intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng Công nghiệp hóa hiện đại hóa và vai trò quản lý của Nhà nước - 4

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

65
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công nghệ thông tin đã và đang sản xuất phần mềm, hình thành mạng máy tính quốc gia. Công nghệ xử lý sự cố máy tính năm 2000 còn gọi là bài toán Y2K đang được khẩn trương tiến hành nhiều kết quả tiên tiến của công nghệ thông tin như: Nhận dạng chữ viết, tạo mã và giải mã để đảm bảo an toàn trong không gian điện tử, thử nghiệm mạng thông tin vệ tinh toàn cầu (nối mạng trực tiếp từ thuê bao qua vệ tinh gọi đi các thuê bao khác ở trên toàn hành tinh)...Có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng Công nghiệp hóa hiện đại hóa và vai trò quản lý của Nhà nước - 4

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công nghệ thông tin đã và đ ang sản xuất phần mềm, hình thành m ạng máy tính quốc gia. Công ngh ệ xử lý sự cố máy tính năm 2000 còn gọi là bài toán Y2K đang được khẩn trương tiến hành nhiều kết quả tiên tiến của công nghệ thông tin như : Nhận dạng chữ viết, tạo m ã và giải mã đ ể đ ảm bảo an to àn trong không gian điện tử, thử nghiệm m ạng thông tin vệ tinh to àn cầu (nối mạng trực tiếp từ thuê bao qua vệ tinh gọi đi các thuê bao khác ở trên toàn hành tinh)...Có nhiều hứa hẹn ứng dụng với hiệu quả cao. Bên cạnh đó , đã và đang hình thành các cơ sở, các khu công nghiệp sản xuất các máy m óc thiết bị tiên tiếnnh ư: Tổng đài số cỡ lớn, cáp quang hay các công nghệ hiện đại trong thi công cầu, đường, xây dựng công trình nhà cao tầng, ứng dụng thành công nhiều trang thiết bị cơ khí điều khiển theo chương trình. Đặc biệt đã h ình thành m ạng phòng thí nghiệm quốc gia từ các trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu, các trường đ ại học, một khu công nghệ cao cho cả nước và khu vực ở Hoà Lạc (Hà Tây)... 2.2.3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ Cuối tháng 1-1999, hội nghị khoa học và công nghệ toàn quốc đ ã được tổ chức nhằm đánh giá kết quả, tồn tại và kiến nghị các giải pháp đẩy mạnh thực hiện mục tiêu nhiệm vụ khoa học và công ngh ệ m à ngh ị quyết lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương đ ảng khoá VIII đ ã đề ra. Về kết quả đ ạt đ ạt đ ược: Tiềm lực khoa học và công nghệ có bước tiến mới, bao gồm: Nhânlực khoa học và công nghệ được bổ xung, tăng cư ờng mỗi n ăm khoảng 180 nghìn người. Trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, nghiên cứu khoa học cơ b ản được nâng lên. Hình thành được một số khu công n ghiệp với các h ình thức đầu tư nước ngoài khác nhau.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các ho ạt đ ộng khoa học xã hội nhân văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản, cấp bách, phục vụ sự nghiệp đổi mới của đảng. Hội đồng lý luận trung ương đ ược thành lập. Nhiều đề tài khoa học trong lĩnh vực này vừa cơ bản, chiến lư ợc, vừa bước đầu đ i vào giải quyết các vấn đ ề cụ thể của nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Khoa học tự nhiên, công nghệ và môi trường đã thực hiện đúng tiến bộ với 145 đ ề tài trong 11 chương trình nghiên cưú khoa học cấp Nhà nước. Nhiều đề tài cấp bộ, tỉnh, thành phố trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y học, tài nguyên và môi trường...Đã được xây dựng nhiều chương trình đề tài ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nh ững tồn tại cần khắc phục: Quản lý Nhà nước trong khâu thẩm định, giám đ ịnh còn nhiều sơ hở và lúng túng nên nhiều cơ sở sản xuất đã nhập một số công nghệ lạc hậu gây tốn kém không ít tiền của như: Xi m ăng lò đứng, một số dây chuyền mía đường... Trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghệ còn nhiều kẽ hở nên đã có các vụ kiện về quyền tác giả trong xuất bản hay ăn cắp kiểu dáng sản phẩm, hiện tượng hàng giả, hàng nhái vẫn có chiều hướng gia tăng...Nhiều đ ề tài nghiên cứu khoa học ở một số cơ sở không thiết thực, trong thực hiện thiếu tính khoa học, khi nghiệm thu thiếu khách quan, đô i khi được đánh giá là “xuất sắc” nhưng lại phải xếp vào “lư u trữ” vì không ứng dụng được vào thực tế. Việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ còn m ất cân đối, đặc biệt là các ngành sản xuất đò i hỏi công nghệ cao, lực lượng khoa học trong lao đ ộng trực tiếp thiếu trầm trọng nên việc phổ biến, đưa khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất, đến các vùng sâu, vùng xa còn rất hạn chế và còn nhiều khó khăn.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.3. Chính sách huy động và sử dụng nguồn vốn 2.3.1. Thực trạng huy động vốn của nhà nước Nư ớc ta cũng như b ất kỳ một nước nào trên thế giới muốn thực hiện công nghiệp hoá hiện đ ại hoá thì cần phải có vốn. Từ n ăm 1992 trở lại, nhờ thực hiện chính sách tài chính thắt chặt, Nh à nước đã chấm dứt được tình trạng phát hành tiền cho tiêu dùng của ngân sách, số thu không những đ ã bù đắp số chi thư ờng xuyên mà còn dành ra một phần để tích lu ỹ đầu tư cho công nghiệp hoá hiện đ ại hoá. Nhưng n ếu chỉ dùng số tiền tích lu ỹ đ ó thì sẽ không đủ để phát triển kinh tế. Do đó Nhà nư ớc đ ã có những biện pháp để huy động vốn trong và ngoài nư ớc. Việc huy động vốn trong nước bằng các h ình thức tín phiếu, trái phiếu tuy có phát triển song số vốn huy động đ ược còn rất hạn chế và chủ yếu vẫn là nguồn vốn ngắn hạn (chiếm 90% doanh số phát hành). Hình th ức huy đ ộng vốn còn đơn điệu. Hình thức tín phiếu kho bạc với thời hạn dài (3 năm) h ầu như chư a nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của dân cư, và chủ yếu là dùng biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp phải mua. Tuy Nh à nước đ ã thiết lập được hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Nhà nước quảnlý Nhà nước về tiền tệ tín dụng và ngân hàng thương mại làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ trên nguyên tắc đi vay để cho vay. Nhưng tổng số vốn huy động trong dân cư b ằng các hình thức qua kênh ngân hàng và ngân hàng như tín phiếu, trái phiếu kho bạc, tiền tiết kiệm...Gần đây m ới chỉ đ ạt 8000 tỉ đồng/năm, chiếm khoảng 5% GDP và chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Nh ư vậy, nếu so với các nư ớc cùng khu vực Đông Nam á thì tỷ lệ vốn trong nước để đầu tư cho công nghiệp hoá hiện đ ại hoá của nước ta còn thấp. Nguyên nhân của tình hình trên là do một số chính sách tài chính tiền tệ hiện nay chư a tạo đ iều kiện và khuyến khích thoả đáng các doanh nghiệp tự đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nh ư chính sách thuế, chế độ thu khấu hao. Các h ình thức huy
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động vốn ch ưa được mở rộng. Người dân chưa th ật tin tưởng vào sự ổn định kinh tế, còn sự lạm phát khủng hoảng. Kế đến là Nhà nước chưa có nhiều hình th ức huy đ ộng vốn linh hoạt, có lãi suất hấp dẫn cũng như chưa tạo ra được môi trường phát lý, môi trường kinh tế và bộ máy nhân sự đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. 2.3.2. Thực trạng vai trò của Nhà nước trong việc sử dụng và quản lý vốn Nh ững năm gần đây, đ ầu tư của Nhà nước bước đ ầu đ ã có một số thay đổi theo chiều hướng tốt, một số công trình đã phát huy tác dụng làm tăng thêm cơ sở vật chất kĩ thuật cho bước mới thúc đ ẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.Tuy nhiên nhìn chung việc sử dụng vốn đ ầu tư của Nhà nước đến nay vẫn còn rất lãng phí và kém hiệu quả. Quan niệm của Nh à nước về đầu tư còn đơn giản, chỉ chú trọng vào đầu tư xây dựng cơ bản đ ể làm tăng tài sản cố định, chư a quan tâm thích đáng và gắn bó với đầu tư xây dựng cơ sở nguyên liệu, đ ầu tư vào con người và phát triển khoa học kĩ thuật. Đối với cơ cấu đầu tư cũng còn nhiều bất hợp lý: Nhà nư ớc chưa chú ý thích đ áng đến đầu tư cho kết cấu hạ tầng, hiệu quả vốn đầu tư thấp do không ít trường hợp đầu tư sai, cơ chế cấp phát vốn của Nhà nước vẫn còn mang tính chất bao cấp, thất thoát, tăng phí nhiều.Kết quả tính toán cho thấy hiệu quả vốn đầu tư hiện nay là rất thấp thể hiện qua sự so sánh giữa tổng số vốn đ ầu tư và giá trị tài sản cố định tăng thêm như sau: Th ời kì 1986 - 1990 cứ bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư thì ch ỉ thu được khoảng 50 động giá trị tài sản tăng thêm, năm 1991 là 51,5 đồng và năm 1992 là 48,2 đồng, tỉ lệ thất thoát lên đến 30%. Sở dĩ có sự thất thoát lớn như thế là do cơ chế cấp phát, thanh toán đến giao nhận thấu, nghiệm thu, quyết toán công trình có nhiều cơ quan qu ản lý nhưng lại thiếu sự quy đ ịnh trách nhiệm cụ thể, không cơ quan nào chịu trách nhiệm từ đầu đến cuối về số vốn đầu tư của Nhà nước.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tình hình qu ản lý và sử dụng vốn đầu tư nước ngo ài cũng còn nhiều điều cần phải xem xét lại. Những năm qua vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào nước ta tuy tăng nhanh qua các năm, song vẫn còn có sự mất cân đối về cơ cấu đầu tư, việc chuyển giao công nghệ mới vào Việt Nam còn b ị hạn chế. Trong quá trình thực hiện luật đầu tư và triển khai các dư án đã và đang xuất hiện những tiêu cực trong việc lợi dụng sơ hở trong cơ ch ế chính sách của Nhà nước. Có thực trạng trên là do: Luật đầu tư của Nhà nước dù đã xác định các lĩnh vực ưu tiên phát triển nhưng lại chậm đưa ra danh mục các dự án gọi vốn và còn bị động trong gọi vốn. Chính sách tài chính chưa rõ ràng trong xác định ưu đãi theo vùng lãnh thổ cũng như chưa đủ hấp dẫn để khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh vào lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng phục vụ công nghiệp hoá hiện đ ại hoá. Một số năm do bội chi nên Nhà nước đ ã phải dùng cả vốn vay của nước ngo ài đ ể tiêu dùng cho ngân sách, làm đồng vốn vay không phát huy đư ợc hiệu quả. Nh à nước khá chú trọng vay nợ nhưng xem nh ẹ hiệu quả sử dụng vốn vay và nghĩa vụ trả nợ. Tính chất bao cấp trong việc vay và sử dụng vốn còn khá phổ biến và nghiêm trọng. Nhà nước chưa có một chiến lược vay nợ, tiếp nhận và sử dụng vốn vay n ước ngo ài một cách chủ động, có tính đến nhu cầu, khả năng hấp thụ và trả nợ của đ ất nước nên việc vay nợ còn diễn ra rất tuỳ tiện. Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu đầu tư vẫn còn tồn tại, người dân chưa thật tin tưởng vào đường lối đổi mới của Nhà nước. Trong một số chính sách kinh tế tài chính, nhà nước chưa có các biện pháp khuyến khích mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước vào các lĩnh vực, ngành nghề mũi nhọn cần phát triển nhanh chóng để phục vụ công nghiệp hoá. Trong nh ững năm tới, để quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và sản xuất kinh doanh
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đạt hiệu quả kinh tế cao Nhà nước tất yếu phải bảo toàn phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa. 2.4. Quản lý quá trình công nghiệp hoá 2.4.1. Thực trạng vai trò quản lý của nhà nước Các biện pháp quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá chủ yếu nhằm vào những hoạt động điều h ành chỉ đ ạo việc h ình thành và triển khai thực hiện chủ trương của Nhà nước trong nền kinh tế. Các biện pháp quản lý của Nh à nước ta trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi tiến bộ. Trong nhận thức về công nghiệp hoá đ ã có những nh ìn nhận mới cả về mục tiêu, nội dung, quy mô lẫn biện pháp quản lý. Mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay là tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật và trình độ công nghiệp, nâng cao trình độ hiện đại hoá trong các ngành công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân. Chủ trương đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đ ã được xác định toàn diện thích hợp hơn. Đó là th ực hiện công nghiệp hoá toàn diện trong các ngành kinh tế quốc dân, có trọng điểm là công nghiệp, ưu tiên ngành công nghiệp chế biến, có sự kết hợp chặt chẽ giữa trung ương và địa phương trong đó phải ưu tiên cho các vùng trọng đ iểm. Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá với sự đ ầu tư phát triển to àn diện nhưng trong đó chú trọng nhất về công nghệ và tri thức công nghệ. Biện pháp thực hiện công nghiệp hoá hiện đ ại hoá cũng được Nhà nước đ iều chỉnh trong đó rõ nh ất là: Th ực hiện quy hoạch phát triển to àn diện kinh tế xã hội theo từng cấp, căn cứ vào điều kiện và lợi thế so sánh cụ thể mà xác đ ịnh quy hoạch xác đinh các công trình theo yêu cầu công nghiệp hoá. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng tập trung và sớm dứt điểm để nâng cao hiệu quả đầu tư, công tác đ ào tạo cán bộ được tăng cường mạnh ở
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những ngành chuyên môn đang rất thiếu như : Công nghệ, marketing quản trị kinh doanh và những lĩnh vực không thể thiếu khi thực hiện công nghiệp hoá. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề chưa thống nhất trong biện pháp quản lý thực hiện công nghiệp hoá hiện đ ại hoá. Cụ thể là: Phương hướng khai thác tiềm n ăng chưa rõ ràng chính xác. Nhìn chung các địa ph ương đều đã xây d ựng qui hoạch phát triển, trong đó phân tích khá rõ nh ững điều kiện và lợi thế của đ ịa phương mình, nh ưng phân tích đ ể làm rõ những lợi thế so sánh trong xu thế phát triển chung của nước ta và th ế giới còn có những điểm khác xa nhau. Tiến trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá chưa được nh à nước dịch ra cụ thể. Về tổng quát, quá trình công nghiệp hoá sẽ được thực hiện trong thời gian từ nay đ ến n ăm 2020 nhưng các bước cụ thể chưa được xác định rõ ràng. Do đó trong tiến trình thực hiện các mục tiêu phát triển đã nảy sinh một số vấn đề. Ví dụ như vấn đ ề thực hiện phát triển công nghệ chế biến như thế n ào và vào lúc nào khi nguồn nguyên liệu chư a được phát triển...Giải pháp vay vốn và sử dụng vốn vay chư a thật thuyết phục trong cân nh ắc về hậu quả. Nhu cầu vốn cho thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá rất lớn phải có sự hỗ trợ từ b ên ngoài.Nhưng Nhà n ước vẫn chưa tính toán kĩ trong việc thanh toán trả nợ sau này. Việc phát triển hiện nay với sức đè n ặng của các món nợ trong 20-25 năm nữa. Phương hướng chỉ đạo nhập công nghệ chưa cụ thể. Nhiều vấn đề trong chủ trương nhập công ngh ệ không đ ược chỉ đạo dứt khoát và thực hiện thống nhất nh ư: Xác định trình độ công ngh ệ tiên tiến ở mức n ào, cơ cấu công nghệ cần nhập ra sao, hiện đại hoá các công nghệ truyền thống như thế nào.Việc kiểm soát nhập công nghệ qua các dự án đầu tư của nước ngoài cũng không chặt chẽ, diễn ra tình trạng nhập các công nghệ thấp công nghệ loại thải vào nước ta. Chúng ta lại quá thiếu các thông tin về công nghệ. Do vậy khi được
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nước ngoài giới thiệu về một công nghệ nào đó thì không có đ iều kiện để so sánh nhận biết được trình độ công nghệ đó tiên tiến mức n ào, ưu điểm nhược đ iểm so với công nghệ cùng loại khác làm Nhà nư ớc rất khó khăn trong quá trình qu ản lý, ảnh hưởng lớn tới quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước trong quá trình công nghiệp hoá ở nước ta trong thời gian tới 3.1. Định hướng quá trình công nghiệp hoá 3.1.1. Xác định một cách toàn diện thích hợp hơn quá trình công nghiệp hoá Để nâng cao vai trò của m ình trong việc định hướng cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế, Nhà nước cần phải: Phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế nhất là kinh tế Nhà n ước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nh à nước nhằm phát huy vai trò chủ đ ạo trong nền kinh tế, hỗ trợ và thúc đẩy các th ành phần kinh tế khác cùng phát triển. Nhà nước phải sớm chủ động nắm bắt sự tác động khách quan của các quy lu ật trong nền kinh tế thị trường để định h ướng đúng đắn chiến lược phát triển kinh tế xã hội, xây dựng thống nhất chặt chẽ quy hoạch phát triển kinh tế xã h ội, định h ướng đúng đ ắn kế hoạch thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhà nước phải nắm vững nhu cầu và khả năng tiến hành công nghiệp hoá, tập trung đúng mức vào những ngành, địa phương, lĩnh vực quan trọng nhất để có thể tạo ra sự tăng trưởng nhanh với hiệu quả kinh tế cao 3.1.2. Chuy ển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với bước đi của công nghiệp hoá hiện đại hoá
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2