intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất cho các công đoạn sản xuất chính của mã hàng CTF04 - 115V6 tại công ty cổ phần may Hồ Gươm

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

108
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ thời nguyên thuỷ, trang phục xuất hiện để đáp ứng nhu cầu cuộc sống loài người. Qua những phát hiện của khảo cổ học cho thấy thời đại đồ đá con người đã biết tạo và sử dụng trang phục. Nguyên nhân xuất hiện trang phục là do nhu cầu cần thiết bảo vệ cơ thể con người trước những tác động có hại của thiên nhiên khắc nghiệt như khí hậu, môi trường… Trang phục thời nguyên thuỷ chưa có một hình dáng cụ thể. Nguyên liệu chủ yếu chỉ là da thú, vỏ cây, lá cây… Theo...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất cho các công đoạn sản xuất chính của mã hàng CTF04 - 115V6 tại công ty cổ phần may Hồ Gươm

  1. Luận văn Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất cho các công đoạn sản xuất chính của mã hàng CTF04 - 115V6 tại công ty cổ phần may Hồ Gươm 1
  2. Chương I Sự xuất hiện ngành may Từ thời nguyên thuỷ, trang phục xuất hiện để đáp ứng nhu cầu cuộc sống loài người. Qua những phát hiện của khảo cổ học cho thấy thời đại đồ đá con người đã biết tạo và sử dụng trang phục. Nguyên nhân xuất hiện trang phục là do nhu cầu cần thiết bảo vệ cơ thể con người trước những tác động có hại của thiên nhiên khắc nghiệt như khí hậu, môi trường… Trang phục thời nguyên thuỷ chưa có một hình dáng cụ thể. Nguyên liệu chủ yếu chỉ là da thú, vỏ cây, lá cây… Theo sát cùng quá trình phát triển của con người, trang phục cũng được cải tạo, sáng chế. Từ những vật liệu chủ yếu trong thiên nhiên con người đã biết kết nối, đan bện chúng lại thành những tấm lớn quấn quanh cơ thể. Con người đã biết kết sợi, đan thành áo và guồng sợi ra đời. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, con người đã phát minh ra máy dệt. Nghề dệt càng phát triển thì con người càng biết cách sáng tạo ra nhiều kiểu trang phục lạ, đẹp mắt…Đó chính là những cải biến lớn về kiểu dáng, màu sắc…Nghành may b ắt đầu xuất hiện. Từng thời kỳ phát triển của xã hội khác nhau trang phục cũng phát triển theo xu hướng khác nhau. Dân tộc, tôn giáo, giới tính, đẳng cấp xã hội, lứa tuổi cũng đã có những chọn lựa trang phục riêng biệt. V ăn hoá, kỹ thuật ngày càng phát triển, sự thay thế chế độ cũ bằng chế độ mới cũng làm trang phục thay đổi theo. Con nguời của chế độ cũ chỉ được mặc trang phục theo quy định đẳng cấp thì ngày nay sự tự do hoá và đa dạng hóa về trang phục đã nói lên sự phát triển về mặt trình độ và nhận thức tiến bộ của con người. Ngành may mặc vì thế cũng lớn mạnh theo. X ã hội ngày càng phát triển, trang phục đã trở thành đối tượng của m ỹ thuật. Quần áo không những là để bảo vệ cơ thể mà còn làm tăng vẻ đẹp 2
  3. của con người. Để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của con người, ngành may mặc cũng thay đổi để thích nghi theo. Từ những xưởng may nhỏ, thô sơ, công nghiệp lạc hậu ngành may đã lớn mạnh thành những xưởng may lớn với hàng ngàn công nhân, thiết bị hiện đại…Nhiều phương pháp khoa học đã được thiết lập mang tính khoa học cao, tính chuyên môn hoá đem lại năng suất chất lượng ngày một tăng. ở một số nước như: Anh, Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Nhật… ngành may đã trở thành một ngành công nghiệp xuất khẩu chính trong nền kinh tế quốc dân. Đối với Việt Nam, ngành may mặc là một ngành còn rất non trẻ. Từ thời phong kiến, ngành may mặc phát triển cầm chừng, trang phục đẹp chủ yếu phục vụ cho tầng lớp vua, quan, địa chủ, nhà giàu. Vải trên thị trường chủ yếu là lụa và satanh đen sần sùi, dệt bằng tay. Trải qua các thời điểm lịch sử, trang phục người Việt biến đổi lúc nhanh lúc chậm với những nét độc đáo riêng mang đậm phong cách dân tộc. Song nhìn chung sự biến đổi trang phục Việt Nam cũng theo dòng phát triển trang phục thế giới. K hi thực dân Pháp chiếm đóng nước ta, ngành may đ ã có những bước phát triển theo sau ngành dệt. Máy may bắt đầu xuất hiện nhưng số lượng nhỏ và riêng lẻ, mang tính chất cá nhân. Người may đo là chủ yếu. Từ năm 1945 đến 1954, ngành may mặc bắt đầu được chú ý nhưng gặp nhiều khó khăn do tính xã hội. Từ năm 1954 đến 1975, Miền Bắc đi lên xã hội chủ nghĩa, ngành may mặc được đầu tư phát triển thành những hợp tác xã và đã ra đ ời những xí nghiệp may. Miền Nam Việt Nam ngành may mặc phát triển mạnh và Âu hóa nhưng vẫn còn mang tính chất cá nhân và những nhóm người may trang phục theo xu hướng. Sau 1975 đến 1986, do ảnh hưởng của chiến tranh, cơ chế thị trường và cơ chế quản lý cũ kỷ cộng với trang thiết bị nghèo nàn và lạc hậu nên thời kỳ đầu ngành công nghiệp may Việt Nam phát triển chậm. Trải qua 3
  4. những bước thăng trầm, ngành công nghiệp may Việt Nam đã có những bước phát triển cả vể bề rộng lẫn chiều sâu. Từ 1986 đến nay, với những chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong nền kinh tế thị trường, ngành công nghiệp may đã tập trung đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tạo, nâng cấp nhà xưởng…nhằm đưa ngành công nghiệp may mặc Việt Nam phát triển tiến kịp các nước phát triển trên thế giới cũng như khu vực. N hững năm của thập kỷ 90, ngành may mặc của ta đã thu được những kết quả đáng mừng chuyển hướng kịp thời với nền kinh tế thị trường, không những duy trì được sản xuất mà còn phát triển với nhịp độ cao. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều với công tác đầu tư đổi mới thiết bị đáp ứng nhu cầu hàng may sẳn có chất lượng cao, phong phú về kiểu dáng, mẩu mốt để phục vụ người tiêu dùng trong và ngoài nước. Đến nay, hơn 95% thiết bị cuả ngành may đ ã được đổi mới. Các cơ sở may xuất khẩu nhìn chung đ ều sử dụng thiết bị của Nhật, Đức… đã có một số dây chuyền đồng bộ để may sơ mi ở các công ty như: May 10, May Thăng Long, May Việt Tiến… Dây chuyền may quần âu như: May Nhà Bè, may Hai, May Việt Thắng… Bước sang thế kỷ 21, ngành dệt may Việt Nam có những chuyển mình rõ rệt hơn, nhiều cơ hội lớn đang đến và nhiều thách thức không nhỏ. D ưới đây là một số thông tin đáng chú ý trong những tháng đầu năm 2004: X uất khẩu hàng dệt may sang Đài Loan 3 tháng đầu năm tăng khá: Theo số liệu thống kê chính thức, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Đ ài Loan trong tháng 3/2004 ước đạt gần 17,5 triệu USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ 2003. N ga: Xuất khẩu sang thị trường Nga 3 tháng đầu năm tăng khá, tăng 14,24%. Xuất khẩu áo thun và áo thể thao tăng mạnh, trong khi xuất khẩu áo Jackét, áo khoác và áo sơ mi lại giảm. Cộng hoà Séc: Do sắp gia nhập EU vào ngày 1/5 nên xuất khẩu hàng dệt may của ta sang Cộng hoà Séc đã tăng rất mạnh, tăng tới 88,9% so với 4
  5. cùng kỳ năm 2003, đạt trên 8,7 triệu USD. Trong đó, tăng mạnh là các mặt hàng áo thun, quần, quần áo sợi acrylic, áo Jackét … trong khi đó, xuất khẩu áo sơ mi lại giảm. Dự báo, sau 1/5 xuất khẩu hàng dệt may sang Cộng hoà Séc và 9 nước khác mới gia nhập EU sẻ giảm mạnh. Australia: Xuất khẩu hàng dệt may 3 tháng đầu năm sang Australia giảm mạnh( giảm 35,22% ) mặc d ù kinh tế nước này phục hồi mạnh và đồng Đôla Australia tăng giá. Ba Lan: Xuất khẩu hàng dệt may sang Ba Lan tăng khá, tăng 18,71%. Trong đó, xuất khẩu quần soóc, quần lửng và găng tay tăng mạnh, trong khi xuất khẩu áo thun và áo sơ mi lại giảm…. Theo đà phát triển của ngành d ệt may trong nước, đã có rất nhiều Công ty may thành công trong quá trình gia công hàng xuất khẩu, trong số đó phải kể đến Công ty cổ phần may Hồ G ươm. Công ty đ ã có những bước chuyển mạnh mẽ, góp phần không nhỏ vào sự phát triển ngành d ệt may Việt Nam. 5
  6. Chương II. Công ty cổ phần may Hồ Gươm A.khái quát về Công ty cổ phần may Hồ Gươm I. Quá trình hình thành Công ty cổ phần may Hồ Gươm: Tháng 8 năm 1993 Xí nghiệp Sản xuất và dịch vụ May thuộc Liên hiệp Sản xuất nhập khẩu may – Bộ Công Nghiệp thành lập Xưởng May 2 tại địa điểm 201- Trương Đ ịnh, quận Hai Bà Trưng, Hà Nôi. Với 1.020 m2 nhà xưởng trên diện tích đất 524 m2, 127 thiết bị công nghệ và hơn 200 công nhân viên làm việc theo chế độ hai ca. Nhiệm vụ chính là sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu. Đó chính là đơn vị tiền thân của Công ty cổ phần May Hồ Gươm. Sau khi Tổng Công Ty Dệt - May Việt Nam thành lập, ngày 25 tháng 11 năm 1995 Xưởng may 2 đ ược Tổng Công Ty Dệt - May Việt N am quyết định trở thành Xí nghiệp May thời trang Trương Định- đơn vị thành viên của Công ty Dịch Vụ Thương Mại số 1 trực thuộc Tổng Công Ty D ệt - May Việt Nam với chức năng sản xuất hàng may mặc thời trang phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Ngày O2 tháng 03 năm 1998, Tổng Công Ty Dệt - May Việt Nam quyết định chuyển Xí nghiệp May thời trang Trương Định thành Công Ty May Hồ Gươm- Công ty thành viên thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam. Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 28/CP và 44/CP về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý cho phương án cổ phần hoá của Công ty May Hồ Gươm, ngày 16 tháng 11 năm 1999 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết định số 73/1999/QĐ_BCN chuyển Công ty May Hồ Gươm thành Công ty cổ phần May Hồ G ươm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Đại hội cổ đông thành lập đã được tổ chức thành công vào ngày 03 tháng 01 năm 2000 với 517 cổ đông tức 100% số 6
  7. cán bộ công nhân viên của công ty. Đơn vị đ ã trở thành một trong những Công ty thực hiện cổ phần hoá và cổ phần hóa toàn bộ doanh nghiệp đầu tiên của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam. II. Quá trình xây dựng, mở rộng và phát triển Công ty cổ phần May Hồ Gươm: Tháng 8 năm 1993 với 1.020 m2 nhà xưởng trên diện tích đất 524 m2, 127 thiết bị công nghệ và hơn hai trăm công nhân viên làm việc theo chế độ 2 ca nhiệm vụ chính là sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Trong hai năm 1996, 1997 doanh thu của Công ty May Hồ Gươm tiếp tục tăng năm sau cao hơn hai lần năm trước. Đ ến năm 1999 Công ty đã cải tạo nhà xưởng từ 2 tầng thành 2 nhà 5 tầng, 1 nhà đơn nguyên 3 tầng với tổng diện tích sử dụng là 2.910m2, có trang bị thang máy, có nhà ăn tập thể, văn phòng làm việc. N ăm 1998 đến nay Công ty May Hồ Gươm đ ã áp dụng hệ thống quản lý ISO 9002. Năm 1999, Công ty May Hồ G ươm đã đạt danh hiệu “ Đ ơn vị thi đua xuất sắc ” của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam và Bằng khen của Bộ Công Nghiệp. Thực hiện chiến lược phát triển tăng tốc ngành Dệt may đến 2010 đã được Chính phủ phê duyệt, Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc Công ty đã thông qua chương trình đầu tư phát triển về các tỉnh ngoài Hà Nội. N gày 15 tháng 08 năm 2001 Công ty Cổ phần May Hồ Gươm tổ chức khánh thành cơ sở May 2 của mình tại Thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên và nhận chứng chỉ ISO 9002 của hai tổ chức UKAS (Vương quốc Anh) và RAB (Liên bang Hoa Kỳ) đồng công nhận. Trên diện tích 3 ha do UBND Tỉnh Hưng Yên cấp cho thuê này đang ho ạt động 2 xí nghiệp may và 1 xí nghiệp dệt len, sử dụng 1800 lao động sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường Mỹ, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động. Tiếp đến Công ty cổ phần May Hồ G ươm đã lập dự án đầu tư và đã tiến hành thực hiện xây dựng tại địa bàn xã An Hưng, huyện An Dương, 7
  8. thành phố Hải Phòng cơ sở 3 với tổng mức đầu tư trên 50 tỷ đồng xây dựng 3 x í nghiệp may công suất 4,5 triệu sản phẩm trên một năm, một xí nghiệp bao bì phụ liệu may và một xí nghiệp giặt trên diện tích 5 ha. Nhà số 1(Xí nghiệp may 5) đi vào hoạt động đã thu hút 600 lao động tại địa phương và nhà số 2 được đưa vào hoạt động trong quý IV năm 2003. Trong 10 năm phấn đấu (từ 1993- 2003) Công ty cổ phần May Hồ G ươm đ ã xây dựng, mở rộng và phát triển với những thành quả sau:  X í nghiệp thành viên đã hoạt động: 05 xí nghiệp Đ ơn vị trực thuộc: 04 xí nghiệp Đ ơn vị liên doanh: 01 xí nghiệp liên doanh (tại Hưng Yên). - Tổng số cán bộ công nhân viên: 2.400 (không kể liên doanh) Trong đó: - Cán bộ quản lý nhân, nhân viên nghiệp vụ: 86 người. - Cán bộ trực tiếp sản xuất: 2314 người. Tổng diện tích nhà xưởng: 23.500 m2.   Công ty sản xuất những sản phẩm: áo Jackét, quần âu nam, Jean, quần áo trẻ em, váy, áo dài, quần áo dệt kim, mũ vải, túi đựng…  Thị trường: Châu âu, Châu á, Bắc Phi, Trung Mỹ, Canada, Mỹ, Hàn Q uốc, Trung Quốc…  Các hãng nổi tiếng đã ký hợp đồng cùng Công ty cổ phần may Hồ G ươm: JC Penny, Wandisney, Lee, Taget, SK, C&A, Catimini, Boss, N iche… Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm: Doanh thu tăng: 58,32% G iá trị sản xuất công nghiệp tăng: 80,43% Nộp ngân sách nhà nước tăng: 20,99%. Cụ thể: Doanh thu 8
  9. Năm 1999/1998: 260,51% tăng 160,51% N ăm 2000/1999: 102,76% tăng 2,76% N ăm 2001/2000: 123,87% tăng 23,87% N ăm 2002/2001: 189,48% tăng 89,48% N ăm 2003/2002: 200,00% tăng 100,00% Nộp ngân sách : N ăm 1999/1998: 125% tăng 25% N ăm 2000/1999: 110% tăng 10% N ăm 2001/2000: 557% tăng 457% N ăm 2002/2001: 307,69% tăng 207,69%. Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách: - N ăm 1998 một đồng vốn NS công ty tạo ra 2,44 đồng DT - Năm 1999 một đồng vốn NS công ty tạo ra 13,10 đồng DT tăng 436,89% - Từ năm 2000 công ty chuyển sang hoạt động là Công ty cổ phần. Lao động và tiền lương: - N ăm 2001 lao động bình quân 900 người thu nhập bình quân 805.000 đ/ng/ th. - N ăm 2002 lao động toàn công ty là: 1270 người tăng 122,22%, thu nhập bình quân tăng 5,00%. - Năm 2003 công ty dự kiến mức thu nhập bình quân lên 900,00 đ/ng/th. N hững danh hiệu và phần thưởng Công ty đã đạt được: Liên tục từ năm 1997 đến nay cơ sở Đảng Công ty được công nhận là Chi bộ Đảng, Đảng bộ trong sạch vững mạnh. - Liên tục từ năm 1999 đến nay Công ty đã đạt danh hiệu, nhận cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc” của Tổng công ty Dệt - May Việt Nam. Được nhận bằng khen của Bộ Công nghiệp. - Bằng khen của Bộ Thương m ại và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về thành tích xuất khẩu, đặc biệt là một đơn vị xuất khẩu hàng may mặc đầu tiên vào Mỹ từ năm 2000 với phần thưởng 140 triệu đồng. 9
  10. - Liên tục từ năm 1998 đến nay Công Đoàn công ty được nhận bằng khen “Công Đoàn có thành tích xuất sắc” trong phong trào công nhân viên chức và hoạt động Công Đoàn của Ban chấp hành Công Đoàn Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam. III. Cơ cấu và chức năng của từng bộ phận trong Công ty cổ phần may Hồ Gươm: Công ty cổ phần May Hồ G ươm là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập trực thuộc Tổng công ty Dệt- May Việt Nam và được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp mình. Đ ể phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp và ho ạt động có hiệu quả nhất Công ty cổ phần May Hồ G ươm đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp từ trên xuống dưới. Theo mô hình này thì mọi hoạt động của toàn công ty đều chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc thống nhất thông suốt từ trên xuống. 10
  11. 1. C ơ cấu: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Hi ng qu n tr K toán tr ng T ng giám c Phó t ng giám c Xí nghi p may I Phòng KH- XNK Các phân xưởng may là, cắt, hoàn thiện, tổ nghiệp vụ Phòng k thu t Xí nghi p may 2 Phòng KTTV Các phân xưởng may là, cắt, hoàn thiện, tổ nghiệp vụ Phòng kinh doanh Xí nghi p may 3 V n phòng Các phân xưởng may là, cắt, hoàn thiện, tổ Xí nghiệp liên doanh Xí nghiệp mau 5 Các phân xưởng may là, cắt, hoàn thiện, tổ 2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận  Hội đồng quản trị: thực hiện chức năng quản lý hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty.  Chủ tịch Hội đồng quản trị( Tổng giám đốc ): là người chịu trách nhiệm chung cho mọi công việc của Hội đồng quản trị, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị.Thay mặt Hội đồng quản trị ký nhận vốn( kể cả nợ), ký các 11
  12. nghị quyết, quyết định và văn bản hoặc thông qua các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị để thực hiện trong công ty.  Phó tổng giám đốc: Là người hổ trợ cho Tổng giám đốc, có quyền quyết định công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty khi Tổng giám đốc đi vắng uỷ quyền lại. Chiụ trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ được phân công.  Phòng Kế hoạch_Xuất nhập khẩu: Xây d ựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Điều hành các hoạt động xuất nhập khẩu: cân đối hạn ngạch, thanh quyết toán hợp đồng với khách hàng, với Hải quan và các Cơ quan hủư quan khác về nguyên phụ liệu. Chỉ đạo việc xuất nhập khẩu hàng hoá, chế độ bảo quản kho hàng, cấp phát nguyên phụ liệu, các loại vật tư cho sản xuất theo quy định của ISO 9002. Xác định chiến lược thị trường và nghiên cứu mở rộng thị trường hàng năm để tham mưu cho Tổng giám đốc. Là đầu mối giao dịch tiếp xúc, nhận và cung cấp thông tin cho khách hàng. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, lập các thủ tục khiếu nại khi có các sự không phù hợp xảy ra. Lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động mua hàng trong thị trường nội địa để đảm bảo chất lượng, nguyên phụ liệu theo đúng yêu cầu. Xây dựng, quản lý và thực hiện các dự án kế hoạch đầu tư và sản xuất kinh doanh.  Phòng kinh doanh: thông tin về nhu cầu khách hàng để cải tiến về chất lượng, kiểu dáng, màu sắc, nguyên liệu phù hợp với thị hiếu và điều kiện của từng đối tượng, khách hàng. Nằm bắt tình hình biến động thị trường, theo từng thời kỳ. Báo cáo về doanh thu hàng tháng. Nắm bắt tốc độ và khả năng tiêu thụ của từng mã hàng, lượng hàng dự trử và tồn kho. Thông tin về nguyên phụ liệu, khả năng đáp ứng của từng nhà thầu phụ theo định hướng sản phẩm.  Phòng kỹ thuật: Tiếp thu các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ từ khách hàng, chỉ đạo công tác triển khai kỹ thuật, chuẩn bị sản xuất cho các phân xưởng theo đúng yêu cầu của khách hàng. Kiểm tra chất lượng nguyên phụ 12
  13. liệu, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, định mức nguyên phụ liệu. Chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, công tác cơ điện, nghiên cứu và chỉ đạo áp dụng các công nghệ mới, tham mưu cho Tổng giám đốc các chương trình đầu tư trên cơ sở nghiên cứu kỹ thuật tiên tiến và công nghệ mới. Làm việc cùng khách hàng khi xảy ra sự không phù hợp, chỉ đạo các biện pháp khắc phục, phòng ngừa, xử lý sản phẩm không phù hợp. Cung cấp hồ sơ kỹ thuật của mã hàng mới cho các bộ phận sản xuất chính trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt, là tài liệu để hướng dẫn quá trình kỹ thuật thực hiện và đối chiếu để đánh giá chất lượng sản phẩm của từng công đoạn và của sản phẩm cuối cùng.  Phòng Tài chính kế toán: Là nơi lập kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân quỹ, thu nhập, phân loại xử lý tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, quản lý, lưu trữ các tài liệu, số liệu thống kê của công ty. Hệ thống thu thập thông tin được thực hiện qua máy tính, các báo cáo theo một mẩu thống nhất. Các báo cáo định kỳ: hàng ngày, tháng, quý, sáu tháng, năm được báo cáo theo từng đều được cập nhật hàng ngày.  Văn phòng công ty: giao dịch với các cơ quan có liên quan, các cơ quan cấp trên và trên cấp trên. Tiến hành việc tuyển dụng, ký hợp đồng lao động và tổ chức việc đào tạo theo kế hoạch đ ược Tổng giám đốc duyệt. X ác đ ịnh yêu cầu, trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên. Trên cơ sở đó quy hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ. Thực hiện các biện pháp để khuyến khích cán bộ, nhân viên, đặc biệt khi hoàn thành nhiệm vụ về chất lượng.  Phòng thị trường: Là nơi chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ tài liệu liên quan đến sự thay đổi của thị trường, nhu cầu, giá cả, mức sống. Phòng thị trường phải trực tiếp nắm bắt vấn đề của những khách hàng trọng điểm, của thị trường trong và ngoài nước, có văn bản báo cáo lên Tổng giám đốc.  Nhà xưởng: ở bất kỳ một xưởng may nào của Công ty cổ phần May Hồ G ươm cũng gồm phân xưởng cắt, phân xưởng may, phân x ưởng hoàn 13
  14. thành và nhà kho. Chức năng của mỗi phân xưởng đều gắn liền với từng công đoạn hoàn thành sản phẩm may. b. Vai trò tổ chức trong Công ty cổ phần may Hồ Gươm I. Lãnh đạo tổ chức: 1. Lãnh đạo công ty có vai trò quan trọng trong việc xây dựng: - Chính sách khách hàng: giữ vững những bạn hàng truyền thống, phát triển quan hệ khách hàng sâu rộng. - Chính sách đầu tư: chắc chắn và hiệu quả cho sản xuất và kinh doanh. - Chính sách chất lượng: thiết lập hệ thống quản lý và công bố Chính sách Chất lượng. - X ác định phương hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty. - Xem xét định kỳ hệ thống chất lượng, cải tiến liên tục các hoạt động của Công ty để đ ãm b ảo có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu đ ã đặt ra. Sự chỉ đạo của lãnh đạo cấp cao: Trước những khó khăn và thách thức của nền kinh tế thị trường, lãnh đạo Công ty cổ phần may Hồ Gươm nhận thức rõ: khách hàng là người quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Từ đó xác định mục tiêu chiến lược là hướng tới thoả mãn và tạo lòng tin cho khách hàng ở mức tốt nhất. Điều này được thể hiện rõ ràng thông qua Chính sách Chất lượng và mục tiêu ho ạt động của Công ty. Chính sách chất lượng của Công ty cổ phần May Hồ G ươm là: Luôn luôn cung cấp sản phẩm dịch vụ đúng yêu cầu của khách hàng. Công ty đảm bảo: - Q uyền lợi của khách hàng là quyền lợi của Công ty - Duy trì và nâng cao hệ thống chất lượng theo ISO 9002 một cách có hiệu quả trên cơ sở có sự tham gia cuả mọi người. - Chính sách chất lượng trên được Tổng giám đốc Công ty chính thức công bố bằng việc ban hành cuốn sổ tay Chất lượng của Công ty. 14
  15. Tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002: Các hướng chiến lược của Công ty cổ phần May Hồ Gươm : - Đ ảm bảo không ngừng cải tiến chất lượng. - G iảm tối đa chi phí, loại bỏ khuyết tật. - Phân phối sản phẩm một cách kịp thời với mức kiểm soát cao. Mục tiêu của Công ty cổ phần May Hồ Gươm: Đ áp ứng ở mức cao nhất các yêu cầu của khách hàng đồng thời đảm bảo kết hợp hài hoà các lợi ích của: Công ty, nhân viên, các bên cung cấp và xã hội. Lãnh đạo Công ty cổ phần May Hồ Gươm đã tiến hành: Thực hiện cơ cấu tổ chức ủy quyền từng bước một cách hợp lý. Trách nhiệm quyền hạn của từng cấp, từng đơn vị được xác định rõ ràng: mối quan hệ ràng buộc giửa các bộ phận đ ược quy định cụ thể trong các quy trình hướng dẫn của từng b ước công việc. Việc truyền đạt và triển khai các kế hoạch, hoạt động đ ược thực hiện một cách thống nhất và có hiệu quả. Mục tiêu chất lượng đã được Công ty cổ phần May Hồ G ươm xác định sao cho có thể đánh giá đựơc tính hiệu quả của việc thực hiện. Các mục tiêu chất lượng không đạt yêu cầu đã được phân tích nguyên nhân và đề ra các hoạt động khắc phục thích hợp. Mục tiêu về chất lượng thông thường được Công ty cổ phần May Hồ Gươm xem xét và đưa ra tại các kỳ xem xét của lãnh đạo. 15
  16. Sơ đồ bộ máy điều hành Công ty: Thông tin và d li u trung c p phòng kinh doanh S n ph m gia công xu t kh u Thông tin và d li u trung c p phòng k ho ch Thông tin d li u v KT&CISP S n ph m phòng k thu t - KCS FOB Thông tin và d li u tài chính H phòng k toán tài chính th ng thông tin và Thông tin d li u v ngu n l c S n ph m kinh phân v n phòng công ty d oanh trong n c tích Công ty cổ phần may Hồ Gươm đ ã biết tạo và tăng cường khả năng cạnh tranh, năng lực thực hiện công việc: - Sản phẩm đa dạng, đảm bảo chất lượng, có uy tín trên thị trường trong nước và thế giới. - Cơ sở hạ tầng khang trang hiện đại. - Thiết bị và công nghệ tiên tiến. - N guồn nhân lực được quản lý và phát triển. - Đ áp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. Công ty cổ phần may Hồ Gươm đã tích cực cũng cố và tăng cường:  Q uan hệ với khách hàng: V iệc duy trì và tăng cường các mối quan hệ với khách hàng là ho ạt động thường xuyên và rất quan trọng đối với mọi công ty. Những đòi hỏi của thị trường về chất lượng mẩu mã và chũng loại sản phẩm luôn thay đổi. Để nắm bắt được những thông tin này, Công ty cổ 16
  17. phần may Hồ Gươm rất coi trọng việc tiếp xúc và liên lạc với khách hàng dưới nhiều hình thức: - Hội nghị khách hàng - Hội chợ triển lãm - N hững cuộc đối thoại làm việc trực tiếp hoăc giao dịch qua điện tho ại, fax hoặc thư điện tử. K ết hợp chặt chẻ trong hiện tại, cũng cố và liên tục phát triển mối quan hệ trong tương lai với khách hàng được Công ty cổ phần may Hồ G ươm xem như một phương châm trong hoạt động. Công ty cổ phần may Hồ Gươm đã chuyển đổi những phàn nàn khiếu nại của khách hàng thành những yêu cầu cụ thể của sản phẩm.  Q uan hệ với nhân viên: Từng người, từng khâu trong quá trình đưa sản phẩm đến người tiêu dùng luôn là giám sát về mặt chất lượng của sản phẩm và d ịch vụ, đảm bảo sự thống nhất trong quá trình kiểm soát chất lượng của Công ty. Mối quan hệ gần gủi giửa lãnh đạo với nhân viên trong Công ty cổ phần may Hồ Gươm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm và dịch vụ. Lãnh đạo Công ty cổ phần may Hồ G ươm có thể hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của nhân viên, giúp đỡ và đáp ứng yêu cầu chính đáng của nhân viên.  Q uan hệ với nhà cung cấp: Nhà cung cấp có một tầm quan trọng lớn với sự thành công của một Công ty bất kỳ. Công ty cổ phần may Hồ G ươm đã lựa chọn nhà cùng cấp và đ ặt mối quan hệ khăng khít, mật thiết, tin cậy.  Chỉ đạo và hướng dẫn của cán bộ lãnh đạo: Công ty cổ phần may Hồ Gươm muốn hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, đạt hiệu quả và đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã chú trọng đến vai trò chỉ đạo và hướng dẫn cuả cán bộ lãnh đạo trong công ty như: 17
  18. - Công bố và phổ biến rộng rãi trong toàn Công ty Chính sách chất lượng, phương hướng chiến lược, mục tiêu và kế hoạch ngắn hạn, d ài hạn của Công ty. - Ban giám đ ốc trực tiếp tổ chức các cuộc họp điều hành vào đầu tuần, đầu tháng, đầu quý để xem xét hoạt động của các bộ phận trong Công ty về thực hiện kế hoạch, phát hiện kịp thời và có biện pháp xử lý thích hợp những khuyết tật hay những hoạt động có nguy cơ chật hướng. X ét duyệt và phân công tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, dự án quản lý, thiết kế và phát triển các loại sản phẩm mới. Q uan tâm việc tổ chức kiểm tra chất lượng đầu vào, kiểm soát các quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm thông qua xem xét các báo cáo và đôn đốc quản lý chỉ đạo, thực hịên đúng các quy trình, hướng dẫn đã ban hành. X em xét lại các hoạt động của tổ chức: Ban giám đốc Công ty có trách nhiệm thường xuyên đánh giá, xem xét tất cả các mặt hoạt động của Công ty; so sánh, phân tích các chỉ tiêu, các kết quả sản xuất kinh doanh, khả năng sử dụng nguồn vốn nhân lực… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Xem xét môi trường cạnh tranh hiện tại, những thay đổi hoặc tiến bộ về khoa học kỹ thuật, về xã hội có liên quan đến mục tiêu ho ạt động của Công ty; để có những điều chỉnh, định hướng đúng đắn. Việc xem xét được Công ty cổ phần May Hồ G ươm thực hiện thông qua cuộc họp sơ kết hàng tháng hoặc các cuộc họp xem xét của lãnh đạo được thực hiện 6 tháng một lần. V iệc xem xét của lãnh đạo trong Công ty cổ phần May Hồ Gươm là hoạt động quan trọng của Công ty nhằm đảm bảo hệ thống chất lượng được thực hiện có hiệu quả, phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9002 và đáp ứng được Chính sách Chất lượng. Quá trình thực hiện của Công ty cổ phần May Hồ Gươm: 18
  19. - Việc xem xét của lãnh đ ạo Công ty đựơc thực hiện thông qua các cuộc họp chính thức, có ghi biên bản và do Tổng giám đốc chủ trì. - Các cuộc họp xem xét của lãnh đạo được tiến hành 6 tháng một lần - Tuỳ thuộc vào mỗi lần xem xét của Lãnh đ ạo, Tổng giám đốc có thể quyết định xem xét trên các nội dung khác. - Thành phần của cuộc họp này bao gồm: + Tổng giám đốc + Đại diện lãnh đạo + Phụ trách các đơn vị thực hiện ISO 9002. + Đại diện Lãnh đ ạo làm việc trước với phụ trách các đơn vị để chuẩn bị nội dung và báo cáo cho cuộc họp xem xét của Lãnh đạo. - Nội dung cuộc họp bao gồm: + X em xét lại việc thực hiện những hoạt động, những biện pháp khắc phục nêu ra trong phiên họp trước. + Kết quả và ý kiến đánh giá chất lượng nội bộ và bên ngoài. + Các hoạt động khắc phục và phòng ngừa. + Chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng. + Xem xét nguồn gốc, cơ cấu tổ chức. + Xem xét sư phù hợp của quy trình. + Báo cáo của đại diện lãnh đạo. + Thông báo cho chương trình cuộc họp tới. - Trong trường hợp đột xuất, theo yêu cầu của Tổng giám đốc hoặc đại diện Lãnh đạo có thể tiến hành cuộc họp với một số nội dung nhất đinh. - Căn cứ trên kết quả xem xét của Lãnh đạo, Tổng giám đốc sẽ đưa ra các quyết định, giải pháp để duy trì các hệ thống Chất lượng để đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả của nó. Các quyết định đ ược đ ưa ra tại các kỳ xem xét như là các mục tiêu Chất lượng của Công ty. Hoạt động đánh giá diễn ra ở tất cả các cấp: 19
  20. - Từng thành viên trong Công ty đ ều có thể đánh giá được hiệu quả của mình bởi mỗi người trong họ đều nhận được nhiệm vụ cụ thể, hiểu rõ công việc họ đ ang làm. + Mục tiêu cần đạt theo kế hoạch. + P hương tiện để thực hiện. + Mức độ, kết quả của công việc để cá nhân tự đánh giá. - Mỗi cán bộ điều hành trung gian có thể tíên hành đánh giá kết quả ho ạt động và kết quả thực hiện mục tiêu của từng bộ phận, đánh giá vai trò của mình trên cương vị người điều hành đối với nhân viên cấp dưới và là người thực hiện đối với Lãnh đ ạo cấp trên. - Đối với Ban giám đốc có thể đánh giá hiệu quả hoạt động qua các chỉ tiêu toàn diện, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã hội, tốc độ tăng trưởng và phát triển của Công ty, vị trí và sức mạnh của Công ty trên thị trường. Ngoài ra Công ty cổ phần may Hồ Gươm còn áp dụng phương pháp thăm dò ý kiến nhân viên, thông qua đó Lãnh đạo có thể biết cấp dưới nghĩ gì về mình, về hệ thống, người được đánh giá nhìn ra những điểm mạnh và điểm yếu để có biện pháp khắc phục kịp thời. Trách nhiệm cộng đồng và nghĩa vụ công dân: 1. Trách nhiệm đối với cộng đồng: a) Đề cao tuân thủ pháp luật: - Công ty đ ã đăng ký chất lượng các mặt hàng kinh doanh theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bản quyền nhãn hiệu hàng hoá. - Chấp hành đầy đủ nghiêm chỉnh các quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước. - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh hàng hoá và pháp lệnh đo lường. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2