Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng cơ sở vật chất- kỷ thuật của CNXH; đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức
lượt xem 158
download
2- Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng cơ sở vật chất- kỷ thuật của CNXH; đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức. CNH-HĐH của nước ta nhằm mục tiêu cơ bản là: biến
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng cơ sở vật chất- kỷ thuật của CNXH; đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức
- 2- Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng cơ sở vật chất- kỷ thuật của CNXH; đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức. CNH-HĐH của nước ta nhằm mục tiêu cơ bản là: biến nước ta thành 1 nước CN có cơ sở VC- KT hiện đại, cơ câu Ktế hợp lý, QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đ ảm bảo quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. 1. Bối cảnh tiến hành CNH-HĐH gắn với kinh tế tri thức CNH-HĐH là xu hướng phát triển của các nước trên TG và đây cũng chính là con đường phát triển tất yếu của nước ta để nhằm đạt được mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” mà Đảng và NN ta đã đề ra. Sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta được triển khai trong bối cảnh cuộc cách mạng KHCN diễn ra mạnh mẽ chưa từng có, khoa học cùng với lượng tri thức đang tăng nhanh và trở thành nhân tố quyết định kinh tế xã hội. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ là quá trình biến đổi những yếu tố chủ yếu trong lực lượng sản xuất được thực hiện bởi vai trò dẫn đường của KH trong chu trình khép kín (khoa học-công nghiệp-sản xuất-xã hội-công nghệ-môi trường). Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại t/hiện sự t/thế từng bước các TLSX truyền thống do cuộc CMKHCN mang lại bằng các TLSX hiện đại hơn. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang làm biến đổi có tính căn bản toàn bộ hệ thống SX xã hội d ựa trên 4 ngành trụ cột: CN t/tin, CN s/học, CN vật liệu mới, CN n/lượng. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới đang phát triển như vũ bão đã tác động hầu hết trên các quốc gia. Điều này đặt ra trong q/trình CNH, HĐH nước ta trước những thách thức gay gắt, đồng thời tạo ra những cơ hội to l ớn đ ể rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước. Rõ ràng xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay sự phân công và trao đổi được thực hiện thông qua mạng l/kết toàn cầu xu thế này tất yếu làm cho các q/gia xích lại gần nhau trong hoạt động đầu tư và thương mại. Việc tham gia vào q/trình TCH và hội nhập kinh tế quốc tế cho phép các nước chậm phát triển có thể tranh thủ về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức q/lý, đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật. 2. Nội dung CNH-HĐH: Qúa trình CNH, HĐH ở Việt nam: - CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt nam. Một trong những điểm nổi bật của đất nước ta trong quá trình đi lên CNXH là điểm xuất phát thấp, kinh tế kém phát triển. Bởi vậy, tiến hành CNH-HĐH gắn với phát triển ktế tri thức vơi bước đi và hình thức thích hợp là một quá trình mang tính tất yếu khách quan. - CNH, HĐH có vai trò to lớn đối với sự nghiệp đi lên CNXH. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH cần xay dựng nền ktế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế đ ộ công hữu về TLSX chủ yếu; đồng thời phát triển LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại gắn vơí nền nông nghiệp toàn diện là nhiệmvụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao NSLĐ và cải thiện đời sống nhân dân. - Chỉ có một trình độ CNH hiện đại mới từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh cho phép nước ta rút ngắn con đường phát triển bỏ qua chế độ TBCN lên CNXH. Chỉ có 1
- CNH – HĐH mới có thể xây dựng cơ sỏ vật chất kỉ thuật cho chế độ mới “CNH – HĐH là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước xung quanh, giữ vững ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ độc lập, chủ quyền và đ ịnh hướng phát triển xã hội chũ nghĩa” - CNH – HĐH tạo ra lực lượng mới về vật chất, tạo tiền đề hình thành nhiều mối quan hệ mới về kinh tế xã hội, chính trị trong toàn xã hội; là yêu cầu khach quan của việc tăng cường quốc phòng bảo vệ tổ quốc xã hội chũ nghĩa, mở rộng kinh tế đối ngoại - Một trong những điểm nổi bật của thế giới hiện nay, đó là cuộc cách mạng KH và CN phát triển như vũ bảo đã tác động sâu rộng tới nhiều lĩnh vực của đời sống XH. Bên cạnh đó xu thé hội nhập, mở cửa và tác đông của quá trình toàn cầu hoá đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các quốc gia trong bối cảnh thế giới ngày nay. Vì vậy, nước ta chỉ có thể đi tắt, đón đầu, tiến hành CNH rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn đúng con đường phát triển, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn với phát triển ktế tri thức. Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức. - Cách mạng khoa học kỷ thuật trên thế giới đang phát triển như vũ bão đã tác động hầu hết các quốc gia, đồng thời đặt ra cho CNH, HĐH nước ta những thách thức gay gắt và cũng là cơ hội tạo ra rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước. Muốn rút ngắn CNH, HĐH thì phải nắm bắt, khai thác và sử dụng KHCN hiện đại và những yếu tố tri thức , phải tăng tốc, đi tắt, đón đầu, bỏ qua lối mòn mà các nước tr ước đây đã v ượt qua. - Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế: hiện nay sự phân công lao động và trao đổi được thông qua liên kết toàn cầu, xu thế này tất yếu làm cho các nước xích lại gần nhau trong hoạt động đầu tư và thương mại; cho phép các nước mở rộng quan hệ kinh tế với các nước tiên tiến trên thế giới để tranh thủ vốn, kỉ thuật, kinh nghiệm quản lý…xu hướng chỉ đạo hiện nay là tiến lên nền kinh tế tri thức như là lực lượng quyết định phát triển kinh tế xã hội. VN cũng tất yếu đi vào nền kinh tế tri thức, coi nó là đòn bẩy phát triển nền kinh tế. - Những kết quả đã đạt được: Thực tiễn 20 năm đổi mới, cả về lý luận và thực tiễn, quá trình CNH-HĐH gắn với ktế tri thức cho thấy, chúng ta đã chuyển từ CNH theo kiểu cũ, khép kín, hướng nội, thiên về phát triển công nghiệp nặng, chủ yếu dựa vào lợi thế lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn viện trợ từ các nước XHCN sang CNH gắn với HĐH trong 1 nền ktế mở...; từ chổ xác định vai trò chủ l ực th ực hi ện CNH là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước sang là sự nghiệp của toàn dân. CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế XH từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sách sử dụng một cách phổ biến sức lao động, cùng với công nghệ, các phương tiện và phương pháp tiên tiến nhằm tạo ra một năng suất lao động cao”. Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sản sinh ra phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. CNH,HĐH gắn với kinh tế tri thức. Thuật ngữ kinh tế tri thức được văn kiện đại hội 9 của đảng nêu nền kinh tế có tỉ lệ hàm lượng chất xám cao; trong cơ cấu giá trị hàng hóa thì chất xám chiếm tỉ lệ cao hơn. Đại hội 10 : coi kinh tế tri thức là y ếu t ố 2
- quan trọng của nền kinh tế và CNH – HĐH. Phát triển mạnh các ngành và sản ph ẩm kinh tế có giá trị tăng cao dựa nhiều vào tri thức … kinh tế tri thức đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, nắm vững và làm chủ được khoa học công nghệ và ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Đ ẩy mạnh CNH – HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là một phương thức công nghiệp hóa mới trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế đang gia tăng mạnh mẽ; thực hiện được vấn đề này mới có thể sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đén năm 2020 nước ta cơ bản trở thành 1 nước CN theo hướng hiện đại. Nội dung CNH,HĐH gắn với kinh tế tri thức: Đại hội X định huớng phát triển 6 ngành và lĩnh vực chủ yếu của quá trình CNH- HĐH : Một là, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Vấn đề , nông nghiệp, nông thôn và nông dân là một vấn đề lớn của quá trình CNH đối với tất cả các nước tiến hành CNH trên thế giới. Bơi vì CNH là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nông nghiệp là nơi cung cấp lương thục, nguyên liệu cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch v ụ. Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu CNH. vì vậy quan tâm đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một ván đề có tầm quan trọng hàng đ ầu c ủa quá trình CNH, HĐH. - Hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái Tăng cường đầu tư NS và đa dạng hoá các nguồn vốn để phát triển mạnh kết cấu hạ tầng nông thôn. qui hoạch, thực hiện chương trình phát triển nông thôn mới; hình thành các khu dân cư đô thị hoá vơi kết cấu hạ tầng kinh tế. Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi nếp sống mới. - Thúc đẩy chuyễn dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và th ị trường. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp- dịch vụ. Mục tiêu phấn dấu năm 2010 giảm tỷ lệ lao động nông, lâm, ngư nghiệp xuống còn dưới 50% tổng số láo động xã hôpị, và nâng cao tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ngông thôn lên 85%. - Thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, đưa nhanh tiến bộ KHKT, chuyển giao ứng dụng KHCN vào thực tiễn và công nghệ sinh học vào sản xuất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương. - Xây dựng QHSX mới phù hợp với sự phát triển của LLSX… Hai là, Phát triển ktế vùng: Cơ cấu kinh tế vùng là một trong những cơ cấu cơ bản của nền ktế quốc dân. Xác định cơ cấu vùng để phát huy lợi thế so sánh của từng vùng cho sự phát triển đồng thời từng bước tạo ra sự phát triển đồng đều của các vùng trong cả nước. Trong thời gian qua, ngoài ba vùng kinh tế trọng điểm phát triển nhanh, các vùng ktế Trung du, miền núi phía Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Duyên hải miền Trung, Tây nguyên, Đông nam bộ, Đồng bằng sông cửu long. - Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi phát triển tập trung một số vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động lan tỏa đến các vùng khác; đ ồng thời tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các vùng ktế đang còn khó khăn, đặc biệt klà các vùng biên giơpí, hải đảo, Tây nguyên, Tây nam, Tây bắc. 3
- - Quy hoạch phát triển các vùng, có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước phát triển; đồng thời, tạo ra sự liên kết giữa các vùng và nội vùng. - Phát triển những vùng có thế mạnh tự nhiên... Ba là, Phát triển nhanh hơn công nghiệp và xây dựng, dịch vụ: - Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động, phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu ktế, nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất. - Khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển mạnh các ngành công nghiệp SX hàng tiêu dùng và hàng XK, SX tu liệu sX quan tr ọng theo hướng huiện đại, ưu tiên thu hút đầu tư các tập đoàn ktế l ớn nuớc ngoài và các công ty xuyên quốc gia. - Khẩn trương thu hút vốn trong nước và ngoài nước để đầu tư dự án lớn quan trọng: khai thác dầu khí, lọc dầu và hoá dầu, luyện kim, cơ khí ché tạo, phân bón.. - Bổ sung và hoàn chỉnh qui hoạch, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để xdựng đồng bộ kết cấu hạ tầng ktế- XH, nhất là san bay quốc tế, cảng biển, đuờng cao tốc, đường ven biển, đuờng Đông-Tây, mạng lưới cung cấp điện , hạ tầng kỷ thuật ở các đô thị lớn. Phát triển năng lượng đi đôi với công nghệ tiết kiệm năng lượng. - Tạo bước phát triển vượt bạc của ngành dịch vụ, nhất là ngành có chất l ượng cao tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh. Phát triển mạnh và nâng cao chất l ượng 1 số ngành dịch vụ: vận tải, thương mại du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tư vấn... Bốn là, Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển. Phát triển nguồn nhan lực, bảo đảm đến năm 2010 có nguồn nhâ lực mvới cơ cấu đồng bbộ và chát lượng cao; tỷ lệ lao động trong khu vực nông ghiệp còn dưới 50% lao động XH. Phát triển KHvà CN phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của CMKH và CN. Lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở 1 số lĩnh vực then chốt. Chú tr ọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nmghệ sử dụng n hiều lao đ ộng đ ể GQVL. Năm là, Phát triển kinh tế biển: Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển ktế biển toàn diện, có trọng tâm như cảng biển, vận tải biển, ngành công nghiệp đóng tàu biển và công nghiệp khai thác, chế biến hải sản; phát triển mạnh, đi trước một bước một số vùng ktế ven biển và hải đảo gắn với bảo đảm quốc phòng-an ninh và hợp tác quốc tế. Sáu là, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tụ nhiên. Tăng cường quản lý tài nguên quốc gia, nhất là các tài nguyên đ ất, nước, khoáng sản và rừng. Ngăn chặn các hành vi huỷ hoại và gây ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng xuống cấp môi trường ở các lưu vực sông, đô thị khu công nghiệp... Từng bước sử dụng công nghệ sạch, năng kượng sạch. Tích cực phục hồi môi trường và các hệ sinh thái bị phá huỷ. Tiếp tục phủ xanh dất trống đồi trọc, bảo vệ đa dạng sinh học. Quan tâm đầu tư cho lĩnh vực môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế và xữ lý chất thải. Liên hệ thực tiễn địa phương : 4
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mô hình công nghiệp hóa trên thế giới và Việt Nam: Phần 1
232 p | 1159 | 89
-
Lý luận cơ bản về công nghiệp
22 p | 204 | 33
-
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực dịch vụ ở thành phố Hồ Chí Minh: Phần 1
115 p | 101 | 18
-
Cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam và công nghiệp hóa, hiện đại hóa với quá trình phát triển lực lượng sản xuất hiện nay: Phần 1
138 p | 47 | 16
-
Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Phần 1
345 p | 22 | 14
-
Chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hướng cho Việt Nam
27 p | 100 | 14
-
Các nền kinh tế mới công nghiệp hóa ở Đông Á và Việt Nam - Sự chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công nghiệp hóa: Phần 1
110 p | 118 | 13
-
Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Phần 2
310 p | 21 | 12
-
Kinh tế tư nhân mới nổi lên và sự nghiệp công nghiệp hóa ở Việt Nam
27 p | 87 | 8
-
Công nghiệp hóa Việt Nam trong giai đoạn mới
14 p | 90 | 6
-
Lý Luận Về Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
15 p | 61 | 6
-
Những vấn đề lý luận về chủ thể định giá tài sản góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2014
7 p | 98 | 5
-
Một số vấn đề lý luận về phát triển khu vực FDI trong thực hiện chiến lược phát triển bền vững
11 p | 42 | 5
-
Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
12 p | 39 | 3
-
Một số vấn đề tiếp cận trong nghiên cứu về công nghiệp hóa - Lê Cao Đoàn
14 p | 56 | 3
-
Lý luận về phát triển nền tảng số cho doanh nghiệp
7 p | 5 | 1
-
Chuyển đổi số trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam
10 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn