Đỗ Thị Vân và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
78(02): 29 - 33<br />
<br />
MÔ PHỎNG VI CẤU TRÚC VÀ SỰ CHUYỂN PHA CẤU TRÚC<br />
CỦA ÔXIT SIO2 LỎNG<br />
Đỗ Thị Vân*, Đặng Thị Uyên và Phạm Hữu Kiên<br />
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mô phỏng động lực học phân tử (ĐLHPT) đã đƣợc sử dụng để nghiên cứu mô hình vật liệu ôxít<br />
SiO2 chứa 1998 (666 Si và 1332 O) nguyên tử trong hộp lập phƣơng với điều kiện biên tuần hoàn,<br />
ở nhiệt độ 3200 K. Các đặc trƣng cấu trúc của mô hình vật liệu xây dựng, đƣợc phân tích thông<br />
qua hàm phân bố xuyên tâm (HPBXT) thành phần, phân bố số phối trí (SPT), phân bố góc liên kết.<br />
Kết quả mô phỏng cho thấy, cấu trúc của SiO2 đƣợc tạo nên bởi các đơn vị cấu trúc cơ bản SiO4,<br />
SiO5 và SiO6, các đơn vị cấu trúc này liên kết với nhau bởi 1, 2 và 3 cầu nối oxy. Khi áp suất mô<br />
hình tăng, số lƣợng đơn vị SiO4 giảm, SiO6 tăng còn SiO5 đạt cực đại trong khoảng áp suất 12-15<br />
GPa, đây chính là áp suất chuyển pha cấu trúc trong SiO2 lỏng nhƣ đã đƣợc phát hiện trong nghiên<br />
cứu thực nghiệm.<br />
Từ khoá: Động lực học phân tử; Vi cấu trúc; Chuyển pha cấu trúc; Biên tuần hoàn<br />
<br />
GIỚI THIỆU*<br />
Các hệ ôxít hai nguyên nhƣ Al2O3, SiO2 và<br />
GeO2 là những đối tƣợng đƣợc quan tâm và là<br />
những đề tài mang tính thời sự thu hút sự<br />
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong<br />
nhiều thập niên gần đây [1-10]. Trong đó, ôxít<br />
silic (SiO2) là một trong những đối tƣợng<br />
đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu vật liệu<br />
mới quan tâm nhất [8-12]. Bởi vì, SiO2 có<br />
ứng dụng rộng rãi trong việc chế tạo nhiều<br />
loại linh kiện và vật liệu. Gần đây đã có nhiều<br />
công trình nghiên cứu vi cấu trúc và tính toán<br />
các tính chất vật lý của hệ SiO2 bằng cách sử<br />
dụng các phƣơng pháp khác nhau trong đó có<br />
phƣơng pháp mô phỏng ĐLHPT. Chuyển pha<br />
cấu trúc đƣợc phát hiện trong SiO2 theo sự<br />
thay đổi của áp suất và nhiệt độ [1,2]. Ở nhiệt<br />
độ thấp sự chuyển pha cấu trúc trong SiO2 là<br />
rất chậm. Kết quả cho thấy tồn tại hai pha<br />
(pha có cấu trúc tứ diện và bát diện) ở điều<br />
kiện áp suất khác nhau là rất thú vị. Với cùng<br />
một dải nhiệt độ, pha thứ nhất bền vững ở áp<br />
suất thấp, trái lại pha thứ hai bền vững ở áp<br />
suất cao. Vùng áp suất xảy ra chuyển pha đã<br />
đƣợc nhiều công trình đề cập đến và giá trị<br />
này nằm trong khoảng 12-15GPa [7-12].<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 01689931371, Email: dovan12a2@yahoo.com<br />
<br />
Cho tới nay đã có một lƣợng lớn công trình<br />
nghiên cứu về sự chuyển pha cấu trúc của<br />
SiO2 [1-12]. Tuy nhiên, sự hiểu biết đầy đủ về<br />
hiện tƣợng này vẫn chƣa thoả đáng và còn<br />
nhiều vấn đề đang đƣợc thảo luận. Đặc biệt,<br />
sự thay đổi cấu trúc ở nhiệt độ 3200 K trong<br />
một dải áp suất vẫn đang là đề tài nóng (vì<br />
đây là nhiệt độ trong lòng Trái đất nơi tồn tại<br />
SiO2). Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi<br />
muốn cung cấp thêm một vài thông tin về vi<br />
cấu trúc cũng nhƣ sự chuyển pha cấu trúc<br />
trong vật liệu SiO2 lỏng khi nén mô hình.<br />
PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN<br />
Sự chuyển pha cấu trúc trong SiO2 lỏng ở đây<br />
đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp ĐLHPT,<br />
sử dụng thế tƣơng tác BKS và điều kiện biên<br />
tuần hoàn. Thế BKS đƣợc phát triển bởi Van<br />
Beest, Kramer và Van Sansten, bằng phƣơng<br />
pháp tính toán ab initio, nó có dạng [1-5,6]:<br />
<br />
U (rij ) <br />
<br />
qi q j e2<br />
rij<br />
<br />
Aij exp( Bij rij ) Cij rij6<br />
(1)<br />
<br />
trong đó: qi, qj là điện tích của các ion i, j đối<br />
với ion Si, qSi = +2.4e và đối với ion O, qo = 1.2e (e là điện tích nguyên tố); rij là khoảng<br />
cách tƣơng tác giữa một ion loại i và một ion<br />
loại j; Aij, Bij, Cij là các hằng số đƣợc tính<br />
bằng phƣơng pháp ab initio. Các số hạng<br />
29<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Thị Vân và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
trong biểu thức này tƣơng ứng cho các tƣơng<br />
tác Coulomb, tƣơng tác đẩy và tƣơng tác<br />
Vander Waal. Chúng tôi sử dụng thuật toán<br />
Verlet với bƣớc thời gian mô phỏng là 4x10-14s<br />
để xác định tích phân phƣơng trình chuyển<br />
động. Số phối trí trung bình Z đƣợc xác<br />
định bằng biểu thức tích phân đỉnh thứ nhất<br />
HPBXT [1-5]:<br />
R<br />
<br />
Z 4 j g (r )r 2 dr<br />
0<br />
<br />
(2)<br />
<br />
R là bán kính ngắt, thƣờng đƣợc chọn là vị trí<br />
cực tiểu sau đỉnh thứ nhất của HPBXT gαβ(r).<br />
HPBXT đƣợc dùng để xác định đặc trƣng trật<br />
tự gần. HPBXT có thể xác định bằng phép<br />
tích phân Fourier từ thừa số cấu trúc nhận<br />
đƣợc ở đƣờng cong nhiễu xạ tia X và cho<br />
phép xác định số lƣợng trung bình các nguyên<br />
tử ở khoảng cách bất kì tính từ nguyên tử<br />
đang xét. HPBXT thành phần gαβ(r) đƣợc xác<br />
định nhƣ sau [1-5]:<br />
g , (r ) N αβ<br />
<br />
N α Nβ<br />
<br />
δ(r -r)<br />
ij<br />
<br />
i<br />
<br />
50 000 bƣớc lặp. Sáu mẫu vật liệu thu đƣợc<br />
dùng để phân tích vi cấu trúc và sự chuyển<br />
pha cấu trúc.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Đặc trƣng cấu trúc của các mô hình SiO2<br />
nhiệt độ 3200 K và các áp suất khác nhau<br />
đƣợc thống kê trong Bảng 1.Nhƣ có thể thấy,<br />
ở nhiệt độ 3200 K, áp suất -0.01GPa vị trí<br />
đỉnh cực đại thứ nhất trong các HPBXT thành<br />
phần Si-Si, Si-O và O-O lần lƣợt là 3.08, 1.6,<br />
2.6 Å. Hình 1 cho thấy HPBXT thành phần<br />
của SiO2 lỏng ở các áp suất khác nhau và T =<br />
3200 K. Nhƣ có thể thấy, các HPBXT thành<br />
phần giống nhau về cả hình dạng và vị trí các<br />
đỉnh. Vị trí cực đại thứ nhất dịch sang trái và<br />
độ cao các đỉnh giảm theo sự tăng áp suất.<br />
Ngoài ra, SPT trung bình thay đổi rất mạnh<br />
theo áp suất, cụ thể, các cặp Si-Si, Si-O, O-Si<br />
và O-O lần lƣợt tăng từ 4.49-8.98, 4.07-5.50,<br />
2.03-2.75 và 8.17-15.20 khi áp suất tăng từ 0.01 đến 25.20 GPa.<br />
P=-0,10 GPa<br />
P= 4,87 GPa<br />
P=25,20 GPa<br />
<br />
9<br />
<br />
α, β Si, O<br />
<br />
6<br />
<br />
j<br />
<br />
N<br />
<br />
N ( N 1)<br />
0 <br />
N αβ <br />
N<br />
ρ0 N α Nβ<br />
<br />
Si-Si<br />
<br />
3<br />
<br />
α=β<br />
<br />
0<br />
2<br />
<br />
9<br />
<br />
αβ<br />
<br />
ở đây, N là tổng số nguyên tử trong mô hình,<br />
N và N lần lƣợt là số nguyên tử loại và<br />
loại ; 0 là mật độ nguyên tử trung bình<br />
trong thể tích V.<br />
Trong nghiên cứu này, 6 mẫu vật liệu có áp<br />
suất khác nhau đã đƣợc xây dựng, mỗi vật<br />
liệu là một mô hình chứa 1998 (666 Si và<br />
1332 O) nguyên tử đƣợc gieo ngẫu nhiên<br />
trong một khối lập phƣơng kích thƣớc cỡ<br />
23.7×23.7×23.7 Å3 với điều kiện biên tuần<br />
hoàn. Mô hình ban đầu đƣợc làm nóng 5000<br />
K và giữ ở nhiệt độ này sau 50 000 bƣớc lặp<br />
(để phá vỡ trạng thái nhớ ban đầu). Sau đó,<br />
mô hình đƣợc làm lạnh xuống 3200 K và duy<br />
trì ở nhiệt độ này với 50 000 bƣớc lặp. Sáu<br />
mẫu vật liệu có áp suất khác nhau: 0, 5, 10,<br />
15, 20 và 25 GPa đƣợc dựng lên tại nhiệt độ<br />
3200 K sau khi mỗi mẫu đƣợc hồi phục sau<br />
<br />
78(02): 29 - 33<br />
<br />
(r) 6<br />
g ij r<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
10<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
10<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
10<br />
<br />
Si-O<br />
<br />
3<br />
0<br />
2<br />
<br />
9<br />
6<br />
<br />
O-O<br />
3<br />
0<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
12<br />
<br />
r(Å)<br />
<br />
Hình 1. Hàm phân bố xuyên tâm thành phần của<br />
SiO2 lỏng ở các áp suất khác nhau và T=3200K<br />
<br />
Hình 2 cho thấy sự phụ thuộc của mật độ<br />
vào áp suất của hệ SiO 2 lỏng ở nhiệt độ<br />
3200K. Nhƣ có thể thấy, khi tăng áp suất để<br />
nén mẫu thì mật độ nguyên tử tăng lên.<br />
Trên đƣờng cong, ở áp suất trong khoảng<br />
11-14 GPa độ dốc giảm mạnh. Đây là một<br />
thông tin quan trọng về sự chuyển pha cấu<br />
trúc khi thay đổi áp suất.<br />
<br />
30<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Thị Vân và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
78(02): 29 - 33<br />
<br />
Bảng 1. Các đặc tính cấu trúc của SiO2 lỏng ở 3200 K; rij, gij là vị trí và độ cao đỉnh thứ nhất của<br />
HPBXT thành phần; Zij là số phối trí trung bình. Ở đây, 1-1 cho cặp Si-Si, 1-2 cho cặp Si-O, 2-1 cho cặp<br />
O-Si và 2-2 cho cặp O-O<br />
Áp suất,<br />
rij(Å)<br />
gij<br />
Zij<br />
GPa<br />
1-1<br />
1-2<br />
2-2<br />
1-1<br />
1-2<br />
2-2<br />
1-1<br />
1-2<br />
2-1<br />
2-2<br />
-0.10<br />
3.10<br />
1.60<br />
2.60<br />
2.89<br />
9.1<br />
2.75<br />
4.49<br />
4.07<br />
2.03<br />
8.17<br />
4.87<br />
3.08<br />
1.60<br />
2.56<br />
2.57<br />
7.22<br />
2.48<br />
5.71<br />
4.40<br />
2.2<br />
11.13<br />
9.83<br />
3.08<br />
1.60<br />
2.50<br />
2.42<br />
6.14<br />
2.40<br />
6.90<br />
4.78<br />
2.39<br />
12.95<br />
15.73<br />
3.08<br />
1.62<br />
2.50<br />
2.38<br />
5.67<br />
2.41<br />
7.96<br />
5.08<br />
2.54<br />
13.91<br />
20.15<br />
3.08<br />
1.62<br />
2.46<br />
2.36<br />
5.42<br />
2.43<br />
8.42<br />
5.31<br />
2.65<br />
14.61<br />
25.20<br />
3.08<br />
1.64<br />
2.44<br />
2.35<br />
5.29<br />
2.46<br />
8.98<br />
5.50<br />
2.75<br />
15.20<br />
<br />
Hình 2. Sự phụ thuộc của mật độ vào áp suất<br />
của hệ SiO2 lỏng ở nhiệt độ 3200K<br />
<br />
Hình 3. Sự phụ thuộc của tỷ lệ các đơn vị cấu trúc SiO4,<br />
SiO5 và SiO6 vào áp suất của hệ SiO2 ở nhiệt độ 3200K<br />
<br />
Hơn nữa, nhƣ thấy trên Hình 3 về sự phụ<br />
thuộc số lƣợng đa diện SiOx (x = 4, 5, 6) vào<br />
áp suất. Khi áp suất mô hình tăng, chúng tôi<br />
thấy xuất hiện sự thay đổi đột ngột tỷ lệ số<br />
lƣợng các đa diện SiOx trong mẫu vật liệu.<br />
Cụ thể, tỷ lệ số đa diện SiO4 giảm nhanh, tỉ<br />
lệ số đa diện SiO6 tăng nhanh và tỉ lệ số đa<br />
diện SiO5 đạt giá trị cực đại trong vùng 1116 GPa. Trong khi, tâm điểm xảy ra chuyển<br />
pha vào khoảng 12-13 GPa đã đƣợc quan sát<br />
trong thực nghiệm. Ở vùng áp suất cao hơn<br />
12-13 GPa, số đa diện SiO4 và SiO5 tiếp tục<br />
giảm và số đa diện SiO6 tăng. Có nghĩa,<br />
trong SiO2 lỏng ở 3200 K và áp suất khác<br />
nhau tồn tại tính đa cấu trúc.<br />
Một thông tin cũng khá quan trọng là phân<br />
bố góc liên kết O-Si-O trong các đơn vị cấu<br />
trúc SiO4, SiO5 và SiO6; góc liên kết Si-O-Si<br />
giữa các đơn vị cấu trúc. Trên Hình 4(a) góc<br />
liên kết O-Si-O có giá trị khoảng 1020 và<br />
<br />
hầu nhƣ không thay đổi theo áp suất. Do đó,<br />
cấu trúc của ôxít SiO2 là các tứ diện SiO4 (ở<br />
đó, một nguyên tử Si ở giữa và bốn nguyên<br />
tử O bao xung quanh).<br />
<br />
Hình 4. Phân bố góc liên kết O-Si-O trong các<br />
đơn vị cấu trúc SiO4 (a), SiO5 (b), SiO6 (c) và<br />
góc Si-O-Si giữa các đơn vị cấu trúc (d)<br />
<br />
31<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Thị Vân và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
78(02): 29 - 33<br />
<br />
Bảng 2. Phân bố liên kết cầu O giữa hai đơn vị cấu trúc SiO x với m là số nguyên tử O tham gia liên kết<br />
cầu giữa hai đơn vị cấu trúc SiOx lân cận. Các cột tiếp theo chỉ ra tỷ lệ phần trăm liên kết cầu tƣơng ứng<br />
với m. Ví dụ, 8,430% số liên kết giữa hai đơn vị cấu trúc lân cận có hai nguyên tử O tham gia cầu liên kết<br />
ở áp suất nén 4,87 GPa<br />
Áp suất (GPa)<br />
m<br />
-0.10<br />
4.87<br />
9.83<br />
15.73<br />
20.15<br />
25.20<br />
1<br />
97.88<br />
91.17<br />
82.52<br />
80.04<br />
77.46<br />
76.78<br />
2<br />
2.05<br />
8.43<br />
16.20<br />
18.01<br />
20.57<br />
21.51<br />
3<br />
0.07<br />
0.40<br />
1.27<br />
1.95<br />
1.96<br />
1.71<br />
<br />
Các góc liên kết O-Si-O trong các đa diện<br />
SiOx (x = 5, 6) thay đổi rất nhỏ theo áp suất<br />
(xem trên Hình 4(b), (c)). Tuy nhiên, góc liên<br />
kết Si-O-Si giữa các đa diện SiOx (x = 4, 5, 6)<br />
thay đổi rất mạnh theo áp suất. Nhƣ thấy trên<br />
Hình 4(d), ở áp suất cao (>9 GPa) trong phân<br />
bố góc Si-O-Si xuất hiện hai cực đại: cực đại<br />
thứ nhất nằm ở vị trí khoảng 910, và 1410 cho<br />
cực đại thứ hai, đây chính là hai góc gần với<br />
hai góc trong cấu trúc bát diện hoàn hảo.<br />
Trong vật liệu ôxit silic tồn tại các đơn vị cấu<br />
trúc SiOx (x = 4, 5 và 6), chúng liên kết với<br />
nhau bằng các nguyên tử ôxi và đƣợc gọi là<br />
liên kết cầu ôxi. Nhƣ thấy trong Bảng 2, tỷ lệ<br />
các liên kết giữa các đa diện bằng cầu 1, 2 và<br />
3 nguyên tử O có sự thay đổi mạnh theo áp<br />
suất. Cụ thể, khi áp suất tăng từ -0.10 GPa<br />
đến 9.83 GPa thì tỷ lệ số liên kết giữa các đa<br />
diện với nhau bằng 1 nguyên tử ôxi chiếm đa<br />
số và liên kết bằng 2, 3 nguyên tử O chỉ<br />
chiếm vài %. Tuy nhiên, từ áp suất 9.83 GPa<br />
trở lên, số liên kết bằng 2, 3 nguyên tử O tăng<br />
lên rõ rệt, cụ thể, lần lƣợt tăng từ 16.2 21.51% và từ 1.27 - 1.96%.<br />
Qua phân tích các số liệu thu đƣợc trên đây,<br />
chúng tôi có những thảo luận sau: Đối với<br />
SiO2 lỏng ở nhiệt độ 3200 K, khi thay đổi áp<br />
suất từ -0.01 đến 25.20 GPa thì có sự chuyển<br />
pha cấu trúc từ cấu trúc tứ diện (đơn vị cấu<br />
trúc SiO4 chiếm ƣu thế) sang cấu trúc bát diện<br />
(đơn vị cấu trúc SiO6 chiếm một lƣợng đáng<br />
kể). Áp suất ở đó xảy ra sự chuyển pha cấu<br />
trúc đƣợc tìm thấy nằm trong khảng 12-15<br />
GPa, giá trị này phù hợp tốt với quan sát thực<br />
nghiệm (12-13 GPa) [2,12-16]. Điều thú vị ở<br />
đây là có sự tƣơng ứng giữa sự biến đổi của<br />
các đa diện SiOx và các liên kết cầu ôxi. SiO4<br />
có cấu trúc tứ diện nhƣng khi chuyển sang<br />
SiO6 chúng có cấu trúc bát diện, đây là sự<br />
<br />
biến đổi quan trọng cần xét đến khi nghiên<br />
cứu về chuyển pha của chất lỏng SiO2.<br />
KẾT LUẬN<br />
Cấu trúc của SiO2 lỏng đƣợc nghiên cứu bằng<br />
phƣơng pháp mô phỏng ĐLHPT, dùng thế<br />
tƣơng tác cặp BKS và điều kiện biên tuần<br />
hoàn. Đặc trƣng cấu trúc của mô hình xây<br />
dựng đƣợc phân tích thông qua HPBXT, phân<br />
bố SPT, phân bố góc liên kết. Kết quả chỉ ra<br />
rằng, cấu trúc SiO2 lỏng đƣợc tạo bởi các đơn<br />
vị SiO4, SiO5 và SiO6 thông qua các cầu oxy<br />
1, 2 và 3. Khi tăng áp suất từ 0-25GPa thì có<br />
sự chuyển pha cấu trúc tứ diện sang cấu trúc<br />
bát diện trong khoảng áp suất 12-15GPa. Các<br />
đặc trƣng cấu trúc nhƣ phân bố tỷ lệ số đa<br />
diện SiOx, phân bố tỷ lệ liên kết cầu oxy và sự<br />
phụ thuộc của mật độ vào áp suất thể hiện rõ<br />
quá trình chuyển pha cấu trúc.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. N.T. Nhan, V.V. Hung, P.H. Kien, T.V. Mung and<br />
P.K. Hung., Journal of Science of HNUE. Natural Sci.,<br />
2008, V.53, No 1, pp.74-79.<br />
[2]. P.H. Kien, P.K. Hung and V.V. Hung, Tạp chí<br />
Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên Tập 68,<br />
Số 06, 2010, tr. 50-55.<br />
[3]. Mai Thị Lan, Phạm Hữu Kiên và Phạm Khắc Hùng,<br />
Hội nghị Vật lý chất rắn và Khoa học vật liệu toàn quốc<br />
lần thứ 6 (SPMS-2009) - Đà Nẵng 2009, tr. 841-845.<br />
[4]. A.Takada, P.Richet, C.R.A Catlow and G.D.Price.<br />
J.Non-Cryst.Solids, 2004. 345 và 346, 224.<br />
[5]. Liping Huang, L.Duffrene and J.Kieffer. J.NonCryst.Solids, 2004. Phys. Rev. B 69, 224203.<br />
[6]. J. Daniel, Lacks, Phys. Rev. Lett. 84 (2000) 4629.<br />
[7]. James Badro et al., Phys. Rev. B, 56 (1997) 5797.<br />
[8]. N. Kuzuu, H. yoshi, Y. Tamai and C. Wang, J. NonCryst. Solids 349 (2004) 319.<br />
[9]. M. Scott Shell et al, Phys. Rev. E, 66 (2002)<br />
011202.<br />
[10]. R. James. Rustad and A. David. Yuen, Phys. Rev.<br />
Lett. 54 (1990) 1995.<br />
[11]. A. Polian and M. Grimsditch, Phys. Rev. B,<br />
41(1990) 6086.<br />
[12]. B.W.H. van Beest, G.L. Kramer, R.A. Van Santen,<br />
Phys. Rev. Lett. 54 (1990) 1995.<br />
<br />
32<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Thị Vân và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
78(02): 29 - 33<br />
<br />
SUMMARY<br />
SIMULATION OF THE MICROSTRUCTURAL AND PHASE TRANSITION<br />
IN SIO2 LIQUID<br />
Do Thi Van*, Dang Thi Uyen and Pham Huu Kien<br />
College of Education - TNU<br />
<br />
The molecular dynamic simulation has been used to study of microstructural and phase transition<br />
in SiO2 liquid containing 1998 (666 Si and 1332 O) atoms in cubic box with periodic boundary<br />
conditions, at 3200 K. Structure characteristics of considred model is analysised through the partial<br />
radial distribution function, coordination number and bond-angle distribution. The simulation<br />
result reveals that SiO2 liquid is composed of the species SiO4, SiO5 and SiO6 units, they are linked<br />
by 1, 2 and 3 O bridge. As pressure increases, the fraction of SiO 4 decreases, SiO6 increases and<br />
SiO5 appears a maximum lied in range 12-15GPa and this is pressure range to occurs phase<br />
transition in SiO2 liquid, it likes observed experimental.<br />
Keywords: Molecular dynamic simulation; Microstructural; Phase transition; Periodic boundary<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 01689931371, Email: dovan12a2@yahoo.com<br />
<br />
33<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />