thức xuất khẩu chủ yếu: + Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu được nhà nước cho phép tiến hành tổ chức giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng mua bán trực tiếp với người nước ngoài. + Xuất khẩu ủy thác: là hình thức áp dụng với các doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài nên phải ủy thác cho đơn vị có chức năng xuất khẩu hộ. Trong hình thức này, đơn vị giao ủy thác xuất khẩu là đơn vị được tính doanh số, đơn vị nhận ủy thác chỉ là đơn vị làm đại lý và được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ thỏa thuận. Nhìn chung tổ chức hoạt động xuất khẩu theo hình thức trực tiếp có lợi hơn vì trong trường hợp này doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thông tin và tín hiệu thị trường nước ngoài một cách toàn diện, chính xác, kịp thời, hơn nữa lại không phụ thuộc vào đơn vị khác, lợi nhuận không bị chia sẻ, có điều kiện mở rộng quan hệ và uy tín với bạn hàng nước ngoài. 3. Các phương thức tính giá hàng xuất khẩu: Giá bán xuất khẩu là giá trị thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng. Bán hàng theo giá nào thì ghi đúng theo giá đó (FOB hay CIF) và đổi ra VND. Giá CIF trị giá hợp đồng xuất khẩu là giá nhận hàng tại biên giới nước mua. CIF = trị giá hàng hóa + chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản tại ga, cảng bên bán. Trong điều kiện hiện nay, chúng ta chưa có những phương tiện hiện đại để thực hiện vận chuyển và bảo hiểm nên chúng ta thường xuất giá FOB và thời điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi bán theo giá là: - Nếu vận chuyển bằng đường biển: thì ngày thuyền trưởng ký vào vận đơn hải quan và tàu rời khỏi nước bán.
  8. - Nếu vận chuyển bằng hàng không: tính vào ngày cơ quan hàng không tại sân bay cửa khẩu ký chứng từ vận chuyển hải quan sân bay xác nhận đã hoàn thành thủ tục để vận đơn chuyển ra nước ngoài. - Nếu vận chuyển bằng đường sắt đường bộ: tính vào ngày hàng hóa rời khỏi biên giới nước ta theo xác nhận của hải quan cửa khẩu. Doanh nghiệp tính theo giá CIF hay FOB là tùy thuộc vào khả năng của mình, nhưng điều quan trọng là doanh nghiệp phải lựa chọn được phương pháp tính giá xuất kho hàng xuất khẩu phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đặc điểm bộ máy kế toán. Các phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp 1: tính theo giá thực tế đích danh. Xuất lô hàng nào sẽ tính theo giá đích danh của lô hàng đó, phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng. Phương pháp 2: tính theo giá thực tế bình quân gia quyền. TrÞ hµngtån kho dÞnh ú  trÞgi¸ hµngnhËptrong kú gi¸ k Gi¸ xuÊt  L­îng hµngtån trong kú  l­îng hµngnhËptrong kú Trị giá hàng xuất = Lượng hàng xuất x giá xuất Phương pháp này thích hợp với những danh điểm hàng hóa, số lần xuất khẩu không nhiều. Phương pháp 3: Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO). Lô hàng nào được nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, lượng hàng hóa xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng,số lần nhập kho mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp 4: tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO). Phương pháp này tính theo giá hàng xuất kho trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập kho sau thì xuất trước và tính theo giá lô hàng đó. Phương pháp 5: tính theo giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập.
  9. Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải căn cứ vào giá trị hàng tồn kho trước đó và trị giá hàng nhập để xác định giá đơn vị bình quân của từng danh điểm hàng hóa.Phương pháp này tính toán phức tạp mất nhiều công sức nên ít được áp dụng. Nó chỉ áp dụng thuận tiện trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. Thông thường các đơn vị khi có hợp đồng xuất khẩu mới tổ chức thu mua hàng hóa,vì vậy giá trị xuất kho hàng hóa xuất khẩu thường được tính theo giá thực tế đích danh hoặc nhập trước xuất sau. 4. Ngoại tệ và tỷ giá: Ngoại tệ là tiền của nước khác lưu thông trong một nước. Khi nghiên cứu về ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái là tiêu chuẩn cơ sở rất quan trọng. Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai đồng tiền với nhau, là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số tiền tệ nước kia. Tỷ giá hối đoái luôn có sự biến động và sự biến động này ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy việc hạch toán ngoại tệ phải tuân theo các nguyên tắc nhất định đó là: - Nguyên tắc dùng tỷ giá thực tế: áp dụng cho các đơn vị ít phát sinh ngoại tệ hoặc không dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ. Khi đó nguyên tắc quy đổi ngoại tệ cho các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện theo tỷ giá thực tế do ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Nguyên tắc sử dụng giá hạch toán để ghi sổ. Khoản phải thu, phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán. Đối với doanh thu xuất khẩu, chi phí bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Khoản chênh lệch tỷ giá thực tế và hạch toán được phản ánh vào TK 413 – chênh lệch tỷ giá. Cuối kỳ hạch toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư cuối các tài khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ về tỷ giá thực tế cuối ngày (nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán). Ngoại tệ được ghi chi tiết cho từng loại ngoại tệ trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán, TK 007 – ngoại tệ các loại. 5. Các phương thức thanh toán:
  10. Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực rất phức tạp với nhiều phương tiện và phương thức thanh toán. Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu thường sử dụng các phương thức thanh toán sau: - Phương thức chuyển tiền - Phương thức ghi sổ - Phương thức nhờ thu - Phương thức tín dụng a) Phương thức chuyển tiền: Đây là phương thức mà khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Sơ đồ 1: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương pháp chuyển tiền (3) Người đại lý Ngân hàng thương mại (2) (4) Người chuyển tiền Người hưởng lợi (1) (1): Giao dịch thương mại (2): Viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng với ủy nhiệm chi (3): Chuyển tiền ra nước ngoài qua (4): Giao tiền cho người hưởng lợi b) Phương thức ghi sổ: Đây là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng mở tài khoản để ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng, đến từng định kỳ (tháng, quý, năm) người mua trả tiền cho người bán.
  11. Sơ đồ 2: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức ghi sổ (3) Ngân hàng bên Ngân hàng bên mua bán (3) (3) (2) Người bán Người mua (1) (1): Giao hàng hay dịch vụ cùng với chứng từ (2): Báo nợ trực tiếp (3): Người mua dùng phương thức chuyển tiền để thanh toán khi đến kỳ c) Phương thức nhờ thu: Đây là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng của minhg thu hồi số tiền của người mua trên cơ sở hối phiếu người bán lập ra. Phương thức này chia làm 2 loại: - Loại1: Nhờ thu phiếu trơn: là người bán ủy thác cho ngân hàng thu hồi tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. Sơ đồ 3: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn (3) Ngân hàng đại Ngân hàng bên lý bán (5) (2) (5) (4) (3) Người mua Người bán (1) (1): Người bán gửi hàng và chứng từ cho người mua.
  12. (2): Người bán lập hối phiếu đòi tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng của mình đòi hộ tiền. (3): Ngân hàng bên bán gửi thư ủy nhiệm kèm theo hối phiếu cho ngân hàng của mình nhờ thu. (4): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận trả tiền. (5): Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu cho người bán.Nếu chỉ mới chấp nhận hối phiếu thì khi đến hạn thanh toán ngân hàng đổi tiền và chuyển cho người bán. - Loại 2: nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hồi tiền của người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa, chỉ khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ để người mua nhận hàng.Quy trình thanh toán tương tự như nhờ thu phiếu trơn. d) Phương thức tín dụng chứng từ. Phương thức này là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người mở tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi). Số tiền của thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền.Khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong thư tín dụng. Sơ đồ 4: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. (2) Ngân hàng bên Ngân hàng đại lý bán (ngân hàng (ngân hàng thông mở L/C) báo) (6) (1) (7) (8) (6) (5) (3) (4) Người mua Người bán (1): Người mua làm thủ tục xin mở tín dụng tại ngân hàng của mình.
  13. (2): Căn cứ vào yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng thông báo cho đại lý của mình tại nước bán và chuyển tín dụng cho người bán. (3): Ngân hàng thông báo có trách nhiệm báo cho người bán về việc mở thư tín dụng khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho họ. (4): Nếu chấp nhận thư tín dụng người bán sẽ giao hàng. Nếu không chấp nhận tín dụng,người bán yêu cầu sửa đổi cho phù hợp (5): Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của thư tín dụng, xuất trình ngân hàng thông báo xin thanh toán (6): Ngân hàng mở tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu đã phù hợp với L/C thì tiến hành thanh toán, nếu chưa phù hợp thì gửi trả lại bộ chứng từ và từ chối thanh toán (7): Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người mua hàng trên cơ sở bộ chứng từ (8): Người mua hàng kiểm tra chứng từ và hoàn trả tiền cho ngân hàng nếu chứng từ phù hợp L/C. Trong trường hợp chứng từ không phù hợp với nội dung L/C người mua có quyền từ chối trả tiền. 6. Hệ thống tài khoản sử dụng: Để phản ánh các thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa như giá trị hàng gửi bán, trị giá hàng được xác nhận là xuất khẩu hay doanh thu hàng xuất khẩu đã nhận được và sẽ chấp nhận được kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - TK 157: Hàng gửi đi bán. Tài khoản này theo dõi giá trị hàng hóa, chuyển đi tiêu thụ nhưng chưa được xác định là tiêu thụ. Bên Nợ: Giá trị hàng gửi bán. Bên Có: Giá trị hàng được khách chấp nhận thanh toán hoặc trả lại. Dư Nợ: Giá trị hàng chưa được chấp nhận. - TK 511: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong kỳ và các khoản làm giảm doanh thu. Bên Nợ: + Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng (nếu có).
  14. + Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại. + Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả. Bên Có: Ghi nhận doanh thu thực hiện trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành: + TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa. + TK 5112: Doanh thu thành phẩm. + TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. + TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. Thông thường đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp thu ghi nhận trên TK 511 là giá bán không bao gồm GTGT đầu ra phải nộp.Thuế GTGT đầu ra phải nộp sẽ được theo dõi riêng trên tài khoản 3331. Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay những đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT, doanh thu ghi nhận trên tài khoản 511 là tổng giá thanh toán. Tuy nhiên,để khuyến khích hoạt động xuất khẩu, theo quy định hiện nay hàng hóa xuất khẩu là đối tượng chịu thuế GTGT đầu ra với mức thuế suất 0%. Vì vậy khi hạch toán doanh thu hàng xuất khẩu không cần phải phân biệt xem doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp nào. - TK 632: Giá vốn hàng bán. Tài khoản này theo dõi giá vốn của hàng xuất trong kỳ. Bên Nợ: kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. - TK 333: thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước. Bên Nợ: phản ánh số thuế xuất khẩu đã nộp nhà nước. Bên Có: phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp nhà nước. Dư Có: số thuế xuất khẩu cần phải nộp nhà nước. Tùy theo từng hình thức xuất khẩu cụ thể mà kế toán vận dụng các tài khoản để hạch toán theo những quy trình khác nhau.
  15. 7. Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa. a) Xuất khẩu trực tiếp. Căn cứ vào thời hạn ghi trên hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành xuất hàng, tùy theo phương thức xuất hàng mà kế toán ghi sổ như sau: Nếu xuất hàng qua kho: Nợ TK 157: giá trị hàng Có TK 156: gửi hàng xuất khẩu Nếu xuất bán thẳng: Nợ TK 157: giá trị giao thẳng hàng xuất khẩu Có TK 331: phải trả người bán Có TK 111,112: thanh toán tiền mua hàng Khi chuyển sang hàng hóa lên phương tiện vận chuyển nước ngoài, thuyền trưởng ký vận đơn, kế toán ghi giá vốn hàng xuất. Nợ TK 632: giá vốn hàng hóa Có TK 157: trị giá hàng xuất kho gửi đi xuất khẩu Các phí tổn giao nhận hàng xuất khẩu: Nợ TK 1331: thuế GTGT Nợ TK 641: chi phí bán hàng Có TK 111,112: thanh toán bằng tiền mặt, TGNH Có TK 331: chưa thanh toán Kê khai thuế, nộp thuế xuất khẩu cho hàng xuất (nếu có), nếu xác nhận phải nộp bằng ngoại tệ kế toán ghi: Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng (tỷ giá thanh toán) Có TK 3333: thuế xuất khẩu (tỷ giá thanh toán) Khi nộp: Nợ TK 3333: thuế xuất khẩu Có TK 111,112: tiền ngoại tệ(tỷ giá thanh toán) Nếu nộp bằng tiền Việt Nam kế toán hạch toán hoàn toàn tỷ giá nộp thuế. Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu: Nợ TK 1122 : doanh thu bán hàng xuất khẩu (tỷ giá hạch toán)
  16. Nợ TK 131 : phải thu khách hàng(tỷ giá hạch toán) Có TK 511: doanh thu bán hàng(tỷ giá hạch toán) Có (nợ) TK 413: chênh lệch tỷ giá. Sơ đồ 5: Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp. TK TK 157 TK 632 331,151 Trị giá hàng mua chuyển đi xuất khẩu TK 156.1 Kết chuyển trị giá hàng Trị giá hàng xuất kho TK 156.2 Chi phí thu mua phân bổ TK TK3333 TK 511 131,111 Doanh thu hàng Thuế xuất khẩu phải nộp TK TK 413 TK 413 531,532 Doanh thu hàng bán bị Chênh CLTG Giảm giá hàng bán tỷ giá
  17. b) Xuất khẩu ủy thác: Trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa, ngoài quan hệ mua bán hàng hóa với người nước ngoài, còn tồn tại quan hệ mua bán dịch vụ xuất khẩu giữa các đơn vị trong nước với nhau. Vì vậy để hạch toán chính xác quan hệ thanh toán giữa các bên kế toán sử dụng thêm hai tài khoản: Tài khoản 138 (phải thu khác): do đơn vị giao ủy thác mở để theo dõi số tiền nhờ đơn vị nhận ủy thác thu hộ và chi hộ. Tài khoản 338 (phải trả khác): cũng phản ánh nội dung trên nhưng do đơn vị nhận ủy thác mở. Quy trình hạch toán xuất khẩu ủy thác được thể hiện trong hai sơ đồ sau: Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại đơn vị nhận ủy thác. TK TK 511 TK 338.8 111,112 Doanh thu hoa hồng Thu tiền bán hàng xuất khẩu TK 413 TK 413 CLTG CLTG TK 3331 Thuế GTGT tính hoa hồng ủy TK 111,112 Thanh toán tiền Tiền nhận để nộp hộ thuế và hàng với người ủy chiphí khác
  18. Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác tại đơn vị giao ủy thác. TK 157 TK 632 TK 151,156 Trị giá hàng chuyển Trị giá hàng đã xuất TK 1388 TK TK 111,112 111,112 chuyển tiền nhờ nộp Thanh toán tiền TK 511 TK 641 Hoa hồng ủy thác Doanh thu bán hàng từ các chi phí khác TK 1331 Thuế GTGT trên hoa hồng TK 413 TK 413 TK 3333 CLTG CLTG Thuế xuất khẩu đã
  19. 8. Hạch toán kế toán kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu: Nhiệm vụ kế toán ở giai đoạn này là tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng xuất khẩu, tính đủ các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế xuất khẩu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý…để từ đó xác định lãi lỗ của hoạt động xuất khẩu. Những thông tin về tổng doanh thu và các khoản giảm trừ được thể hiện trên tài khoản 511 nên kế toán có thể dễ dàng xác định doanh thu thuần. Đối với những thông tin về chi phí bán hàng, chi phí quản lý, kế toán phải mở riêng các tài khoản riêng để theo dõi. - Chi phí bán hàng: là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa bao gồm chi phí bảo quản, đóng gói,vận chuyển… các chi phí này được phản ánh vào tài khoản 641 như sau: Bên Nợ: tập hợp chi phí thực tế phát sinh Bên Có: các khoản giảm chi phí và kết chuyển chi phí trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh hoặc tài khoản chi phí trả tr ước. Chi phí bán hàng là khoản chi phí thời kỳ nên không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2: +TK 6411: chi phí nhân viên. +TK 6412: chi phí vật liệu bao bì. +TK 6413: chi phí công cụ dụng cụ. +TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ. +TK 6415: chi phí bảo hành. +TK 6416: chi phí dịch vụ mua ngoài. +TK 6417: chi phí bằng tiền khác.
  20. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí liên quan đến quản lý chung của doanh nghiệp, như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị tiếp khách. Các chi phí này được phản ánh trên tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 có kết cấu như tài khoản 641 và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2: +TK 6421: chi phí quản lý. +TK 6422: chi phí vật liệu quản lý. +TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng. +TK 6424: chi phí khấu hao tài sản cố định. +TK 6425: thuế, phí, lệ phí. +TK 6426: chi phí dự phòng. +TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài. +TK 6428: chi phí bằng tiền khác. - Kết quả hoạt động xuất khẩu: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng xuất khẩu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Tài khoản để hạch toán nghiệp vụ này là TK 911 - xác định kết quả kinh doanh. Bên Nợ: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý, kết chuyển lãi. Bên Có: kết chuyển doanh thu thuần, kết chuyển lỗ. - TK 421- lãi chưa phân phối. Bên Nợ: kết chuyển các khoản lỗ, phân bổ lãi trong kỳ. Bên Có: kết chuyển các khoản lãi, xử lý các khoản lỗ. Dư Nợ: số lỗ chưa xử lý. Dư Có: số lãi chưa phân phối. Quy trình hạch toán kết quả kinh doanh được thể hiện trong sơ đồ sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2