intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: "Vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường của ngân sách nhà nước"

Chia sẻ: Nguyễn Phi Nhung Nhung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

355
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những biến động về kinh tế của khu vực trong những năm cuối của thế kỉ 20 đã tác đông mạnh mẽ tới nhận thức kinh tế cũng như sự phát triển kinh tế của Việt nam. Trải qua một thời gian phát triển kinh tế một cách mạnh mẽ các nước Đông nam á vừa mới trải qua một cuộckhủng hoảng tiền tệ lớn mà điểm suất phát là Thái lan. Do sự quyết định thả nổi “đồng bạt” của Chính phủ thái lan. Điều đó đã tácđộng trực tiếp tới nền kinh tế của Thái lan mà...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: "Vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường của ngân sách nhà nước"

  1.   Luận văn: "Vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường của ngân sách nhà nước" 1
  2. MỤC LỤC Lời nói đầu ........................................................................................ 1 Nội dung ................................ ........................................................... 5 Chương 1: tổng quan về ngân sách nhà nước và những tác động vĩ mô nền kinh tế thị trường của ngân sách nhà nước ...................................... 5 1.Ngân sách nhà nước : ................................................................. 5 Chương2: thực trạng quá trình điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường của ngân sách nhà nước ............................................................................. 17 2. Thực trạng thu và chi ngân sách nhà nước ............................... 27 Chương 3: Các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường của ngân sách nhà nước ................................ ........................... 34 I. Các giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước : ............................ 34 2. Các giải pháp chi có hiệu quả: ................................ ................. 38 3. Các biện pháp đIều tiết vĩ mô nền kinh tế của ngân sách nhà nước có hiệu quả: .................................................................................. 40 Kết luận ................................................................ ........................... 43 Tài liệu tham khảo .......................................................................... 46 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Những biến động về kinh tế của khu vực trong những năm cuối của thế kỉ 20 đã tác đông mạnh mẽ tới nhận thức kinh tế cũng như sự phát triển kinh tế của Việt nam. Trải qua một thời gian phát triển kinh tế một cách mạnh mẽ các nước Đông nam á vừa mới trải qua một cuộckhủng hoảng tiền tệ lớn mà điểm suất phát là Thái lan. Do sự quyết định thả nổi “đồng bạt” của Chính phủ thái lan. Điều đó đã tác động trực tiếp tới nền kinh tế của Thái lan mà còn lan rộng ra các nước trong khu vực. Nó đã chứng minh một cách mạnh mẽ các tác động vĩ mô của Chính phủ tới nền kinh tế như thế nào. Qua kinh nghiệm của các nước đi trước ta thấy vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trườnglà rất to lớn. Chính phủ thông qua ngân sách nhà nước để thực hiện điều tiết vĩ mô qua hoạt động thu chi ngân sách. Vậy vấn đề cấp bách đặt ra là nhà nước ta cần phải xem xét sác định một cách đúng đắn vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường của ngân sách nhà nước trong 3
  4. điều kiện nước ta chuyển đổi nền kinh tế tập chung bao cấp sang kinh tế thị trường bên cạnh đó ta thấy thực hiện ngân sách nhà nước ở Việt nam trong những năm qua là rất bất ổn định thường xuyên thâm hụt ngân sách. Việc sử dụng ngân sách kém thường xuyên. Hiệu quả phần trăm thất thoát ngân sách nhà nước là cao nhất. Vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của ngân sách nhà nước trong những năm qua là rất thấp. Đặc biệt những năm 1980-1986 ngân sách bị thâm hụt nay chính phủ đã điều tiết bằng cách phát hành tiền đã rẫn đến tình trạng lạm phát phi mã nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoãng. Để khắc phục tình trạng trên một lần nữa chúng ta lại khẳng định sự cần thiết phải nghiên cứu về vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của ngân sách nhà nước. Xét trên góc độ tính chủ quan thì quá trình nghiên cứu này sẻ đáp ứng được sự mong muốn hiểu biết về vai trò của ngân sách nhà nước từ đó có thể hiểu được sâu sắc các chính sách mà nhà nước đưa ra này sự hiểu biết kinh tế dưới góc độ vĩ mô. Mục đích đặt ra của đề tài là khẳng định quan điểm “ngân sách nhà nước là một trong những chính sách quan trọng nhất điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường “ điều đó được chứng minh qua lí luận và thực tiển. Ngân sách nhà nước thông qua các hoạt động của mình giúp nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, tạo công ăn việc làm, điều tiết tỉ lệ lạm phát, công bằng xã hội...chúng ta đặc biệt chú ý đến hoạt động thu ngân sách nhà nước từ thuế thông qua chính sách thuế để điều tiết vĩ mô toàn bộ nền kinh tế. Cũng như hoạt động chi ngân sách nhà nước tác động đến lượng cung tiền ảnh hưởng tới lạm phát, việc làm và tăng trưởng kinh tế. Với kế hoạch chi tiêu của mình nhà nước còn làm ả nh hưởng tới thu nhập và hành vi tiêu dùng c ủa dân cư và doanh nghiệp. Thông qua đó thực hiện các chính sách vĩ mô như chính sách kích cầu,chính sách khuyến khích sản suất xuất khẩu. Bằng các biện pháp phân tích tổng hợp các vấn đề lí luận và thực tiển và từ đó chứng minh được vai trò to lớn điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường của ngân sách nhà nước. 4
  5. TRONG PHẠM VI ĐỀ TÀI EM XIN ĐƯỢC CHIA LÀM BA CHƯƠNG CHÍNH Chương một Tổng quan về ngân sách nhà nước và những tác động vĩ mô nền kinh tế thị trường của ngân sách nhà nước. Chương hai Thực trạng về vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế trong những năm trước. Chương ba Giải pháp để nâng cao va i trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG VĨ MÔ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Luận cứ khoa học cơ bản của ngân sách nhà nước tác động đến điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường. 1.NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC : Ngân sách nhà nước là một bản dự toán thu và chi nhà nước và đã được cơ quan chúc năng (quốc hội ) quyết định và được thực hiện trong một năm từ 1/1-31/12 nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước đố i với nền kinh tế xã hội. 5
  6. Vậy nếu ta nhìn bề ngoài thì ngân sách nhà nước là một bản cân đối một bên là thu của nhà nước một bên là phản ánh nguồn chi của nhà nước. từ đó ta thấy được ngan sách bôị thu hay bội chi. Ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ kinh tế trong quá trình hình thành quĩ ngân sách nhà nước và trong quá trình sử dụng quĩ ngân sách nhà nước-ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là nhà nước và một bên là các thành phần còn lại trong nền kinh tế. Các mối quan hệ đó là : Nhà nước với doanh nghiệp Nhà nước với các tổ chức xã hội Nhà nước với các thành phần dân cư . Nhà nước với các nhà nước khác Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo và đong vai trò chi phối trong hệ thống tài chính quốc gia nó chi phối các tổ chức doanh nghiệp, tổ chức đối ngoại, tổ chức xã hội đưa ra các thể lệ, chính sách cho các hoạt động tài chính. Hoạt động của ngân sách nhà nước luôn luôn ngắn liền với nhiệm vụ, với chức năng của nhà nước mục tiêu hoạt động của ngân sách nhà nước thông phải là lợi nhuận mà hoạt động cơ bản của nó nhằm vào các mục tiêu có tính chất vĩ mô như vấn đề việc làm, lạm phát, tạo lập sự công bằng ổn định môi trương trong nền kinh tế... Ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài chính để giúp cho nhà nước thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của mình đối với nền kinh tế, cụ thể trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước có vai trò trong việc điều tiết vĩ nền kinh tế xã hội. Đó là vai trò định hướng phát triển sản suất, điều tiết thị trưòng bình ổn giá cả, điều tiết đời sống xã hội... để thực hiện được các vai trò đó, ngân sách nhà nước phải có các nguồn vốn được tập chung từ các tụ điểm vốn thông qua các chính sách thu thích hợp. ngân sách nhà nước thực hiện các khoản chi cho tiêu dùng thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển. Việc cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho các mục đích khác nhau này sẻ làm tăng nguồn vốn ở các tụ điểm nhận vốn. *Thu ngân sách nhà nước : 6
  7. Thu ngân sách nhà nước là các quan hệ kinh tế giữa một bên là nhà nước, một bên là các tổ chức xã hội.hay các quá trình tạo ra quỹ ngân sách nhà nước Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu do thu nhập quốc dân hay viện trợ, vay từ nước ngoài trong đó thuế là yếu tố chính quyết định thu ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó còn có phí và lệ phí, các khoản thu t ừ lợi tức đầu tư c ủa nhà nước, thu từ việc bán và cho thuê các tài sản của nhà nước, vay viện trợ của nước ngaòi, một số nguồn thu khác như thu từ việc hợp tác lao động nước ngoài. *Chi ngân sách nhà nước là các khoản mà nhà nước phải chi ra để duy trì hoạt động và đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ của mình. Chi ngân sách nhà nước bao gồm : chi thường xuyên, chi cho đầu t ư phat triển, chi trả nợ vay của chính phủ của ngân sách nhà nước. *Bội chi ngân sách nhà nước : Khi các khoản thu ngân sách nhà nước không kể các khoản vay mà không đủ chi trả cho ngân sách nhà nước gọi là bội chi ngân sách nhà nước. Thông thường khi nói đến ngân sách nhà nước thường là nói đến bội chi. Bội chi thường mang tính quy luật. Ở đề tài này ta nghiên c ứu tác động vĩ mô của ngân sách nhà nước tới nền kinh tế thị trường hay thực chất là nghiên cứu vấn đề bội chi tác động vĩ mô tới nền kinh tế thị trường như thế nào ? bội chi trong phạm vi giới hạn nào là tốt nhất ? và muốn đạt được phạm vi giới hạn tốt nhất đó nhà nước ta cần phải thực hiện những chính sách nhuư thế nào ? chính sách phải bám sát vào những vấn đề tác động đến bội chi ngân sách nhà nước như nghiên cứu về thuế, chi tiêu thường xuyên... Muốn hiểu được những tác động vĩ mô nền kinh tế thị trường của ngân sách nhà nước là ngân sách nhà nước thông qua hoạt động của mình điều tiết bao quát sự vận động nền kinh tế thị trường. Mục tiêu c ủa chúng ta khi nghiên c ứu kinh tế vĩ mô không phải chỉ dừng lại ổ phạm vi lý giải các biến cố kinh tê mà còn nhằm cải thiện chất lượng của c hính sách kinh tế. các công cụ tài chính tiền tệ của chính phủ có thể tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế bao gồm cả mạt tích cực và mặt tiêu 7
  8. cực. Giúp cho các nhà kinh tế hoạch định chính sách, đánh giá những chính sách khác nhau. từ đó nghiên cứu nền kinh tế như nó đang tồn tại. Và tìm ra phương pháp để cải thiện nó. Những vấn đề kinh tế ví mô bao gồm: lạm phát, tăng trưởng của thu nhập, thay đổi giá cả và tỷ lệ thất nghiệp. Các số liệu kinh tế vĩ mô phản ánh giá trị của hoạt động kinh tế (tổng sản phẩm trong nước ), phản ánh giá sinh hoạt ( chỉ số giá tiêu dùng ), phản ánh tình trạng thất nghiệp ( tỉ lệ thất nghiệp ) Mặt khác các vấn đề kinh tế đó nằm trong một thể thống nhất có tác động qua lại lẫn nhau. vì vậy vấn đề đặt ralà ta cần phải điều tiết nó như thế nào để đem lại lợi ích cao nhất. Ở đây nghiên cứu các vấn đề kinh tế vĩ mô và nhưng vấn đề tác động tới nó cũng như nó tác động tới các chính sách khác a.lạm phát và tác động vĩ mô của ngân sách nhà nứoc tới lạm phát. Lạm phát là một hiện tượng tiền tệ.Lạm phát một điều kiện làm cho mức giá cả tiếp tục tăng lên, trở thành mối quan tâm chính của các nhà chính trị và công chúng. Việc kiểm soát lạm phát như thế nào là vấn đề hàng đầu trong cuộc tranh luận về chính sách kinh tế. Hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát. đứng trên góc độ tiền tệ thì ta thấy nguồn gốc của mọi lạm phát là một tỉ lệ tăng trưởng cao của cung tiền tệ. Đơn giản bằng cách giảm tỉ lệ tăng trưởng cung tiền tệ đến mức thấp nhất thì có thể ngăn chặn đưọc lạm phát. Nhưng chính sách tiền tệ, lạm phát chỉ là một bộ phận của chính sách khác c ủa chính phủ. Vì khi giảm tỉ lệ tăng trương của tiền tệ có nghĩa là đang ngăn chặn tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp tăng. Điều này mâu thuẫn với những chính sách khác của chính phủ như: nỗ lực đạt được chỉ tiêu công ăn việc làm cao hoặc quản lý thâm hụt ngân sách lớn. Hiểu được những chính đó đ ưa đến lạm phát như thế nào sẽ cho chúng ta một vài ý nghĩ về việc làm cách nào để ngăn chặn lạm phát với giá thấp nhất phải trả bằng thất nghiệp và tổn thất phải trả. Ta thấy rằng quan điểm của friedmal là hoàn toàn đúng trên góc độ tiền tệ : ( trong mọi trường hợp mà tỉ lệ lạm phát của một nước là cực kỳ 8
  9. cao trong bất cứ thời gian kéo dài nào tì tỷ lệ tăng trưởng của cung ứng tiền tê là cực kỳ cao ) Trong góc độ bài viết này ta chỉ đề cập đền ảnh hưởng của ngân sách nhà nước tới việc cung ứng tiền tệ từ đó tác động đến tỉ lệ lạm phát. Trước hết đứng trên góc độ chi của ngân sách nhà nước : Kết quả của việc tăng thường xuyên từng đợt trong chi tiêu của chính phủ là việc tăng thươngf xuyên c ủa mức giá cả. mức giá cả tăng ta có tỉ lệ lạm phát dương. nhưng việc tăng một đợt trong chi tiêu của chính phủ chỉ đư ađến một sự tăng tạm thời của tỷ lệ lạm phát chứ không phải là một mức lạm phát mà trong đó mức giá cả tăng kéo dài, Đứng trên góc độ thu ngân sách nhà nước: Việc kéo dài giảm thuế sẽ dẫn đến việc tăng giá hàng hoá dẫn đến lạm phát. Từ các tác động trên chímh phủ có thể điều chỉnh được lạm phát thông qua quá trình hoạt động. Nếu chính phủ muốn giảm lạm phát thì chính phủ tăng thuế và giảm chi tiêu Lạm phát và việc làm luôn là hai vấn đề tỷ lệ với nhau có nghĩa là khi lạm phát tăng thì tỷ lệ thất nghiệp giảm, khi lạm phát giảm thì tỷ lệ thất nghiệp tăng. Điều này quyết định chi phối rất lớn trong chiến lược phát triển kinh tế mà chính phủ đưa ra, tuỳ thuộc rất lớn vào mục tiêu đề ra trong thời gian tới của chính phủ để điều chỉnh. Nếu trong thời gian vừa qua lạm phát tăng lên quá cao vượt ra ngoài hai con số thì lúc này chính phủ cần đ ưa ra chính sách giảm tỷ lệ lạm phát đồng nghĩa với việc chấp nhận một tỷ lệ thất nghiêp tăng cao. Hay khi tỷ lệ thất nghiệp trong nước tăng lên quá cao ả nh hưởngđến đời sống của lực lượng lao động nhất là từng lớp sinh viên mới ra trường không tìm được việc làm thì lúc này chính phủ cần đưa ra chính sách kích cầu tiêu dùng, tăng cung tiền tệ, giảm thuế. Lúc này lạm phát tăng cao. Qua một số phân tích trên đây ta đã thấy được một phần tác động vĩ mô của ngân sách nhà nước tới kinh tế thị trường. Muốn điều chỉnh được nền kinh tế vĩ mô ta cần phân tích một số chính sách liên quan đến ngân sách nhà nước tác động đến nền kinh tế thị trường *Chính sách ngân sách nhà nước : Khi các hộ kinh doanh và hộ gia đ ình quá bi quan vào tương lai, chi tiêu cho đầu tư và tiêu dùng có thể giảm mạnh, do giá cả và tiền lương 9
  10. không thể giảm xuống đủ nhanh và đ ủ mạnh, nền kinh tế có thể trải qua một thời kì suy thoái với các đặc trưng là sản suất đình trệ thất nghiệp cao. trong bối cảnh đó nếu chính phủ theo đuổi chính sách tài chính thận trọng, cố duy trì ngân sách cân bằng bằng cách hạn chế chi tiêu thì có thể đưa nền kinh tế tới tình trạng khủng hoãng trầm trọng. để nhanh chóng vượt qua khủng hoãng, hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp, chính phủ cần tăng chi tiêu để tăng cầu hoặc khuyến khích đầu tư vào khu vực tư nhân nhằm huy động mọi nguôn lực cho sự tăng trưởng. đó chính là tư tưởng của chính sách ổn định kinh tế mà chính phủ cần đảm đương để luôn duy trì đưọc trạng thái toàn dụng nhân lực Ở việt nam do đặc thù từ nền kinh tế tập chung chuyển sang kinh tế thị trường tình hình chi ngân sánh vẩn còn phán ánh tình trạng bao cấp nặng nề tốc độ về chi ngân sách tăng nhanh về tuyệt đối cũng như tương đối. trong lĩnh vực chi ngân sách 1986 chi ngân sách nhà nưiưóc chiếm tỉ lệ trọng là 37,5% đến năm 1988 là 41,5% trung bình tăng 7,8% hàng năm. trong vòng 5 năm trở lại đây riêng chi cho lĩnh vực sự nghiệp kinh tế tăng gấp 8,8 lần. ở các quốc gia khác nhau đối tượng chi kinh tế của ngân sách cũng hết sức khác nhau. tuy nhiên các hoạt động chi ngân sách này có điiểm chung là hổ trợ sự phat triển kinh tế mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Đối tượng chi ngân sách chủ yếu trên các lĩnh vực tài trợ trực tiếp, thực hiện cácchương trình nghiên cứu và phát triển về sản suất hàng hoá cũng như đổi mới công nghệ, điện khí hoá, quy hoạch đô thị và dân cư, lãi suất và thuế ưu đãi. Tài trợ trực tiếp : nhằn đảm bảo những mục tiêu về kinh tế xã hội, chinh phủ thường sử dụng những khoản tài trợ trực tiếp từ ngân sách cho các doanh nghiệp để duy trì, ổn định mở rộng các hoạt đọng kinh doanh. Đối tượng được tài trợ bao gồm các ngành độc quyền nhà nước, cơ sở hạ tầng như vận tải đường sắt, b ưu điện viển thông, năng lượng các dịch vụ công cộng như điện nước. Các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu như công nghiệp luyện kim, cơ khí 10
  11. + Lĩnh vực quốc gia: phát triển các ngành nhằm làm giảm phụ thuộc nước ngoài như lương thực, thực phẩm, cơ khí chế tạo. +Lĩnh vực dân thuần tuý : nhằm bảo đảm phát triển các ngành nghề truyền thống sử dụng triệt để tài nguyên, phát huy tay nghề,... Các biện pháp tài trợ thường dùng là: trợ giá, giảm thuế sản suất và tiêu dùng cho vay với lãi suất ưu đãi, cung cấp máy móc thiết bị, vật tư từ các chương trình viện trợ lãi suất thấp, viện trợ không hoàn lại và miễn thuế, mua sản phẩm với giá cao. chi phí của chính phủ cho việc tài trợ các doanh nghiệp là rất lớn. Thực hiện các chương trình nghiien cứu phát triển và hàng hoá. công việc bảo đảm hàng hoá c ủa chính phủ khong chỉ nhằm vào việc nâng cao phucs lợi cho một bộ phận lớn dân cư mà còn có những tác dụng nhất định đối với việc phát triển nền kinh tế, thông qua việc chi phí tiêu dùng hàng hoá công cộng chính phủ thể hiện sự điều tiết của mình trong quá trình tăng trưởng kinh tế Khi chi tiêu công cộng tăng lên, trên thị trường vật phẩm tiêu dùng sẽ cần có su hướng tăng lên thông qua việc nâng cao thu nhập từ các cơ quan thông quyền và hệ thống bảo hiểm xã hội. chính sự tăng cầu đã góp phần hạn chế suy thoái nền kinh tế theo chu kì. trên thị trường tư liệu sảnv suất bằng việc đầu tư sản suất hàng hoá công, trợ cấp, góp vốn hoặc trợ giá cho các doanh nghiệp để đảm bảo danh lợi đã có thể thúc đẩy khả năng phát triển nền kinh tế. Bên cạnh các tác động tích cực từ việc bảo đảm hàng hoá công c ủa chính phủ cần hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu c ực có thể xảy ra. nếu chi tiêu công cộng của chính phủ quá cao sẽ dẫn đến việc tăng giá hàng hoá thiếu hụt ngân sách và lạm phát. mặt khác việc tăng trợ cấp xã hội có thể làm hạn chế tính năng động và giảm số cung của nền kinh tế do thủ tiêu các tác nhân mang tính động lực *Chính sách thuế khoá: Vai trò điều chỉnh kinh tế của chính phủ còn được thể hiện ở việc động viên nguồn lực vào ngân sách. cơ cấu nguồn thu từ ngân sách phụ thuộc vào tình hình đặc điểm nền kinh tế chính trị, cơ cấu kinh tế, chính 11
  12. sách, chi ngân sách c ủa từng nước. Tuy nhiên các nguồn thu từ thuế ở đa số các nước thường chiếm tỉ trọng cao trong ngân sách Thông thường nguồn thu từ thuế chiếm 90% ngân sách. Tuy nhiên tuỳ theo chính sách thuế mỗi nước và cơ cấu nguồn thu mà có thể có những khác biệt. V ì vậy thuế thường trở lên là một công cụ quan trọng của chính phủ góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mất cân đối lớn trong nền kinh tế, góp phần khuyến khích tăng trưởng kinh tế, khuyến khích cạnh tranh và mở rộng thành phần kinh tế động viên khai thác tài nguyên lao động, nguyên nhiên vật liệu tronh nước kích thích khai thác nguồn vốn từ nước ngoài, mở rông giao lưu hàng hoá....ngoài ra thuế còn góp phần bảo đảm công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Ở việt nam trong những năm vừa qua thuế còn nhiều điều bất hợp lí, số thu còn thấp, thất thu còn nhiều, dẩn đến việc liên tục bội chi ngân sách nhà nước. Nếu phân biệt theo tính chất có hai loại thuế : -Thuế trực thu : thuế thu nhập và thuế lợi tức (thuế thu nhập công ty,thuế doanh nghiệp ) thuế tài sản, thuế đất... -Thuế gián thu : thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế độc quyền nhà nước, thuế VAT... Các loại thuế trực thu chủ yếu nhằn điều chỉnh phân phối phúc lợi nền kinh tế, thực hiện phân phối lại tổng sản phẩm quốc gia tạo nguồn thu, thuế trực thu còn có khả năng điều chỉnh đầu tư, điều tiết sản xuất, đổi mới công nghệ... Các loại thuế mang tính chất gián thu chủ yếu có tác dụng khuyến khích điều tiết sản xuất đầu tư, hướng dẩn tiêu dùng và tạo nguồn thu ngân sách cho nhà nước, vừa khuyến khích XNK vừa phải bảo vệ khuyến khích phát triển trong nước. thuế gián thu cũng đóng góp một phần quan trọng ổn định cho ngân sách nhà nước. Nói chung trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của chính phủ thuế ngày càng trở nên một dụng cụ quan trọng nhằm thể hiện vai trò điều chỉnh kinh tế của chính phủ. chính sách thuế hợp lý tạo ra nguồn thu chủ yếu cho phần ngân sách tác động điều chỉnh mạnh mẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo công bằng và kích thích cạnh tranh. 12
  13. *Chính sách tài chính tiền tệ : Nội dung của bộ phận cấu thành chính sách tài chính tiền tệ : Chính sách tài khoá : chính sách tài khoá gắn liền với những điều chỉnh trong các hoạt động thu và chi của chính phủ nhằm hướng nền kinh tế tới mức sản lượng và sử dụng nhân công mong muốn. các công cụ chủ yếu của chính sách tài khoá là : chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư c ủa chính phủ ;các loại thuế ; chuyển khoản của chính phủ. Chính sách tiền tệ : bao gồm việc kiểm soát mức cung tiền và lãi suất có quan hệ chặt chẽ với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, ổn định giá cả và khuyến kích đầu tư. thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn. các công cụ chủ yếu mà ngân hàng trung ương ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thường sử dụng để điều tiết mức cung tiền bao gồm : + Nghiệp vụ thị trường mở, trong đó ngân hàng trung ương mua vào hay bán ra các chứng khoán của chính phủ nhằm tác động trực tiếp tới cơ sở tiền. + Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là tỉ lệ mà các ngân hàng trung ương bắt buộc phải giử lại làm quỹ dự trữ ở ngân hàng trung ương đối với các khoản tiền gửi. + Thay đổi lãi suất chiết khấu, tức là mức lãi suất tính cho các khoản tiền vay của ngân hàng thương mại từ ngân hàng trung ương. Chính sách tỉ giá : việc thay đổi tỉ giá giửa trao đổi nội tệ và ngoại tệ sẽ tác động tới mức giá tương đối giữa hàng trong nước và hàng ngoại nhập từ đó ảnh hưởng đến khối lượng tiền trong nước. Công cụ của chính sách ngân sách nhà nước : Công cụ ngân sách nhà nước có vai trò định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Thuế và các khoản chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước là những công cụ bộ phận của ngân sách nhà nước có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. hiện nay và trong tương lai công c ụ thuế được nhà nước sử dụng triệt để một mặt tạo nguồn tài chính cho nhà nước và một mặt thúc đẩy vốn, điều tiết sản xuất và tiêu dùng theo hướng có lợi cho nền kinh tế quốc dân 13
  14. Thuế gián thu và thuế trực thu tác động tiết kiệm và đầu tư của khu vực doanh nghiệp théo những hướng khác nhau. trên thực tế, thuế gián thu vừa tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước, vừa tạo ra môi trường bình đẳng ban đầu cho các doanh nghiệp và trên cơ sở đó các doanh nghiệp hoạt động, cạnh tranh để phát triển. thuế gián thu không làm ảnh hưởng tới quá trình đầu tư, và thực hiện tái đầu tư của các doanh nghiệp. Tuỳ theo các chính sách thuế của nhà nước cho từng thời kỳ với việc đánh thuế gián thu vào lĩnh vực tiêu dùng cao hay thấp nhà nước sẽ điều chỉnh giá cả, cơ cấu cầu của xã hội và sản lượng tiềm năng của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy cần phối hợp chặt chẽ các loại thuế trực thu và thuế gián thu để điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng thực hiện các hệ thống thuế theo hướng coi trọng thuế gián thu hơn thuế trực thu, giảm mức thuế trực thu đánh vào lợi nhuận đạt đ ược của khu vực kinh doanh để đạt điều kiện thuận lợi cho khu vực này thực hiện tiết kiệm đầu tư cho kinh doanh. tránh đánh thuế trùng lắp chồng chéo mà trước đây là thay thế doanh thu bằng thuế giá trị gia tăng, đánh thuế vòng bằng và có hiệu quả thì mới có tác dụng thúc đẩy khu vực doanh nghiệp và dân cư thực hiện tích tụ, đầu tư, đổi mới kỷ thuật và công nghệ.nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được tập chung vào xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng và một số ngành kinh tế mủi nhọn. Việc đầu tư này tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế và cho phép nhà nước chủ động điều tiết sự hoạt động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc sử dụng ngân sách nhà nước với hai công cụ bộ phận quan trọng của nó là thuế và chi tiêu đầu tư phát triển cho phép ngân sách nhà nước tác động mạnh mẽ vào hoạt động nền kinh tế xã hội. ngân sách nhà nước là một công c ụ được nhà nước sự dụng để can thiệp vào lĩnh vực kinh tế do đó muốn phát huy tác dụng hiểu hiệu của nó trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế đòi hỏi ngân sách nhà nước phải có tiềm lực về tài chính và hoạt động lành mạ nh, có hiệu quả. Vấn đề này liên quan đến cân đối ngân sách và sử lý bội chi ngân sách nhà nước hiện nay. về mặt lý luận được đề cập tới và trên thực tế cần phối hợp sự vận dụng đồng thời hai phương phaps cơ bản xử lý bội chi của ngân sách đó là tăng thu, giảm chi và thực hiện vay nợ 14
  15. trong và ngoài nước của chính phủ trong trường hợp bội chi ngân sách xuất phát từ yêu cầu đầu tư phát triển. 2>Ảnh hưởng của bội thu, bội chi ngân sách nhà nước tới các vến đề tăng trưởng kinh tế. Bội chi ngân sách ảnh hưởng đến việc cung cấp tiền tệ trên thị trường từ đó tác động tới mọi hoạt động kinh tế Các công cụ chính sách tiền tệ, chính phủ có thể thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt. chính phủ mỡ rộng tiền tệ thường được áp dụng ở những nước có nhịp độ tăng trưởng thấp, nạn thất nghiệp gia tăng. Khi thực hiện chính sách mõ rộng tiền tệ, lượng cung ứng cho nền kinh tế quốc dân tăng lên do đó sẽ dẫn đến việc mỡ rộng tín dụng với lãi suất thấp. điều này kích thích các nhà đầu tư và doanh nghiệp mỡ rộng đầu tư, mỡ rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân. đối với việt nam trong điều kiện thúc đẩy một bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cường đầu tư vào các ngành kinh tế mủi nhọn, then c hốt, trong điều kiện nền kinh tế đã có sự tăng trưởng, lạm phát được kiềm chế và kiểm soát được một bước thì đòi hỏi nhà nước phải vận dụng chính sách tiền tệ nới lỏng một cách thận trọng trong giai đoạn 1996-2000 và những năm tiếp theo. khi thực thi mỡ rộng mức cung tiền tệ đòi hỏi nhà nước phải căn cứ vào tieemf năng phát triển kinh tế, khả năng tiêu thụ sản phẩm của toàn xã hội. Sử dụng lao động dư thừa và đặc biệt là xem xét hiệu quả đầu tư c ủa nền kinh tế. việc mỡ rộng khả năng cung ứng khối lượng tiền tệ mới cho nền kinh tế sẽ dẫn tới lạm phát làm rôí loạn lưu thông tiền tệ, rối loạn thị trường tài chính và hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Để đạt được mục tiêu c ủa chính sách tiền tệ là tăng trưởng phát triển môi trường tài chính nâng cao tiết kiệ m đầu tư kiểm soát lạm phát ổn định tiền tệ và tỉ giá hối đoái đòi hỏi ngân hàng nhà nưóc phải phát huy hửu hiệu vai trò quản lý và điiêù tiết vĩ mô các hoạt động tiền tệ tín dụng trong nền kinh tế quốc dân bằng việc sử dụng các công cụ tài chính trực tiếp và gián tiếp để tác động tới khả năng cung ứng khối lượng tiền tệ đang tồn tại. Ngoài ra ngân sách nhà nước với việc chi tiêu của mình còn điều chỉnh khối lượng tiền tệ thông qua ngoại hối tín dụng. khi thị trường trong 15
  16. nước xuất hiẹn hiện tượng khan hiếm ngoại tệ thì lúc này chính phủ có thể sử dụng ngân sách của mình để tác động đ ưa lượng ngoại tệ dự trữ từ ngân hàng trung ương ra (chính phủ phải sử dụng ngân sách để bù lỗ cho ngân hàng trung ương khi hoạt động của ngân hàng trung ương bị thua lổ do việc giúo nhà nước thực hiện được các mục tiêu của mình ). Tác động đến cung cầu ngoại tệ. Từ đó ngân sách nhà nước gián tiếp tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Còn khi nhà nước bị rơi vào tình trạng bội chi. Muốn xử lý nó thì một công cụ quan trọng đó là việc phát hành trái phiếu.muốn vậy chính phủ phải đua công cụ thỉ trường mở vào hoạt động và tăng cường sử dụng công cụ này. Bằng công cụ thị trường mở đã tác động đến nguồn thu ngân sách nhà nước Và hỗ trợ cho việc phát hành trái phiếu thuận lợi. Do đó việc vận dụng công cụ thị trường mở đòi hỏi trước mắt không chỉ đối với tín phiếu kho bạc mà ngay cả với tín phiếu kho bạc và các loại chứng chỉ đầu tư c ủa nhà nước( trái phiếu công trình ). Cần phải phát hành theo phương thức đấu thầu thông qua hoạt động của ngân hàng ngoại thương trung ương và các ngânhàng thương mại trong đó tăng cường vai trò của ngân hàng nhà nước trung ương trong việc phát hành tiền để mua trái phiếu chính phủ và qua đó thực hiện việc mua trái phiếu lại traí phiếu chính phủ với các ngân hàng thương mại với các tổ chức kinh tế theo tín hiệu thị trường. Qua quá trình phân tích trên ta đã biết được những tác động vĩ mô của ngân sách nhà nước tới nền kinh tế tiền tệ đứnh trên góc độ lý luận chung còn thực tế ở việt nam thì sao ? ngân sách nhà nước đã đáp ứng được vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay chưa ? những mặt nào được, những mặt nào chưa được và lý do tại sao lại chưa được sẽ được đề cập đến trong chương 2 “thực trang jquá trình đ iều tiết vĩ mô của ngân sách nhà nước “. 16
  17. CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TIẾT VĨ MÔ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Thực trạng quá trình điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường của ngân sách nhà nước trong các giai đoạn trước. Giai đoạn từ 1976 -1980 : giai đoạn này đất nước đã được giải phóng, hai miền có hai hệ thống chính trị, kinh tế khác nhau được thống nhất lại. Cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung được áp dụng trên phạm vi cả nước đã không mang la ị hiệu quả như mong muốn. vì vậy đảng ta đã kịp thời điều chỉnh lại cơ chế chính sách kinh tế. Đưa chính sách khoán vào áp dụng trong nông nghiệp Về chế độ phân cấp ngân sách đã có sự thay đổi nới lỏng dần chế độ quản lý ngân sách tập chung mở rộng dần quyền hạn quản lý ngân sách cho các địa phương. Các nguồn thu ngân sách trong giai đoạn này có sự thay đổi về cơ cấu. + Thu ngoài nước ngày càng giảm đi trong đó thu viện trợ giảm đáng kể (22,8$ xuống8%) + Thu từ thuế của các xí nghiệp quốc doanh giảm từ 42,1% (1978) xuống 32,1% (1980) do sự điều chỉnh của hệ thống giá cả dẫn đến phải tăng khoản chi bù giá hàng cung cấp. + Thu từ thuế của kinh tế ngoài quốc doanh, nguồn thu thuế công thương nghiệp ngày càng tăng. Điều đó phản ánh chính sách kích thích phát triển các thành phần kinh tế khác của nhà nước ta. Nhà nước vẫn tiếp tục b ù giá vào lương cho công nhân viên chức ở xí nghiệp quốc doanh và bù lổ cho xí nghiệp quốc doanh từ đó làm tăng bội chi ngân sách tăng lạm phát. Nhưng tiền lương của công nhân viên chức tương đối ổn định. Giai đoạn từ 1981-1985: Cuối năm 1985 do sự đổi tiền dẫn đến hiện tương jlam phát chư a từng thấy trong những năm sau đó. 17
  18. Các nguồn thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn này tiếp tục có những thay đổi về cơ cấu. +Thu khu vực kinh tế quốc doanh bình quân trong các năm 1981- 1985 là 57,9% số thu ngân sách nhà nước trong khi đó bình quân trong thời gian 1976-1980 là 48$ tăng bình quân là 9,9%. + Thu khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bình quân trong các năm 1981-1985 là 14,3 tổng số thu ngân sách nhà nước. Nguồn thu ngoài nước tiếp tuc jgiảm xuống,b ình quân trong thời kì 1976-1980 là 38,2% tổng số thu ngấnách nhà nước, nhưng trong giai đoạn 1981-1985 chỉ còn 22,5%. Về chi ngân sách nhà nước trong thời kì 1981-1985 đã thực hiện các cơ chế chính sách sau : + Trợ cấp khó khăn theo tỉ lệ lương cho công nhân cviên chức nhà nước bù giá hàng cung cấp. Trong thời kì 1981-1985 đã có mầm mống những nhân tố không ổn định trong viêc pphát triển kinh tế cụ thể là Bội chi ngân sách nhà nước 1985 so với 1981 tăng 17,8 lần, bội chi tiền mặt năm 1985 vso với 1981 là 12,5 lần, chỉ số giá trị thị trường năm 1985 tăng 110,9%. Tình trạng nói trên thể hiện rỏ nét nhất trong việc thực hiện tăng đồng bộ giá lương, tiền dẫn đến tình trạng siêu lạm phát trong giai đoạn tiếp theo. -Giai đoạn 1986-1990: Từ năm 1989 giá cả hàng hoá nói chung không còn b ị kiểm soát chặt chẽ như trước, tự để thị trường điều chỉnh. Việc chi bù giá hàng cung cấp giảm. Do ảnh huởng bởi những khuyết điểm trong việc thực hiện đồng bộ giá, lương, tièn năm 1985 lên trong thời 1986-1990 đã xảy ra tình trạng lạm phát khá nghiêm trọng tác đông lớn đến tình hình kinh tế xã hội của đất nước. Các năm 1986 –1988 nền kinh tế bộc lộ những dấu hiệu khủng hoảng lạm phat tăng, sản xúât kém. Bội chi ngân sách bình quân thời 1986 –1988 là 17%-25% bội chi tiền mặt từ 20 -25% so với tổng số chi. Hậu quả lạm phát đã làm giảm giá trị lương thực tế đối với người làm công ăn lương, đảo lộn công tác quản lý ngân sách nhà nước, giảm hiệu quả hệ thống khoán trong nông nghiệp, sản lượng lương thực bị giảm sút ghê gớm. trước tình 18
  19. hình đó nhà nước đã có những biện pháp tình thế cấp bách chuyển dần nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần, tiếp cận dần với cơ chế thị trưòng nhằm giải phóng sức sản xuất tạo ra nhiều hàng hoá cho xã hội. do những chính sách điều chỉnh kinh tế, tài chính, tiền tê jtrong hai năm 1989-1990 nên đã chặn dần được cơn sốt lạm phát, mức tăng giá giảm dần và đi vào hướng ổn định, chi bình quân cho tiêu dùng xã hội trong giai đoạn 1986-1990 so với giai đoạn 1981 -1985 giảm 7,8% tổng ssó chi ngân sách nhà nước, nếu so với tổng ssó thu ngân sách nhà nước bằng 62,26% còn so với thu ngân sách nhà nước bằng 84,25%, riêng chi văn hoá xã hội bình quân so với giai đoạn 5 năm 1981-1985 tăng 6,7% chi ngân sách nhà nước, so với tổng ssố thu ngân sách nhà nước bằng 23,63%tăng 8,1%, còn so với thu ngân sách nhà nước trong nước bằng 30,04% tăng 11,3% Nguyên nhân của tình hình trên là do : Nhà nước bỏ dần chế độ cung cấp tính vào lương phụ cấp, trợ cấp, chi bù giá hàng cung cấp giai đoạn 1986-1990 giảm 15,5% so với giai đoạn 1981-1985 Do hậu quả của chính sánh giá, lương, tiền và tình trạng sa sút trong nhiều năm trước đã dẫn đến bội chi ngân sách nhà nước tăng cao trong những năm đầu giai đoạn 1986-1990, cụ thể như sau. + Do bội chi lớn nên nhà nước phải thực hiện chính sách phát hành tiền và vay dân do nhà nước sử dụng chính sách phát hành tiền dẫn đến việc gia tăng lạm phát. năm1988 nhà nước vay nước ngoài 31,1%số tiền để bù đắp cho thiếu hụt 67,3% từ phát hành tiền 1,6% vay dân Giai đoạn 1991-1995: Do thực hiện từng bước cơ chế kinh tế nhiều thành phần đã phát triển kinh tế ngoài quốc doanh ỏ nhiều lỉnh vực giải quyết nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động Từ cuôi năm 1989, nhà nước dã thực hiện những chính sách chống lạm phát có hiệu quả tích cực nên đã góp phần ổn đinhj kinh tế xã hội. Tỉ lệ tăng giá hàng tháng của các năm 1990 –1991 –1992 và 6 tháng năm 1993 tương đối ổn định. Trong giai đoạn này, nhà nước thực hiện chính sách đầu tư cho tiêu dùng xã hội. vì ở tầm quản lý vĩ mô đảng và nhà nước đã xác 19
  20. định rỏ vị trí của chiến lược xây dựng con người trong mối quan hệ với chiến lược phát triển kinh té xã hội và trong nghị quyết hội nghị trung ương lần 4 của đãng đã làm rỏ thêm vai trò của chính sách văn hoá xã hội trong việc thực hiện chiến lựơc con người do điều kiện ổn định kinh tế từ những năm 1990 đến nay đã tạo tiền đề cho việc đầu tư tăng trưởng chi cho văn hoá xã hội hàng năm. Từ những năm 1991 bố trí ngân sách giải quyết các vấn đề xã hội như sắp xếp lại lao động đầu tư cho cáccchương trình giải quyết việc làm - Thực trạng điều tiết vĩ mô ngân sách nhà nước trong những năm gần đây (1996-2000) tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu được xác định trong chiến lược ổn định và phát triể n kinh tế xã hội ở việt nam. đến năm 2000 là một giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế mà trọng tâm là đẩy tới một bước công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.dự kiến mức độ tăng trưởng của gdp là 10%, phấn đấu tới năm GDP tăng từ 2,5-2,7 lần so với năm 1990, lạm phát kiềm chế ở mức từ 10-15% một năm. Với những mục tiêu phát triển kinh tế vĩ mô ở việt nam trong giai đoạn 1996-2000 đòi hỏi ohải sử dụng công cụ như ngân sách nhà nước mử rộng nguồn vốn xã hội kích thích tiết kiệm, đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Định hướng và tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài đ òi hỏi nhà nước phải biết vận dụng linh hoạt và phối hợp các công cụ tài chính tiền tệ để tác đông tới nền kinh tế. Do đó công cụ ngân sách nhà nước, công cụ tài chính tiền tệ khi sử dụng chúng để quản lý vĩ mô nền kinh tế phải mang tính chiến lưọc và có tính quyết định đến mức tăng trưởng nhanh và lâu bền của toàn bộ nên kinh tế quốc dân. nam 1999 hoạt động tài chính mà kết quả của nó là ngân sách nhà nước đã đạt được nhiều thành tựu nhưng đồng thời cũng tồn tại một số các vấn đề cần giải quyết. Thu ngân sách nhà nước đạt 102,1% so với kế hoạch trong đó thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước đạt 102,6%. một số khoản thu đạt và vượt dự toán năm như thuế sử dụng đất nônng nghiệp, thuế nhà đất, thu sổ số kiến thiết, thu phí lệ phí và thuế chuyển quyền sử dụng đất thu tiền thuế đất. tỉ lệ động viên gdp và ngân sách nhà nước đạt 18,3%, trong đó động viên qua thuế và phí là 17,3% GDP, bằng mức quốc hội đề ra và đapớ ứng khá tốt nhu ccầu chi thường xuyên cấp bách. Đồng thời dành ra 4,3% 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2