intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHOLESTEROL TRONG TRỨNG VÀ SO SANH TRÌ NH TỰ VUNG ĐIÊU KHIÊN D-LOOP DNA TY ̉ THÊ CUA GA RI, GÀ ÁC, GÀ TRE ̉ ̉ ̀

Chia sẻ: Carol123 Carol123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

149
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, ngành chăn nuôi có những bước phát triển mạnh mẽ với xu hướng chăn nuôi theo con đường công nghiệp hoá. Đặc biệt, ngành chăn nuôi gia cầm đang được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng cung cấp một lượng lớn sản phẩm trứng, thịt giàu chất dinh dưỡng, dễ chế biến và phù hợp với nhu cầu của tuyệt đại đa số người dân. Sự phát triển nhanh chó ng của ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã tác động đến ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta về cơ cấu, quy mô, loại hình...chăn nuôi. Số đàn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHOLESTEROL TRONG TRỨNG VÀ SO SANH TRÌ NH TỰ VUNG ĐIÊU KHIÊN D-LOOP DNA TY ̉ THÊ CUA GA RI, GÀ ÁC, GÀ TRE ̉ ̉ ̀

  1. ĐAI HOC THAI NGUYÊN ̣ ̣ ́ TRƢƠNG ĐAI HOC SƢ PHAM ̀ ̣ ̣ ̣ ................ ................... VŨ THỊ NHƢ TRANG XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CHOLESTEROL TRONG TRỨNG VÀ SO SANH TRÌ NH TƢ VUNG ĐIÊU KHIÊN D-LOOP DNA TY ́ ̣ ̀ ̀ ̉ THÊ CUA GA RI, GÀ ÁC, GÀ TRE ̉ ̉ ̀ LUÂN VĂN THAC SĨ SINH HOC ̣ ̣ ̣ THÁI NGUYÊN, 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐAI HOC THAI NGUYÊN ̣ ̣ ́ TRƢƠNG ĐAI HOC SƢ PHAM ̀ ̣ ̣ ̣ ................ ................... VŨ THỊ NHƢ TRANG XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CHOLESTEROL TRONG TRỨNG VÀ SO SÁNH TRÌNH TỰ VÙNG ĐIỀU KHIỂN D-LOOP DNA TY THÊ CUA ̉ ̉ GÀ RI, GÀ ÁC, GÀ TRE Chuyên nganh : SINH HOC THƢC NGHIÊM ̀ ̣ ̣ ̣ Mã số: 60.42.30 LUÂN VĂN THAC SĨ SINH HOC ̣ ̣ ̣ Ngƣơi hƣơng dân khoa hoc : PGS. TS Nguyê n Trong lang ̀ ́ ̃ ̣ ̃ ̣ ̣ THÁI NGUYÊN, 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. Lơi cam đoan ̀ Tôi xin cam đoan đây la công trì nh nghiên cưu cua tôi . Các kết quả , sô ̀ ́ ̉ ́ liêu nêu trong luân văn la trung thưc va chưa tưng đươc công bô trong bât ky ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ́̀ công trì nh nao khac . ̀ ́ Tác giả luận văn Vũ Thị Nhƣ Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. LƠI CAM ƠN ̀ ̉ Tác giả chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS .TS Nguyên ̃ Trọng Lạng trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này . Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Sinh trương Đai hoc Sư pham Thai Nguyên , phòng thí nghiệm của Khoa Hóa ̀ ̣̣ ̣ ́ an toàn vệ sinh thực phẩm- Viện dinh dưỡng Việt Nam, phòng thí nghiệm công nghệ DNA ứng dụng - Viện Công nghệ Sinh học thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam va môt sô gia đì nh ơ Cao Thương ̣̀́ ̉ ̣ - Tân Yên - Băc ́ Giang đa tao điêu kiên giup đơ tân tì nh trong viêc nghiên cưu t ̣̃ ̀ ̣ ́ ̣̃ ̣ ́ hưc nghiêm ̣ ̣ của đề tài. Cuôi cung tac gia xin chân thanh cam ơn sư giup đơ cua Ban giam ́̀ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ́ ̃̉ ́ hiêu, Khoa Sau đai hoc , Ban chu nhiêm Khoa Sinh trương Đai hoc Sư pham ̣ ̣̣ ̉ ̣ ̀ ̣̣ ̣ Thái Nguyên đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành bản luân văn nay . ̣ ̀ Tác giả Vũ Thị Nhƣ Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. Nhƣng tƣ viêt tăt ̃ ̀ ́́ DNA Deoxyribonucleotide acid RNA Ribonucleotide acid dNTP Deoxynucleoside triphosphate ddNTP Dideoxynucleoside triphosphate bp Base pair Ethylene diamine tetra – acetic acid EDTA EtBr Ethidium bromide Kb Kilo base PCR Polymerase Chain Reaction RNase Ribonuclease SDS Sodium Dodecyl Sulphate TAE Tris- acetate-EDTA COI Cytochrome oxidase I PBS Phosphate Buffer Saline epp eppendorf Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. Danh muc cac bang ̣ ́ ̉ Bảng Tên bang ̉ Trang Kêt qua c hiêu cao va diên tí ch peak cholesterol chuân ơ ́ ̉ ̀ ̣̀ ̉̉ 20 2.1 các nồng độ khác nhau Kêt qua chiêu cao va diên tí ch peak cholesterol trong trưng ́ ̉ ̀ ̣̀ ́ 32 3.1 của các mẫu nghiên cứu Hàm lượng cholesterol trong trứng của các mâu nghiên cưu ̃ ́ 33 3.2 Các điểm nucleotide khác biệt giữa 2 mẫu gà Ác và Tre so 43 3.3 với gà Ri Thống kê các điểm đa hình ở 3 mẫu gà nghiên cứu so với 43 3.4 gà Gallus gallus gallus mã số NC 007236 và gà Gallus gallus gôc Nhât mã số AB114078 ́ ̣ Hê sô tương đông vê tr ̣́ ̀ ̀ ình tự nucleotide vùng D -loop ơ ̉ 45 3.5 mâu nghiên cưu vơi môt sô mâu trên GenBank ̃ ́ ́ ̣́̃ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. Danh muc cac hì nh ̣ ́ Hình Tên hì nh Trang Cấu trúc hoá học của cholesterol 1.1 6 Bản đồ gen mtDNA của gà nhà Gallus gallus 1.2 12 Đường chuẩn cholesterol dựa theo diện tích các peak 2.1 20 chuẩn cholesterol Đường chuẩn cholesterol dựa theo chiều cao các peak 2.2 21 chuẩn cholesterol Biểu đồ hàm lượng cholesterol trong trứng của các mâu ̃ 3.1 33 nghiên cưu ́ Kết quả điện di DNA tổng số 3.2 35 Kêt quả đi ện di sản phẩm PCR ́ 3.3 36 So sánh trình tự đoạn D -loop của 3 mẫu gà Ri , Ác, Tre 3.4 41 với ga Gallus gallus gallus mã số NC 007236 và gà ̀ Gallus gallus gôc Nhât mã số AB114078 ́ ̣ Quan hệ di truyền của một số giống gà 3.5 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. MỤC LỤC Lơi cam đoan ̀ Lơi cam ơn ̀̉ Danh muc cac bang ̣ ́ ̉ Danh muc cac hì nh ̣ ́ Mở đầu .......................................................................................................... 1 1.Đặt vấn đề .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2 3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Nguồn gốc gia cầm ................................................................................. 3 1.1.1 Gà Á ............................................................................................. 4 1.1.2 Gà Ri............................................................................................. 5 1.1.3 Gà Tre. .......................................................................................... 6 1.2 Cholesterol .............................................................................................. 6 1.2.1 Tính trạng chất lượng cholesterol của trứng gà ............................. 6 1.2.2 Nhu cầu cholesterol ở người ......................................................... 7 1.2.3 Vai trò cholesterol trong cơ thể ..................................................... 7 1.2.4 Tác hại cholesterol trong cơ thể khi vượt quá mức bình thường. .......................................................................................................... 8 1.3 Đặc điểm DNA ty thể .............................................................................. 10 1.3.1 Đặc điểm cấu trúc và trình tự của DNA ty thể ............................... 10 1.3.2 Ý nghĩa về mặt tiến hoá của DNA ty thể ...................................... 11 1.4 Đặc điểm cấu trúc và di truyền hệ gen ty thể gà ....................................... 12 1.5 Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà trên thế giới và ở Việt Nam ........... 14 1.5.1 Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà trên thế giới ........................ 14 1.5.2 Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà ở Việt Nam ........................ 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. Chƣơng 2 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu .................................................................................................. 18 2.1.1 Nguồn gốc mẫu ........................................................................... 18 2.1.2 Đị a điểm thí nghiệm .................................................................... 18 2.2 Hoá chất và thiết bị ................................................................................. 18 2.2.1 Hóa chất ....................................................................................... 18 2.2.2 Thiết bị sử dụng ................................................................ .... 18 2.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 19 2.3.1 Phương pháp hoá sinh xác định hàm lượng cholesterol ................ 19 2.3.2 Phương pháp sinh học phân tử ..................................................... 22 2.3.2.1 Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu động vật ......... 22 2.3.2.2 Kỹ thuật điện di DNA trên gel agarose ................................. 25 2.3.2.3 Nhân vùng điều khiển D- loop bằng kỹ thuật PCR ............... 26 2.3.2.4 Tinh sạch sản phẩm PCR ...................................................... 29 2.3.2.5 Phương pháp xác định trình tự DNA. ................................... 31 2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 31 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Hàm lượng cholesterol trong trứng của các mẫu nghiên cứu .................. 33 3.2 Xác định trình tự nuc leotide của vùng D-loop và đánh giá đa dạng di truyền của 3 mẫu gà nghiên cứu ............................................................... 35 3.2.1 Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu gà ........................... 35 3.2.2 Nhân vùng điều khiển D-loop của DNA ty thể ............................. 36 3.2.3 Xác định trình tự vùng điều khiển D-loop của DNA ty thể ........... 37 KÊT LUÂN VA ĐÊ NGHỊ ́ ̣ ̀ ̀ 1. Kết luận .................................................................................................... 48 2. Đề nghị ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................. 50 PHỤ LỤC .............................................. 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. Mở đầu 1. Đặt vấn đề Hiện nay, ngành chăn nuôi có những bước phát triển mạnh mẽ với xu hướng chăn nuôi theo c on đường công nghiệp hoá. Đặc biệt, ngành chăn nuôi gia cầm đang được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng cung cấp một lượng lớn sản phẩm trứng, thịt giàu chất dinh dưỡng, dễ chế biến và phù hợp với nhu cầu của tuyệt đại đa số người dân. Sự phát triển nhanh chong của ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã ́ tác động đến ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta về cơ cấu, quy mô, loại hình...chăn nuôi. Số đàn gia cầm có số lượng lớn và cơ sở chăn nuôi tập trung với quy mô lớn tăng lên. Một số giống gà nước ta có nhiều ưu điểm như phẩm chất thịt, trứng thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao, có khả năng thích nghi cao với nhiều điều kiện sống của địa phương, chống chịu tốt vớ i điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Trong những năm gần đây, xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người được nâng cao. Chất lượng bữa ăn trong gia đình đã được cải thiện rất nhiều. Cũng chính vì lí do đó, hiện nay con người đã mắc rất nhiều bệnh khác nhau. Trong đó, một trong những bệnh điển hình khi chất lượng bữa ăn nâng cao đó là bệnh về tim mạch, xơ vỡ động mạch, huyết áp cao, thiểu năng mạch vành, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não... Những bệnh đó chiếm khoảng 25% tổng số nguyên nhân tử vong ở các nước phát triển thuộc thế giới tây phương. Có nhiều nguyên nhân k hác nhau dẫn tới nhưng căn bênh như trên , nhưng một nguyên nhân rất quan trọng đó là do ̣ hàm lượng cholesterol trong cơ thể cao. Khi chế độ ăn uống tha y đổi thì hàm lượng cholesterol cũng thay đổi theo. Những nguồn thực phẩm giàu cholesterol đó là những loại thức ăn có nguồn gốc động vật nhất là bầu dục, não, tim, lòng đỏ trứng... Do sở thích và tình hình kinh tế, nhiều người rất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1
  11. thích ăn trứng gà và coi đó là nguồn thực phẩm chính trong gia đình. Trong trứng, đặc biệt là lòng đỏ có hàm lượng cholesterol rất cao. Có nhiều loại trứng khác nhau như trứng gà, trứng chim, trứng vịt... Mỗi giống gà khác nhau thì trứng có hàm lượng cholesterol cũng khác nhau. Như vậy việc lựa chọn loại trứng vừa đảm bảo dinh dưỡng vừa đáp ứng nhu cầu, sở thích của mỗi cá nhân mà vẫn bảo vệ sức khoẻ là rất quan trọng. Đồng thời cùng với sự phát triển của kĩ thuật sinh học phân tử, chúng tôi muốn xác định sự đa dạng di truyền ở mức phân tử của các giống gà qua nghiên cứu trình tự vùng điều khiển D -loop ty thể của các giống gà đó. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã tiến hành đề tài : “ Xác định hàm lượng cholesterol trong trứng và so sánh trình tự vùng điều khiển D- loop DNA ty thể của gà Ri, gà Tre, gà Ác nuôi tại Bắc Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định hàm lượng cholesterol trong trứng của 3 giống gà. - Xác định và so sánh trình tự vùng điều khiển D-loop DNA ty thể của 3 giống gà. - Đánh giá quan hệ di truyền giữa các giống gà. 3. Nội dung nghiên cứu - Xác định hàm lượng cholesterol trong trứng gà Ri, gà Ác, gà Tre. - Xác định và so sánh trình tự vùng điều khiển D-loop ty thể của gà Ri, gà Ác, gà Tre. + Tách DNA tổng số từ máu của các giống gà trên. + Nhân vùng D-loop bằng kĩ thuật PCR. + Xác định trình tự vùng D-loop và so sánh trình tự đó giữa 3 giống gà trên. - Xác định mối quan hệ di truyền giữa các giống gà nghiên cứu với một số giống gà đã được công bố trình tự vùng D-loop. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2
  12. Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Nguồn gốc gia cầm Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về nguồn gốc gia cầm và đưa ra kết luận rằng: gà nhà hiện nay có chung nguồn gốc từ gà rừng Gallus gallus. Gà rừng có thân hình nhỏ bé, đẻ dồn theo mùa, trứng bé, có khả năng bay xa. Cơ sở của kết luận trên là gà nhà có nhiều đặc điểm giống gà rừng về đặc điểm hình thái đến cấu tạo giải phẫu các bộ phận bên trong cơ thể, tiếng gáy, tập tính hoạt động. Theo loại hình gà có thể chia thành 3 kiểu: Kiểu Bakira (gà nguyên thuỷ): nhiều lông, mào và dái tai lớn, mỏ hơi cong và nhọn. Kiểu Malaysia (gà chọi): ít lông và cứng, mào và dái tai nhỏ, đầu nhỏ, mắt lõm vào hốc mắt, mỏ ngắn khoẻ. Kiểu Cochin: nhiều lông bồng, lông tơ, mào và dái tai vừa, tai nhỏ màu đỏ, mỏ tương đối ngắn. Từ 3 loại hình trên, người ta chọn lọc, dần dần hình thành nên các giống gà chuyên thịt, chuyên trứng hay kiêm dụng ngày nay. Theo Nguyễn Ân (1983) [1], vị trí của gà nhà được sắp xếp trong hệ thống giới động vật như sau: Giới động vật (Animal) Ngành động vật có xương sống (Chordata) Lớp chim (Aves) Bộ gà (Galliformes) Họ Trĩ (Fasianidea) Chủng Gallus (giông ga Bankip ) ́ ̀ Loài Gallus gallus. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3
  13. Gà được thuần hoá đầu tiên ở Ấn Độ cách đây 5000 năm, sau đó là Ba Tư. Nhờ sự tiến bộ trong công tác chọn giống, từ các giống gà địa phương của châu Á, sau khi nhập vào châu Âu thế kỷ XVIII và XIX, đầu tiên là ở nước Anh, sau đó là Mỹ, các giống gà này được lai tạo thành nhiều giống gà có năng suất cao hơn. Ở nước ta, gà rừng được thuần hoá và nuôi sớm nhất ở vùng Vĩnh Phú, Hà Bắc, Hà Tây… Từ giống gà nuôi ban đầu là tiền thân của gà Ri hiện nay nhân dân ta đã tạo được nhiều giống gà: gà Mía, gà Ác, gà Ri, gà Tre, gà Đông Tảo, gà Vàng … 1.1.1 Gà Ác Gà Ác có tên khoa học là Gallus domestices brisson. Đây là loại gà cỡ nhỏ đặc biệt được thuần hoá và nuôi dưỡng như các giống gà khác, lông trắng mượt, toàn bộ da, mắt, thịt và xương, nội tạng đều đen, chân đen có 5 ngón. Trước đây, gà Ác được nuôi chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long và miền tây Nam Bộ vì mặc dù là giống gà được coi là vị thuốc quý có thể chữa nhiều bệnh, nhưng không ai dám nuôi tràn lan vì khả năng cho thịt thấp mà giá thành lại cao. Nhưng cuộc sống ngày càng đi lên, những đặc sản quý mới được biết hết giá trị của nó. Gà Ác đã được nuôi nhiều ở miền Trung và miền Bắc như Nghệ An, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Đông Anh, Hưng Yên...Lúc này thì người nuôi mới thấy rằng đây là giống gà nhanh nhẹn, chăm chỉ chịu khó nhặt nhạnh kiếm mồi, chịu lạnh tốt và có sức sống cao. Như thế có thể nuôi được cả quảng canh (nuôi chăn thả) hay nuôi thâm canh (nuôi chuồng) đều được cả. Phân tích dưới góc độ khoa học, thịt gà Ác rất giàu axit amin, nhiều canxi, photpho, sắt, protit, lipit. Trứng của chúng tuy nhỏ (chỉ khoảng 29-30 g) nhưng tỉ lệ lòng đỏ lại rất cao, đến 34,2% [12]. Theo y học cổ truyền, thịt và xương gà Ác có vị ngọt, tính ấm, không độc, có tác dụng bổ dưỡng cao. Thịt gà Ác đặc trị các bệnh về phổi, thận, đau Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4
  14. lưng, ra mồ hôi trộm, chân tay yếu mỏi, tạng yếu, rất tốt cho người ốm dậy và sau khi sinh. Người ta đã thụ tinh nhân tạo thành công trên gà Ác để tạo ra giống gà cho nhiều trứng trong thời gian sớm nhất. Theo PGS.TS Trịnh Công Thành, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, đây là lần đầu tiên người ta áp dụng biện pháp thụ tinh nhân tạo trên giống gà Ác giữa dòng gà Ác có lông chân và dòng gà Ác không có lông chân. Kết quả, qua 5 thế hệ chọn lọc và tạo dòng, nhóm nghiên cứu đã tạo ra 2 dòng gà Ác mới là gà Ác có lông chân và gà Ác không có lông chân cho sản lượng trứng cao (38/100 con cho trứng) mà trước kia là 29/100 con cho trứng). 1.1.2 Gà Ri Gà Ri là giống gà nội phổ biến nhất ở nước ta chiếm 70% tổng số gà trong nước, có nguồn gốc thuộc nhóm gà rừng Gallus Bankiva hay Gallus gallus. Gà có ngoại hình thon, nhỏ, mỏ nhỏ, mào cờ có răng cưa, mào đỏ tươi rất phát triển ở con trống; dái tai có xen lẫn ánh bạc trắng. Cổ thanh dài vừa phải, ngực lép, bụng thon, mềm, chân có hai hàng vải màu vàng có khi xen lẫn màu đỏ tươi. Bàn chân có 4 ngón, cựa phát triển sớm ở gà trống. Màu lông khác nhau ở con mái và con trống. Con mái có màu lông màu vàng rơm, vàng đất, nâu nhạt và đốm. Con trống có màu lông đỏ sẫm, ở đầu lông cánh và lông đuôi, lông bụng đỏ nhạt hoặc vàng đất. Ngoài ra còn có màu lông khác như lông trắng, hoa mơ, đốm trắng... Gà Ri mọc lông sớm, tốc độ mọc nhanh hơn gà Mía, Đông Tảo nên có khả năng chịu đựng tốt hơn khi nuôi ở điều kiện thời tiết lạnh. Gà Ri đẻ trứng sớm, tuổi đẻ đầu lúc 123 ngày tuổi. Sản lượng trứng của gà mái trong một năm từ 80-120 quả. Khối lượng trứng bình quân là 38 – 42 g. Gà Ri có khối lượng cơ thể ở tuổi trưởng thành như sau: con trống từ 1,800 g đến 2,500 g, con mái từ 1,300 g đến 1,800 g. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5
  15. Đây là giống gà thích hợp với khí hậu và điều kiện chăn nuôi quảng canh ở nước ta. Gà chịu khó kiếm ăn khi nuôi trong điều kiện chăn thả trong vườn hay ngoài đồng. Hàng ngày người nuôi chỉ phải cho ăn rất ít, một vài nắm thóc vãi cho cả đàn khi gọi chúng về chuồng, ngoài ra chúng tự kiếm đủ khi được thả ngoài vườn [4], [7], [8]. 1.1.3 Gà Tre Là giống gà địa phương được nuôi ở một số tỉnh Nam Bộ ở Việt Nam. Kích thước của gà nhỏ con, gà trống có lông màu trắng, đuôi và cổ đen. Gà mái màu vàng, thấp chân. Gà trống và gà mái nhỏ hơn gà Ri. Gà Tre có tập tính là hay bay và đậu trên hàng rào. Người nuôi chủ yếu là nuôi làm cảnh. Trong những năm gần đây, nhà nước có nhiều dự án nhằm gìn giữ và bảo tồn quỹ gen của các loại gia cầm của nước ta. 1.2 Cholesterol 1.2.1 Tính trạng chất lƣợng cholesterol c ủa trứng gà Cholesterol là chất béo steroid, nó kém tan trong nước nhưng tan nhiều trong mỡ và có thể tạo este với axit béo, nó không thể tan và không di chuyển ở dạng tự do ở trong máu. Cholesterol có công thức cấu tạo như sau: Hình 1.1. Cấu trúc hoá học của cholesterol Nhìn vào công thức cấu tạo ta thấy, cấu trúc cơ bản của cholesterol là nhân sterol được tổng hợp từ các phân tử axetyl - CoA và một phần phân tử của cholesterol là rượi cồn (alcohol). Cholesterol có ở nhiều loại thực phẩm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6
  16. khác nhau như nội tạng động vật: tim, gan... và đặc biệt trứng gà là loại thực phẩm có chứa nhiều cholesterol, trong đo chu yêu la lòng đỏ trứng gà còn ́ ̉́̀ lòng trắng thì tuyệt nhiên không có hoặc rất ít [15], [18], [28]. 1.2.2 Nhu cầu cholesterol ở ngƣời Cholesterol là chất béo steroid rất cần thiết cho cơ thể, có ở màng tế bào của tất cả các mô trong cơ thể và được vận chuyển trong huyết tương của mọi động vật cũng như cơ thể người. Cholesterol trong cơ thể người có 2 nguồn gốc: - Cholesterol hấp thụ qua đường tiêu hoá (cholesterol từ thức ăn) hay còn gọi là cholesterol ngoại sinh (exogenous cholesterol). - Cholesterol hình thành trong tế bào hay cholesterol nội sinh (endogenous cholesterol) và chủ yếu được hình thành từ gan [15], [28]. Tuy vậy, tất cả các tế bào trong cơ thể có khả năng tổng hợp một lượng nhỏ cholesterol. Chất này tham gia hình thành cấu trúc tế bào. Khi lượng cholesterol hấp thu qua đường tiêu hoá tăng sẽ dẫn đến tăng nhẹ nồng độ cholesterol huyết tương. Tuy nhiên, khi lượng cholesterol hấp thụ tăng sẽ ức chế một trong những enzyme xúc tác cho quá trình tổng hợp cholesterol nội sinh. Đây là một yếu tố trong cơ chế điều hoà ngược để điều chỉnh nồng độ cholesterol trong máu. Chính vì vậy nồng độ cholesterol trong máu dao động khoảng 15% do ảnh hưởng của cholesterol trong thức ăn. Sự thay đổi lớn của hàm lượng cholesterol trong khẩu phần có thể dẫn đến làm thay đổi nồng độ cholesterol trong máu tới 30%. Đồng thời các chất béo bão hoà trong khẩu phần ăn cũng làm tăng cholesterol từ 15 - 25%. 1.2.3 Vai trò cholesterol trong cơ thể Khoảng 80% lượng cholesterol trong cơ thể được chuyển thành cholic axit tại gan. Cholic axit sẽ kết hợp với các thành phần khác hình thành muối mật có tác dụng xúc tác trong quá trình tiêu hoá và hấ p thụ các chất béo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7
  17. - Một tỷ lệ nhỏ cholesterol được sử dụng theo các con đường : + Được tuyến thượng thận sử dụng để tổng hợp hormon vỏ tuyến thượng thận. + Hình thành estrogen và progesterol tại buồng trứng. + Được dịch hoàn sử dụng để tổng hợp testostereone. + Cholesterol tham gia cấu trúc màng tế bào. + Một lượng nhỏ cholesterol có mặt tại biểu bì của da. Cùng với các chất béo khác, cholesterol tạo cho da các chức năng: +) Kháng lại việc hấp thu các chất hoà tan trong nước +) Kháng tác động của nhiều hoá chất. +) Ngăn cản quá trình bốc hơi nước của da [15],[19], [28]. Như vậy cholesterol có vai trò rất quan trọng trong cơ thể khi hàm lượng của nó trong cơ thể ở mức phù hợp. Ở người trưởng thành, cholesterol toàn phần ở mức bình thường vào khoảng 4 -5,6 mmol/lít. Những người có mức cholesterol cao hơn mức này sẽ dẫn đến nhiều bệnh khác nhau. 1.2.4 Tác hại cholesterol trong cơ thể khi vƣợt quá mức bình thƣờng Người ta thấy rằng, cholesterol là nguyên nhân gây nên các bệnh tim mạch, xơ động mạch, huyết áp cao, thiểu năng mạch vành, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não... Trên thế giới cũng như ở nước ta, các bệnh về tim mạch ngày càng tăng và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nhiều nước. Đàn ông có nguy cơ bị bệnh tim cao hơn đàn bà. Ở Mỹ, hàng năm có khoảng 6 triệu người bị bệnh tim và trong số này có khoảng 1,5 triệu bị đau tim và trong số này có khoảng 1/3 bị chết. Khoảng 1/5 trong số các trường hợp đau tim không hề có triệu trứng hay cảnh báo trước. Tần suất đàn ông Mỹ bị chết vì bệnh tim là khoảng 200/100.000 dân số. Ở Anh, tỉ suất này là khoảng 250/100.000 dân số [16], [21]. *Cơ chế gây bệnh xơ vữa động mạch của cholesterol Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8
  18. Xơ vữa thành mạch (xơ vữa động mạch) là hiện tượng bệnh lý của lớp nội mạc động mạch, đặc biệt là các động mạch lớn dẫn đến sự hình thành các mảnh có nguồn gốc chất béo, phá vỡ cấu trúc thành mạch, làm hẹp mạch máu và ngăn cản sự lưu thông của dòng máu . Các biểu hiện bệnh ly ́ trong giai đoạn đầu là tổn thương các tế bào nội mạc và lớp tế bào dưới nội mạc. Sự tổn thương thành mạch còn có thể do tác động cơ học của dòng máu và áp lực của động mạch nên vùng tổn thương. Khi có hiện tượng tổn thương, các tế bào nội mạc sẽ giãn, sưng, phân chia. Các tế bào cơ trơn thành mạch cũng có thể có phản ứng tương tự. Tại thành mạch máu có hiệ n tượng tập trung nhiều tế bào do sự di chuyển của các tế bào bình thường đến vùng tổn thương. Ngay sau đó, các thành phần lipit trong máu, đặc biệt là cholesterol sẽ tích tụ lại trong các tế bào đang phâ n chia, hình thành các mảnh xơ. Vì các mảnh này chứa một lượng lớn cholesterol nên chúng thường được gọi là chất cholesterol lắng đọng. Tiếp theo sau của quá trình bệnh ly , các tế bào xơ xâm nhập vùng tổn ́ thương và hình thành các mảnh xơ trong mạch máu. Tiếp theo là quá trình lắng đọng canxi làm canxi hoá các mảnh xơ. Đến giai đoạn này, các tổ chức mạch vùng tổn thương trở nên cứng nên được mô tả bởi từ “xơ cứng động mạch” hoặc gọi đơn giản hơn là “hiện tượng cứng mạch máu” Các động mạch bị xơ cứng gần như mất hoàn toàn khả năng tăng kích thước (mất khả năng căng phồng) và dễ bị làm rách , làm thủng . Các phần tư ̉ mảnh xơ (có bề mặt thô nhám) có thể di chuyển theo dòng máu dẫn đến nguy cơ hình thành các cục máu và huyết khối. Khi các huyết khối có mặt trong động mạch vành của tim hay các động mạch của não sẽ dẫn đến tắc động mạch, rối loạn hoạt động của tim, não và gây tổn thương nặng nề cho cơ thể thậm chí gây tử vong. Các ảnh hưởng tương tự cũng có thể xảy ra khi huyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9
  19. khối hình thành trong động mạch gan, động mạch thận, động mạch các chi, động mạch dạ dày, ruột... [16], [21]. *Biện pháp điều chỉnh cholesterol trong máu Để giảm hàm lượng cholesterol trong máu có nhiều biện pháp khác nhau như sử dụng các loại thuốc có chứa chất Simvastatine và chất Ezetimibe hay các loại thuốc có chứa Statin. Nhưng một biệ n pháp hữu hiệu để điều chỉnh cholesterol trong máu là bằng chế độ ăn uống hợp lý. Do sở thích và sự thiếu hiểu biết về thành phần dinh dưỡng của các loại thực phẩm, một số người thường xuyên sử dụng một số lượng lớn các thực phẩm có chưa nhiều cholesterol như óc, gan, các loại thịt có chứa nhiều chất ́ béo (thịt heo, gà, vịt, cá) và đặc biệt là trứng. Có những người ăn thường xuyên một lượng lớn trứng trong một thời gian dài mà không biết tới hậu quả mà nó sẽ gây ra. Trứng là thức ăn rất bổ dưỡng cho cơ thể. Tuy nhiên, chúng ta chỉ nên ăn với một lượng hợp ly ́ để góp phần đề phòng và giảm lượng cholesterol trong máu để tránh các bệnh về tim mạch. 1.3 Đặc điểm DNA ty thể 1.3.1 Đặc điểm cấu trúc và trình tự của DNA ty thể DNA ty thể (mtDNA) ở dạng chuỗi kép, trần, mạch vòng. Kích thước của bộ gen ty thể thay đổi khác nhau ở mức phân loại Bộ trở lên. Ở tế bào động vật kích thước của mtDNA nhỏ, cho tới nay đã xác định được trình tự đầy đủ của bộ gen ty thể người, chuột, bò, tất cả đều có kích thước khoảng 16,5 kb. Mỗi tế bào có vào khoảng vài trăm ty thể. Mỗi ty thể có nhiều bản sao của DNA. Nấm men có kích thước bộ gen ty thể khoảng 84 kb (ở S.cerevisiae), trong đó rất nhiều vùng không mang intron dài xen kẽ giữa các vùng exon. Ở thực vật thì có sự biến động rất lớn về kích thước bộ gen ty thể, mtDNA của thực vật có kích thước tối thiểu khoảng 10 0 kb. Chức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10
  20. năng của những vùng DNA được tăng thêm này chưa được xác định rõ ràng, nhưng dường như chúng chỉ là những vùng không mã hoá. Kích thước của mtDNA ở động vậ t rất nhỏ nhưng tổ chức lại rất chặt chẽ. mtDNA ở động vật không có vùng intron, có một số gen gối lên nhau và hầu hết mỗi cặp bazơ đều có thể nằm trong một gen nào đó ngoại trừ vùng D- loop. D-loop là vùng điều khiển của mtDNA trên đó có các promotor của q uá trình sao chép và phiên mã của mtDNA [25]. 1.3.2 Ý nghĩa về mặt tiến hoá của DNA ty thể DNA ty thể là vật chất di truyền nằm ngoài nhân di truyền theo dòng mẹ. Ở hầu hết động vật có xương sống bộ gen này có chiều dài khoảng 16800 nucleotid, trong đó bao gồm những gen mã hoá protein, gen tRNA, gen rRNA và vùng điều khiển – vùng không mã hoá duy nhất với các promoter để tái bản và phiên mã mtDNA. DNA ty thể có những đặc tính đáng quan tâm như sau: (1) Tỷ lệ tiến hoá phân tử của chúng nhanh hơn khoảng 5 lầ n so với bất kỳ một gen nhân nào. (2) mtDNA là một phân tử đơn bội mà không tái tổ hợp. Vùng điều khiển mtDNA là vùng tiến hoá nhanh nhất của mtDNA: chúng tích luỹ các đột biến với tỷ lệ cao hơn gấp 5 – 10 lần so với các gen khác của mtDNA. Trình tự nucleotide của vùng điều khiển mtDNA là một công cụ rất hữu hiệu để đánh giá tính đa dạng di truyền và sự phân hướng tiến hoá bên trong và giữa các quần thể cùng loài [29]. 1.4 Đặc điểm cấu trúc và di truyền hệ gen ty thể gà * Đặc điểm cấu trúc ty thể gà Năm 1990, Desjadins và Morais [17] đã công bố trình tự đầy đủ của mtDNA của gà nhà (Gallus gallus) gồm 16775 bp, chúng mã hóa cho 13 protein, 2 rRNA và 22 tRNA (trình tự này đã được lưu trữ GenBank). Các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1