intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Xác định sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm chủ lực Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020

Chia sẻ: Thuytienvang_1 Thuytienvang_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:140

214
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là một trong những đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu bậc nhất Đông Nam Á và thế  giới, ĐBSCL đã trở thành vùng sản xuất, xuất khẩu lương thực, thủy hải sản và cây ăn trái  nhiệt đới lớn nhất Việt Nam. Hơn thế, nó còn là vùng kinh tế trọng điểm cả nước, có vị trí  quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, hợp tác đầu tư và giao thương với các nước  trong khu vực và thế giới. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Xác định sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm chủ lực Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020

  1. Luận văn Xác định sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm chủ lực Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020
  2. 1  PHẦN MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tà i  Là một trong nh ững đồng b ằn g  rộng  lớn  và phì  nhiêu bậc nhất  Đôn g  Nam   Á và  thế  giới, ĐBSCL đã trở th ành vùng sản  xuất, xuất kh ẩu  lươn g thực, thủ y h ải sản và câ y ăn trái  nh iệt đới  lớn nhất  Việt  Nam.  Hơn   thế, nó  còn  là vùng kinh tế trọn g đ iểm  cả n ước, có vị  trí  qu an  trọn g  tron g chiến lược phát  triển  kinh tế, hợp  tác đ ầu   tư và giao thương  với các nước  tron g  khu  vực  và  thế  giới.  Quá  trình  cải  cách  kinh  tế  trong  nư ớc  và  hội  nhập  kinh  tế  quốc  tế  mà  th ời  gian  qua  đ ã  giúp  cho  các  lĩnh   vực  côn g  nghiệp,  dịch  vụ  và  đặc  biệt  là  nông  nghiệp  ở  ĐBSCL  đạt  được  những  thành  tựu  to   lớn.  Tố c  độ  tăng  trưởng  GDP  lập  nên  kỷ  lục  m ới,  xuất  nhập  khẩu  và  thu  hú t  đầu  tư  nước  ngoài  không  ngừng  gia  tăn g;  cơ  cấu   kinh  tế chu yển d ịch dần  từ  nông  n ghiệp  tru yền  thống  san g  côn g nghiệp,  thươn g m ại dịch  vụ   và  nông  n ghiệp  côn g  nghệ  cao;  thu   nhập  bình  quân  đầu  người  tăng  lên  và  đờ i  số ng  xã  hộ i  không  ngừng  được  cải  th iện ;  một  số  sản   ph ẩm   nôn g  nghiệp,  thủ y  sản  và  côn g  nghiệp  chế  biến  đ ã  trở   thành  sản  phẩm  xu ất  khẩu  chủ  lự c  đem   về  nhiều  n goại  tệ  cho  các  đại  phư ơng  tron g vùng và cả n ước…. Tu y nh iên , qu á trình  phát triển kinh  tế của ĐBSCL thờ i gian qua  cũng  bộc  lộ  khá  nhiều  yếu   kém :  tăn g  trưởn g  xu ất  kh ẩu  không  ổn  định,  còn  chứa  đựng  nh iều  yếu  tố  kh ông  b ền   vững  và  d ễ  bị  tổn  thư ơng  b ởi  những  cú  sốc  từ   b ên   n go ài;  sản  ph ẩm   ch ủ  lực  còn  ít  và  phát  triển  chậm,  chư a  chu yển   dịch  th eo   hướng  tăng  hàm  lư ợng  trí  tuệ  và công nghệ cao n ên  chưa phát hu y  h ết  tiềm  năng,   thế mạnh  củ a vùng;  năng  lực  cạnh  tranh  trong  xuất  kh ẩu  củ a  các  sản  phẩm  còn  thấp….  Theo  đ ánh  giá  của  nhiều  nhà  ngh iên  cứu, sự phát triển kinh  tế ­ xã hộ i củ a  Đồng b ằn g sôn g Cửu  Lon g còn  khá b iệt lập , chưa có  sự  gắn  kết  chặt  chẽ  với  các  vùng  kh ác  củ a đ ất  nước  cũng  như  quố c  tế.  Đồn g  thời,  sự  phát  triển  của  vùng  cũng  rất  thiếu  đồng  bộ,  chưa  cân  xứng  giữa  các  n gành  n ghề,  lĩnh  vực  và  giữa  các  địa  phư ơng;  phát  triển  nặng  về  chiều  rộn g,  chạ y  theo  số  lượng  nên   ch ất  lượng,  hiệu quả và đ ặc biệt là tính cạnh tranh  quốc  tế không cao…  Nhữn g  hạn  chế  trên  đây  xu ất  phát  từ  nhiều  ngu yên  nh ân ,  nhưng  n gu yên  nh ân  chủ  yếu  có thể  khẳng định  là thiếu  vắng nhữn g  sản ph ẩm   chủ  lự c có  khả năng  tạo  ra giá trị  gia  tăng lớn, sứ c cạnh tranh  cao và nhất là tạo được động  lực thúc đ ẩy  khai th ác một cách h iệu  qu ả  tài  ngu yên  th iên   nhiên,  lao  động  và  những  lợ i  thế  “trời  cho ”  m à  khôn g  mộ t  nơi  n ào  kh ác  có  được  ngoài  vùn g  đất  nầ y.  Vấn  đề  đặt  ra  ở  đâ y  là,  làm  cách  nào  để  ĐBSCL  xác  định được  sản  phẩm  chủ  lực ho ặc hàng hó a, d ịch  vụ  có   tiềm  n ăng  để tập  trung đầu tư phát
  3. 2  triển;  làm  cách  nào  đ ể  cho  sản  ph ẩm   chủ   lực  ĐBSCL  có  thể  cạnh  tranh   ngang  ngử a  vớ i  hàng  hóa,  d ịch   vụ  cùn g  lo ại  trong  cả  nước  và  trên  thế  giớ i;  và  làm  cách  nào  đ ể  sản  ph ẩm  chủ lực ĐBSCL khôn g n gừn g p hát triển  và phát triển  mộ t cách bền vữn g trong môi  trường  hộ i nh ập  và cạnh tranh quố c tế…  Từ  sự  ph ân   tích   trên   đây  ch o  thấ y,  việc  nh anh  chón g  nghiên  cứu  đ ể  tìm   ra  những  sản  phẩm  chủ lực, giữ  vai  trò  chủ  đạo  đồng thờ i  tạo  ra  cú  đột  phá mạnh  mẽ  cho  phát  triển  kinh tế  ĐBSCL trong  tương  lai  gần   cũng như  lâu  dài  là  yêu  cầu   khách qu an  và bức  th iết  ở  thờ i  điểm  hiện  n ay.  Và,  đâ y  cũng  ch ính  là  lý  do  mà  tác  giả  chọn  đ ề  tài:  “Xác  định  sả n  phẩm  chủ  lực  và  phát  triển  sản  p hẩm   chủ  lực  Đồng  bằ ng  sông   Cửu  Lo ng  đến  năm  2020”  làm đ ề tài n gh iên  cứu  cho  Luận án tiến sĩ  của b ản thân.  2.  Mục tiêu, nh iệm vụ nghiên nghiên  cứu của luận án  2.1. M ục tiêu ng hiên cứu  Luận án tập trun g vào  ngh iên cứu 3 mụ c  tiêu  cơ  bản sau đ ây:  1)  Hệ  thốn g  tiêu  chí  xác  đ ịnh  sản  ph ẩm   chủ  lực  phù   hợp   với  đ iều   kiện  thực  tế  và  tính đặc thù  củ a ĐBSCL để làm cơ sở  đánh giá, xét chọn  sản  phẩm  chủ lực thống nh ất cho  toàn vùn g.  2) Danh mục các  sản  ph ẩm  chủ lự c của vùng ĐBSCL đến năm 2020.  3)  Mộ t  số  giải pháp  chủ  yếu   nhằm  phát  triển  một  cách  b ền   vữn g  sản   phẩm  chủ   lực  ĐBSCL tron g th ời gian tới.  2.2. Nhiệm vụ ng hiên cứu của luậ n á n  Để  đ ạt  được  các  mục  tiêu  n êu   trên,  luận  án  sẽ  tập  trun g  thực  h iện   xu yên   suốt  các  nh iệm  vụ  trọn g tâm như sau :  1)  Ngh iên   cứu  hệ  thống hóa  lý  thu yết  về  sản  ph ẩm   chủ  lực  và  vận  dụn g  nó  để  làm  sán g  tỏ  những  vấn  đề  có  tính  lý  luận  cũn g  như  thực  tiễn  trong  việc đ ánh  giá,  xét  chọn  và  ph át triển  sản phẩm  chủ lực của ĐBSCL  từ n ay đến n ăm 2020.  2)  Phân   tích,  đ ánh  giá  nhu  cầu   thị  trư ờng,  tiềm  n ăn g  và  lợi  thế  phát  triển  sản ph ẩm  chủ lực cũng như năng lực  cạnh tran h của sản phẩm  chủ lực ĐBSCL để từ đó xây dựng Hệ  thống tiêu chí đ ánh giá, xét chọn  sản phẩm chủ lực vùng từ n ay đến n ăm  2020.  3)  Trên  cơ  sở  Hệ  thống  tiêu   ch í,  tiến  hành   phân  tích,   đánh  giá  nhằm  tìm   ra  những  hàng hó a hội đủ điều  kiện hoặc  có  triển  vọng để hình th ành  Bảng d anh mục  sản  phẩm  chủ  lực ĐBSCL từ n ay đến n ăm 20 20.
  4. 3  4)  Phân   tích, đ ánh  giá  nh ững  thành  tựu  cũng  nh ư  tồn   tại,  hạn  chế  trong  thực  tế  xét  chọn   và  phát  triển  sản ph ẩm   chủ  lự c  ĐBSCL  thời  gian  q ua  để  từ đó   đề  xuất  các  giải  ph áp  kh ắc phục nh ằm ph át triển  hơn nửa sản phẩm chủ  lực củ a vùng trong tương lai lâu d ài .  3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án  3.1.  Đối tượng nghiên  cứu  Đối  tượng  nghiên  cứu  của  luận  án  là  các  sản  ph ẩm  hàn g  hó a  và  dịch  vụ  chủ  lực  mang  đặc  trưng  cho  lợi  thế,  tiềm  năng  và  gắn  chặt  với  quá  trình  ph át  triển  kinh  tế  của  vùng, đồng  thời đề xuất các giải pháp chủ  yếu nhằm phát triển sản  ph ẩm  chủ lự c của Đồng  bằng sông Cửu Long giai từ na y đ ến năm 2020.  2.2.  Phạm  vi ng hiên cứu  Đối  với  hàng  hóa,  dịch  vụ:  Các  loại  hàng  hóa,  dịch  vụ  đã,  đang  và  có  triển  vọng  ph át  triển  để  tham  gia  th ị  trườn g  và  giữ  vai  trò  chủ   lực  tron g  chiến  lượ c phát  triển  kinh  tế  vùng đồn g b ằn g sôn g Cửu Lon g đ ến năm 2020  Đối  với  đ ịa bà n  ng hiên  cứu: Ngoài  các  tỉnh,  thành  thuộ c  khu  vực đồn g  b ằng  sông  Cửu  Long,  khi  n ghiên  cứu  nhu  cầu   thị  trường  th ì  phạm  vi  ngh iên   cứu   được  mở   rộng  ra  nh iều  tỉnh, th àn h phố  lớn  trong cả nước.  4.  Tổng quan tài liệu nghiên cứu  Ph át  triển  cụm  côn g  nghiệp  gắn  với  ph át  triển  vùng  lãnh  thổ  và  địa  phương,  ho ặc  ph át  triển  n gành  h oặc  sản   phẩm   côn g  n ghiệp  chủ   lực  của  địa  phương,  từ  lâu  đ ã  có  nh iều  công trình  trong và  ngoài nướ c n ghiên   cứu,  nhiều   tài  liệu ,  lý   thu yết đề cập  tớ i.  Tu y nhiên,  nghiên  cứu  xác  định  sản ph ẩm   chủ  lự c  và phát  triển   sản  phẩm  chủ  lực  cho  mộ t  vùng  kinh  tế  như   ĐBSCL  th ì  hầu  như  chưa  đượ c  n ghiên  cứu  bao  giờ .  Vì  vậy,  qu á  trình  n ghiên  cứu ,  Luận án ch ỉ tiếp cận  đượ c  với các tài liệu  có nội dung gần vớ i chủ đ ề đ ặt ra.  4.1. Tài liệu nước ngoài  1)  Thu yết  lợi  thế  cạnh   tranh  quố c  gia  của  M.Po rter  (199 0).  Porter  cho  rằng,  các lý  thu yết phát  triển tru yền   thống  như  lợi  th ế  tu yệt  đối  của  Ad am   Smith   và  lợi  thế  so  sánh  của  David  Ricardo  xem  nền  kinh  tế  như  là  sự  “định  hướng  b ởi  yếu  tố  n guồn  lực”.  Tức,  lợi  thế  củ a  mộ t  quố c  gia  tron g  thương  m ại  quốc  tế  được  xác  đ ịnh   b ởi  các  yếu   tố  nguồn  lực  như  đất  đai,  tài  n gu yên  thiên  nhiên,  lao  động  và  qui  m ô  dân  số  đ ịa  phương  vì  chún g  tạo  ra  chi  ph í  thấp.  Tu y  nh iên,  theo  Po rter  thì  "sự  thịnh  vư ợng củ a  quốc gia đ ược  tạo ra chứ khôn g phải được th ừa kế",  nên cần có  sự  tập trun g đ ầu  tư m ạnh m ẽ đ ể n ân g cao  hiệu  quả  thông  qua  cải  th iện  năng  su ất  lao  động  ho ặc  sáng  tạo  ra  các  sản  ph ẩm   với  giá  trị
  5. 4  độ c đ áo .  Nhiều  quốc gia trên th ế giới đ ã th ành  công  kh i  vận dụng  tư tư ởng nà y của  Porter  và  các  lý   thu yết  cạnh  tranh   khác  vào  việc  xác  định  lợi  thế  cạnh  tranh  đ ể  phát  triển  cụm  chu yên  môn hóa và sản phẩm chủ lực [20], [21].  2)  Lý  thu yết  cụm  phát  triển  của  M .  Porter  (1990 ).  Ban  đầu,  Porter  cun g  cấp  các  ngu yên  lý cụm  cho các cụm quố c gia và quố c tế nhưn g sau đó  đã nh ận  ra sự  thích hợp cho  các  cụ m vùng  kinh tế  tron g nộ i bộ  quốc  gia. Porter  cho  rằng, một  cụm  được  xem  là có  lợ i  thế  so  sánh  n ếu  sản  phẩm,  năng  suất  và  tốc  độ  tăng  trưởn g  cao  hơn  các  cụm   khác.  Ở  cấp  vùng,  các  chính  sách  phát  triển   cụm   được  hỗ  trợ  bở i  các  cơ  quan  ph át  triển  vùng  và  gắn  vớ i  các  ch iến   lư ợc  ph át  triển  địa  phương.  Tron g  trườn g  hợp  n ày,  sự  tiếp  cận  cụm  về  ngu yên  tắc đượ c sử dụn g như  là công  cụ  phát triển  về n gành  sản phẩm  và  khôn g gian  liên  kết  ho ạt  độn g  của  n gành  sản  phẩm  đó.  Từ  năm   1990,  n hiều  quốc  gia  trên   thế  giới  đã  vận  dụng  th ành  công  lý   thu yết  nà y  vào  lựa  chọn  và  ph át  triển  ngành/sản   phẩm  chủ  lực  tập  trun g th eo  không gian địa lý  (Porter 1990) hoặc [48].  3)  Sự  phát  triển  của kh ái  n iệm  cụm ­  Kinh  nghiệm h iện  tại và triển  vọng,  Christian  H.  M.  Ketels  (2003).  Ketels  đã  trình  b ày  khung  khái  n iệm  về  cụ m  (cluster)  của  M ich ael  M.  Porter,   các  lo ại  hình   cụm,  sự  tiến  hóa  cu ả  cụm   và  cụm  với  hiệu  quả  kinh  tế.  Ngoài  ra,  Ketels  cũ ng nói  đ ến   những p hát  hiện  trong  thực  nghiệm  đố i  vớ i  cụ m,  cụm   dựa  trên  chính  sách phát  triển  kinh  tế  và  xem  đây nh ư  là mô  hình phát  triển   kinh  tế mớ i. Thông  qua  công  trình nghiên  cứu  n ày,  Ketels  đã mở  rộng hơn  về  khái  niệm  cụm  so  với  kh ái  niệm  ban  đ ầu  của Mich ael M. Porter và qu a đó, giúp  mọ i người hiểu đúng và đầ y đ ủ hơn tầm  quan  trọng  của cụm đối với phát triển kinh tế đ ịa phương tron g môi trường cạnh tranh to àn  cầu  [48].  4)  Lý   thu yết  điểm  trun g  tâm  của  Ch ristaller  (1933).  Lý   thu yết   n ày  ch o  rằn g,  vùng  nông  thôn   ch ịu  lự c hút  của  thành  phố  và  co i  thành  phố   là  cực hú t  và  hạt  nh ân   củ a  sự  phát  triển. Từ  đó, đố i tượn g đ ầu  tư có trọng điểm cần được xác đ ịnh  trên  cơ  sở  nghiên cứu mức  độ  thu  hú t và ảnh hưởn g của một trung tâm  và cũng sẽ xác định b án  kính vùng tiêu thụ các  sản  phẩm   của  trung  tâm.  Trong  giớ i  hạn  bán  kính   vùn g  tiêu  thụ,  xác định  giới  h ạn   của  th ị  trường  n goài  ngưỡn g  giới  hạn  khôn g  có  lợi  trong  việc  cung  cấp  hàng  hoá  của  trung  tâm.  Lý  thu yết  n ày  đượ c  Alosh  (Đức) bổ   sung.   Điểm  đán g  chú  ý  của  lý  thu yế t  điểm  trung  tâm  là  xác  định  được  qu y  luật  ph ân   bố  không  gian  tươn g  ứn g  giữ a  các  điểm  d ân  cư,  từ  đó   có  thể áp d ụng qu y h oạch  các điểm d ân cư  trên  lãnh thổ  mới  khai th ác [45 ].  5) Một nghiên  cứu  về  các chỉ  số  năng  lực  cạnh  tranh,  G.  Arzu   INAL  (2003).  Trong  bố i  cảnh  cạnh   tranh quốc  tế  ngà y  càng gia  tăn g và sự qu an   tâm  ngày càng  sâu  sắc  của  các
  6. 5  giới,  đặc  biệt  các  nhà  sản  xuất  kinh  do anh  đến  chiến  lược  cạnh  tranh   hiệu  qu ả,   nhiều  nhà  nghiên  cứu  đ ã  cố  gắng  xác  định  khả  năn g  cạnh  tranh  và  phát  triển   các  chỉ  số  đ ịnh  lượng  thích  hợp  đ ể  đo  lườn g  sức  mạnh  cạnh  tranh.  Với  sự  n ỗ  lực  củ a  m ình,   G.  Arzu   INAL  đã  nghiên  cứu,  tổng  hợp   và  đưa  ra  16   chỉ  số  có  th ể  đo  lường  n ăng  lực  cạnh   tranh   củ a  quốc  gia,  đ ịa phương hay vù ng  lãnh thổ.  Tron g đó, có nhiều  chỉ  số   thích h ợp cho  việc đo lường  năng lực cạnh  tranh  của hàng hóa, d ịch   vụ  làm  cơ  sở xâ y  dựn g  tiêu  chí  xác định h àn g h óa,  dịch vụ chủ lực của địa phươn g [47].  Ngoài  các  tài  tiệu   trên,  nhiều  tài  liệu  kh ác  cũng  có  nội  dung  liên   quan  vần   đề  n ày  đư ợc  tác  giả  tham  khảo  như :  “Reg iona l  innovation  systems  (RIS)  in  Ch ina  của  Jon  Sigurdson ”  đăn g  trên  Working  Paper  No  195,  Ju ly  2004  [49];  “Sustaining   th e  Green  Revolution in  India” của S. Nagarajan [50]; “Econo mic contrib utio s of Thailand’s creative  industries”,  đăng  trên  tạp  ch í  Fiscal  Po licy  Institu te 2009  [47 ];  “Ko ji –  The  key p rodu ct in  Japanese  a lcoholic  b everages  and   fermented  foods,  Tokyo  Un iversity  o f  Agricu lture  Sedaga ya­ku,  Tok yo ,  Japan  [54];  “Identifying  and  assessing   th e  factors  that  influ en ce  cluster’s  co mp etitiveness  in  Oregon,  and  some  initia l  suggestion s”,  Luận  án   Tiến   sĩ  của  Sam  Gi  Hong  (2007 )  [52]....Nhìn  chung  các  tài  liệu  n ày  đều  nhấn  m ạnh  đến  vai  trò  của  ph át  triển  cụm  ngành  sản   ph ẩm   trong  ch iến  lược p hát  triển  kin h  tế  củ a  các  quốc  gia  và đề  xu ất các chính sách hỗ  trợ đ ể cụm ph át  triển  mộ t cách b ền vữn g.  4.2 Tài  liệu tro ng nước  1)  Lu ận  án  Tiến   sĩ  “Phát  triển  công  ngh iệp   chế b iến  nông,  lâm   sản  trên  địa  bàn  các  tỉnh  vùn g  Bắc  Trung  bộ”  của  Ngu yễn  Hồng  Lĩnh  (2007).   Lu ận   án  đã  vận  dụn g  các  lý  thu yết  liên  quan,  đ ặc  biệt  là  mô   hình   kim   cươn g  của  M.   Porter  đ ể  ph ân   tích   tìm  ra  các  nh ân   tố  ảnh  hưởn g  đ ến  phát  triển ngành  công  nghiệp  chế b iến   nông,   lâm   sản  trên  đ ịa b àn  các  tỉnh   Bắc  Trung  bộ.  Trên   cơ  sở   xử  lý   các  số   liệu   thu   thập  từ  báo  cáo  thốn g  kê  và  kh ảo  sát  th ực  tế;  rút  kinh   ngh iệm  phát  triển  ngành  công  ngh iệp   ch ế  b iến   ở   mộ t  số   nước  Đông  Nam   Á  và  dựa  trên  tiềm  năng,  lợi  thế  củ a  vùng,   Lu ận   án  đã  xác  định  các  n gành  công  nghiệp chế biến nôn g, lâm  sản chủ lực đ ể phát triển trên đ ịa bàn Bắc Trung bộ [9 ].  2)  Chương  trình  phát  triển  sản   ph ẩm   quố c  gia  d ến  năm  2020  của  Chính  phủ.  Th eo  Chương  trình,  sẽ  hình  thành   và  ph át  triển  hàng  hóa  m ang  thư ơng  h iệu  Việt  Nam  bằng  công nghệ tiên  tiến, có năng lự c cạnh tranh  cao  về tính  mới, chất lượn g, giá thành dựa trên  việc  khai  th ác  lợi  th ế  so  sánh  các n gu ồn  lự c  trong  nước.  Trong  đó,  giai  đoạn 2010  –  2015  ph ải h ình  thành   và phát  triển  tố i  thiểu  10  sản phẩm   dự a trên  côn g nghệ  tiên  tiến  và do các
  7. 6  do anh nghiệp  khoa học và  côn g  n ghệ  sản   xuất;  giai  đoạn  tiếp  theo  sẽ m ở  rộng  qui  mô  sản  xu ất  và  n ân g  cao   chất  lượng  sản p hẩm  được  xây  dựn g  ở  giai  đoạn  2010  –  2015,  mở   rộng  thị trườn g, tăng cường xu ất khẩu và xây dựng  thương hiệu sản  ph ẩm  Việt Nam trên trường  quốc tế [24].  3)  Chương  trình khoa học và côn g nghệ  trọn g đ iểm   cấp  Nhà nước giai đo ạn  2001  –  2005  củ a Bộ Khoa học­Côn g nghệ và Môi trườn g (na y  là Bộ  Kh oa học và Côn g n ghệ) vớ i  chủ đề “ứng  dụng công ngh ệ tiên tiến trong sản  xuất các sản  phẩm xuất khẩu và sản phẩm  chủ  lự c”.  Mục  đích  của  Chương  trình  là  nh ằm  gia  tăng  kim  n gạch  và  chu yển  dịch  cơ  cấu  xu ất  khẩu  theo  h ướn g  nâng  cao  tỷ  trọng  các  sản  ph ẩm   ch ế  b iến ,  sản  phẩm  có  hàm  lư ợng  công nghệ  cao  cũng nh ư th úc đẩ y  xuất  khẩu d ịch  vụ.  Nội dung  chủ  yếu  củ a Chư ơng  trình  là nghiên cứu đ ề xuất các giải pháp ph át triển  công ngh ệ về giốn g cây trồn g và vật nuô i có  năng  su ất,  chất  lượng  cao ,  ch ống  ch ịu  sâu   b ệnh…;  xâ y  dựng  các  mô   hình   thâm  canh  và  sản   xuất  công  n ghiệp  trong  nuôi  trồng  nôn g,  lâm,  thủ y  h ải  sản   theo  hư ớng  b ền   vữn g  và  bảo vệ môi trườn g sinh  thái... [1]  4)  “Qu y  chế  đánh  giá,  xét  chọn  và  hỗ  trợ   phát  triển  sản   ph ẩm   công n ghiệp   chủ   lực  Thành  phố Hà Nội”. Th eo  Qu i  chế này,  cơ sở xác  định  sản  ph ẩm   công  ngh iệp   chủ  lự c của  Thành   phố   là  các  tiêu  chí  gồm  sức  cạnh  tranh  trên  thị  trườn g  trong  và  ngoài  nướ c;  được  tạo ra trên   các d ây chu yền  thiết  bị  có  trình đ ộ công  nghệ ngang tầm   khu  vực, phù  hợp  vớ i  trình  độ   sản  xuất  tron g  từn g  thời  kỳ,   phù  hợp với  ch iến  lược  ph át  triển  kinh   tế  xã  hội  của  Thành   phố ,  đảm  b ảo  năn g  lực  sản   xuất  và  môi  trường  bền  vững;  tạo  ra  mứ c  tăng  trư ởng  cao,  ổn  định;  hoặc  thuộc  nhó m  sản   phẩm  xuất  khẩu  chủ  lự c,  đóng  góp   t ỷ  trọn g  lớn   vào  tổng  GDP  công  ngh iệp.  Qu i  trình  xét  chọn  có  4  bước:  đề  xuất  do an h  ngh iệp   tham  gia  Chương  trình;  khảo  sát  sản  ph ẩm  côn g  nghiệp;  tổ   ch ức  đ ánh  giá,  xét  chọn   và  côn g  nh ận  sản  ph ẩm  chủ lự c...[17].  5) Chươn g trình phát triển  các sản phẩm  công ngh iệp  chủ lự c của thành phố Hồ Ch í  Minh  giai  đoạn  2002  –  2005”.  Theo  Chươn g  trình   này,  Hệ  thống  tiêu  chí  lựa  chọn  sản  ph ẩm   chủ  lực  và  xâ y  d ựng  bảng  tự  đánh  giá  năn g  lực  cạnh   tranh  của  mỗi  sản  phẩm  đăng  ký  tham  gia  chư ơng trình  đã ra đ ời  cùng với  việc triển  khai  hỗ  trợ  các  do an h nghiệp  th am  gia  chươn g  trình  trên   năm  lĩnh  vực:  thiết  kế  sản   phẩm  và  lựa  chọn  côn g  nghệ,  nâng  cao  trình  độ  qu ản  lý của doanh  nghiệp,  tiếp  thị, đ ào   tạo   nh ân   lực,  tài  ch ính  thôn g  qua  các h oạt  động  hướn g  d ẫn,   tư  vấn h ay  mô i  giới  doanh   ngh iệp   với  nhà  tư  vấn   có   năng  lự c  và  u y  tín ,  giúp doanh ngh iệp  tiếp cận vớ i nguồn lực về khoa họ c  và tài ch ính  của th ành phố  [2].
  8. 7  Ngoài  ra,  Luận   án  còn  tham  khảo  nh iều  tài  liệu  chương  trình  phát  triển  sản  ph ẩm  chủ  lực  tươ ng  tự  của  các  đ ịa  phươn g  kh ác  cũng  như  hội  thảo,  hội  nghị,...  liên  qu an   đến  vấn đ ề phát  triển  sản phẩm  chủ   lực nó i  chung,  như:  “Xác  định  hàng  hóa,    d ịch   vụ  chủ  lực  Tp  Cần  Thơ  giai  đoạn 2006  –  2010,   tầm  nh ìn  2020 ”;  “Đánh  giá  thực  trạng  và định hướng  ph át  triển  côn g  nghiệp,  tiểu  thủ  công  ngh iệp,  nông  n gh iệp   và  làng  ngh ề  quận  Bình   Thủ y  (Tp  Cần  Thơ )  giai  đoạn  2011  –  2015,  tầm  nhìn  đến   năm  2020 ”  và  các  bài  viết  khác  của  các  tác  giả  đăng  tải  trên  tạp  chí,  b áo,  tran g  web  trong  nước  và  quốc  tế  có  liên  quan.  Tu y  nh iên ,  chưa  có   công  trình  n ào  n gh iên  cứu   mộ t  cách   toàn  diện,  sâu  sắc  cả  về  lý  luận  cũng  nh ư thực tiễn  việc xác đ ịnh và phát triển  các sản phẩm  công, nông, nghiệp và thủ y sản  chủ  lực  thuộc  vùn g  ĐBSCL.  Với  Luận  án  nà y,  tác  giả  sẽ  đi  sâu  n ghiên  cứu  và  giải  qu yết  vấn  đề bức xúc đó nh ằm  góp phần ph át  triển nền kinh  tế  ĐBSCL một cách  bền vững.  5. Tính mới của  Luậ n án  So   với  các  công  trình  n ghiên  cứu  cũn g  như  chươn g  trình  ph át  triển  sản  phẩm  chủ  lực của các địa ph ương đã n êu trên , Luận án  nà y có nhữn g đ iểm mớ i cơ bản sau:  1)  Hoàn thiện hơn  về m ặt cơ  sở  lý  lu ận  đố i với  sản  phẩm chủ  lực cũng  như phương  ph áp   xác  định  sản   phẩm  chủ  lự c  để  vận  dụng  vào  giải  qu yết  các  vấn  đề  có  tính  lý   luận  cũng  như   thực  tiễn  trong  việc  xác  đ ịnh  sản  phẩm  chủ  lực  của  Đồng  bằng  sôn g  Cửu   Long  đến năm  2020.  2)  Từ  cơ  sở  lý   thu yết  đã  xâ y  dựn g,  Lu ận   án  đưa  ra  bộ   tiêu   ch í  xác  đ ịnh  sản  ph ẩm  chủ  lự c  của  đồng  b ằn g  sôn g  Cửu  Long  từ  na y  đến   năm  2020  với  2  hệ  th ống  đánh  giá,  xét  chọn  sản  phẩm h àn g hó a  chủ   lực  và  sản  phẩm  d ịch  vụ  chủ  lực.  Các h ệ  thống nà y  vừa  b ảo  đảm  các  đ iều  kiện  cần ,  vừa b ảo  đảm  đảm  đ iều  kiện đủ;  vừa  có  tiêu   ch í  định  lượng  và  vừa  có tiêu chí định tính; đ ầy đủ hơn , th ực tế hơn như ng đơn giản, dễ thực hiện hơn .  3)  Cũn g  vớ i  cơ  sở   lý  thu yết  đã  hoàn  th iện ,  Luận  án  cung  cấp  cơ  sở   kho a  học  cho  việc công nhận sản phẩm chủ lực ĐBSCL đối với các sản  ph ẩm  đã từ lâu  giữ vị trí chủ  lực  một cách tự  nh iên  do  lợi thế đặc thù của vùng như lúa gạo,  trái câ y và thủ y sản . Thông qua  đó ,  Luận  án  cũn g chứn g m inh  tính   chủ  lực  không thể  chối  cải  củ a các sản   ph ẩm   nà y b ằng  một số chỉ  tiêu  định lượng qu an trọn g.  4)  Dựa trên Bộ tiêu  chí  xác đ ịnh  sản  phẩm  chủ  lực đã  xây dựng,  Luận  án  thực h iện  việc  xem  xét,  tính  toán  và  cân  nhắc  đối  với  từn g  lo ại  sản  phẩm  hàng  hó a,  d ịch   vụ  có   triển  vọng  trong  vùng  để  từ  đó  lập  ra  bảng  Danh  mục  những  sản  phẩm  chủ   lực  ĐBSCL  đến  năm 2020.
  9. 8  5)  Trên  cơ  sở  lý  luận  và  thực  tiễn  xác đ ịnh   và  phát  triển  sản  ph ẩm  chủ  lự c  ĐBSCL  thờ i  gian  qua  cũng  như  quan  điểm,  định  hướng  mục  tiêu  phát  triển  sản  phẩm  chủ  lực  của  vùng  thời  gian  tới,  Luận  án đ ã đ ề xuất hệ  thố ng  các giải pháp chủ   yếu,  khả thi  và đồn g bộ  nh ằm  hỗ  trợ các sản phẩm chủ  lực phát triển một  cách bền vững đến n ăm  2020.  6.  Phương  pháp và phương p háp luận nghiên cứu của đề tà i  6.1 Phương pháp tiếp cận vấn đề  Để tiếp cận vấn  đề, tác giả thự c h iện thô ng qua các ph ươn g pháp chủ  yếu như:  +  Tiếp  cận  h ệ  thống :  Trong  quá  trình  ngh iên  cứu   xác  định  sản   phẩm  chủ  lực  của  Đồng bằng sông  Cửu Long, những loại hàng  hóa, dịch  vụ  khôn g  có  tính đ ặc  thù  ho ặc  tính  đặt  thù   khô ng  cao,  tác  giả  đặt  chún g  tron g  mố i  quan  h ệ  hỗ  tươn g  vớ i  hàng  hóa,  dịch  vụ  cùng  loại  trong  cả  nước.  Nghĩa  là  xem  h àng  hóa,  dịch  vụ  đó  của  Đồng  bằng  sông  Cửu  Lon g như là một bộ phận hữu cơ  trong mố i quan  hệ tổn g thể của cả nước.  +  Tiếp  cận   log ic:  Từ   việc  n ghiên  cứu,  thu   thập  các  dữ  liệu,  thông  tin  thông  qua  tài  liệu, sách báo hoặc các phương tiện  thông tin đại chúng để xâ y d ựng các mô hình lý  thu yế t  về  sản   phẩm  chủ   lực  củ a  Đồn g  bằng  sông  Cửu  Lon g,  xem   đâ y  là  giả   thu yết  để  làm   cơ  sở  chứng m inh  cho tính đúng đắn của nó ho ặc lo ại trừ  nó.  +  Cá c  phương  pháp  hỗ  trợ  kh ác:  Sử  dụng  các  phương  pháp  m ô  hình  hó a,  sơ  đồ  hó a,  p hương  p háp  thống  kê,  phương  pháp  hồi  qui  tu yến  tính …,  đặc  biệt  tron g  ph ân   tích  cạnh tranh  sẽ áp  dụng mô  hình  kim  cương  (diamond  model)  của Michael  M. Po rter đ ể  xác  định lợ i th ế cạnh tranh ngành hàng.  6.2 Phương pháp nghiên cứu định tính  Để  thực  hiện đề  tài  nà y,  tác  giả  chủ  yếu  sử  dụn g  các  phương  ph áp   định  tính để  thu  thập  phân  tích  và  d iễn   giải  dữ  liệu   nhằm  mục  đích  khám  ph á  các  nh ân   tố  và  mối  quan   hệ  đến tính  chủ  lực củ a h àn g hó a,  dịch  vụ . Việc  s ử  dụng cơ  sở  dữ  liệu  này chủ  yếu   là  để  xâ y  dự ng  cơ  sở  lý  thu yết  một  cách  khoa  họ c  và  khách  quan  về  sản   phẩm  chủ  lự c.  Côn g  cụ  đư ợc  sử  dụng  phổ  biến  trong  giai  đ oạn  nà y  là :  Khảo   sát  thực  tế  tại  các  đ ịa  phươn g,  th ảo  luận nhóm; Thảo  luận tay đô i; Quan sát  ...  6.3 Phương pháp nghiên cứu  định lượng  Các chỉ tiêu định  lượng đ ể đ ánh giá n ăn g lự c cạnh tranh  củ a sản phẩm chủ  lực như :  Hệ số  lợi  th ế h iển thị  ngành  (RCA);  Hệ  số  thương  mại  ròn g (NTR);  Hệ  số địa phương hóa  (LQ); Hệ số bảo  hộ  hiệu dụn g (EPR); Hệ số chi phí n guồn lự c trong nước (DRC)...
  10. 9  7. Khung ng hiên cứu  Chương 1. CƠ SỞ KH OA HỌC CH O  VIỆC XÁC ĐỊNH  SẢN  PHẨM CHỦ LỰC VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỦ LỰC  Phương pháp x ác định  và  phá t  Cơ  sở  lý  luận  xác  định  SP  chủ  lực  triển SP  chủ lực  và phát triển sả n phẩm chủ lực  ­  Các tiêu  chí đ ánh giá và than g  ­  Lý lu ận  chun g về SP  chủ lự c  đ iểm đánh  giá xét chọn  SP  chủ lự c  ­  Th u yết  lợi  th ế  tu yệt  đ ối  (A.Smith)  ­  Qu i trình xác định  SP  chủ lực  và lợi th ế so sánh của (D.Ricardo)  ­  Các nội dun g và n gu yên tắc cơ  ­  Thu yết  lợi  thế  cạnh  tranh  quốc  gia  b ản  hỗ trợ phát triển SP chủ lự c  và Cụm phát triển của M. Porter  Chương 2 . THỰC TRẠNG   XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM CHỦ LỰC VÀ  PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỦ LỰC ĐBSCL THỜI GIAN QUA  Thực  trạng  xá c  đ ịnh  Đánh  giá   tiềm   năng  Thực  trạng  phá t  triển  sản phẩm chủ  lực  p hát  triển  sản  phẩ m  sản phẩm chủ lực  ­  Xây  dựng  tiêu   chí  và  chủ lực ĐBSCL  ­ Lĩnh vực nông ngh iệp  qui trình xác định  ­ Vận d ụng mô  hình  và thủ y sản  ­  Danh   mục  sản   phẩm  kim cương (M.Porter)  ­ Lĩnh vực công ngh iệp  chủ   lực  và các lý  thu yết đã  ­ Lĩnh vực thương mại  ­  Nh ận xét, đánh giá  khác trình b ày  và d ịch vụ  Chương 3. XÁC ĐỊNH SẢN PH ẨM CHỦ LỰ C VÀ PHÁT  TRIỂN SẢN PHẨM  CHỦ LỰC ĐBSCL ĐẾN NĂM  2020  Xây  dựng  Hệ  thống  Xây  d ựng  Danh  mục  Giải  p háp   triển  sản  phẩm  chủ lực   ĐBSCL  tiêu  chí  xác  định  sản  SP chủ  lực ĐBSCL  ­ Sản phẩm chủ  lực  ­ Giải p háp phát triển  p hẩm  chủ lực ĐBSCL  ­Hệ thốn g tiêu  ch í  ĐBSCL 2006­2010  sản phẩm  chủ lực  ­Thang điểm  và phương  ­  Sản phẩm  chủ lực  ĐBSCL  đến  2020 pháp tính to án  ĐBSCL đến n ăm  2020 
  11. 10  8. K ết cấu chung của luận án  Ngoài  ph ần   mở  đ ầu ,  kết  luận,  phụ  lụ c  và  danh   mục  tài  liệu   tham  khảo ...,  Luận  án  đư ợc kết cấu  thành ba chương:  Chương  1:  Cơ  sở  khoa  học  cho  việc  xác  định  sản  phẩm  chủ  lực  và  phá t  triển  sản phẩm chủ lực  Chương  này  ch ủ  yếu  trình  b ày  các  q uan  điểm,  khái  niệm,  định   nghĩa  về  sản  ph ẩm  chủ  lự c;  phương  pháp  xác  đ ịnh  h àn g  sản   phẩm  chủ   lực;  và  vai  trò  ý  nghĩa  củ a  sản  ph ẩm  chủ  lực  trong  phát  triển  kinh  tế  vùng,  địa  phương;  các  lý  thu yết  có  liên  quan  và  kinh  nghiêm phát triển sản phẩm chủ lực ở một số quố c gia và địa phươn g trong nước.  Chương  2:  Thực  trạng   xác  định  và   phát  triển  sản  phẩm  chủ  lực  Đồng  bằng  sông  Cửu Long thời gian qua  Chương  n ày  chủ   yếu   thực  hiện  việc  ph ân  tích ,  đán h  giá  thực  trạn g  xác  định  sản  ph ẩm  và  ph át  triển  sản  phẩm  chủ  lự c  ở  ĐBSCL  thời  gian  qua.  Đưa  ra  nhận  xét  ưu ,  nhược  điểm   trong  việc  xác  định  sản  phẩm  chủ  lực  của  các  đ ịa  phương  trong  vùn g  để  làm  cơ  sở  cho việc tiến hành xác định  sản phẩm chủ  lực cấp vùn g đ ến năm 2020.  Chương  3:  Xác  định  sản  phẩm  chủ  lực  và   phát  triển  sả n  phẩm  chủ  lực  Đồng  bằ ng sông Cửu Long đến năm 2020  Chương  ba  chủ  yếu  giải  qu yết  3  vấn   đề  cơ  b ản   là:  xây  dựng  Hệ  thốn g  tiêu  chí  xác  định  sản   phẩm  chủ   lực  ĐBSCL;  đề  xuất  Danh   mục  sản  phẩm  chủ  lực  ĐBSCL  đ ến  n ăm  2020  và  đ ề  xuất  một  số  giải  pháp  chủ  yếu   phát  triển  sản  phẩm  chủ  lự c  của  ĐBSCL  mộ t  cách b ền vữn g trong thời  kỳ hội nhập quố c tế.  Chương 1  CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM  CHỦ LỰC VÀ PHÁT TRI ỂN SẢN PHẨM CHỦ LỰC  1.1. Tổng qua n về sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩ m chủ lực  1.1.1. Định ng hĩa về sản phẩm chủ  lực  1.1.1.1. Mộ t số quan điểm khác nhau về sản phẩ m vụ chủ lực
  12. 11  Quá trình  phát  triển kinh  tế của  các  nước  trên thế  giới  luôn  gắn   liền vớ i  sự  trỗi d ậ y  của  những  n gành hàng  hoặc sản ph ẩm   có   lợi  thế  cạnh tranh .  Nhữn g n gành hoặc sản ph ẩm  nà y  đ ã  trở   thành  yếu   tố  dẫn  đ ạo   tăng  tưởng  và  phát  triển   kinh   tế  của  quốc  gia  hoặc  vùng  lãnh  thổ.  Điển   hình  nhất  là  Nhật  bản,  20  năm  sau  thế  chiến  thứ  2  (1951  –  1973)  đã  trở  thành   nền  kinh  tế  lớn  của  thế  giới  với  GDP   tăn g  trưởn g  gấp  20  lần.  Các  sản   phẩm  được  xem  là  thế  mạnh  cạnh  tranh  củ a  Nhật  giai  đoạn  n ày  là  tàu  b iển ,  xe  má y,  m áy  khâu,  m á y  ảnh,  ti  vi,  thép, ô  tô,  sản ph ẩm  hóa  chất, hàng  dệt,...  Kế đến  là  Trun g  Quốc,  trong  b a  thập  kỷ (từ 1978  đến 2 007) vớ i  việc  chu yển đổi  từ nền  công nghiệp  khôn g dựa vào  lợi  thế sang  nền côn g n ghiệp  dựa  trên   lợi  th ế n guồn n hân  công  dồ i dào  với  các  sản  phẩm  cấp  thấp,   giá  rẻ...  đã  đưa  nền  kinh  tế  Trung  quốc  tăng  trưởn g  mộ t  cách   thần  kỳ,  đạt  tốc  độ   trung  bình  hàng  năm  9,5%.  Kết  qu ả  là  từ  một  nước  kém  ph át  triển,  Trung  quốc  đã  vươn   lên   tốp   bốn  nền  kinh  tế  h àn g  đầu  thế  giới  (WB,  2007).  Tư ơng  tự,  thôn g  qu a  hai  cu ộc  “Cách  mạng  xanh ” với  các sản  phẩm nôn g n ghiệp  (lư ơng  thự c,  th ực phẩm),   công  n gh iệp  phụ c vụ nông  nghiệp,... Ấn độ đã trở  thành h iện   tượng đ ặc biệt  trong phát  triển kinh  tế n hờ  vào   xác đ ịnh  và phát triển các ngành sản  ph ẩm chủ lự c phù  hợp vớ i lợi  thế củ a mình  [48 ], [49 ], [53 ]  Ở Việt Nam, sản p hẩm chủ lực ha y sản phẩm  công nghiệp chủ  lực là khái n iệm  mớ i  và  th ường  xu ất h iện   tron g một  số  văn  bản quản  lý  Nh à n ước  vào  th ập  niên đ ầu  tiên   thế  kỷ  XXI.  Lú c  đ ầu,  đây  chỉ  là  thuật  ngữ  dùn g  để  chỉ  những  sản  phẩm  có  kh ả  năng  xuất  kh ẩu  mạnh ,  chiếm  tỷ  trọng  kim   ngạch  cao   hoặc  có  vị  trí  chiến  lư ợc  trong  phát  triển  kinh  tế  của  đất  nước.  Gần  đâ y,  khái  niệm  n ày  được  sử  dụn g  khá  p hổ  b iến   và  đã  trở   thành  thuật  ngữ  kinh  tế  qu en   thuộ c  khôn g  nhữn g  vớ i  các  nhà  quản  lý   mà  còn  vớ i  cả  các  doanh  ngh iệp  và  nh à ngh iên  cứu. Tu y n hiên, cách hiểu về sản phẩm chủ lực củ a mỗi người, m ỗi địa phương  lại  có  những điểm  khác nhau kh á rõ   rệt.  Dướ i đâ y là  nh ững điểm  khác nhau đ iển   hình  kh i  nó i về sản ph ẩm  chủ lực.  v  Thể hiện  tro ng  các chủ trương, chín h sách nhà  nước  + Trước h ết  là khái niệm “sản ph ẩm  chủ lực” củ a Bộ  Khoa học,  Công n ghệ  và Mô i  trường  (na y  là  Bộ  Khoa  học  và  Côn g  ngh ệ)  là  sản   phẩm  giúp  gia  tăng  kim  ngạch  và  chu yển   dịch  cơ   cấu  xu ất  khẩu  theo  hướng  nâng  cao  tỷ  trọ ng  các  sản   phẩm  chế  biến,  sản  ph ẩm   có   h àm   lượn g  công  n gh ệ  cao,  thúc  đẩ y  xu ất  khẩu  dịch  vụ  cũng  như  tạo  điều  kiện  đẩ y  n hanh  áp  dụng  các  côn g  nghệ  tiên   tiến  vào  sản   xuất  th eo   phương  châm  lấy  tiết  kiệm  năng  lượn g,  giảm   giá  thành   và  nâng  cao  ch ất  lư ợng  sản  phẩm  làm  trọng  tâm  (Qu yết  định
  13. 12  số:  21/2001 /QĐ­bKHcnm t  về  việc  “Ứng  dụng  công  n ghệ  tiên  tiến  trong  sản  xu ất  các  sản  ph ẩm  xu ất khẩu và sẩn phẩm chủ lực”) [1 ].  + Kế đến là Chương  trình "Ph át triển  các sản phẩm công nghiệp chủ  lực  của Tp   Hồ  Chí  M inh  giai đoạn 2002­2005"  đã  giới  hạn  sản  ph ẩm   chủ  lự c trong  lĩnh  vực  công  ngh iệp  vớ i  thu ật  n gữ  “sản  phẩm  côn g nghiệp  chủ   lực”.  Th eo   Chươn g  trình,  những  sản   phẩm  n ày  ph ải  có  khả  n ăn g  cạnh  tranh  cao ,  tiềm   năng  thị  trườn g  lớn,  đem  lại  hiệu  quả  kinh   tế  cao  đố i  vớ i người  sản   xu ất,  đón g  góp  đ án g  kể  cho  tổng  sản p hẩm n ội  đ ịa  và phát  triển   kinh  tế  của  Th ành  phố.  Ngo ài  ra,  sản   phẩm  côn g  nghiệp  chủ  lự c  của  Tp  Hồ  Chí  Minh  giai  đo ạn  2002­2 005 ph ải vừa có  tín h hiện  đại, vừ a có tính văn  hó a tru yền th ống; vừ a sử dụng nh iều  ngu yên  liệu  tron g nước vừa có thươn g h iệu  mạnh  và đặc biệt, phải bảo đ ảm  về lao động và  thân thiện với môi trư ờng (Qu yết định số : 153 /2002 /QĐ­UB) [2].  +  Mộ t  kh ái  niệm  khác  có  th ể th am  kh ảo  là “sản  ph ẩm   công  ngh iệp  chủ lực” củ a Tp  Hà  Nội  ghi  tron g  “Qu i  ch ế  đ ánh  giá,  xét  chọn  sản  phẩm  công  nghiệp  chủ  lực  Thành   phố  Hà Nội”, Th eo   cách  mô  tả củ a Qui  chế n ày thì  “sản  phẩm  chủ  lực”  đã được  giới h ạn  trong  ph ạm   vi n gành   công n gh iệp với  các đ ặc  trưn g cơ  bản là: Có  sứ c cạnh  tranh  trên   thị  trư ờng  tron g  và  ngoài  nước;  Được  tạo  ra  trên   dây  ch u yền  th iết  b ị  có   công  nghệ  ngang  tầm  khu  vự c, phù  hợp   với  trình  độ sản xuất  và  ch iến  lược  phát  triển   củ a Th ành phố trong từng  thờ i  kỳ;  Đảm   bảo  năng  lực  sản  xuất  và mô i  trườn g  b ền  vữn g;  Tạo  ra mức  tăng  trưởng ổn  định  ở  mức  cao   và  thuộ c  nh óm   sản  ph ẩm   xuất  khẩu  chủ  lực  với  tỷ  trọ ng  đóng  góp   vào   tổng  GDP công ngh iệp  lớn  (Qu yết định số 03/2006/QĐ­UB) [17 ].  +  Cùng  một  quan  niệm  vớ i  Tp   Hồ  Chí  Minh  và  Tp  Hà  Nộ i,  tỉnh   Đồn g  Nai  vớ i  “Ch ươn g  trình  ph át  triển  các  sản   phẩm  côn g  nghiệp  chủ   lực  của  tỉnh  Đồng  Nai  giai  đoạn  2006­2 010”  cũn g  tập  trung  giới  hạn  ở   “Sản  phẩm  công  ngh iệp   chủ  lực”  và  cho   rằn g,  sản  ph ẩm  công nghiệp chủ  lực phải là sản ph ẩm  đóng  vai trò then chốt,  qu yết định đối với việc  thực  hiện   các  mụ c  tiêu,   nhiệm  vụ   đặt  ra  trong  mộ t  thời  k ỳ  nh ất  đ ịnh.  Đâ y  là  nhữn g  sản  ph ẩm   công  nghiệp  chiếm  tỷ  trọ ng  cao  trong  cơ  cấu   ngành   côn g  nghiệp  có  nhịp  độ   tăng  trưởng  và  tỷ  lệ  giá  trị  gia  tăng  cao,  có  vị  trí  chi  phố i  và  ảnh  hưởng  đ ến  sự  phát  triển  đố i  vớ i  nhiều  sản   phẩm  công  n ghiệp  khác  cũng  như  có   sức  cạnh   tranh   cao   trên  th ị  trường  tron g  nước  và  xuất  khẩu  (Qu yết  định  số   955/QĐ­UBND).  Nó i  cách  khác,  đố i  với  tỉnh  Đồng Nai th ì  sản  phẩm  chủ  lực  là sản phẩm côn g  nghiệp  có th ế m ạnh  về giá trị  sản  lư ợng  và  giá  trị  gia  tăng;  có   sức  tác  độn g  ha y  lan   tỏa  đến  các  sản  phẩm  côn g  nghiệp  khác,  đồng  thờ i có khả năng tiêu thụ tốt  trên  thị  trường tron g nước cũng nh ư ngoài nước [9].
  14. 13  v  Thể hiện  tro ng  các bài viết, tác p hẩm  nghiên cứu  + Với  GS.TS  Võ   Thanh  Thu,  Giảng  viên  trường  Đại  họ c Kinh   tế  Tp  Hồ  Chí  Minh,  Chu yên  gia  ngh iên   cứu   khu   côn g  nghiệp,  trong  một  bài  viết  củ a  m ình  cũng  đã  sử  dụng  kh ái niệm “sản phẩm  chủ lực” và cho rằng nó phải có các đặc trưng như: Ph ải có tương lai  ph át  triển  m ạnh  về  côn g  nghệ,  có  khả  n ăn g  cạnh   tranh  trên  th ị  trườn g  quốc  tế  và  trong  nư ớc;  Phải  khai  th ác  được  lợi  thế  của  địa  ph ươn g  ,  là  đặc  trưng  cho  địa  phương;  Phải  có  tính  lan tỏ a, kích thích  các n gành  khác,  sản phẩm  khác phát  triển ;  Phải  là nh ững mặt hàng  mang  hàm  lư ợng  ch ất  xám   cao,  cũn g  như  có  kh ả  n ăng  xu ất  khẩu  cao;  Có   thể  là  hữu  hình  ho ặc  là  vô  hình.  Ở  đâ y  GS.TS  Võ  Thanh  Thu  đã  đưa  ra  th êm   2  điểm   khác  q uan  trọn g  là  sản  phẩm  chủ lực  ph ải có sự  lan   tỏa  đến  các  ngành  kh ác,  sản  ph ẩm  khác  và  lôi  kéo   chúng  cùng  phát  triển,  đồng  thời  sản   phẩm  chủ   lực  khôn g  chỉ  là  hữu  h ình   mà  còn   có   thể  là  vô  hình nữa. +  Với  TS  Lê  Tấn  Bửu,  Trưởn g  khoa  Thươn g  mại­Du  lịch­Marketing,  trư ờng  Đại  họ c  Kinh   tế  TP.HCM  thì  sản   phẩm  chủ   lực  phải  là  sản  p hẩm   tron g  công  nghiệp  ch ế  b iến  nông,  thủ y  sản  vì  đâ y  là  thế  m ạnh  của  Việt  Nam  mà  trọng  đ iểm  là  ĐBSCL,  đồn g  thờ i  chún g còn  là ngu ồn  cung sản phẩm th iết  yếu thỏa mãn nhu cầu  cơ bản  cho toàn xã hội.  Như  vậy,  tron g  thực  tế  nghiên  cứu  cho  thấ y,  ở  mỗ i  quốc  gia,  vùng  lãn h  thổ  và  mỗ i  thờ i  kỳ  khác  nh au  việc  n hận  thức  về  sản  phẩm  chủ  lực  có   khác  nhau.  Chính  từ  sự  nh ận  thức khác nhau như vậy m à việc lựa chọn sản phẩm  chủ lự c và chính sách  hỗ  trợ phát triển  sản   phẩm  chủ   lực  ở  mỗi  địa  phươn g  thời  gian  q ua  cũng  có  khác  nhau.  Tu y  nh iên,  có   mộ t  vấn  đ ề  m à  mọi  quốc  gia,  vùng  lãnh  thổ  và  mọi  thời  đại  đều  thống  nhất  vớ i  nhau  chính  là  lợi ích củ a việc xét chọn sản phẩm chủ  lực, đồng thời xem việc tìm  ra sản phẩm chủ  lực để  tập  trung  đ ầu   tư   phát  triển  là  nh iệm  vụ  có  tính  chiến  lược  đối  với  mỗi  quố c  gia,  địa  ph ươn g  và  vùng  lãnh  thổ.  Chính  vì  đ iều  nà y  m à  trướ c  tiên,  Luận  án  cần  đ i  đến  một  nh ận  thức chung, nh ất quán về sản phẩm chủ lực.  1.1.1.2. Nhậ n thức chung  về sản phẩm chủ  lực  Trước  hết,  cần  bắt  đầu   với  thu ật  ngữ  “chủ   lực”.  Theo  Từ  điển  tiếng  Việt  thông  dụng, Nh à xuất bản  Giáo dục 2003 thì đâ y  là lự c lư ợng ch ính, giữ  vị trí  nòn g cốt và có tác  dụng  qu yết  định.  Ứng  với  tiếng  Anh   là  “drivin g  force”  (lực  lượng  có   tính  d ẫn  đ ạo )  h ay  “main  force”  (lực  lượn g  chính ).  Thu ật  n gữ  n ày  đượ c  dùng  phổ   biến  tron g  quân  sự  để  ch ỉ  lực  lượn g  qu an   trọng  nhất  có   ý  nghĩa  qu yết  định  chiến  trườn g  như  “quân  ch ủ  lực”,  “bộ  độ i”  chủ   lự c...Lực  lượng  nà y  đượ c  sử  dụng  khi  cần  giải  qu yết  các   m ục  tiêu   ch iến   lư ợc,
  15. 14  qu yết  định   đến  phạm   vi  toàn  cụ c.  Đặc  trưn g  củ a  chủ  lự c  là  tập  trung  vớ i  số  lượn g  lớn ,  đư ợc  h uấn  lu yện  ch ính   qui,   chu yên  n ghiệp,  trang  bị  h iện   đại  và  có  khả  năng  cơ  động  tác  chiến trên d iện rộng.  Vậ y  sản  phẩm  chủ  lực  là  gì?  Có  thể  nói,   sản  phẩm  trong  Lu ận   án   nà y là  kh ái  n iệm  dùng  đ ể  chỉ  sản  ph ẩm   hàn g  hóa  h ay  dịch  vụ   được  thương  mại  hóa,  tức  là  sản  ph ẩm   hữu  hình hoặc  vô  hình  được  sản  xuất  và  cung  ứng  nhằm   mục đích  thương m ại.  Kh ái  niệm  sản  ph ẩm   ở  đ ây  cò n  được  mở  rộ ng  đ ến   ngành  hàng  ha y  m ột  nhóm   các  sản phẩm  có  cùng  tính  năng,  mụ c  đ ích   sử   dụn g  ha y  q ui  trình  công  ngh ệ  sản   xu ất.  Ví  dụ,  ngành  hàng  thực  ph ẩm  chế  b iến   có  th ịt  đón g  hộp,  cá  đón g  hộp,  thịt  đông  lạnh,  cá  đông  lạnh...,  ngành  hó a  m ỹ  ph ẩm   có   bột  giặt,  nước  xả,  chất  tẩy  rửa  gia  dụng,  m ỹ  phẩm. ...Khi  th am   khảo  các  tài  liệu  tiếng An h, tác giả thư ờng thấ y xuất hiện  các từ ho ặc cụm từ có th ể đ ược xem là tư ơng ứng  vớ i  sản  phẩm  chủ  lực  hay  ngành  hàng  chủ   lực  như:  ke y  p rodu cts,  m ain   products,  m ajor  products  hoặc key sectors, m ain sectors.  ­  Ma in  products:  Là  sản phẩm  chính,  sản   ph ẩm   chủ  yếu  của mộ t  công  ty,  giữ  vị  trí  chủ  yếu   về sản   lượn g  tiêu  thụ, doanh  thu  hoặc tạo  nên h ình  ảnh  do anh  nghiệp.  Ví  dụ m ain  products củ a Seaprod ex gồm:  Fresh (cá tư ơi), Fro zen  (đông  lạnh),  Pro cessed  (chiến  b iến ),  Canned (đóng hộp)...  ­  Key  products:  Sản  phẩm  chủ  yếu  của  công  ty.  Ví  d ụ  sản   phẩm  chủ  yếu  của  Công  ty  TNH H  điện  tử  Nam Phương  gồm  có:  Design  and  install  all  o f  Distrib utor Bo ard   (Thiết  kế và cài  đặt tất  cả  các bảng  ph ân   phối  điện),  Contro l  Board  (Bảng  kiểm   soát  đ iện ),  Electric  Bo x  (Hộp  điện), Capacitor  Bank  medium   and  low  Voltage  (Tụ  bù   trung  áp  và  thấp áp )….  ­  Major  Products:  Sản phẩm  chính  của  công  ty,   d oanh  ngh iệp   ha y q uốc gia.  Ví  dụ  sản   phẩm  ch ính  của  Sumikin  Bussan  Special  Steel  Co.,  Ltd   là:  Tubes  and   Pipes  (ống  nư ớc, ốn g kết  cấu cho xe  ô  tô,  má y  mó c  và ống  th ép đặc  b iệt cho   các nhà  má y h óa  d ầu );  Steel  Sheets  and  Plates  (thép  tấm);  Construction   Materials  (th ép  xâ y  d ựng);  Bar  and  Wire  Rod s  (th anh  thẳng,  thanh  cuộ n)  và  Raw  Materials  (thép   ngu yên  liệu  thô).  Hay  sản  ph ẩm  chính  củ a Nhật:  Xe má y,  Xe hơi, Thiết bị điện và Má y  vi  tín h…Trong  đó,  xe  gắn m áy vớ i  nh ãn   hiệu  Hond a,   Suzuki,   Yamh a  h ay  xe  h ơi  vớ i  nh ãn  h iệu   To yota  hoặc  th iết  bị  điện  tử,  điện  lạnh của Son y… là biểu tượng, là nét văn hó a của nư ớc  Nh ật xưa và na y.  ­  Key  sectors:  Ngành hàng  ho ặc  lĩnh  vực  sản   xu ất quan  trọn g,  chủ   yếu  của mộ t  địa  ph ươn g, vùng  lãnh  thổ h ay  quố c gia.  Ví dụ,   để qui hoạch  ph át triển  Ấn   Độ  đã  xác đ ịnh   có
  16. 15  các  ke y  secto rs như:  Agricu lture (Nông  ngh iệp);  Comm erce  & Industries (Công  ngh iệp  và  thương  mại);  Finance  (Tài  ch ính );  Communication   &  IT  (Công  ngh ệ  thông  tin  và  tru yền  thông); Edu cation (Giáo dục); Health  & Fam ily welfare (Y tế và phú c lợ i gia đ ình). ...  Từ  những  kết  quả  ph ân  tích  đ ã  trình  bà y  ở   phần  trên,  có  thể  nhận  d iện  sản  ph ẩm  chủ  lực  thông  qua  đ ịnh   ngh ĩa  như  sau :  “Sản  phẩm  chủ  lực  là  sản  phẩm  hàng  hóa  hoặc  dịch  vụ  chủ   yếu,  có  khả  năng  sản  xuấ t  và   cung  ứng  với  khố i  lượng  lớn  và   năng  lự c  cạnh  tranh  cao;  là  tru ng  tâm  lan  tỏa,  lô i  kéo  các  ngành   ngh ề  khác  cùng  phá t  triển ;  đồng  thời  nó   còn  có   thể  là  sản  p hẩm  thể  hiện  tính   đặc  thù   riêng ,  mang  ý  nghĩa  văn   hóa  của  mộ t  1  quốc gia , địa phương hay vùng  lãnh thổ”  .  1.1.1.3. Đặc trưng cơ bản của sả n phẩm chủ  lực  Từ  sự  nhận  thứ c  như  đã  trình  bà y  ở  phần  trên,  có  thể  rút  ra  năm  đ ặc  trưng  cơ  bản  của sản phẩm chủ  lực nh ư sau:  1) Sản phẩm có  qu i mô khối lượng lớn và tính đồng nhất  cao  Một sản phẩm muốn trở  thành  chủ   lực  trước tiên phải  là sản  phẩm được  sản  xuất ra  để trao đ ổi mua bán với khối lượn g lớn và đ ạt được độ đồng nh ất cao. Nói  cách  kh ác, hàng  hó a chủ  lực ph ải được sản  xu ất theo qu i mô tập tru ng, công n gh iệp  với  công ngh ệ tiên  tiến  nên  có  th ể  đảm  b ảo   được  khối  lượng  cun g  ứng  lớn   cho  thị  trường  đồn g  thờ i  ch ất  lượng,  mẫu  m ã  kiểu   dán g  và  các  tính  n ăn g  kh ác  phải  giống  nhau  giữ a  các  cá  thể.  Rõ  ràn g,  sản  ph ẩm  không thể trở  thành chủ lực n ếu  ch ỉ sản  xuất nhỏ  lẻ,  manh mún  vớ i ph ương ph áp thủ  công, mang  tính  cá biệt cao.  Bởi,  nếu như vậy  không  thể  có  được th ị  trường  rộng  lớn,  mãi  lực  yếu, sứ c cạnh tranh khôn g cao.  2) Sản phẩm có  năng  lực cạnh tranh quố c tế  Sản phẩm  chủ  lực phải  là những  sản  phẩm đ ảm  bảo  các  yêu  cầu  về m ặt chất  lư ợng,  thiết  kế  kỹ  thuật,  m ẫu  m ã,   kiểu  dáng…th eo  tiêu   chuẩn   quố c  tế;  có  khả  năng  tiêu   thụ  tố t  không  những trên  thị  trường  tron g nước  mà  còn  xu ất  khẩu,  đồn g th ời  luôn  chiếm được  ưu  thế  cạnh   tranh  trước  các  đối  thủ  quốc  tế  khác.  Trong  xu  thế  hội  nhập  quốc  tế  n gà y  c àng  sâu   rộng,  mô i  trườn g  cạnh  tranh  khôn g  còn  đơn  giản   với  không  gian   nhỏ  hẹp  tro ng  nước  mà cạnh tranh  hiện na y  là cạn h  tranh  mang  tính  toàn  cầu   với  nhiều phương  thức phức  tạp.  Do vậy, mộ t sản  ph ẩm  trở th ành chủ lực củ a một quố c gia nhất th iết phải có đ ược năng lực  cạnh tranh tốt trên phạm vi quốc tế để có th ể tồn tại và phát triển một cách bền vững.  3) Sản phẩm có  sức  lan tỏa  mạnh  1  Tác giả  tổng  hợp  và ch ọn  lọc từ các định nghĩa trong nhiều tài  liệu đã có
  17. 16  Có  thể  nói,  sản phẩm  chủ   lực  là nhữn g  sản   phẩm  có  sự   liên   hệ  mật  thiết  với  nh iều  ngành  hàng  ha y  sản   phẩm  khác,  ảnh   hưởn g  trực  tiếp  lên  các  sản  phẩm,  n gành  h àn g  kh ác  và lô i kéo chúng cùn g phát triển theo.  Mặt khác, qu á trình phát triển của sản phẩm chủ  lực  cũng  thường  xu yên   chịu  sự  tác  động  bởi  các  ngành  hàng  ho ặc  sản  phẩm  khác.  Sự  liên   hệ  nà y  được  thể hiện   thông qua các mối  liên  hệ  chuỗ i  giá trị  (sự  kết nối  liên  tiếp   về mặt  công  nghệ tron g qu á trình  sản xuất  ra sản ph ẩm ) hoặc  các  mối  liên  hệ bổ   trợ (m ối  liên h ệ tương  hỗ   tạo   ra  điều  kiện  thu ận  lợi  cho  quá  trình  sản  xu ất  và  tiêu  th ụ  sản   phẩm).  Với  tính  chất  lan tỏ a như vậy,  thự c tế  cho  thấy  kh i  sản  phẩm  chủ  lực ph át triển  sẽ  tạo  ra nhu   cầu hỗ  trợ ,  nhu cầu liên kết…từ  đó kích th ích , lôi kéo các ngành n ghề khác cùn g phát triển  theo.  4) Sản phẩm mang tính  đặ c thù của quốc gia , vùng  lãnh thổ  Một  sản  ph ẩm   chủ   lực  còn  là  sản  ph ẩm  thể  hiện  lợi  thế  đặc  trưn g  củ a  quốc  gia,  vùng  lãnh  thổ   mà  không  nơi  nào  khác  có  thể  sánh  kịp .  Người  tiêu  dùn g  bỏ   tiền   mu a  sản  ph ẩm  ấy chính  bở i nh ững giá trị đ ặc trưn g m à họ th ấy đư ợc  từ sản ph ẩm, đồng thờ i đố i thủ  cạnh  tranh  khó  lòng  b ắt  chư ớc  vì  thiếu  nhữn g  điều   kiện  mang  tính  lợi  th ế  cạnh  tranh  của  quốc  gia  h ay  vùn g  lãnh  thổ  (vị  trí  đ ịa  lý ,  tài  n gu yên  thiên  nhiên,  lao  động…).  Ngo ài  ra,  nh iều  sản  phẩm  chủ  lự c  còn  là  biểu  tượng  văn   hóa  củ a  quốc  gia  ha y  vù ng  lãnh   thổ,   góp  ph ần  tạo nên thương hiệu quốc gia trên th ị trường quố c tế.  5) Sản phẩm có  tính  an toàn và thân  thiện  với mô i trườn g  Sản  phẩm  chủ  lự c nhất  thiết  ph ải  là  sản  ph ẩm   mà  tron g  qu á  trình  khai  thác n gu yên  liệu,  sản  xu ất,  tồn  tại,  sử  dụng  và  sau  kh i  thải  bỏ  khôn g  gâ y  h ại  hoặc  ít  gây  hại  hơn  cho  môi  trường  so  với  sản phẩm  cùng loại  và  đư ợc  các cơ  q uan  chức  năng  của nh à nước  ho ặc  quốc  tế  côn g nhận.  Hoặc,  sản  phẩm  được  tạo   ra  có  khả  năng  thay  thế  cho  các ngu yên   liệu  tự  nhiên  mà  tron g  qu á  trình  tồn  tại,  sử  dụng  hoặc  sau  khi  thải  bỏ  gây  hại  ít  hơn  cho  mô i  trường so với sản phẩm được th ay thế.  1.1.1.4. Điểm khác cơ bản của  khá i niệm sản phẩ m chủ lực trong  Luận án  Có th ể thấy, về cơ bản  Luận án đã kế thừa có chọn lọ c các khái niệm mà các tài  liệu  trướ c đ ây đưa ra.  Tu y  nhiên,  nếu  xét  ở  phạm vi  nộ i  dung  và ý  nghĩa  cũng  như   so   sánh  vớ i  từn g tài liệu riêng rẻ thì Lu ận án đã đưa ra n hiều đ iểm  mớ i.  Bảng 1.1. Điểm khá c nhau  giữa  Luận á n với cá c tài liệu về sản phẩ m chủ lực  Khá i niệm trong  Luận án  Các khái niệm  trước đây
  18. 17  Nêu   bật  m ục  đích  chính  của  sản  phẩm  Chỉ  cho   b iết  sản   phẩm  nó i  chung  chứ  chưa  đư ợc  tạo  ra  là  để  trao  đổ i  mua  b án ,  đ ặc  th ể h iện  rõ mục đích tạo  ra là đ ể trao đổi mua  biệt là mua bán quốc tế.  b án , nh ất là mua bán quố c tế.  Xác  định  rõ  sản phẩm  của  vùn g, m iền  dựa  Xác  định  sản  ph ẩm   củ a  địa  phươn g,  dựa  vào  trên  tiềm   năng,  lợ i  th ế  chung  của  vùng,  đ iều   kiện  sản xu ất đặc  thù  của địa  phư ơng  và  miền qu yết định một cách khách  qu an .  do doanh n gh iệp  qu yết định th eo  chủ quan  Bao  gồm  cả  sản  phẩm   công  n ghiệp,   nôn g  Th ườn g  chỉ  đề  cập  chủ   yếu   đến  sản  ph ẩm  nghiệp ­ thủ y sản  và dịch vụ  côn g nghiệp, hoặc nông n gh iệp  Sản phẩm  vừ a  giữ  vị  trí  chủ  yếu  tạo  ra  giá  Chú  trọng  đến  kh ía  cạnh   tạo  ra  giá  trị  sản  trị  sản   lượn g  vừ a  là  trung  tâm  lan  tỏa  đến  lư ợng,  tốc  đ ộ  tăn g  trưởn g,  hiệu  qu ả.. .  riêng  các ngành nghề kh ác  của sản phẩm chủ lự c m à thôi.  Sản  phẩm   khôn g  những  m ang  giá  trị  vật  Chỉ  chú  trọn g  đến  việc  nh ấn   mạnh  giá  trị  vật  chất, giá  trị  kinh  tế m à nó  còn  mang  cả  giá  chất, giá trị kinh tế mà thôi  trị phi vật thể: nh ân  văn, văn  hó a…  Nguồn: Tá c g iả tổng hợp và xây dựng  1.1.2. Ý nghĩa  của  việc xác định  sả n phẩm chủ  lực  Việc  xác  định  đúng  sản phẩm  chủ  lực của một  quốc  gia,  địa phương h ay  vù ng  lãnh  thổ có ý  nghĩa rất quan trọng.  Cụ th ể:  1)  Xá c  định  đúng  sản  phẩm  chủ   lực  đồng  nghĩa  với  việc  xá c  định  được  năng  lực  cạnh   tranh  cốt  lõi  của  quốc  gia ,  vùng  lãnh  thổ…,  để  từ  đó  có  chính   sá ch  đầu  tư   đúng  hư ớng, tập  trung và có chiều  sâu.  Xác địn h đúng sản  ph ẩm  chủ lực là cơ sở đ ể tập trung nguồn  lực, ưu  tiên hỗ  trợ đ ầu  tư  phát  triển  một  cách  có   trọng  tâm,  trọng  điểm  và  theo  chiều  sâu  trên  cơ  sở   lợi  thế  so  sánh, không d àn  trải làm  lãng phí vốn  đầu tư. Qua đó,  tạo  ra sự chu yển b iến  rõ rệt về năng  suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh  cho từn g lo ại sản phẩm và qua  đó  tạo   mô i  trường  thu ận   lợi  cho  sản   xuất  ph át  triển,   đảm   bảo  cho  nhữn g  sản   phẩm  đ ược  chọn  có  điều  kiện  ph át triển  bền vững, đón g  góp tích   cự c vào  quá  trình  ph át  triển   kinh tế  ­  xã hội của địa phươn g và hội nhập kinh  tế quốc tế.
  19. 18  2) Xá c định  đúng  sản phẩm chủ  lực cũng  có  nghĩa  xác đ ịnh đúng trung tâm lan tỏa,  nguồn phát tác hấp  lực từ tập trung  chu yên môn  hóa – hiện đại hóa sản xuất  và  cung  ứng ,  có tá c đ ộng lôi  kéo cá c ngành nghề liên quan, d ịch vụ bổ trợ phá t triển .  Xác  định  đúng  sản  ph ẩm  chủ  lực  nghĩa  là  đã  xem  xét  một  cách  đầ y  đ ủ  các  ngành  nghề có  liên quan tron g n ền  kinh tế. Điều  nà y có ngh ĩa,  khi  tập  trun g đầu  tư ph át triển  mộ t  ngành  hàng  chủ  lự c n ào  đó  sẽ  đồng  thời  phải  đầu  tư  cho  các  ngành  có   liên  qu an  khác  làm  cho  chúng  có  đ iều  kiện  phát  triển  theo.  Ngược  lại,  cũ ng  thôn g qua quá  trình   xem  xét n ày,  có  thể  xác  đ ịnh   đ ược  nhữn g  ngành  nào  có  kh ả  năng  lan  tỏa  đến  nó  để  có  chính  sách  khu yến  khích đầu tư  và qui hoạch phát triển một cách tương ứng và đồng bộ.  3) Xá c định đúng  sản phẩm chủ  lực cũng đồng nghĩa với việc định vị đúng  nền kinh  tế trong  chiến lược  cạnh tra nh toàn  cầu.  Sản  ph ẩm   chủ  lực  củ a  quốc  gia,  vùng  lãnh  thổ  ha y  đ ịa  phươn g  th ể  hiện  đ ẳn g  cấp ,  thực  trạng  và  tư ơng  lai  phát  triển   kinh   tế  của  quốc  gia,  vùn g  lãnh  thổ  và  địa  ph ương  đó .  Căn  cứ  vào đ ịnh vị n ày,  các quố c gia,  vùng  lãnh   thổ  và địa phươn g đ ẩy mạnh  chu yển d ịch  cơ cấu  kinh tế  theo h ướng phù h ợp  và h iệu  quả nhất, nh ằm  góp phần  giải qu yết  các bất  ổn  kinh tế vĩ mô  và đảm bảo tăng trưởn g một cách  bền vững.  4)  Xác  định  đúng  sản  phẩm  chủ   lực  cũng  có  nghĩa   là  xác  định  đúng  đố i  tượng  khách  hàng   và  th ị  trường  tiêu  thụ  đ ể  tăng  cường  áp  dụng  các  h ệ  thống   quản  lý  và  thực  hành chất lư ợng  phù hợp.  Để đối m ặt  với  sự  cạnh  tranh mang  tính quốc tế,  các doanh  nghiệp ph ải  tạo ra được  nh ững sản  phẩm b ảo  đảm  chất  lượng,  thương h iệu  và  u y  tín,   được  khách h àn g ưa  chuộng.  Muốn  vậy,  các  nhà  sản   xuất  phải  đầu  tư đổi  mới  m áy  mó c,  th iết bị  và  công  nghệ  sản  xuất  tiên  tiến,  h iện  đại  cũng  như  áp  dụng  các  phươn g  ph áp   quản  lý   ch ất  lượng  một  cách  to àn  diện theo chuẩn quố c tế, đáp ứn g với những đòi hỏ i ngày càng cao  củ a n gười tiêu dùng.  1.1.3. Một số  lý thuyết  liên quan đến xá c định và phát triển sả n phẩm chủ  lực  1.1.3.1. Thuyết lợi thế tuy ệt đối của Ada m Smith (1723­1790 )  Adam  Sm ith  đư ợc  coi  là  ch a  đ ẻ  của  kinh  tế  họ c  h iện   đại.  Tác  phẩm  lớn  nh ất  của  ôn g là 'The Wealth o f Nation s' xuất bản 1776 . Tron g tác phẩm, ông nhấn  mạnh lợi  ích của  chu yên  môn ho á và nhu  cầu sinh ra hệ thống  cơ  chế th ị trườn g, phản h ồi qua hệ thố ng giá.  Có lẽ tư  tưởn g gắn  liền  vớ i ôn g là Lý  thu yết lợ i th ế tu yệt đ ối (Absolu te Advan tage).  Trong  mô hình kinh  tế cổ đ iển , các nh à học  giả  cho  rằng  đất đai  là  giới  hạn  của  tăng trưởng.  Kh i  nhu cầu  lươn g  thực  tăn g lên, phải  tiếp tụ c sản  xu ất trên nhữn g đ ất đ ai cằn cỗi,  khôn g đ ảm
  20. 19  bảo đ ược  lợi  nhuận  cho   các  nhà  tư  b ản   thì  h ọ  sẽ  khôn g  sản  xu ất nữa.  Trong  điều  kiện  đó,  A. Sm ith cho rằn g có thể giải qu yết bằng cách  nh ập  kh ẩu  lươn g thực từ n ước ngoài với giá  rẻ hơn . Việc nhập kh ẩu  nà y sẽ mang lại lợi ích cho cả h ai nước. Lợ i ích n ày đượ c gọi là lợ i  thế tu yệt đố i của hoạt động ngoại thư ơng.  Do đó,  có  th ể nói  lợ i thế tu yệt  đố i  là  lợi th ế có được tron g đ iều  kiện so  sánh  ch i ph í  nguồn  lực để sản xuất  ra cùng mộ t  loại  sản  phẩm .  Khi một nước  sản  xuất  sản  phảm  có   ch i  ph í  cao  hơn  (do  hạn  chế  về  nguồn   lực)  có  th ể  nhập  sản   phẩm  đó  từ  nước  kh ác  có   ch i  ph í  sản   xuất  th ấp   hơn  (do  có ưu  thế  về  nguồn  lực).  Lợi  thế  n ày  đượ c  xem   xét  từ  h ai phía,  đố i  vớ i  nướ c  sản  xu ất  sản phẩm   có  chi  ph í  sản   xuất  th ấp   sẽ  thu   đượ c nhiều  lợi  nhu ận   hơn  kh i  bán  trên  th ị  trường  quốc  tế.  Còn  đối  với  nước  sản  xuất  sản   phẩm  với  chi  phí  sản  xu ất  cao  sẽ có được sản  ph ẩm  mà trong n ước không có khả năng sản xuất ho ặc sản  xuất khôn g đ em  lại hiệu quả. Điều nà y  gọi  là bù đ ắp sự yếu  kém về khả năng sản xuất tron g n ước.  Ngà y  na y,  đối  với  các  nướ c  đ ang  phát  triển  như  Việt  Nam  việc  kh ai  thác  lợi  thế  tu yệt  đối  vẫn   có  ý  n ghĩa qu an   trọng  kh i  chưa  có  khả  năng  sản  xuất  mộ t  số  loại  sản  ph ẩm,  đặc  biệt  là  côn g  n ghệ  sản  xuất  vớ i  ch i  ph í  ch ấp   nh ận  được  m à  p hải nhập  khẩu  công  nghệ.  Khi  nh ập  công  nghệ  sản  xuất,  lao   độn g  tron g  nư ớc  sẽ  học  được  cách  sử  dụng  m áy  m óc  thiết  b ị  mà  trước  đâ y  họ  ch ưa  biết  và  sau  đó  họ   học  cách  sản   xuất  ra  chúng.  Về  m ặt  n ày,  vai  trò  đ óng  góp  của  ngo ại  thươn g  giữa  các  nư ớc  côn g  n ghiệp  phát  triển  (có  lợi  th ế  tu yệt  đố i  về  cô ng  n ghệ)  và  các  n ước  đang  phát  triển  (có  lợ i  thế  tu yệt  đố i  về  nguồn  lực)  thông  qu a  bù  đắp  sự  yếu  kém  về  kh ả  năng  sản  xu ất  tư   liệu   sản  xu ất  và  yếu  kém   về  kiến   thức  công nghệ củ a các nước đang ph át triển  cũng được đánh giá là lợi thế tu yệt đối [55].  1.1.3.2. Thuyết lợi thế so sá nh của David Ricardo (1772 ­182 3)  Học thu yết lợi thế so  sánh  của D.  Ricardo  ngh iên  cứu sự trao đổi h àn g hóa giữa các  quốc  gia  dựa  trên  nền  tảng  học  thu yết  về  giá  trị  lao  đ ộng.  Theo  họ c  th u yết  n ày  thì  ngoại  thương  có  lợi  cho  mọi  quốc  gia  miễn  là  xác  định  đúng  lợi  thế  so   sánh.  Nghĩa  là  việc  chu yên  mô n h óa  củ a mỗi nước ph ải dựa trên lợi thế kh i đố i chiếu so sánh hao ph í lao động  cho mỗi đơn  vị  sản ph ẩm  giữ a các quốc  gia. Muốn  xác đ ịnh  lợi  th ế so  sánh  ta phải  xác lập  lợi thế tu yệt đối.  Toàn bộ phân  tích của D. Ricardo  về lợi thế so  sán h thực chất d ựa trên  sự  kh ác  nhau  giữa  các  nước  trong  công  nghệ sản   xuất  d ẫn   đến năng  suất vật  chất  và  đò i  hỏ i lao động đơn vị kh ác nh au .  Xét  trên  góc độ  giá  yếu  tố  đầu  vào  cũng  dẫn  đến   lợi  th ế  so  sánh  với  n ền  tản g  công  nghệ  như  nhau:  các  nước  phát  triển có  cung  về tư  bản nhiều  hơn  các  n ước  đ ang  phát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2