intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và ung thư da tại Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Triều | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và ung thư da. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư da bao gồm: nam giới có nguy cơ mắc ung thư da cao gấp 2 lần nữ giới, hút thuốc lá/thuốc lào có nguy cơ mắc ung thư da cao gấp 2,9 lần so với nhóm không hút thuốc; nhóm làm việc ngoài trời nắng có nguy cơ mắc cao gấp 1,7 lần so với nhóm không làm việc ngoài trời nắng, thời gian làm việc càng lâu thì nguy cơ mắc ung thư da càng cao và nhóm tiếp xúc tia X có nguy cơ mắc ung thư da cao gấp 2,5 lần so với nhóm không tiếp xúc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và ung thư da tại Việt Nam

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ<br /> VÀ UNG THƯ DA TẠI VIỆT NAM<br /> Ngô Văn Toàn1, Nguyễn Ngọc Hùng1, Bùi Văn Nhơn1, Trần Thị Hảo1,<br /> Hoàng Yến1, Nguyễn Minh Quang2, Lê Đức Minh2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Da Liễu Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu được thực hiện trên 167 bệnh nhân ung thư da (nhóm bệnh) và 167 người không ung thư da<br /> (nhóm chứng) nhằm phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và bệnh ung thư da. Kết quả cho<br /> thấy nam giới có nguy cơ mắc ung thư da cao gấp 2 lần nữ giới; hút thuốc lá/thuốc lào có nguy cơ mắc ung<br /> thư da cao gấp 2,9 lần so với nhóm không hút; nhóm làm việc ngoài trời nắng có nguy cơ mắc cao gấp 1,7<br /> lần so với nhóm không làm việc ngoài trời nắng; thời gian làm việc càng lâu thì nguy cơ mắc ung thư da<br /> càng cao và nhóm tiếp xúc tia X có nguy cơ mắc ung thư da cao gấp 2,5 lần so với nhóm không tiếp xúc.<br /> Nghiên cứu này chưa tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố tuổi, nơi ở, học vấn, dân tộc, tiếp xúc hóa chất,<br /> nguồn nhiệt cao, chất phóng xạ sóng điện từ với ung thư da. Kết luận: yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư<br /> da là nam giới, làm việc ngoài trời nắng, hút thuốc, tiếp xúc tia X.<br /> Từ khóa: ung thư da, tiếp xúc ánh nắng mặt trời, hút thuốc, tiếp xúc tia X<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ước tính có 1,3 triệu người Mỹ mắc ung thư<br /> <br /> thường gặp hiện nay. Ung thư da gồm nhiều<br /> <br /> da, trong đó có 53.000 người mắc ung thư tế<br /> bào hắc tố và > 7.000 người chết vì loại ung<br /> <br /> loại u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô<br /> của da. Có nhiều loại ung thư da khác nhau,<br /> <br /> thư này và đến năm 2006 ước tính có khoảng<br /> trên 3,5 triệu bệnh nhân cao gấp gần 3 lần số<br /> <br /> nhưng thường gặp nhất là ba loại ung thư da<br /> tế bào đáy, ung thư tế bào vảy và ung thư tế<br /> <br /> bệnh nhân năm 2002 [2]. Ở Úc, ung thư da<br /> cao gấp 3 lần tổng số các ung thư khác cộng<br /> <br /> bào hắc tố. Ung thư tế bào đáy và ung thư tế<br /> bào vảy đều ở bề mặt, tốc độ phát triển chậm<br /> <br /> lại và khoảng 1% dân số bị ung thư da. Trong<br /> <br /> Ung thư da là một trong những ung thư<br /> <br /> và khả năng chữa lành cao, nhất là khi được<br /> <br /> thời gian 5 năm, ung thư tế bào vảy tăng 50%<br /> với tỷ lệ mới mắc từ 166/100.000 dân lên<br /> <br /> phát hiện sớm. Loại ung thư tế bào hắc tố<br /> nặng hơn, ảnh hưởng đến các lớp sâu hơn<br /> <br /> 250/100.000 dân [3]. Ở Châu Âu, tỷ lệ ung thư<br /> da cũng rất cao. Ước tính một năm ở Thụy sỹ<br /> <br /> của da và có nguy cơ di căn đến các mô khác<br /> cao nhất trong các loại ung thư da. Nghiên<br /> <br /> có không dưới 15.000 bệnh nhân mới [4]. Ở<br /> Anh, tỷ lệ mắc mới ước tính trong thời gian 10<br /> <br /> cứu của Stern năm 2007 ở Mỹ cho thấy tỷ lệ<br /> <br /> năm từ 2001 đến 2010 tăng 33%. Một nghiên<br /> <br /> mắc ung thư da cao gấp năm 5 lần ung thư vú<br /> và ung thư tiền liệt tuyến [1]. Số bệnh nhân<br /> <br /> cứu mới đây cho thấy tỷ lệ ung thư da của<br /> người châu Á sống ở Singapore năm 2006 là<br /> <br /> mắc ung thư da ngày một tăng. Năm 2002<br /> <br /> 7,4/100.000 dân. Tỷ lệ ung thư biểu mô đáy ở<br /> người Trung Quốc là 18,9/100.000 dân,<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Ngô Văn Toàn, Phòng Quản lý Khoa học<br /> Công nghệ, Bộ môn Sức khỏe môi trường, Trường Đại<br /> học Y Hà Nội<br /> Email: ngovantoan57@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 6/8/2013<br /> Ngày được chấp thuận: 30/10/2013<br /> <br /> TCNCYH 85 (5) - 2013<br /> <br /> Người Mã Lai là 6,0/100.000 và người Ấn độ<br /> là 4,1/100.000 dân [5]. Tuy nhiên, những<br /> nghiên cứu về ung thư da còn rất hạn chế. Đa<br /> phần các nước ở châu Á là các nước đang<br /> phát triển, do hạn chế về kinh tế cũng như sự<br /> 91<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> thiếu hiểu biết về ung thư da, nhiều trường<br /> <br /> hóa chất độc và 70,8% bệnh nhân ở vùng<br /> <br /> hợp bị bệnh đã không đến khám và điều trị.<br /> <br /> nông thôn và vùng duyên hải [8]. Chính vì<br /> những lý do trên, nghiên cứu được tiến hành<br /> <br /> Trong những năm gần đây, số người mắc<br /> ung thư nói chung và ung thư da nói riêng ở<br /> Việt Nam tăng rất nhanh. Theo báo cáo của tổ<br /> chức phòng chống ung thư quốc tế, số mới<br /> mắc ung thư ở nước ta năm 1990 là 52.721<br /> và đến năm 2002 con số này đã tăng lên<br /> 75.150 với tỷ lệ mới mắc năm 2002 là<br /> 144/100.000 dân. Ngoài một số ung thư phổ<br /> biến (ung thư phổi, ung thư cổ tử cung, ung<br /> thư vú, dạ dày, đại trực tàng và vòm họng),<br /> ung thư da cũng khá thường gặp. Theo ghi<br /> nhận ung thư ở Hà nội 1992 - 1996 thì tỷ lệ<br /> mắc ung thư da là 2,9 - 4,5/100 000 dân [6].<br /> Tại thành phố Hồ Chí Minh, theo ghi nhận<br /> ung thư năm 1997 thì tỷ lệ chuẩn theo tuổi<br /> chung cho cả hai giới là 3/100 000 dân, xếp<br /> vị trí thứ 8 trong 10 loại ung thư thường gặp<br /> [7]. Và theo một báo cáo ở Việt Nam, năm<br /> 2005 - 2006 thì tỷ lệ mới mắc của ung thư da<br /> là 0,2 - 0,4/100.000 dân và tỷ lệ chết do ung<br /> thư da trong cùng thời điểm cũng từ 0,2 0,4/100.000 dân.<br /> Ung thư nói chung thường do hai yếu tố<br /> gen và môi trường gây nên. Các yếu tố nguy<br /> cơ của ung thư da thường đã được một số<br /> nghiên cứu trên thế giới đề cập là tiếp xúc với<br /> ánh nắng mặt trời, nhiễm độc kim loại nặng,<br /> tiếp xúc hóa chất… Xác định được các yếu tố<br /> nguy cơ của ung thư da sẽ đề xuất được các<br /> biện pháp phòng bệnh, phát hiện và điều trị<br /> sớm bệnh. Tuy nhiên tại Việt Nam, có rất ít<br /> <br /> nghiên cứu này với mục tiêu phân tích mối<br /> liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và ung<br /> thư da.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> Nhóm bệnh bao gồm những bệnh nhân<br /> ung thư da được phát hiện tại các bệnh viện ở<br /> Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng có<br /> đầy đủ địa chỉ, chẩn đoán và các thông tin cần<br /> thiết cho nghiên cứu; tự nguyện tham gia<br /> nghiên cứu. Nhóm chứng: những người có<br /> các đặc trưng cá nhân khá tương đồng với<br /> những trường hợp mắc ung thư da về các đặc<br /> trưng cá nhân và tiền sử tiếp xúc với các nguy<br /> cơ của ung thư da nhưng không mắc ung thư<br /> da và tình nguyện tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp<br /> Thiết kế nghiên cứu: Ung thư da là một<br /> bệnh hiếm gặp do vậy thiết kế nghiên cứu<br /> bệnh - chứng là thiết kế nghiên cứu thích<br /> hợp. Việc so sánh tiền sử tiếp xúc với yếu tố<br /> nguy cơ giữa 2 nhóm bệnh và nhóm chứng<br /> sẽ cho thấy yếu tố nào là yếu tố nguy cơ của<br /> ung thư da.<br /> Mẫu nghiên cứu<br /> Cỡ mẫu: cỡ mẫu nghiên cứu trong nhóm<br /> bệnh được tính theo công thức sau:<br /> <br /> nghiên cứu về vấn đề này. Nếu có thì cũng chỉ<br /> là những nghiên cứu với cỡ mẫu nhỏ và khu<br /> trú tại một bệnh viện như nghiên cứu về nghề<br /> nghiệp của 48 bệnh nhân mắc ung thư da<br /> điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt bệnh viện<br /> Trung ương Huế của Nguyễn Hồng Lợi cho<br /> <br /> Trong đó: n: Cỡ mẫu của nhóm ung thư<br /> <br /> thấy 87,5% bệnh nhân làm các công việc tiếp<br /> <br /> da; P1*: Tỷ lệ tiếp xúc với yếu tố nguy cơ trong<br /> nhóm ung thư da (ước lượng là 50%); P2*: Tỷ<br /> <br /> xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hoặc các<br /> <br /> lệ tiếp xúc với yếu tố nguy cơ trong nhóm<br /> <br /> 92<br /> <br /> TCNCYH 85 (5) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> không mắc ung thư da (ước tính là 35%);<br /> <br /> điểm giới, nhóm tuổi, nơi ở, trình độ học vấn,<br /> <br /> Z1-α/2: Hệ số tin cậy ở mức xác xuất 95% (=<br /> <br /> dân tộc và nghề nghiệp giữa hai nhóm đối tượng.<br /> Nhóm làm việc ngoài trời nắng có nguy cơ<br /> <br /> 1,96); ε: sai số tương đối (= 0,36). Cỡ mẫu<br /> nghiên cứu trong nhóm bệnh tính theo công<br /> thức là 162. Trên thực tế, nghiên cứu tiến<br /> hành trên 167 bệnh nhân ung thư da và cỡ<br /> mẫu ở nhóm chứng cũng là 167.<br /> <br /> mắc ung thư da cao gấp gần 2 lần nhóm làm<br /> việc trong nhà/phân xưởng, sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê với khoảng tin cậy CI95%<br /> 0,32 - 0,91. Nguy cơ mắc ung thư da có xu<br /> <br /> - Chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp<br /> <br /> hướng tăng theo số năm thâm niên công tác:<br /> <br /> ngẫu nhiên hệ thống theo danh sách những<br /> <br /> nhóm thâm niên 20 - 29 năm có nguy cơ mắc<br /> gấp 2 lần so với nhóm < 20 năm (CI95%: 1,02<br /> <br /> bệnh nhân đã và đang điều trị tại bệnh viện<br /> Da liễu Trung ương, bệnh viện K và tại một số<br /> đơn vị ghi nhận ung thư khác. Từ những bệnh<br /> nhân này tìm nhóm chứng tương đồng về đặc<br /> điểm cá nhân và tiếp xúc với các yếu tố nguy<br /> cơ. Các bệnh nhân ung thư da được chọn<br /> trong vòng 5 năm gần đây (2008 - 2013) ở các<br /> bệnh viện có ghi nhận ung thư tại Hà Nội,<br /> thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng.<br /> <br /> - 4,07), 40 - 49 năm có nguy cơ mắc gấp 2,7<br /> lần so với nhóm < 20 năm (CI95%: 1,28 5,76) và ≥ 50 năm có nguy cơ mắc gấp 2,8 lần<br /> so với nhóm < 20 năm (CI95%: 1,28 - 6,33)<br /> (bảng 1).<br /> Nhóm làm việc ngoài trời từ 10 - 13 giờ có<br /> nguy cơ mắc ung thư da cao hơn so với các<br /> nhóm khác (OR = 1,4 và CI95%: 0,92 - 2,21);<br /> từ 13 - 16 giờ: OR = 1,3 và CI95%: 0,92 -<br /> <br /> 3. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu<br /> <br /> 1,95; và sau 16 giờ: OR = 1,2 và CI95%: 0,75<br /> <br /> Thu thập danh sách bệnh nhân ung thư da<br /> đã được chẩn đoán ở các bệnh viện ghi nhận<br /> <br /> - 1,91. Sự khác biệt trên không có ý nghĩa<br /> <br /> ung thư tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,<br /> Hải Phòng trong vòng 5 năm qua. Tiến hành<br /> <br /> ngày có nguy cơ mắc ung thư da cao hơn 1,1<br /> <br /> phỏng vấn những bệnh nhân này tại bệnh<br /> <br /> biệt không có ý nghĩa thống kê với khoảng tin<br /> <br /> viện hoặc tại nhà về các yếu tố nguy cơ theo<br /> bộ câu hỏi đã được cấu trúc. Những người<br /> <br /> cậy CI95%: 0,73 - 1,78.<br /> <br /> thuộc nhóm chứng được chọn theo nguyên<br /> tắc 1 ca bệnh thì kèm 1 ca chứng tương đồng<br /> chỉ khác là không mắc bệnh ung thư da.<br /> <br /> thống kê. Nhóm tiếp xúc với ánh nắng > 6 giờ/<br /> lần so với nhóm tiếp xúc ≤ 6 giờ/ngày, khác<br /> <br /> Nhóm tiếp xúc với nguồn nhiệt cao và sóng<br /> điện từ có nguy cơ mắc ung thư da thấp hơn<br /> ở nhóm chưa từng tiếp xúc tuy nhiên sự khác<br /> biệt là không có ý nghĩa thống kê. Và không<br /> <br /> 4. Đạo đức trong nghiên cứu: nghiên<br /> cứu đã được Hội đồng Đạo đức của bệnh viện<br /> <br /> các mức độ tiếp xúc với sóng điện từ với OR<br /> <br /> Da liễu Trung ương thông qua.<br /> <br /> = 0,9 và CI95%: 0,47 - 1,73. Nhóm tiếp xúc<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> có sự khác biệt về tỷ lệ mắc ung thư da giữa<br /> <br /> hàng ngày với nguồn nhiệt cao có nguy cơ<br /> mắc ung thư da cao hơn so với nhóm thỉnh<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu 167 cặp bệnh nhân<br /> <br /> thoảng tiếp xúc, sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> <br /> ung thư da và nhóm chứng (không mắc ung<br /> thư da) cho thấy không có sự khác biệt về đặc<br /> <br /> thống kê với OR = 0,9 và CI95%: 0,19 - 3,85<br /> <br /> TCNCYH 85 (5) - 2013<br /> <br /> (bảng 2).<br /> <br /> 93<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. Mối liên quan giữa tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và ung thư da<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Nhóm<br /> Nhóm bệnh<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> OR<br /> <br /> CI95%<br /> <br /> Ngoài trời nắng<br /> <br /> 90<br /> <br /> 80<br /> <br /> 1<br /> <br /> Ngoài trời có bóng râm<br /> <br /> 21<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> 0,98 - 5,56<br /> <br /> Trong nhà/ phân xưởng<br /> <br /> 34<br /> <br /> 56<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,32 - 0,91<br /> <br /> Trong nhà mát (điều hòa)<br /> <br /> 22<br /> <br /> 23<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,44 - 1,64<br /> <br /> < 20 năm<br /> <br /> 24<br /> <br /> 42<br /> <br /> 1<br /> <br /> 20 - 29 năm<br /> <br /> 36<br /> <br /> 31<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 1,02 - 4,07<br /> <br /> 30 - 39 năm<br /> <br /> 39<br /> <br /> 40<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 0,87 - 3,33<br /> <br /> 40 - 49 năm<br /> <br /> 31<br /> <br /> 20<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 1,28 - 5,76<br /> <br /> ≥ 50 năm<br /> <br /> 26<br /> <br /> 16<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> 1,28 - 6,33<br /> <br /> Trước 10h<br /> <br /> 143<br /> <br /> 151<br /> <br /> 1<br /> <br /> Từ 10h - 13h<br /> <br /> 65<br /> <br /> 48<br /> <br /> 1,4<br /> <br /> 0,92 - 2,21<br /> <br /> Từ 13h - 16h<br /> <br /> 99<br /> <br /> 78<br /> <br /> 1,3<br /> <br /> 0,92 - 1,95<br /> <br /> Sau 16h<br /> <br /> 50<br /> <br /> 44<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 0,75 - 1,91<br /> <br /> ≤ 6 giờ/ngày<br /> <br /> 104<br /> <br /> 109<br /> <br /> 1<br /> <br /> > 6 giờ/ngày<br /> <br /> 63<br /> <br /> 58<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> Nơi làm việc<br /> <br /> Thâm niên công tác<br /> <br /> Thời gian làm việc ngoài trời<br /> <br /> Thời gian tiếp xúc ánh nắng<br /> <br /> 0,73 - 1,78<br /> <br /> Nhóm tiếp xúc với hóa chất và phóng xạ đều có nguy cơ mắc ung thư da cao hơn so với<br /> nhóm chưa tiếp xúc, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với OR = 0,9 và CI95%:<br /> 0,60 - 1,44; và p > 0,05 (Fisher - Exact test) (bảng 3).<br /> Nhóm tiếp xúc với tia X có nguy cơ mắc ung thư da cao gấp gần 2 lần so với nhóm không tiếp<br /> xúc, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy CI95%: 0,28 - 0,72. Nhóm thỉnh thoảng<br /> tiếp xúc với tia X có tỷ lệ mắc ung thư da cao gấp 2,3 lần so với nhóm không tiếp xúc, có ý nghĩa<br /> thống kê với CI95%: 1,40 - 3,59.<br /> <br /> 94<br /> <br /> TCNCYH 85 (5) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 2. Mối liên quan giữa tiếp xúc với nguồn nhiệt cao, sóng điện từ và ung thư da<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> OR<br /> <br /> CI95%<br /> <br /> Đã từng<br /> <br /> 18<br /> <br /> 20<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa từng<br /> <br /> 149<br /> <br /> 147<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> Hàng ngày<br /> <br /> 14<br /> <br /> 15<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thỉnh thoảng<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> Đã từng<br /> <br /> 26<br /> <br /> 27<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa từng<br /> <br /> 141<br /> <br /> 140<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> Không tiếp xúc<br /> <br /> 145<br /> <br /> 144<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hàng ngày<br /> <br /> 20<br /> <br /> 22<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 0,47 - 1,73<br /> <br /> Thỉnh thoảng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Tiếp xúc nguồn nhiệt cao<br /> <br /> 0,57 - 2,22<br /> <br /> Tần suất tiếp xúc nguồn nhiệt cao<br /> <br /> 0,19 - 3,85<br /> <br /> Tiếp xúc với sóng điện từ<br /> <br /> 0,58 - 1,88<br /> <br /> Tần suất tiếp xúc sóng điện từ<br /> <br /> Bảng 3. Liên quan giữa tiếp xúc với hóa chất, chất phóng xạ và tia X với ung thư da<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Nhóm Nhóm bệnh<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> OR<br /> <br /> CI95%<br /> <br /> Tiếp xúc với hóa chất<br /> Đã từng<br /> <br /> 66<br /> <br /> 63<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa từng<br /> <br /> 101<br /> <br /> 104<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> 163<br /> <br /> 166<br /> <br /> -<br /> <br /> Đã từng<br /> <br /> 127<br /> <br /> 98<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa từng<br /> <br /> 40<br /> <br /> 69<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,60 - 1,44<br /> <br /> Tiếp xúc với chất phóng xạ**<br /> Đã từng<br /> Chưa từng<br /> <br /> -<br /> <br /> Tiếp xúc với tia X<br /> <br /> TCNCYH 85 (5) - 2013<br /> <br /> 0,28 - 0,72<br /> <br /> 95<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2