Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán TTP thực hiện
lượt xem 2
download
Luận văn "Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán TTP thực hiện" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện; mô tả và làm rõ thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán TTP thực hiện
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán TTP thực hiện
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và tiến tới hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, việc tạo ra một môi trường kinh tế lành mạnh và minh bạch là một yêu cầu cần thiết giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững. Đáp ứng nhu cầu đó, một trong những công cụ mạnh nhất không thể không kể đến hoạt động kiểm toán. Kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đóng vai trò là bên thứ ba độc lập đưa ra ý kiến, nhận xét về mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin kinh tế được trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp và cung cấp kết quả kiểm toán tới người sử dụng với mức độ tin cậy cao. Nhờ đó, người sử dụng vừa tiết kiệm công sức, thời gian trong việc tìm hiểu thông tin của doanh nghiệp, vừa có thể đưa ra những quyết định đầu tư phù hợp dựa trên nhận định của kiểm toán viên. Hiện nay, nhu cầu kiểm toán độc lập BCTC doanh nghiệp là tất yếu đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Sự phát triển của dịch vụ kiểm toán độc lập đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thiện môi trường đầu tư và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Tài sản cố định là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng tài sản của một doanh nghiệp. Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, quyết định đến khối lượng và chất lượng của sản phẩm, đồng thời thể hiện một cách chính xác nhất trình độ và năng lực sản xuất của một đơn vị. Do đó, kiểm toán khoản mục TSCĐ chiếm một vị trí quan trọng trong cuộc kiểm toán BCTC. Trong thực tế, công việc kiểm toán phần hành này còn tồn tại nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân chính là việc vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục này còn chưa hiệu quả, đặt ra yêu cầu cần phải hoàn thiện, bổ sung tiến tới nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán TSCĐ. Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục Tài sản cố định, em chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán TTP thực hiện” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện. - Thứ hai, mô tả và làm rõ thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán TTP thực hiện. - Thứ ba, đánh giá thực trạng; ưu, nhược điểm; nguyên nhân và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán TTP thực hiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: - Đối tượng nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định do Công ty kiểm toán độc lập thực hiện. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định do Công ty TNHH Kiểm toán TTP thực hiện năm 2021 – 2022, Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 2022 4. Phương pháp nghiên cứu - Về Phương pháp luận chung: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic. - Về các phương pháp nghiên cứu cụ thể : Sử dụng kết hợp các kỹ thuật: Phân tích, so sánh, tính toán, đối chiếu, tổng hợp, phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu tài liệu. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC. Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán TTP thực hiện. Chương 3: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán TTP thực hiện.
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Khái quát chung về tài sản cố định 1.1.1. Khái niệm Tài sản cố định Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song không phải tất cả tư liệu lao động tại đơn vị đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ bao gồm những tư liệu lao động chủ yếu thỏa mãn các quy định về mặt giá trị và thời gian sử dụng được quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành. Theo thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, TSCĐ có thể được định nghĩa như sau: “TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong chu kỳ sản xuất.” Theo điều 2 Thông tư 45/2013/TT - BTC ban hành ngày 25/04/2013 của Bộ tài chính, tuỳ theo mục đích sử dụng mà TSCĐ được phân loại thành: Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả. Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình là: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; - Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy; - Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Tiêu chuẩn về giá trị của TSCĐ ở Việt Nam đã nhiều lần thay đổi. Theo văn bản mới nhất về TSCĐ – Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài Chính quy định về giá trị TSCĐ tại khoản 1, điều 3: “Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. 1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định ảnh hưởng đến công tác kiểm toán Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến công tác kiểm toán là TSCĐ thường có giá trị lớn, quá trình mua sắm và trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp thường không nhiều và diễn ra không đều đặn, thường nó được thực hiện theo một quy trình có sự kiểm soát tương đối chặt chẽ của các doanh nghiệp. TSCĐ thường có thời gian sử dụng lâu dài, thời gian quản lý các tài sản này tại doanh nghiệp thường lớn. Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải trích khấu hao các tài sản này, việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lý ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC. Mặt khác trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể được nâng cấp và sửa chữa, điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến các thông tin có liên quan đến TSCĐ trên các BCTC. TSCĐ là một bộ phận cấu thành Bảng Cân đối kế toán, có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản mục khác. Các thông tin chủ yếu liên quan đến TSCĐ bao gồm các thông tin về:
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Nguyên giá: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. - Khấu hao: là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suất thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. - Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên BCTC, trừ(-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. - Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính . - Giá trị còn lại: là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ số khấu hao lũy kế của TS đó Từ đó tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và trình bày trong các BCTC hàng năm của đơn vị. Với vai trò và đặc điểm của TSCĐ như đã trình bày ở trên, kiểm toán TSCĐ có vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC. Thông qua kiểm toán, KTV có thể xem xét, đánh giá việc đầu tư quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị giúp cho doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ. Mặt khác, chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn, quay vòng vốn chậm; để đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư TSCĐ, kiểm toán nghiệp vụ TSCĐ sẽ đánh giá tính hiệu quả của việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất. Kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ nhằm phát hiện các sai sót trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn nhằm mục đích góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp và tham chiếu cho các phần hành khác, từ đó đưa ra kết luận cho báo cáo tài chính. 1.1.3. Tổ chức kế toán khoản mục tài sản cố định Tài khoản, Sổ kế toán và Chứng từ hạch toán TSCĐ: Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ kế toán sử dụng một số tài khoản: - Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” - Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” - Tài khoản 214 “Hao mòn tài sản cố định” Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 627, TK 642, TK 711, TK 811, TK 241... Các sổ kế toán cần tổ chức để theo dõi: - Sổ cái các tài khoản - Sổ đăng kí thẻ TSCĐ - Sổ chi tiết TSCĐ Hệ thống chứng từ kế toán liên quan đến TSCĐ: - Biên bản giao nhận TSCĐ– Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Các tài liệu kỹ thuật có liên quan..... Quy trình hạch toán. Quy trình hạch toán. Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán TSCĐ TK 111, 112, 331,341 TK 211, 213 TK 811 (1) (6) TK 133 TK 214
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính TK 154, 155 TK 214 (2) TK 2212, 2213 TK 411 (7) (3) TK711 TK 811 TK 221 (4) TK 241 (5) Giải thích sơ đồ: TSCĐ mua ngoài TSCĐ tự sản xuất Nhận vốn góp bằng TSCĐ Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao Thanh lý, nhượng bán TSCĐ Trình bày thông tin về TSCĐ trên BCTC
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Trong BCTC, Doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ về những thông tin sau: Bảng cân đối kế toán: TSCĐHH: Tài sản cố định hữu hình (giá trị còn lại), nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế TSCĐVH: Tài sản cố định vô hình (giá trị còn lại), nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: TSCĐ được thể hiện qua các chỉ tiêu gián tiếp như: Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doang nghiệp, Thu nhập khác, Chi phí khác. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: TSCĐ được thể hiện qua các chỉ tiêu như: Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ; Tiền thu thanh lý nhượng bán TSCĐ. Thuyết minh báo cáo tài chính Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao; Nguyên giá TSCĐ tăng, giảm trong kỳ; Số khấu hao trong kỳ tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ; Giá trị còn lại của TSCĐ đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản vay; Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ có giá trị lớn trong tương lai; Giá trị còn lại của TSCĐ tạm thời không được sử dụng; Nguyên giá của TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng; Các thay đổi khác về TSCĐ. 1.1.4. Kiểm soát nội bộ với khoản mục tài sản cố định
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Hoạt động KSNB với khoản mục TSCĐ là cần thiết nhằm đảm bảo cho các bước công việc mua sắm, quản lý và thanh lý TSCĐ được thực hiện đúng đắn và có hiệu quả. Để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đến khoản mục TSCĐ, đơn vị cần thiết kế, vận hành các quy định và thủ tục KSNB đầy đủ và thích hợp gắn liền với các bước công việc cụ thể: Xác định nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư với TSCĐ. Tổ chức tiếp nhận TSCĐ Tổ chức quản lý và bảo quản TSCĐ về mặt hiện vật trong quá trình sử dụng. Tổ chức ghi nhận và quản lý TSCĐ về mặt giá trị Tổ chức ghi nhận các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ. Xử lý ghi sổ các khoản chi thanh toán tiền mua sắm, đầu tư TSCĐ Tổ chức xem xét phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ sửa chữa, thanh lý, nhượng bán TSCĐ Nội dung công việc KSNB: Đơn vị xây dựng và ban hành (thiết kế) các quy định KSNB cho khâu công việc cụ thể trong mua sắm và thanh lý TSCĐ. (Quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc; Quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự thủ tục xử lý công việc) Đơn vị tổ chức thực hiện (vận hành) các quy định về quản lý và kiểm soát nó trên gắn với từng khâu công việc của chu kỳ Tổ chức thực hiện các nguyên tắc kiểm soát: Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm: tách biệt công tác quản lý, sử dụng TSCĐ với công tác ghi chép quản lý TSCĐ (kế toán); giữa bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ với chức năng quyết định và phê chuẩn các nghiệp vụ mua, bán, điều động, thuyên chuyển và sửa chữa TSCĐ; giữa người mua, bán TSCĐ với bộ phận sử dụng và kế toán TSCĐ...
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Thực hiện nguyên tắc phân công, phân nhiệm: phân chia trách nhiệm, cá nhân thực hiện công việc. Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và sử dụng TSCĐ. 1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1. Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ - Mục tiêu kiểm toán tổng quát phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu của kiểm toán chu kì mua sắm, thanh lý TSCĐ là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiều khi kiểm toán các chu kỳ khác có liên quan. - Đánh giá mức độ hiệu lực của hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ thông qua việc đánh giá khâu thiết kế và vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ liên quan trên các khía cạnh tồn tại, đầy đủ, phù hợp, hiệu lực và hiệu lực liên tục. - Xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của các số liệu, thông tin có liên quan đến khoản mục TSCĐ, đảm bảo các cơ sở dẫn liệu có liên quan đến khoản mục là đúng đắn. + Đối với các nghiệp vụ phát sinh: Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán với các nghiệp vụ phát sinh về TSCĐ Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán Sự phát sinh Thu thập bằng chứng để chứng minh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được ghi sổ đều phát sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống. Sự tính toán Thu thập bằng chứng để đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đánh giá đến TSCĐ được xác định đúng theo các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và được tính toán đúng đắn.
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Sự phân loại, - Đầy đủ: Thu thập bằng chứng để chứng minh các nghiệp vụ hạch toán TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán. - Đúng đắn: Thu thập bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp, đảm bảo các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán. - Đúng kỳ: Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ theo nguyên tắc dồn tích. + Đối với số dư: Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán với số dư TSCĐ Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán Sự hiện hữu Thu thập bằng chứng để chứng minh tất cả các TSCĐ được trình bày trên BCTC phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp với số liệu kiểm kê của đơn vị. Quyền và nghĩa Thu thập bằng chứng để chứng minh toàn bộ TSCĐ được vụ báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị, với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký. Đánh giá và tính - Sự đánh giá: Thu thập bằng chứng để chứng minh số dư toán TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định cụ thể của doanh nghiệp. - Sự tính toán: Thu thập bằng chứng để chứng minh việc xác định, tính toán số dư TSCĐ là đúng đắn, không có sai sót. Phân loại, hạch - Phân loại, hạch toán đầy đủ: Thu thập bằng chứng để toán chứng minh toàn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày trên
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính BCTC và không có sai sót. - Phân loại, hạch toán đúng đắn: Thu thập bằng chứng để chứng minh toàn bộ TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên các BCTC. Tổng hợp và Thu thập bằng chứng để chứng minh số liệu lũy kế tính cộng dồn dồn trên các sổ chi tiết TSCĐ được xác định đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế toán tổng hợp và sổ cái không có sai sót. Trình bày và báo Thu thập bằng chứng để chứng minh các chỉ tiêu liên cáo quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác định đúng đắn theo các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai sót. 1.2.2. Căn cứ kiểm toán - Các nội quy, quy chế KSNB của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý, sử dụng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài liệu khác liên quan đến quy định, quy trình KSNB trong đơn vị. - Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan - Sổ kế toán: Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ cái và sổ tổng hợp của các tài khoản có liên quan. - Chứng từ kế toán: Hóa đơn GTGT mua TSCĐ, các chứng từ liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các biên bản giao nhận TSCĐ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ và các chứng từ thanh toán có liên quan như: Phiếu chi, Giấy báo Nợ... - Các tài liệu khách có liên quan làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ như: Hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng, quyết định đầu tư... 1.2.3. Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục tài sản cố định 1.2.3.1. Rủi ro ghi tăng, giảm nguyên giá TSCĐ trong khi nghiệp vụ là không có thật
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính TSCĐ có giá trị lớn và có thể ảnh hưởng nhiều tới người sử dụng thông tin trên BCTC, nếu việc ghi nhận tài sản không phù hợp. Chẳng hạn; đơn vị đang cần huy động vốn, do đó muốn làm “đẹp” các chỉ tiêu về thanh toán, tài sản, do vậy đơn vị cố tình lập hồ sơ, hóa đơn giả liên quan đến chi phí thu mua TSCĐ để khai tăng TSCĐ. Sẽ khó kiểm soát hơn nếu như đơn vị cố tình lạm dụng hành vi này đối với TSCĐ vô hình – một đối tượng rất khó kiểm tra và đánh giá bằng biện pháp kiểm kê. Một trường hợp khác không liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp mà là do kế toán cố tình ghi tăng để biển thủ công quỹ. Về cơ bản, trường hợp này thường ít xảy ra hơn do việc kiểm soát TSCĐ thường liên quan và cần sự phê duyệt của các cấp cao hơn. Tuy nhiên, nếu như hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động không thực sự hiệu quả thì rủi ro này có thể xảy ra. Khả năng ghi giảm nguyên giá TSCĐ trong khi thực chất nghiệp vụ thanh lý nhượng bán không diễn ra. Trường hợp này, xảy ra khi kế toán muốn biển thủ tài sản, lập hồ sơ thanh lý khống, hay khi đơn vị cố tình ghi giảm tài sản với khai báo là mất trong khi thực tế vẫn còn sử dụng. Cả hai đều dẫn tới việc giảm nguyên giá tài sản, và giảm cả giá trị khấu hao TSCĐ. Gắn với rủi ro này chính là mục tiêu về tính có thật, hay tính hiện hữu của nghiệp vụ. Điều này, đòi hỏi các nghiệp vụ đều phải có thật, các TSCĐ được ghi chép phải thực sự tồn tại, các nghiệp vụ ghi sổ phải có căn cứ hợp lý, được phê duyệt đầy đủ. 1.2.3.2. Rủi ro do nghiệp vụ TSCĐ có thật nhưng không ghi chép Chẳng hạn, kế toán cố tình không ghi chép nghiệp vụ liên quan đến thanh lý nhượng bán TSCĐ để biển thủ phần doanh thu, đồng thời; giảm các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước. Một trường hợp hay xảy ra tại các đơn vị đặc biệt là các đơn vị đầu tư mới công trình, dây chuyền sản xuất đó là mặc dù đơn vị đã hoàn thành việc mua sắm, hoặc đã nghiệm thu để có thể đưa vào sử dụng TSCĐ nhưng kế toán không ghi nhận tăng TSCĐ mục đích để giảm chi phí khấu hao liên quan đến TSCĐ đó. Gắn với rủi ro này là mục tiêu kiểm toán về tính đầy đủ. Điều này có nghĩa là mọi nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ phát sinh trong kỳ kế toán
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính phải được ghi chép một cách đầy đủ, việc tính toán xác định giá trị khấu hao trong kỳ phải phù hợp, cũng như các thu nhập, chi phí liên quan tới việc thanh lý nhượng bán TSCĐ đều phải được ghi nhận đúng đắn. 1.2.3.3. Rủi ro do tính toán, ghi chép không chính xác về nguyên giá, khấu hao TSCĐ: Có nhiều lý do dẫn đến rủi ro này có thể do cố tình hoặc do sai sót như: Kế toán tính toán, ghi sổ sai số khấu hao phải phân bổ dẫn đến việc chi phí khấu hao tính vào giá thành bị đánh giá tăng hoặc việc cộng nguyên giá khi hình thành TSCĐ là không chính xác. Các sai phạm này đều dẫn tới việc chi phí khấu hao phản ánh không chính xác, đi cùng với đó là chi phí và lợi nhuận, chi phí thuế không được phản ánh chính xác. Trường hợp cụ thể như doanh nghiệp mua TSCĐ (dây chuyền sản xuất) nhập khẩu, tuy nhiên kế toán chỉ ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ giá mua trên hóa đơn mà không ghi nhận thuế nhập khẩu, hay các chi phí trước khi TSCĐ đi vào hoạt động được như vận chuyển, lắp đặt, chạy thử... Rủi ro này đặt ra cho kiểm toán yêu cầu phải phát hiện cũng như giải thích được nguyên nhân dẫn đến những chênh lệch về mặt số học. Từ đó, xác định xem bản chất của sai phạm là do gian lận hay do chủ ý. Nếu là gian lận, kiểm toán việc cần xác định đây có thể là vấn đề trọng yếu liên quan tới toàn hệ thống. Nếu là sai sót do việc tính toán có sơ suất của kế toán thì cần xác định mức độ ảnh hưởng của sai sót đó tới việc nhìn nhận của các bên thứ ba có sử dụng BCTC. Cụ thể, mục tiêu này đòi hỏi việc ghi chép các nghiệp vụ phải chính xác, các bút toán cộng sổ, chuyển sổ phải được tiến hành đúng đắn. 1.3. Quy trình kiểm toán với khoản mục tài sản cố định 1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán Tìm hiểu các thông tin về đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị liên quan đến khoản mục TSCĐ Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Trước hết, KTV thu thập hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. Kiểm toán viên phải tìm hiểu các thông tin sau: Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài khác, bao gồm cả khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng Đặc điểm của đơn vị, bao gồm: Lĩnh vực hoạt động; Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị; Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các đơn vị có mục đích đặc biệt; Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn của đơn vị. Các thông tin này giúp kiểm toán viên hiểu được các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cần được trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị. Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi (nếu có). Kiểm toán viên phải đánh giá các chính sách kế toán mà đơn vị đang áp dụng có phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, có nhất quán với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế toán mà các đơn vị trong cùng lĩnh vực hoạt động đang áp dụng hay không; Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan mà có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu; Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị. Cụ thể, khi thu thập thông tin cơ sở về khách hàng của khoản mục TSCĐ, KTV cần thu thập sổ theo dõi TSCĐ để nắm bắt về tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty, Quy định về quản lý và sử dụng TSCĐ… Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với khoản mục TSCĐ Hiểu biết về kiểm soát nội bộ giúp kiểm toán viên xác định các giao dịch, sự kiện quan trọng liên quan đến khoản mục TSCĐ, đánh giá về mặt thiết kế và
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính thực hiện đối với các kiểm soát chính, từ đó quyết định có thực hiện thử nghiệm kiểm soát hay không, và thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp, hiệu quả. Hiểu biết về khía cạnh kinh doanh liên quan chủ yếu tới TSCĐ như: Các loại TSCĐ chính ( TSCĐHH, TSCĐVH) của doanh nghiệp và tỷ trọng của từng loại trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Thẩm quyền phê duyệt mua sám TSCĐ (theo điều lệ và các quy chế của doanh nghiệp) Quy chế và phương thức mua sắm TSCĐ; các quy định về quản lý TSCĐ, trùng/đại tu TSCĐ. Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng: Phương pháp kế toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ Các ước tính kế toán và xét đoán sử dụng (như ước tính thời gian sử dụng hữu ích) Cách thức phân loại chi phí khấu hao thành chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. So sánh chính sách kế toán áp dụng có phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và có nhất quán với năm/kỳ trước hay không Các thay đổi chính sách kế toán và các ước tính kế toán Các chính sách kế toán khác Thực hiện phân tích sơ bộ đối với khoản mục TSCĐ KTV thực hiện thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ đố với các chỉ tiêu liên quan đến khoản mục TSCĐ, phát hiện những dấu hiệu bất thường từ đó có thể xét đoán sơ bộ khả năng có thể có của các sai phạm đối với các nghiệp vụ có liên quan. Các kỹ thuật phân tích chủ yếu có thể sử dụng bao gồm phân tích ngang (phân tích xu hướng) và phân tích dọc (phân tích tỷ suất). Kỹ thuật phân tích ngang: So sánh số liệu năm nay và năm trước, tìm hiểu các chênh lệch trọng yếu bất thường và các chênh lệch ngoài mong đợi
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Kỹ thuật phân tích dọc: Việc phân tích này dựa trên cơ sở sự so sánh về cơ cấu từng bộ phận trong quy mô của tổng thể, ví dụ so sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này với các kỳ trước. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận đối với khoản mục TSCĐ Dựa trên những thông tin thu được, KTV xác định được mức độ tin cậy vào hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ, cụ thể về sự thiết kế các yếu tố kiểm soát như: quy định, quy chế liên quan đến việc mua sắm, quản lý, sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ. KTV xem xét trên 2 mặt: thiết kế và vận hành để đưa ra những đánh giá chung về mức độ phù hợp, hiệu quả, hiệu lực và hiệu lực liên tục của hệ thống kiểm soát nội bộ và từ đó có được kết luận phục vụ cho việc xác định mức rủi ro kiểm soát, để thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản đối với nghiệp vụ TSCĐ cho phù hợp. KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá HTKSNB bằng cách quan sát, phỏng vấn và kiểm tra tài liệu về các vấn đề như: Doanh nghiệp có ban hành đầy đủ các quy chế, quy định về việc mua sắm, sử dụng và thanh lý nhượng bán TSCĐ, có tách biệt giữa công tác quản lý sử dụng TSCĐ với công tác ghi chép TSCĐ… Xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu - cỡ mẫu đối với khoản mục TSCĐ Xác định mức trọng yếu: Mục tiêu của công việc này: Xác định mức độ trọng yếu (kế hoạch - thực tế) được lập và phê duyệt theo chính sách của Công ty để thông báo với thành viên nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi kiểm toán tại khách hàng và có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kết thúc kiểm toán để xác định xem các công việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ hay chưa. Mức trọng yếu tổng thể được KTV xác định dựa vào 1 trong 4 chỉ tiêu sau: Lợi nhuận trước thuế, Doanh thu, vốn chủ sở hữu, Tổng tài sản. KTV thường lựa chọn 1 chỉ tiêu có tính ổn định hơn các chỉ tiêu khác để xác định mức trọng yếu.
- Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Mức trọng yếu thực hiện (MP) được xác định bằng 50%-75% mức trọng yếu tổng thể, tùy thuộc vào đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và xét đoán của KTV. Ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua tối đa bằng 4% mức trọng yếu thực hiện, nếu trong quá trình kiểm toán, KTV xác định mức chênh lệch so với số liệu của đơn vị lớn hơn mức trọng yếu thì KTV có thể đề nghị đơn vị thực hiện bút toán điều chỉnh. Hệ số rủi ro và phương pháp chọn mẫu Mục tiêu: Xem xét hoạt động kinh doanh của khách hàng để đưa ra kết luận sơ bộ về mức độ rủi ro của các vùng kiểm toán, từ đó xác định phương pháp chọn mẫu và khoảng cách mẫu cho các vùng kiểm toán chính. Hệ số rủi ro (R): được xác định dựa trên mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu, cụ thể: Mức độ đảm Khoản mục trên Bảng Khoản mục trên bảo CĐKT BCKQKD Thấp 0,5 0,35 Trung bình 1,5 0,5 Cao 3 0,7 Các chỉ tiêu cần có khi tiến hành chọn mẫu: Tổng thể cần kiểm tra (P) Mức trọng yếu thực hiện (MP) Hệ số rủi ro (R) Bước nhảy J = MP/R Số mẫu được chọn (N) = P/J (làm tròn lên). Lập chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục TSCĐ Chương trình kiểm toán của khoản mục TSCĐ bao gồm các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng giúp KTV đưa ra ý kiến nhận xét về mức độ trung thực hợp lý của các thông tin về khoản mục TSCĐ. Các thử nghiệm được áp dụng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần phân phối máy tính Vietpc - Chi nhánh Thanh Hoá
60 p | 2222 | 1167
-
Luận văn tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần phân phối máy tính vietpc
59 p | 1802 | 827
-
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm linh kiện máy tính nhập khẩu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ”
59 p | 1916 | 689
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Hòa Dung
131 p | 890 | 344
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thiết bị Đức Nhật
92 p | 694 | 233
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại công ty dệt kim Thăng Long
54 p | 440 | 193
-
Luận văn Tốt nghiệp: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty TNHH Công Nghệ và Thương Mại VCOM
55 p | 402 | 157
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chu kỳ bán hàng thu tiền trong các đơn vị vận tải thuộc taxi group
92 p | 536 | 137
-
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội – VITACO”
67 p | 296 | 108
-
Luận văn Tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC
133 p | 380 | 89
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực xây lắp thiết kế tại Tổng công ty Công trình giao thông 5 - Cicenco 5
119 p | 300 | 85
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ Micco
78 p | 352 | 73
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
86 p | 345 | 72
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thiếc thỏi sang thị trường Malaysia của chi nhánh Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex tại Hà Nội
108 p | 387 | 70
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại Tổng công ty chè Việt Nam
36 p | 274 | 68
-
Luận văn Tốt nghiệp: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội
82 p | 392 | 53
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
99 p | 268 | 38
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện
93 p | 138 | 21
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn